-1-
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
ĐỖ MINH PHONG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ HỌC SINH NGOẠI TRÚ
Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Trọng Văn
Vinh - 2011
-2LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm trân trọng và trân thành tơi xin được bày tỏ lịng cảm ơn sâu
sắc tới trường Đại học Vinh, khoa Sau Đại học, các cơ quan liên quan đã tạo
điều kiện cho chúng tôi được tham gia học tập, nghiên cứu khoa học để nâng
cao trình độ nhằm đáp ứng tốt hơn nhiệm vụ được giao.
Xin được bày tỏ lòng cảm ơn, biết ơn sâu sắc tới các thầy cô, các nhà khoa
học đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ chúng tơi trong q trình học tập cũng
như trong quá trình nghiên cứu của khố học. Đặc biệt, tơi xin được trân trọng
cảm ơn nhà giáo, PGS - TS Nguyễn Trọng Văn đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ tơi hồn thành luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý giáo dục.
Tôi xin trân thành cảm ơn tới BGH, các phòng ban chức năng của trường
Trung cấp Nông nghiệp Hà Nội, các bạn bè, đồng nghiệp, người thân đã tận
tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành khố học.
Mặc dù trong q trình học tập và hồn thành luận văn tốt nghiệp, bản thân
đã rất nỗ lực và cố gắng, song chắc chắn không thể tránh khỏi những hạn chế,
thiếu sót. Vì vậy. tơi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các nhà khoa
học, các nhà giáo, bạn bè và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân thành cảm ơn./.
Vinh, tháng 11 năm 2011
Tác giả
Đỗ Minh Phong
-3CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
HSSV
TCCN
KTX
KT – XH
GD – ĐT
UBND
TP
ĐH
CĐ
NXB
CNH
HĐH
CNHX
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
Học sinh sinh viên
Trung cấp chuyên nghiệp
Ký túc xá
Kinh tế - Xã hội
Giáo dục – Đào tạo
Uỷ ban nhân dân
Thành phố
Đại học
Cao đẳng
Nhà xuất bản
Cơng nghiệp hố
Hiện đại hố
Chủ nghĩa xã hội
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
CỤM TỪ VIẾT TẮT. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
MỤC LỤC . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
MỞ ĐẦU . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1. Lý do chọn đề tài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
i
ii
iii
1
1
-42. Mục đích nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
4. Giả thuyết khoa học . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
5. Nhiệm vụ nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
6. Phương pháp nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
7. Đóng góp của đề tài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
8. Cấu trúc của luận văn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI . . . . . . . . . . . . . .
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài nghiên cứu . . . . . . . . . . . .
1.2.1. Một số quan niệm về quản lý . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.2.2. Chức năng quản lý . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.2.3. Các nguyên tắc quản lý. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.2.4. Khái niệm Quản lý giáo dục. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.2.5. Khái niệm quản lý nhà trường . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.2.6. Khái niệm học sinh, sinh viên ngoại trú. . . . . . . . . . . . . .
1.2.7. Khái niệm về giải pháp quản lý học sinh ngoại trú. . . . . .
1.3. Nội dung công tác quản lý học sinh ngoại trú. . . . . . . . . . . .
1.3.1. Hoạt động quản lý học sinh. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.3.2. Vai trị, vị trí của công tác học sinh ở trường học . . . . . . .
1.3.3. Vai trị của Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh . . . . .
1.3.4. Nội dung công tác quản lý học sinh ngoại trú . . . . . . . . . .
1.3.5. Các nội dung quản lý khác. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI . . . . . . . . . . . .
2.1.Khái quát về tình hình Kinh tế - Xã hội của . . . . . . . . . . . . .
2.1.1.Điều kiện tự nhiên. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2.1.2.Tình hình KT - XH của thành phố Hà Nội. . . . . . . . . . . . .
2.1.3. Tình hình đào tạo TCCN của thành phố Hà Nội. . . . . . . .
2.2. Vài nét khái quát về trường Trung cấp Nông nghiệp. . . . . .
2.2.1.Thực trạng phát triển của Trung cấp Nông nghiệp Hà Nội .
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung cp Nụng nghip H Nội
2.2.3. C¬ cÊu tỉ chøc cđa Trung cấp Nơng nghiệp H Ni . . . . .
2.2.4. Quy mô, ngành nghề và chất lợng đào tạo
2.3. Thc trng cỏc gii pháp quản lý học sinh ngoại trú . . . . .
2.3.1. Khái quát về công tác học sinh ngoại trú . . . . . . . . . . . . .
2.3.2. Thực trạng về hoạt động của học sinh ngoại trú . . . . . . . .
2.3.3. Thực trạng một số giải pháp quản lý học sinh ngoại trú . .
2.3.4. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý về các giải pháp
2.3.5. Thực trạng nhận thức và đánh giá của cán bộ Phường. . . .
2.3.6. Nguyên nhân thành công và hạn chế . . . . . . . . . . . . . . . .
4
4
5
5
5
6
7
8
8
10
10
14
18
18
25
26
33
35
35
41
42
43
44
46
46
46
46
48
50
50
50
51
52
55
55
57
62
65
70
73
-5CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ . . .
3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3.1.2. Nguyên tắc tính mục tiêu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3.1.2. Nguyên tắc tính hệ thống . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3.1.3. Ngun tăc tính tồn diện . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3.1.4. Nguyên tắc tính hiệu quả . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3.1.5. Nguyên tắc tính khả thi . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý . . . . .
3.2.1. Xây dựng và triển khai những quy chế quy định . . . . . . .
3.2.2. Xây dựng kế hoạch công tác quản lý học sinh ngoại trú .
3.2.3. Phối hợp với các tổ chức, đồn thể, gia đình . . . . . . . . . .
3.2.4. Tăng cường tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý . . . . . . .
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác quản lý . . . . . . . .
