Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Phát triển năng lực học sinh lớp 11 trong dạy học đọc hiểu tác phẩm truyện ngắn (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HOÀNG VĂN HỒI

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH LỚP 11
TRONG DẠY HỌC ĐỌC HIỂU TÁC PHẨM TRUYỆN NGẮN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thái Nguyên, năm 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HOÀNG VĂN HỒI

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH LỚP 11
TRONG DẠY HỌC ĐỌC HIỂU TÁC PHẨM TRUYỆN NGẮN
Ngành: Lí luận và phương pháp dạy học Văn - Tiếng Việt
Mã số: 8 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thủy


Thái Nguyên, năm 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của cá nhân tôi.
Các số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, là kết
quả làm việc của tôi và chưa từng được cơng bố trong bất kì cơng trình nghiên
cứu khoa học nào khác. Các thông tin, số liệu mà tơi trích dẫn trong luận văn
đều đã được thẩm định và trích rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2019
Tác giả luận văn
Hồng Văn Hồi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em chân thành cảm ơn tới các quý Thầy Cô giáo, cán bộ
khoa Ngữ văn, phòng quản lý và Đào tạo sau Đại học trường Đại học Sư
phạm - ĐHTN đã tạo điều kiện cho em có một mơi trường học tập và nghiên
cứu thuận lợi để hồn thành tốt luận văn của mình. Em xin chân thành cảm ơn
các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ đã tham gia giảng dạy tận tình lớp Cao học
Lý luận và Phương pháp dạy học Văn -Tiếng Việt K25 - Trường Đại học sư
phạm - ĐH Thái Ngun. Đặc biệt, em xin bày tỏ lịng kính trọng và gửi lời

cảm ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thủy - người đã tạo mọi điều
kiện động viên và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, thực hiện và
hồn thành luận văn. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình và bạn bè
đã tận tình giúp đỡ trong suốt quá trình học tập và hồn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 11 năm 2019
Tác giả luận văn
Hồng Văn Hồi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Lịch sử vấn đề .................................................................................................. 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 8
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 9
6. Giả thuyết khoa học ....................................................................................... 10
7. Cấu trúc luận văn ........................................................................................... 10
PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................ 11
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................... 11
1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................ 11

1.1.1. Dạy học đọc hiểu theo định hướng phát triển năng lực .......................... 11
1.1.2. Đặc điểm của thể loại truyện ngắn .......................................................... 22
1.1.3. Đặc điểm nhận thức và đặc điểm tâm lý của học sinh THPT ................. 29
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 32
1.2.1. Nội dung dạy học truyện ngắn trong SGK Ngữ văn 11 tập 2 ................. 32
1.2.2. Thực trạng việc dạy học đọc hiểu truyện ngắn trong SGK Ngữ văn
11 tập 2 ở trường THPT .................................................................................... 35
1.2.3. Nguyên nhân và giải pháp ....................................................................... 40
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................... 45
Chương 2: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH LỚP
11 TRONG DẠY HỌC ĐỌC HIỂU TÁC PHẨM TRUYỆN NGẮN ......... 46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2.1 Yêu cầu đối với việc dạy học đọc hiểu truyện ngắn theo định hướng
phát triển năng lực HS ....................................................................................... 46
2.1.1. Dạy cách kiến tạo nghĩa cho văn bản truyện ngắn .................................. 46
2.1.2. Dạy phương pháp, kĩ thuật đọc hiểu truyện ngắn ................................... 46
2.1.3. Dạy kĩ năng tương tác trong quá trình đọc truyện ngắn .......................... 47
2.1.4. Kết hợp dạy viết, nghe, nói, trong q trình dạy đọc hiểu
truyện ngắn ....................................................................................................... 48
2.1.5. Phối hợp nhiều phương pháp trong quá trình dạy đọc hiểu
truyện ngắn ....................................................................................................... 49
2.2. Các biện pháp phát huy năng lực học sinh lớp 11 trong dạy học đọc
hiểu truyện ngắn ................................................................................................ 49
2.2.1. Hướng dẫn HS nhận biết các chi tiết quan trọng, ý chính....................... 49
2.2.2. Hướng dẫn HS dự đoán ........................................................................... 49
2.2.3. Hướng dẫn HS suy luận........................................................................... 50