3.3. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các . . . . . . . . . . . . . .
3.3.1. Các nội dung thử nghiệm tác động . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3.3.2. Đơn vị thử nghiệm tác động . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3.3.3. Triển khai thử nghiệm tác động . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3.3.4. Kết quả bước đầu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2. Kiến nghị . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
TÀI LIỆU THAM KHẢO . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
PHỤ LỤC . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
75
75
75
76
77
77
78
79
79
81
82
83
87
89
89
90
90
90
93
93
95
97
101
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Chất lượng đào tạo liên quan chặt chẽ với yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. Sản phẩm đào tạo được xem là có chất lượng cao khi nó đáp
ứng tốt mục tiêu đào tạo mà yêu cầu của kinh tế - xã hội đặt ra đối với mỗi
cấp học, ngành học của bậc đào tạo.
Trong xu thế hội nhập và phát triển đã có những thay đổi tồn diện và sâu
sắc trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trước những địi hỏi thực tế
đó, sự nghiệp giáo dục và đào tạo nói chung, giáo dục Trung cấp chuyên
nghiệp nói riêng cần phải đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, quy trình
đào tạo, đề ra và triển khai thực hiện những chủ trương giải pháp về quản lý
-6con người, đáp ứng được nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng đáp ứng cho
công cuộc đổi mới.
Công tác quản lý con người của sự nghiệp Giáo dục và đào tạo phải hướng
vào mục tiêu đào tạo chung. Đó là, hình thành trong học sinh - sinh viên nhân
cách, phẩm chất và năng lực công dân; đào tạo những người lao động tự chủ,
sáng tạo và có kỷ luật, giàu lòng nhân ái, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội,
sống lành mạnh, có kiến thức văn hố, khoa học, cơng nghệ, kỹ năng nghề
nghiệp, có sức khoẻ, có khả năng góp phần làm cho dân giàu, nước mạnh, đưa
đất nước tiến kịp thời đại, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Do điều kiện cơ sở vật chất còn đang thiếu thốn, hiện nay hầu hết các
trường Trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội đều chưa có
Ký túc xá, một số ít các trường chỉ có những khu nội trú nhỏ và đáp ứng được
không quá 20% trong tổng số học sinh của nhà trường (Trên địa bàn thành
phố chỉ có 2 trường có khu KTX đó là Trường Trung cấp nơng nghiệp và
trường Trung cấp xây dựng). Cịn hơn 80%, có trường tới 100% số học sính
buộc phải thuê trọ (ngoại trú) ở các khu vực dân cư xung quanh trường mà
học sinh theo học.
Do chưa quen với hồn cảnh mơi trường sinh hoạt học tập mới, do ý thức
tự giác của học sinh - sinh viên chưa tốt, do môi trường sống khơng lành
mạnh, có nhiều phần tử xấu lợi dụng rủ rê lôi kéo, do sự buông lỏng quản lý ở
phía những người có trách nhiệm (nhà trường và địa phương), một bộ phận
học sinh - sinh viên ngoại trú không làm chủ được bản thân, rất dễ bị nảy sinh
tiêu cực, biến thành tội phạm, thành phần tử xấu của xã hội.
Thực tế hiện tượng cắm quán, cờ bạc ăn tiền, nghiện rượu, đề đóm,
gian lận trong thi cử có thể nói đã và đang là hiện tượng tiêu cực cần được
quan tâm, giáo dục trong giới sinh viên ngoại trú hiện nay. Tình hình phạm
pháp hình sự liên quan tới HSSV chưa giảm, có nhiều vụ việc nghiêm trọng
-7như: giết người, giết người cướp của, đua xe trái phép … đã được phát hiện,
xử lý. Mặc dù cho đến nay, theo thống kê của Vụ công tác học sinh sinh viên
(Bộ GD&ĐT) đã có trên 90% số trường cao đẳng, đại học và Trung học
chuyên nghiệp có Ban chỉ đạo phòng chống tội phạm, thế nhưng hiệu quả và
chun mơn hoạt động của tổ chức này vẫn cịn rất yếu và thiếu.
Với sự tác động nhiều mặt của các tiêu cực xã hội nảy sinh từ cơ chế thị
trường, với các luận điệu tuyên truyền lôi kéo của các thế lực thù địch nhằm
vào đối tượng là HSSV; làm tốt cơng tác quản lý HSSV ngoại trú chính là
một trong những giải pháp quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng của
cơng tác HSSV, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo toàn diện của các trường
ĐH, CĐ &TCCN, nhất là chất lượng giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối
sống cho HSSV.
Trường Trung cấp Nông nghiệp Hà Nội nằm trong địa bàn trọng điểm về
tệ nạn xã hội của thành phố Hà Nội, nhất là mại dâm và ma tuý. Tỷ lệ học
sinh được ở trong KTX nội trú đạt rất thấp, nên học sinh ngoại trú của Trường
Trung cấp Nông nghiệp Hà Nội cũng không tránh khỏi thưc trạng trên. Trong
năm học 2010 - 2011 Trường Trung cấp Nơng nghiệp Hà Nội có 2573 HSSV
theo học, trong đó có: 1.195 SV đại học và cao đẳng hệ liên thông, các hệ tại
chức; 1.378 học sinh trung cấp hệ chính quy.
Trong tổng số 1.378 học sinh hệ chính quy, có khoảng 20% có gia đình trú
tại khu vực gần trường khơng có nhu cầu ở nội trú, cịn lại khoảng 1100 em
ln có nguyện vọng được ở trong KTX.
Trong khi đó, khu Ký túc xá thuộc Trường Trung cấp Nơng nghiệp Hà Nội
chỉ có tối đa 300 chỗ. Như vậy, số SV phải ở ngoại trú trong các nhà dân
xung quanh địa điểm trường học lên tới hơn 800 em, chiếm 60% tổng số học
sinh.