2.2.4. Khơi gợi kiến thức nền của HS ............................................................... 51
2.2.5. Hướng dẫn HS tưởng tượng .................................................................... 54
2.2.6. Hướng dẫn HS tóm tắt văn bản ............................................................... 55
2.2.7. Hướng dẫn HS tự kiểm soát cách hiểu của bản thân ............................... 56
2.2.8. Hướng dẫn HS phê phán, đánh giá .......................................................... 56
2.2.9. Biện pháp khơi gợi cảm xúc của HS ....................................................... 57
2.2.10. Hướng dẫn HS ghi chép kết quả trong quá trình đọc ............................ 58
2.3. Thiết kế các hoạt động dạy học đọc hiểu truyện ngắn nhằm phát huy
năng lực HS ....................................................................................................... 59
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................... 68
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM....................................................... 69
3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................ 69
3.1.1. Mục đích .................................................................................................. 69
3.1.2. Yêu cầu .................................................................................................... 70
3.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ............................................................. 70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3.3. Nội dung thực nghiệm ................................................................................ 71
3.4. Hình thức thực nghiệm ............................................................................... 71
3.5. Giáo án thực nghiệm................................................................................... 71
3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm .................................................................... 84
3.7. Kết quả thực nghiệm................................................................................... 85
3.7.1. Đối với giáo viên ..................................................................................... 86
3.7.2. Đối với học sinh....................................................................................... 87
KẾT LUẬN....................................................................................................... 90
TÀI LỆU THAM KHẢO ................................................................................ 93
PHỤ LỤC


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TỪ, NGỮ VIẾT TẮT

STT

TỪ, NGỮ ĐẦY ĐỦ

1

BGDĐT

Bộ giáo dục đào tạo

2

DTTS

Dân tộc thiểu số

3

GD-ĐT

Giáo dục đào tạo


4

GV

Giáo viên

5

HS

Học sinh

6

NDDH

Nội dung dạy học

7

NLVH

Nghị luận văn học

8

PTNL

Phát triển năng lực


9

SBT

Sách bài tập

10

SGK

Sách giáo khoa

11

SGV

Sách giáo viên

12

THPT

Trung học phổ thơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN





MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Mơn Ngữ văn là một trong những mơn học có vị trí và tầm quan
trọng số một ở nhà trường phổ thơng. Ngồi chức năng cơng cụ, mơn học này
cịn góp phần rất lớn nhằm hình thành và phát triển các năng lực chung cũng
như góp phần bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm và các phẩm chất cao đẹp của
người học. Trước yêu cầu cấp thiết của đổi mới giáo dục, Nghị quyết Hội nghị
TW 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp
tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy
tích cực chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học khắc
phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách
học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi
mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực”. Vì vậy, chương trình và SGK Ngữ
văn theo yêu cầu mới của xã hội và thời đại đặt ra nhiều vấn đề không dễ giải
quyết. Trước hết phải tập trung phát triển năng lực người học, coi trọng khả
năng làm được, vận dụng được những gì đã học để giải quyết các vấn đề đặt ra
trong cuộc sống, qua đó mà phát triển tư duy, óc sáng tạo,... Chương trình Ngữ
văn 2018 đã chú ý đến tính chất cơng cụ và thẩm mĩ - nhân văn; chú trọng mục
tiêu và giải pháp giúp HS phát triển toàn diện các phẩm chất và năng lực; kết
hợp phát triển các năng lực chung như tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác,
giải quyết vấn đề và sáng tạo với phát triển các năng lực đặc thù như năng lực
ngôn ngữ, năng lực văn học,…; kết hợp phát triển năng lực với phát triển phẩm
chất. Thông qua các văn bản ngơn từ và những hình tượng nghệ thuật sinh động
trong các tác phẩm văn học, bằng hoạt động đọc, viết, nói và nghe, mơn Ngữ
văn giúp HS hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp và các năng lực
cốt lõi để học tập tốt các môn học khác, để sống và làm việc hiệu quả, và để
học suốt đời. Trong chương trình Ngữ văn phổ thơng, văn bản văn học có số
lượng nhiều hơn. Do vậy hoạt động đọc hiểu văn bản văn học cũng vì thế giữ vị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN





trí quan trọng, trực tiếp phát triển năng lực tiếp nhận, giải mã cái hay, cái đẹp
của văn bản văn học. Qua đó, HS biết đọc hiểu ngơn từ nghệ thuật, nhận biết, lí
giải, nhận xét và đánh giá những đặc sắc về hình thức, từ đó biết tiếp nhận đúng
và sáng tạo các thông điệp nội dung về nghĩa, ý nghĩa, chủ đề, tư tưởng, cảm
hứng của văn bản văn học. Muốn hình thành, phát triển năng lực văn học phải
thơng qua các hoạt động đọc, viết, nói, nghe theo các u cầu từ thấp tới cao.
Ngồi ra, mơn học này cịn góp phần phát hiện, bồi dưỡng các HS có năng
khiếu văn chương.
1.2. Đọc hiểu là khâu có vị trí rất quan trọng trong suốt q trình dạy học
theo định hướng đổi mới giúp học sinh phát huy tích cực sáng tạo. Đọc hiểu là
năng lực cơ bản của con người tuy nhiên muốn hoạt động đọc hiểu có hiệu quả
thì cần có áp dụng những phương pháp đọc tích cực và sáng tạo để khai thác
được hết giá trị nội dung mà tác phẩm mang lại. Các tác phẩm truyện ngắn
trong chương trình Ngữ văn11 là những tác phẩm suất sắc tiêu biểu có giá trị về
mặt nội dung và nghệ thuật, có những đóng góp lớn cho nền văn học Việt Nam.
Mỗi tác phẩm là một bức tranh, một thông điệp sinh động về cuộc sống thường
ngày của con người, được tổ chức nghệ thuật thông qua xây dựng hệ thống hình
tượng các nhân vật có tính cách điển hình đặc trưng cho cả một giai đoạn lịch
sử cũng như không gian và thời gian của giai đoạn lịch sử đó. Tình huống
truyện có tính chất vấn đề và cốt truyện độc đáo, tạo hứng thú cho cả người dạy
và người học. Qua đọc hiểu truyện ngắn, hình thành và phát triển ở học sinh
các năng lực văn học, cảm thụ thẩm mỹ, phương pháp tư duy và đặc biệt là
phương pháp tự học, khả năng vận dụng những điều đọc được và kiến thức đã
học vào trong thực tiễn cuộc sống. Dạy học đọc hiểu, phát huy năng lực của
học sinh là mối quan tâm hàng đầu của các nhà nghiên cứu sư phạm trong và
ngồi nước. Vì dạy đọc hiểu gắn với đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
tích cực hóa hoạt động của học sinh, luôn coi học sinh là chủ thể của hoạt động

đọc-hiểu, chủ động, tích cực tiếp xúc với văn bản, tác phẩm và giải mã văn bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