-8Hiện nay, cơng tác quản lý học sinh nói chung và quản lý học sinh ngoại
trú nói riêng, nhà trường chưa xây dựng được hệ thống các văn bản pháp lý có
liên quan. Vì vậy, hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo quản lý học sinh còn lúng túng
và còn nhiều việc vẫn bỏ ngỏ. Mặc dù Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành
Quy chế ngoại trú HSSV, UBND Thành phố Hà Nội cũng đã ban hành Quy
định về quản lý học sinh, học sinh tạm trú trên địa bàn Thành phố Hà Nội,
song vẫn còn chưa đầy đủ, cụ thể và chưa đáp ứng được với đặc thù của nhà
trường. Vì thế, cơng tác quản lý học sinh ngoại trú vẫn cịn nhiều hạn chế, bất
cập. Có thể nói, cho đến nay vẫn chưa có cơng trình nghiên cứu khoa học nào
về quản lý học sinh ngoại trú của Trường Trung cấp Nơng nghiệp Hà Nội.
Vì vậy, ngồi việc trang bị kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thì công tác
quản lý học sinh ngoại trú đang là trách nhiệm nặng nề, cấp bách của mỗi cơ
sở đào tạo nói chung và Trường Trung cấp Nơng nghiệp Hà Nội nói riêng.
Nhằm đảm bảo cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực có kỹ năng nghề nghiệp,
có lối sống lành mạnh, có kỷ luật, có sức khoẻ, đáp ứng nhu cầu cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước. Trường Trung cấp Nơng nghiệp Hà Nội cần có
những giải pháp để nâng cao chất lượng công tác quản lý, giáo dục học sinh
trong bối cảnh cơ chế thị trường hiện nay. Công tác quản lý, giáo dục học sinh
của Trường Trung cấp Nơng nghiệp Hà Nội cịn nhiều vấn đề cần quan tâm,
khắc phục đó là: sự bất cập, khơng đồng bộ và hiệu quả quản lý học sinh chưa
đạt với yêu cầu của nhà trường và của toàn xã hội. Hiện nay, nhiều giải pháp
quản lý giáo dục học sinh cịn mang tính chất tình thế và tạm thời, vẫn chưa
xây dựng được Quy chế công tác học sinh trong Trường Trung cấp Nơng
nghiệp Hà Nội nói chung và Quy chế học sinh ngoại trú trong Trường Trung
cấp Nông nghiệp Hà Nội nói riêng.
Xuất phát từ những lý do như trên, tác giả quyết định chọn và tổ chức
nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý học sinh ngoại
-9trú ở Trường Trung cấp Nông nghiệp Hà Nội” làm đề tài luận văn của mình,
đồng thời cũng là dịp vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn cơng tác
của chính bản thân mình nhằm góp phần nhỏ bé nâng cao chất lượng đào tạo
của Trường Trung cấp Nơng nghiệp Hà Nội.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá đúng thực trạng quản lý học
sinh ngoại trú ở Trường Trung cấp Nông nghiệp Hà Nội, đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý học sinh ngoại trú của Trường Trung
cấp Nơng nghiệp Hà Nội, góp phần thực hiện thành công mục tiêu đào tạo
chung của nhà trường: Đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, có tính tự
chủ, sáng tạo và có kỷ luật, giàu lịng nhân ái, đáp ứng yêu cầu của xã hội
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý học sinh trung cấp chuyên
nghiệp
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý học sinh
ngoại trú ở Trường Trung cấp Nông nghiệp Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học:
Do điều kiện cơ sở vật chất còn thiếu thốn, khu KTX của nhà trường chỉ
đáp ứng được khoảng 40% học sinh có nhu cầu, số cịn lại ở cùng gia đình
hoặc th trọ nhà dân ở khu vực dân cư xung quanh trường. Công tác quản lý
học sinh ngoại trú của Trường Trung cấp Nông nghiệp Hà Nội còn nhiều bất
cập do nhiều nguyên nhân khác nhau: Văn bản quản lý, nhân sự, cơ sở vật
chất …. và là vấn đề bức xúc, lo lắng, quan tâm của nhà trường, gia đình, xã
hội.
Nếu xây dựng được những giải pháp quản lý học sinh ngoại trú khoa học,
phù hợp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý học sinh của
- 10 Trường Trung cấp Nông nghiệp Hà Nội, ngăn chặn, đẩy lùi, xoá bỏ những
biểu hiện tiêu cực trong học sinh ngoại trú; góp phần giữ vững an ninh chính
trị trên địa bàn Nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1. Xác định cơ sở lý luận của việc đề xuất các giải pháp quản lý học sinh
ngoại trú của Trường Trung cấp Nông nghiệp Hà Nội.
5.2. Khảo sát thực trạng các giải pháp quản lý học sinh ngoại trú ở các cơ sở
đào tạo thuộc Trường Trung cấp Nông nghiệp Hà Nội.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý học sinh ngoại trú.
6. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện được mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài, trong q trình
nghiên cứu tác giả sử dụng nhóm phương pháp sau:
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Bao gồm việc phân tích, tổng
hợp, hệ thống hố, khái quát hoá các văn kiện, văn bản và tài liệu lý luận có
liên quan đến vấn đề quản lý, quản lý học sinh nói chung và quản lý học sinh
ngoại trú nói riêng. Làm cơ sở lý luận cho khảo sát thực trạng và đề xuất
những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý học sinh ngoại trú ở Trường
Trung cấp Nơng nghiệp Hà Nội.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
6.2.1. Phương pháp quan sát sư phạm: đi tham quan, khảo sát thực tế để quan
sát các hoạt động của học sinh ngoại trú và thực tiễn công tác quản lý học
sinh ngoại trú của một số cơ sở đào tạo đại học.