tác phẩm để tìm hiểu giá trị nội dung và nghệ thuật theo từng đặc trưng thể loại.
Còn GV chỉ là người tổ chức, điều khiển hoạt động học-hiểu của học sinh sao
cho đạt mục tiêu và nội dung bài học. Theo GS.TS Trần Đình Sử: “Dạy đọc hiểu văn bản là dạy học sinh năng lực biết xuất phát từ chỉnh thể văn bản của
tác giả mà kiến tạo nên văn bản của mình, đem chồng lên văn bản ấy”. [19; 25]
1.3. Trong thực tế việc dạy đọc hiểu truyện ngắn ở các trường phổ thơng
hiện nay cịn rất nhiều hạn chế. Bằng chứng là HS lúng túng và không đọc hiểu
được các đoạn văn, không viết ra được cách hiểu của mình về đoạn văn đó.
Nhiều bài thi THPT quốc gia bị điểm liệt. Những yếu kém của HS về kĩ năng
đọc hiểu là do những hạn chế về định hướng dạy học trong sách giáo khoa và
sách giáo viên, do hệ thống phương pháp cũ nặng về giảng văn, bình văn. Giáo
viên áp đặt những cách hiểu, những kiến thức có sẵn trong sách, HS khơng được
thực hiện các hoạt động đọc gải mã, phân tích, kiến tạo nghĩa cho văn bản mà chỉ
được tham gia trả lời một số câu hỏi của q trình phân tích do giáo viên chuẩn
bị sẵn, thụ động tiếp nhận kiến thức mà không được tư duy một cách hệ thống để
hiểu thấu đáo, tường tận, trọn vẹn tác phẩm. Để đáp ứng yêu cầu dạy học chương
trình Ngữ văn 2018, các giáo viên cần nỗ lực đổi mới cách thức tổ chức các hoạt
động dạy học nhằm phát triển năng lực cho HS. Học sinh phải là chủ thể trong
hoạt động đọc hiểu. Giáo viên chỉ là người tổ chức, giám sát và đánh giá sự tiến
bộ và kết quả học tập của HS. Với những trăn trở đó, tơi lựa chọn nghiên cứu đề
tài: Phát triển năng lực học sinh lớp 11 trong dạy học đọc- hiểu tác phẩm
truyện ngắn với mong muốn tìm ra một hướng đi, một giải pháp dù là rất nhỏ để
phát huy năng lực cho học sinh trong dạy học đọc-hiểu tác phẩm truyện ngắn,
góp phần nâng cao chất lượng dạy học Ngữ văn ở trường phổ thơng.
2. Lịch sử vấn đề

2.1. Tình hình nghiên cứu về dạy học đọc hiểu truyện ngắn
Đọc hiểu là hoạt động trung tâm của tồn bộ q trình dạy học. Trên thế
giới, đọc - hiểu đã trở thành một vấn đề quan trọng được quan tâm chú ý của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




nhiều quốc gia có nền giáo dục phát triển, hiện đại tiên tiến. Ở các nước
phương tây, vấn đề đọc đã có lịch sử nghiên cứu lâu dài, có “mơn học đọc”
chính thức ra đời vào năm 1879. Đến năm 1979, người ta đã tổ chức kỷ niệm
100 năm của ngành học này. Đến năm 2001, thực hiện mục tiêu đổi mới
phương pháp dạy và học nhằm phát huy năng lực tư duy sáng tạo và năng lực
tự học của học sinh, mơn Ngữ văn trong SGK trong chương trình THPT đã
được xây dựng theo nguyên tắc tích hợp và dạy dạy học liên môn, gồm ba phân
môn. Phương pháp đọc - hiểu đã chính thức được đưa vào giảng dạy ở nhà
trường phổ thơng. Cũng từ đó, đọc - hiểu trở thành vấn đề được nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm chú trọng và bàn luận ở trong các cuộc hội thảo giáo dục
trong nước và quốc tế.
Những người có đóng góp nhiều nhất cho q trình ứng dụng hoạt động
dạy học đọc hiểu vào giờ dạy học tác phẩm truyện ngắn có thể kể đến là Phan
Trọng Luận, Trần Đình Sử, Nguyễn Thanh Hùng và Nguyễn Trọng Hồn.
Trong một bài viết “Đọc hiểu văn bản-một khâu đột phá trong nội dung và
phương pháp dạy học văn hiện nay” đăng trên báo Văn nghệ, tác giả Trần Đình
Sử đã nhấn mạnh: “Dạy văn là dạy cho học sinh năng lực đọc, kỹ năng đọc để
học sinh có thể ứng dụng vào học tác phẩm truyện ngắn, có thể đọc - hiểu bất
cứ văn bản nào cùng thể loại. Từ đọc hiểu văn mà trực tiếp tiếp nhận các giá trị
văn học, trực tiếp thể nghiệm các tư tưởng và cảm xúc được truyền đạt bằng
nghệ thuật ngơn từ, hình thành cách đọc riêng có cá tính. Đó là con đường duy
nhất để hình thành năng lực đọc - hiểu cho học sinh. Do đó, hiểu bản chất mơn

văn là mơn dạy đọc văn vừa thể hiện cách hiểu đúng bản chất của văn học, vừa
hiểu đúng thực chất dạy văn là dạy năng lực, phát triển năng lực là chủ thể của
học sinh”1. Ông cũng đã đề cập đến “Một số vấn đề về phương pháp dạy đọc
hiểu ngữ văn ở trung học phổ thơng”. Trong bài viết của mình, ông đã đưa ra
1.

Trần Đình Sử, “Đọc hiểu văn bản - một khâu đột phá trong nội dung và phương pháp dạy học
văn hiện nay”, Báo Văn nghệ, tr16.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




mục tiêu dạy học đọc - hiểu và các nguyên tắc dạy học đọc hiểu cũng như các
hình thức và cấp độ hướng dẫn đọc - hiểu. Đó là một tài liệu rất quan trọng
giúp cho giáo viên trong suốt quá trình dạy học đọc - hiểu tác phẩm truyện
ngắn cũng như các tác phẩm văn chương.
Trong cuốn Phương pháp dạy học văn, Phan Trọng Luận đã nêu rõ “Con
đường đi vào tác phẩm phải nhất thiết đi từ đọc, gắn liền với việc đọc. Đọc phải
là một hình thức hoạt động có tính chất đặc thù của nhận thức về văn học…
Đọc sẽ làm âm vang lên những tín hiệu của cuộc sống mà nhà văn định gửi
gắm trong tác phẩm”2 [21; 146].
Tác giả Nguyễn Thanh Hùng nghiên cứu phương pháp dạy học đọc hiểu
với cách tiếp cận mới rất thiết thực, đáp ứng được yêu cầu của quá trình đổi mới
dạy và học hiện nay. Trong bài viết “Những vấn đề then chốt của vấn đề đọc hiểu văn chương”, ơng đã khẳng định mục đích của q trình dạy học văn là hình
thành và phát triển văn hóa đọc cho học sinh. Nói cách khác là đào tạo bạn đọc
học sinh năng lực và sáng tạo. Những đề xuất khoa học của tác giả đã đóng góp
cho việc đổi mới dạy học đọc hiểu ở trường phổ thơng và giúp cho
Nguyễn Trọng Hồn đã đề cập trong bài “Dạy đọc hiểu văn bản ngôn

ngữ ở trung học cơ sở”: “Đọc- hiểu văn bản không chỉ nhằm để tiếp nhận giá trị
của riêng một bài văn cụ thể mà còn tạo ra được nền tảng kiến thức để học sinh
có thể vận dụng và phát triển chúng trong các phân môn tiếng Việt và Tập làm
văn… Đọc - hiểu văn bản là hoạt động có tính chất đầu mối của một quy trình
dạy học tích hợp Ngữ văn hướng tới sự phát triển đồng bộ”3. Bài viết đã có
những gợi ý cụ thể giúp giáo viên Ngữ văn có thể vận dụng vào dạy học đọc
hiểu văn bản ở trường phổ thông.
Vấn đề dạy học đọc hiểu các tác phẩm truyện ngắn ở trường THPT đang
được rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm trong thời gian gần đây. Điển hình như
Nguyễn Thanh Hùng, “Những vấn đề then chốt của vấn đề đọc - hiểu văn chương”, Tạp chí Giáo dục,
tr23.
3
Nguyễn Trọng Hoàn (2002), “Dạy đọc hiểu văn bản ngơn ngữ ở trung học cơ sở” Tạp chí Giáo dục,
tr26.
2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




cơng trình lý luận và phương pháp dạy học hiện đại của PGS. Trần Khánh Đức
đã chú trọng phương pháp, kỹ năng học, tự học của người học trong mối quan
hệ chặt chẽ, tương thích với hoạt động dạy của giáo viên cũng như việc nâng
cao và áp dụng phương pháp hiện đại vào quá trình dạy và phát huy năng lực tư
duy sáng tạo của học sinh.
Tác giả Nguyễn Thanh Bình trong tài liệu Dạy học đọc hiểu tác phẩm
văn chương theo đặc trưng thể loại trong nhà trường THPT đã nhấn mạnh:
"Đọc hiểu là nội dung khoa học mới, có ý nghĩa và giá trị phương pháp được
chính thức đưa vào chương trình và sách khoa Ngữ văn cấp trung học cơ sở và