6.2.2. Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn: các cán bộ liên quan đến công tác
quản lý học sinh; các học sinh ngoại trú; các gia đình cho học sinh thuê trọ;
chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong quản lý giáo dục nói chung và quản lý
học sinh nói riêng.
- 11 6.2.3. Phương pháp điều tra, khảo sát xã hội học bằng phiếu trưng cầu ý kiến
cho các đối tượng về thực trang các giải pháp quản lý học sinh ngoại trú ở các
địa bàn trong phạm vi của đề tài.
6.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục và quản lý giáo dục
6.3. Phương pháp thống kê toán học
7. Đóng góp của đề tài
7.1. Đóng góp về mặt lý luận: Luận văn đã hệ thống và làm sáng tỏ các tri
thức lý luận về công tác quán lý HSSV nói chung và quản lý HSSV ngoại trú
nói riêng.
7.2. Đóng góp về mặt thực tiễn: Luận văn đã nêu lên được thực trạng các giải
pháp quản lý học sinh ngoại trú ở trường Trung cấp Nông nghiệp Hà Nội, chỉ
ra nguyên nhân của thực trạng. Đồng thời, luận văn cũng đề xuất một số
nhóm giải pháp quản lý học sinh ngoại trú có tính khả thi tại trường Trung
cấp Nơng nghiệp Hà Nội, góp phần nâng cao chất lượng của cơng tác quản lý
học sinh, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo tồn diện của trường Trung cấp
Nơng nghiệp Hà Nội. Kết quả của luận văn có thể áp dụng cho các cơ sở đào
tạo khác trên địa bàn Hà Nội.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn có 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của đề tài
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý học
sinh ngoại trú ở trường trung cấp Nông nghiệp Hà Nội.
- 12 -
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Ngay từ thời Trung Hoa cổ đại, Khổng Tử (551-479 Tr.CN) đã rất quan
tâm và coi trọng đến giáo dục. Khổng Tử khẳng định: giáo dục rất cần thiết
cho mọi người không phân biệt hạng, loại người - “Hữu giáo vô loại”. Ông
cho rằng “phàm đã là hiền nhân quân tử thì phải học đạo làm người nhân,
nghĩa, lễ, trí, tín”. [5, Tr 2].
Không một quốc gia nào, một dân tộc nào lại khơng quan tâm đến phát
triển giáo dục, bởi vì: đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển.
- 13 Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, là
nền tảng cho sự phát triển khoa học, kỹ thuật, đem lại sự thịnh vượng cho nền
kinh tế quốc dân.
Nhận thức rõ vai trò to lớn của giáo dục trong sự phát triển của mỗi dân
tộc, mỗi quốc gia, các nhà nghiên cứu trong và ngồi nước đã bỏ nhiều cơng
sức nghiên cứu vấn đề quản lý nói chung và quản lý giáo dục nói riêng. Có
thể điểm qua một số cơng trình như: M.Rađacốp - Cơ sở lý luận khoa học
quản lý giáo dục - Trường cán bộ quản lý GD&ĐT TW1 1984; Nguyễn Ngọc
Quang - Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý - Trường cán bộ quản lý
GD & ĐT TW1 1989; Phạm Minh Hạc - Một số vấn đề về giáo dục và QLGD
- NXB GD 1986; Nguyễn Minh Đạo - Cơ sở của khoa học quản lý - NXB
Chính trị Quốc gia 1997; Đặng Quốc Bảo - Một số khái niệm về quản lý giáo
dục - Trường cán bộ quản lý GD & ĐT TW 1 1997; MiKoKaZu - Nghệ thuật
quản lý kiểu Nhật Bản - NXB KHXH 1993; Karol Koon - Những vấn đề cốt
yếu của quản lý - NXB Khoa học kỹ thuật 1992; … Chủ yếu các cơng trình
trên nghiên cứu về mặt lý luận quản lý, song chúng đã được ứng dụng rộng
rãi và mang lại hiệu quả nhất định trong việc quản lý giáo dục, quản lý trường
học.
Về quản lý nhà trường, các tác giả: Nguyễn Văn Lê, Hà Sỹ Hồ, Nguyễn
Ngọc Quang đã nêu lên những nguyên tắc chung của việc quản lý hoạt động
dạy học của người giáo viên, từ những nguyên tắc chung đó, các tác giả đã chỉ
rõ một số giải pháp quản lý của nhà trường.
Tác giả Hà Sỹ Hồ cho rằng: “Trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo, việc
quản lý dạy và học (hiểu theo nghĩa rộng) là nhiệm vụ trung tâm của nhà
trường”, và nhấn mạnh: “Phải kết hợp một cách hữu cơ sự quản lý dạy và học
các bộ môn và các hoạt động khác hỗ trợ cho hoạt động dạy học nhằm làm
cho tác động giáo dục được hoàn chỉnh, trọn vẹn” [24, Tr 28].
- 14 Trước đây, do phần lớn HSSV học tại các trường ĐH, CĐ, TCCN đều
được bố trí nơi ở trong ký túc xá nên những nghiên cứu toàn diện về quản lý
HSSV ngoại trú hầu như không được đề cập; có chăng cũng chỉ là những
nghiên cứu liên quan đến việc tổ chức giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các bậc
học khác nhau như: Nguyễn Hữu Hợp (chủ biên), Nguyễn Dục Quang - Cơng
tác giáo dục ngồi giờ lên lớp ở trường tiểu học (giáo trình dành cho hệ đại
học tại chức đào tạo giáo viên tiểu học) - Trường ĐHSP Hà Nội I, Hà Nội
1995; Hà Thế Ngữ (chủ biên) và nhiều tác giả - Giáo dục đạo đức và giáo dục
công dân qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp - NXB Giáo dục 1996.
Gần đây có một số luận văn Thạc sỹ khoa học khác nhau đã có những
nghiên cứu liên quan đến đề tài này. Tác giả Đoàn Trung Dung đã đưa ra
được 6 giải pháp tăng cường quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của sinh
viên nội trú trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia TP Hồ Chí
Minh. Song do đặc điểm về mơi trường sống, cách sử dụng thời gian ngoài
giờ lên lớp của học sinh ngoại trú và học sinh nội trú rất khác nhau, nên các
giải pháp trên khó có thể áp dụng phù hợp với học sinh ngoại trú.
Gần đây, ở hầu hết các trường ĐH, CĐ, THCN và DN do cơ sở vật chất
hạn hẹp, ký túc xá của trường chỉ đủ sức chứa khoảng 20% tổng số HSSV,
còn 80% HSSV phải ở ngoại trú tại gia đình, tại các nhà trọ, công tác HSSV
ngoại trú của các trường đang trở thành vấn đề bức xúc, lo lắng và quan tâm
của nhà trường, gia đình và xã hội. Tuy vậy, cũng chưa có những nghiên cứu
sâu sắc, tồn diện về công tác quản lý HSSV ngoại trú [4, Tr 32]. Trên thực
tế, trường Trung cấp Nông nghiệp Hà Nội chưa có bất cứ một văn bản mang
tính pháp quy của riêng đơn vị mình về quản lý học sinh ngoại trú. Vì thế,
chúng tơi nghiên cứu đề tài này với mong muốn góp phần giải quyết những
bức xúc của Trung cấp Nông nghiệp Hà Nội trong việc quản lý học sinh ngoại
- 15 trú nói riêng và thực hiện thắng lợi mục tiêu đào tạo của nhà trường nói
chung.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài nghiên cứu:
1.2.1. Một số quan niệm về quản lý:
Quản lý là khái niệm có thuộc tính lịch sử, là nội tại của mọi quá trình lao
động. Nó là hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm, như K.Mack đã viết ở bộ Tư
bản: “bất cứ lao động nào có tính chất xã hội được thực hiện ở một quy mô
tương đối lớn đều cần đến sự quản lý ở một chừng mực nhất định. Một người
chơi vĩ cầm riêng lẻ thì tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc thì cần có
nhạc trưởng” [51, Tr 16].
Khi nghiên cứu về quản lý có nhiều quan điểm tiếp cận khác nhau:
a. Tiếp cận truyền thống:
- Tiếp cận theo kinh nghiệm thực tiễn: Cách tiếp cận này phân tích sự quản
lý bằng cách nghiên cứu kinh nghiệm. Nó dựa trên sự tin tưởng: qua việc
nghiên cứu những trường hợp thành công hoặc sai lầm trong các trường hợp
cá biệt của những người quản lý cũng như những dự định của họ để giải quyết
những vấn đề đặc trưng, từ đó giúp họ hiểu được phải làm như thế nào để
quản lý một cách hiệu quả trong hoàn cảnh tương tự.
- Tiếp cận theo thuyết hành vi (hay thuyết quan hệ con người): Dựa trên ý
tưởng cho rằng quản lý là làm cho cơng việc hồn thành thơng qua con người.
Học thuyết này giúp cho người quản lý ứng xử một cách có hiệu quả hơn với
những người dưới quyền. Thay về quá chú trọng tới các chức năng của người
quản lý, thuyết này gắng hướng dẫn cách người quản lý thực hiện cái họ phải
làm.
- Tiếp cận theo lý thuyết quyết định: Dựa trên sự tin tưởng vào quyết định
của những người quản lý, người ta chỉ cần tập trung vào việc ra quyết định,
sau đó là việc xây dựng lý luận xung quanh việc ra quyết định. Theo quan
- 16 điểm này, trước hết các nhà quản lý phải ra các quyết định (quyết định cá
nhân hoặc theo nhóm có tổ chức) sau đó phân tích q trình ra quyết định.
b. Tiếp cận theo lý thuyết hệ thống:
- Đây là một quan điểm hiện đại, được áp dụng trong các lĩnh vực nghiên
cứu khác nhau, đặc biệt trong quản lý.
- Hệ thống, được hiểu là một tập hợp các bộ phận hay thành tố liên hệ
tương hỗ hoặc phụ thuộc lẫn nhau để hình thành nên một thể thống nhất hoàn
chỉnh, bao gồm:
+ Đầu vào của hệ thống là các nguồn nhân lực, vật lực và thông tin sẽ
được đưa vào quá trình chuyển đổi.
+ Quá trình chuyển đổi là các công nghệ được sử dụng để biến đổi đầu
vào thành đầu ra của hệ thống.
+ Đầu ra của hệ thống là kết quả quá trình chuyển đổi.
+ Liên hệ ngược là một dạng thông tin về trạng thái và kết quả hoạt
động của hệ thống.
Lý thuyết hệ thống đã được nhận thấy có khả năng áp dụng vào lý thuyết
và khoa học quản lý. Lý thuyết quản lý với tư cách là một hệ thống cần có
những giới hạn nhằm tạo thuận lợi cho việc nghiên cứu, song nó vẫn là một
hệ thống mở đối với mơi trường. Do đó, khi lập kế hoạch, các nhà quản lý
phải tính tới các biến ngoại sinh như: thị trường, kỹ thuật công nghệ, các lực
lượng xã hội, các luật lệ và những sự điều chỉnh …
Như vậy, qua một vài cách tiếp cận, ta có thể nói: Quản lý, xét cho cùng là
sự tác động của chủ thể quản lý vào hệ thống, trong đó chủ yếu tác động vào
hoạt động của con người nhằm đạt mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định, đồng
thời cũng là mục tiêu của hệ thống.