trung học phổ thông, giáo viên và các quản lý giáo dục cần nắm vững" 4. Trong
cơng trình nghiên cứu này tác giả đã đề xuất việc dạy học đọc hiểu các tác
phẩm văn chương theo đặc trung thể loại để phát huy năng lực cho học sinh và
theo từng thể loại thì học sinh sẽ nắm được rõ các đặc trưng của từng thể loại
tác phẩm văn học đó.
Tất cả các cơng trình nghiên cứu trên đều tập trung nhấn mạnh vai trò
quan trọng của việc vận dụng về lí thuyết đọc hiểu vào quá trình dạy học các
tác phẩm truyện ngắn nhưng chưa thực sự đi sâu vào phát huy năng lực và sáng
tạo cho học sinh trong dạy học. Vì vậy đề tài nghiên cứu các biện pháp "Phát
triển năng lực học sinh lớp 11 trong dạy học đọc hiểu tác phẩm truyện ngắn là
cần thiết.
2.2. Tình hình nghiên cứu về dạy học đọc hiểu truyện ngắn trong SGK Ngữ
văn 11 tập 2 theo hướng phát huy năng lực học sinh
Các tác phẩm truyện ngắn hiện đại trong chương trình SGK Ngữ văn 11
hầu hết được sáng tác từ giai đoạn 1900 - 1945, gắn liền với bối cảnh lịch sử
của dân tộc và đời sống con người của nông dân Việt Nam chịu khổ cực một cổ
hai tròng, sống giữa chế độ nửa thực dân nửa phong kiến. Nội dung truyện
4

Nguyễn Thanh Bình (2013), Dạy học đọc hiểu tác phẩm văn chương theo đặc trưng thể loại trong

nhà trường THPT, NXBGD, tr90.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




ngắn Việt Nam hiện đại đã dựng lên một bức tranh sống động về hiện thực của
đời sống nông dân phải chịu nhiều áp bức bóc lột trong xã hội phong kiến thối

nát chà đạp lên quyền sống của con người. Các cơng trình nghiên cứu của các
nhà văn hiện đại đặc biệt là cơng trình nghiên cứu của Vũ Ngọc Phan đã có
những đóng góp khơng nhỏ trên bình diện văn học, sử học và nghiên cứu các
thể loại văn học Việt Nam hiện đại.
GS. Nguyễn Hoành Khung đã có cơng trình nghiên cứu quan tâm đến
truyện ngắn giai đoạn này. Trong lời giới thiệu truyện ngắn Việt Nam 19001945 và lời giới thiệu văn xuôi lãng mạn Việt Nam 1900- 1945, ông đã đưa ra
những khẳng định cụ thể về khuynh hướng phát triển chủ đạo giai đoạn này từ
truyền thống đến hiện đại. Một số cơng trình nghiên cứu của Phan Cự Đệ với
Văn học Việt Nam 1930-1945, Hà Minh Đức với Nhà văn và tác phẩm (1971),
Phong Lê với Tác gia và văn xuôi Việt Nam hiện đại (1976), ... đều là những
cơng trình nghiên cứu quan trọng và sâu sắc rất công phu về truyện ngắn ở giai
đoạn này. Các tác giả đều đánh giá cao về thành tựu của các nhà văn đặc biệt là
những đặc sắc về nội dung, nghệ thuật xây dựng tình huống truyện độc đáo,
xây dựng tính cách nhân vật điển hình trong hồn cảnh điển hình và có tính
hiện thực phê phán xã hội cũ sâu sắc.
Các cơng trình nghiên cứu Thạch Lam - văn chương và cái đẹp của Vũ
Tuấn Anh, Nam Cao về tác gia tác phẩm của Bích Thu, Nam Cao - đời văn và
tác phẩm (1986) của GS. Hà Minh Đức đã có những nhận xét từ khái quát đến
cụ thể về các tác giả tiêu biểu của các tác phẩm truyện ngắn Việt Nam hiện đại
được chọn để giảng dạy trong chương trình phổ thơng SGK Ngữ văn 11. Ngồi
ra, một số luận văn cũng nghiên cứu về truyện ngắn Việt Nam hiện đại trong
chương trình Ngữ văn như: Việc giảng dạy truyện ngắn văn học Việt Nam giai
đoạn 1930-1945 trong trường THPT thực trạng và kiến nghị của ThS. Nguyễn
Kiều Oanh và công trình nghiên cứu: Vận dụng phương pháp nêu vấn đề vào
việc dạy học truyện ngắn lớp 11-THPT của thạc sĩ Phan Thị Hải Đường cũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