Theo Fredrick Winslow Taylor (1856 - 1915), người Mỹ, được coi là cha
đẻ của Thuyết quản lý khoa học, là một trong những người mở ra “Kỷ nguyên
- 17 vàng” trong quản lý của Mỹ và các nước phương Tây. Taylor định nghĩa:
“Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó
hiểu được rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [12,
Tr 10]. Đó cũng là tư tưởng cơ bản của Taylor về quản lý theo khoa học, gồm
4 điểm chính:
- Chú trọng cải tạo các quan hệ trong quản lý.
- Tiêu chuẩn hoá các cơng việc.
- Chun mơn hố lao động.
- Hình thành quan niệm con người kinh tế.
Tư tưởng quản lý cốt lõi của Taylor là đối với mỗi loại công việc dù nhỏ
nhặt nhất đều có một “khoa học” để thực hiện nó, ơng đã liên kết các mặt kỹ
thuật và con người trong tổ chức.
Ở nước ta, nhiều nghiên cứu về quản lý, về khoa học quản lý đã góp phần
làm sáng tỏ những khái niệm này như:
- GS. Đặng Vũ Hoạt và GS. Hà Thế Ngữ cho rằng: Quản lý là một q
trình định hướng, q trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định [49, Tr 23].
- Theo Nguyễn Minh Đạo thì: Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức,
có định hướng của chủ thể lên khách thể về các mặt: Chính trị, văn hố, kinh
tế, xã hội, giáo dục, … bằng một hệ thống các luật lệ, chính sách, nguyên tắc,
phương pháp, giải pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện để đưa
đến sự phát triển của khách thể [14, Tr 16].
- Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự
phân cơng, hợp tác lao động. Chính sự phân công, hợp tác lao động nhằm đến
hiệu quả nhiều hơn, năng suất cao hơn trong việc địi hỏi phải có sự chỉ huy
phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh lý … phải có người đứng đầu. Đây là
- 18 hoạt động để người thủ trưởng phối hợp nỗ lực các thành viên trong nhóm,
trong cộng đồng, trong tổ chức đạt được mục tiêu đề ra” [1, Tr 6].
- GS. Mai Hữu Khuê quan niệm: Quản lý là một hệ thống xã hội, là khoa
học và nghệ thuật tác động và từng thành tố của hệ thống bằng những phương
pháp thích hợp, nhằm đạt các mục tiêu đề ra cho hệ và cho từng thành tố của
hệ [25, Tr 34].
+ Quản lý là khoa học vì nó là lĩnh vực tri thức được hệ thống hoá và
là đối tượng nghiên cứu khách quan đặc biệt. Quản lý là khoa học phân loại
kiến thức, giải thích các mối quan hệ - đặc biệt là mối quan hệ giữa chủ thể
quản lý và khách thể quản lý.
+ Quản lý còn là một nghệ thuật, bởi lẽ nó là hoạt động đặc biệt đòi
hỏi sự khéo léo, tinh tế và linh hoạt trong những kinh nghiệm đã quan sát
được, những tri thức đã đúc kết được, người quản lý qua đó để áp dụng những
kỹ năng tổ chức con người và công việc.
Ngày nay, trước sự phát triển phức tạp của khoa học kỹ thuật và những
biến động không ngừng của của nền kinh tế xã hội, công tác quản lý ngày
càng trở thành nhân tố quan trọng trong sự thành bại của đơn vị, thậm chí ảnh
hưởng đến cả vận mệnh quốc gia. Vì thế những người làm cơng tác quản lý
hơm nay khơng những phải có trình độ văn hố, trình độ chun mơn, có
phẩm chất đạo đức tốt, mà còn phải là người được bồi dưỡng về khoa học
quản lý, nghệ thuật quản lý, năng lực tổ chức và có lịng tận tâm với cơng
việc.
Khi nghiên cứu về quản lý có nhiều quan điểm tiếp cận khác nhau, các tác
giả trong và ngoài nước đã đưa ra các định nghĩa về quản lý, nhưng bản chất
chung Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều
khiển hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con người
- 19 nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với quy luật
khách quan.
Thực chất của hoạt động quản lý là việc xử lý mối quan hệ giữa chủ thể
quản lý và khách thể quản lý. Chủ thể quản lý luôn là con người và có cơ cấu
tổ chức phụ thuộc vào quy mơ, độ phức tạp của khách thể quản lý. Khách thể
quản lý là đối tượng chịu sự điều khiển, tác động của chủ thể quản lý, bao
gồm: Con người, các nguồn tài nguyên, tư liệu sản xuất … Vì vậy, bản chất
của hoạt động quản lý là việc phát huy được nhân tố con người trong tổ chức.
1.2.2. Chức năng quản lý:
Quản lý là một loại hoạt động đặc biệt: lao động và sáng tạo, hoạt động
quản lý cũng phát triển không ngừng từ thấp đến cao, gắn liền với quy trình
phát triển, đó là sự phân cơng, chun mơn hố lao động quản lý. Sự phân
cơng, chun mơn hố lao động quản lý là cơ sở hình thành các chức năng
quản lý. Quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của chủ thể
quản lý nảy sinh từ sự phân cơng hợp tác và chun mơn hố trong hoạt động
quản lý nhằm thực hiện mục tiêu của quản lý. Mặt khác, chức năng quản lý
còn xác định khối lượng các cơng việc cơ bản và trình tự các cơng việc của
q trình quản lý.
Quản lý phải thực hiện nhiều chức năng khác nhau, mỗi chức năng có tính
độc lập tương đối nhưng chúng được liên kết hữu cơ trong một hệ thống nhất
quán. Với nhiều cách tiếp cận khác nhau, ta có thể có nhiều cách phân chia
chức năng khác nhau. Nhưng tựu chung, quản lý có 6 chức năng cơ bản sau:
Chức năng 1: Chức năng dự đốn
Dự đốn là phán đốn trước tồn bộ q trình và các hiện tượng mà tương
lai có thể xảy ra có liên quan tới hệ thống quản lý. Nó bao gồm các yếu tố
thuận lợi, khó khăn, các yếu tố tác động của mơi trường bên ngồi tới hệ
thống và các yếu tố tác động của chính mơi trường bên trong.
- 20 Dự đốn là chức năng quan trọng, khơng thể thiếu được trong chu trình
quản lý. Nhờ dự đốn mà chúng ta xác định được tiền đề, các điều kiện cho
việc xây dựng chiến lược, lập kế hoạch, xây dựng hệ thống tổ chức quản lý và
điều chỉnh trong quá trình điều hành hoạt động của hệ thống. Tuy nhiên, dự
đốn chỉ mang tính chất định hướng.
Chức năng 2: Chức năng kế hoạch hoá
Kế hoạch hoá là chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng quản lý,
nhằm xây dựng quyết định về mục tiêu, chương trình hành động và bước đi
cụ thể trong một thời gian nhất định của một hệ thống quản lý. Kế hoạch hoá
bao gồm tồn bộ q trình từ xác định mục tiêu, các phương pháp, phương
tiện để đạt mục tiêu đến tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá quá trình thực
hiện mục tiêu.
Chức năng 3: Chức năng tổ chức
Tổ chức là xác định một cơ cấu chủ định về vai trò, nhiệm vụ hay chức vụ
được hợp thức hố. Hay nói cách khác, tổ chức là sắp xếp, sắp đặt một cách
khoa học những yếu tố, những con người, những dạng hoạt động thành một
hệ toàn vẹn, nhằm đảm bảo cho chúng tương tác với nhau một cách tối ưu.
Tổ chức là nguyên nhân của mọi nguyên nhân dẫn tới thành công hay thất
bại trong hoạt động của một hệ thống và giữ vai trò to lớn trong quản lý.
Mỗi cơ cấu tổ chức được coi là hợp lý, hiệu quả khi nó tuân thủ nguyên tắc
thống nhất trong mục tiêu, đạt được mục tiêu với mức tối chi phí thiểu cho bộ
máy.
Chức năng 4: Chức năng quản lý nhân sự
Yếu tố tiên quyết đảm bảo hiệu quả quản lý là phát huy được nhân tố con
người. Quản lý nhân sự tốt nhằm phát huy khả năng vô tận của con người vào
quá trình thực hiện mục tiêu của hệ thống.
Chức năng 5: Chức năng điều chỉnh
- 21 Điều chỉnh nhằm sửa chữa các sai lệch nảy sinh trong quá trình hoạt động
của hệ thống để duy trì các mối quan hệ bình thường giữa bộ phận điều khiển
và bộ phận chấp hành; giữa bộ máy quản lý với hoạt động của hàng trăm,
hàng nghìn người sao cho nhịp nhàng, ăn khớp với nhau. Vì sự điều chỉnh
cũng rất phức tạp, nên muốn điều chỉnh đạt hiệu quả phải thường xuyên thu
nhận thông tin về sự chênh lệch giữa hoạt động hiện tại của hệ thống với
những thông số đã quy định thông qua khâu kiểm tra.
Việc điều chỉnh phải tuân theo các nguyên tắc sau:
- Chỉ điều chỉnh khi thật sự cần thiết.
- Điều chỉnh đúng mức độ, tránh tuỳ tiện, gây tác động xấu.
- Phải tránh để lỡ thời cơ, tránh bảo thủ.
- Phải tuỳ điều kiện mà kết hợp với các phương pháp điều chỉnh phù hợp.
- Điều chỉnh để khắc phục khâu yếu trong hệ thống quản lý.
Chức năng 6: Chức năng kiểm tra, đánh giá
Nhiệm vụ của kiểm tra là nhằm đánh giá trạng thái của hệ, xem mục tiêu
dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt được ở mức độ nào, bao gồm cả
các yếu tố định tính và định lượng, kịp thời phát hiện những sai sót trong q
trình hoạt động, tìm ra ngun nhân thành công, thất bại, giúp cho chủ thể
quản lý rút ra được những bài học kinh nghiệm đồng thời dự kiến quyết định
bước phát triển mới.
Kiểm tra là tai, mắt của quản lý. Vì vậy kiểm tra phải thường xuyên và kết
hợp linh hoạt nhiều hình thức kiểm tra. Quá trình kiểm tra phổ biến cho mọi
hệ thống gồm 3 bước sau:
- Bước 1: Xây dựng các chỉ tiêu.
- Buớc 2: Đo lường việc thực hiện nhiệm vụ theo các chỉ tiêu.
- Bước 3: Đánh giá các chỉ tiêu so với kế hoạch.
- 22 * Tóm lại: Chức năng quản lý tạo thành một hệ thống thống nhất với một
trình tự nhất định, trong quản lý không được coi nhẹ bất kỳ một chức năng
nào.
Có thể mơ tả hệ thống thống nhất các chức năng quản lý theo sơ đồ dưới
đây:
Chức năng 2
Kế hoạch hố
Chức năng 1
Dự đốn
Chức năng 3
Tổ chức
Thơng
tin
Chức năng 6
Ktra, đgiá
Chức năng 4
Quản lý ns
Chức năng 5
Điều chỉnh
1.2.3. Các nguyên tắc quản lý
Ở nước ta, trong việc quản lý các tổ chức (kinh tế, chính trị, văn hố, giáo
dục …) mà yếu tố chủ yếu là con người, các nhà lãnh đạo quản lý thường vận
dụng những nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc đảm bảo tính Đảng: Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng duy
nhất cầm quyền, vì thế trong quản lý phải bám sát đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng trong hoạt động của bộ máy.
- Nguyên tắc dân chủ: Đây là nguyên tắc quan trọng tạo khả năng quản lý
một cách khoa học, có sự kết hợp chặt chẽ của các cơ quan quyền lực với sức
mạnh sáng tạo của quảng đại quần chúng trong việc thực hiện mục tiêu quản
lý,
- 23 - Nguyên tắc tập trung: Đây là nguyên tắc được hiểu là toàn bộ các hoạt
động của hệ thống tập trung vào cơ quan quyền lực cao nhất, cấp này có
nhiệm vụ vạch đường lối, chủ trương, phương hướng, mục tiêu tổng quát và
đề xuất các giải pháp cơ bản để thực hiện. Nguyên tắc tập trung được thể hiện
thông qua chế độ một thủ trưởng.
Trong thực tiễn, người quản lý phải biết kết hợp hài hoà giữa tập trung và
dân chủ, tránh tập trung dẫn đến quan liêu, độc đoán. Song, cũng phải biết sử
dụng dụng quyền lực tập trung một cách đúng lúc, đúng chỗ, phải dám quyết
đoán và dám chịu trách nhiệm.
- Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và thực tiễn: Nguyên tắc này đòi hỏi
người quản lý phải nắm bắt được quy luật phát triển của bộ máy, nắm vững
quy luật tâm lý của quá trình quản lý, hiểu rõ thực tế địa phương, thực tiễn
ngành mình, đảm bảo hài hồ lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân, đảm bảo hiệu
quả kinh tế, đảm bảo vai trò quần chúng tham gia quản lý.
1.2.4. Khái niệm quản lý giáo dục
1.2.4.1. Định nghĩa về quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội, Nhà nước có trách nhiệm quản lý về
mọi mặt hoạt động trong cuộc sống xã hội trong đó có giáo dục.
Quản lý đối với giáo dục của nhà nước là tập hợp những tác động hợp quy
luật, được thể chế hoá bằng pháp luật của chủ thể quản lý đến tất cả các phân
hệ quản lý, nhằm làm cho hệ thống thực hiện được mục tiêu giáo dục và kết
quả cuối cùng là chất lượng và hiệu quả của q trình đào tạo.
Có nhiều cách nhìn nhận về giáo dục ở những mức độ khác nhau nên
những khái niệm quản lý giáo dục có nội dung rộng, hẹp khác nhau. Các nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước đã đưa ra một số định nghĩa về quản lý giáo
dục như:
- 24 Theo tác giả M.Rađacốp thì: “Quản lý giáo dục là tập hợp các giải pháp tổ
chức cán bộ, giáo dục, kế hoạch hố, tài chính … nhằm đảm bảo sự vận hành
bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và
mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng” [30, Tr 22].
Theo tác giả P.V. Khuđôminxky cho rằng đó chính là sự tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của các chủ thể quản lý ở các
cấp khác nhau [12, Tr 13].
Giáo sư Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lý nhà trường là thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục,
mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”
[19, Tr 71].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội” [1, Tr 31].
Như vậy, “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch
hợp với quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ vận hành theo đường
lối và nguyên lý giáo dục của Đảng. Thực hiện được các tính chất của nhà
trường XHCN Việt Nam. Mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục
thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về
chất” [39, Tr 12], nhằm “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài, hình thành đội ngũ lao động có trí thức và có tay nghề, có năng lực thực
hành, tự chủ, năng động và sáng tạo, có đạo đức cách mạng, tinh thần yêu
nước, yêu chủ nghĩa xã hội. Nhà trường đào tạo thế hệ trẻ theo hướng tồn
diện và có năng lực chun mơn sâu, có ý thức và khả năng tự tạo việc làm
trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần” [36, Tr 81].
1.2.4.2. Mục tiêu của quản lý giáo dục
- 25 Thông qua định nghĩa về quản lý giáo dục ta có thể thấy mục tiêu của quản
lý giáo dục. Đó chính là trạng thái mong muốn trong tương lai đối với hệ
thống giáo dục. Những mục tiêu này được xác định bao gồm các yêu cầu sau:
- Người học được học các ngành học, các cấp học, lớp học đúng chỉ tiêu và
tiêu chuẩn.
- Chất lượng đào tạo hiệu quả, đạt yêu cầu của quá trình đào tạo đề ra..
- Phát triển tập thể sư phạm đủ và đồng bộ; nâng cao về trình độ chun
mơn nghiệp vụ và đời sống.
- Xây dựng và hoàn thiện các tổ chức chính quyền, đồn thể quần chúng để
thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục và đào tạo.
- Phát triển và hoàn thiện các mối quan hệ giữa giáo dục và xã hội để làm
tốt công tác giáo dục thế hệ trẻ.
1.2.4.3. Đối tượng của quản lý giáo dục
Về thực chất, đối tượng quản lý trong mọi lĩnh vực hoạt động xã hội đều
phải là sự hoạt động của một người hay một tập thể, với những đối tượng và
nhiệm vụ nhất định. Theo Nguyễn Đức Trí: Đối tượng của quản lý quá trình
giáo dục đào tạo là sự hoạt động của cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên và
tổ chức sư phạm của nhà trường trong việc thực hiện các kế hoạch và chương
trình giáo dục đào tạo nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đào tạo đã quy định
với chất lượng cao” [39, Tr 2].
Quá trình giáo dục đào tạo được hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình dạy học
và giáo dục, là bộ phận cấu thành chủ yếu nhất trong toàn bộ hoạt động của
nhà trường. Do đó, quản lý q trình giáo dục và đào tạo là bộ phận chủ yếu
nhất trong tồn bộ cơng tác quản lý nhà trường. Sự phân hố của q trình
giáo dục đào tạo trong nhà trường chính là nền tảng phân hoá chức năng, xác
định cơ chế tổ chức quản lý và tổ chức chỉ đạo hoạt động giáo dục đào tạo
trong nhà trường.