có những đóng góp quan trọng trong vấn đề dạy học truyện ngắn ở THPT đặc
biệt là dạy học truyện ngắn trong SGK Ngữ văn lớp 11.
Trên đây là một số cơng trình nghiên cứu mà người viết quan tâm. Những
cơng trình này đã đề cập đến vấn đề dạy học đọc hiểu truyện ngắn Việt Nam
hiện đại SGK Ngữ văn 11. Tuy nhiên, mỗi cơng trình nghiên cứu lại có hướng
tiếp cận riêng, chưa có cơng trình nào đi sâu vào vấn đề phát huy năng lực học
sinh lớp 11 trong dạy học đọc hiểu tác phẩm truyện ngắn Việt Nam hiện đại.
Việc vận dụng lí thuyết phát triển năng lực học sinh lớp 11 trong dạy học đọc
hiểu tác phẩm truyện ngắn Việt Nam hiện đại là quan trọng giúp người học khám
phá nền tảng kiến thức sâu của tác phẩm và bám sát đặc trưng thể loại. Đề tài đi
sâu nghiên cứu cách thức phát huy năng lực học sinh lớp 11 trong dạy học đọc
hiểu tác phẩm truyện ngắn Việt Nam hiện đại trong SGK Ngữ văn 11 đã góp
phần nâng cao hiệu quả dạy và học đọc hiểu của giáo viên và học sinh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu phát triển năng lực học sinh lớp 11 trong dạy học đọc
hiểu tác phẩm truyện ngắn nhằm cải thiện năng lực đọc hiểu của học sinh và
nâng cao chất lượng dạy học đáp ứng chuẩn đầu ra của chương trình giáo dục
phổ thơng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài.
- Nghiên cứu đề xuất các biện pháp phát triển năng lực học sinh lớp 11
trong dạy học đọc hiểu truyện ngắn.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính khả thi của đề tài.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phát triển năng lực học sinh lớp 11
trong dạy học đọc hiểu tác phẩm truyện ngắn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN





4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ nghiên cứu phát triển năng lực học
sinh trong dạy học đọc hiểu truyện ngắn ở SGK Ngữ văn 11 tập 2.
- Khảo sát thực trạng và thực nghiệm ở trường THPT Định Hóa - Thái Nguyên
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
+ Phương pháp chuyên gia: Chúng tôi sử dụng phương pháp này để xin ý
kiến các chuyên gia về giáo dục học, khoa học về giáo dục ngữ văn và các
chuyên gia giáo dục phổ thông về các vấn đề nghiên cứu của đề tài.
+ Phương pháp phân tích tổng hợp: Phương pháp này được chúng tơi sử
dụng khi phân tích các tài liệu nghiên cứu về dạy học truyện ngắn, dạy học theo
định hướng phát triển năng lực.
+ Phương pháp so sánh, đối chiếu: Chúng tôi sử dụng khi so sánh đối
chiếu giữa dạy học theo tiếp cận nội dung và dạy học theo tiếp cận năng lực để
tìm ra biện pháp dạy học hiệu quả phát huy được năng lực HS.
+ Phương pháp hồi cứu tư liệu: Các cơng trình nghiên cứu, các tài liệu,
giáo trình đã đề cập đến những nội dung lý thuyết, đã nghiên cứu những vấn đề
liên quan được chúng tơi nghiên cứu để tìm hiểu lịch sử vấn đề và xây dựng cơ
sở lí luận của đề tài.
+ Phương pháp thống kê, phân loại: Sử dụng phương pháp này để thống
kê tài liệu số liệu nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp điều tra, khảo sát: Chúng tôi sử dụng phương pháp này
để điều tra, khảo sát thực trạng việc phát huy năng lực HS lớp 11 trong dạy học
truyện ngắn ở trường THPT Định Hóa - Thái Nguyên.
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Các kết quả nghiên cứu được
chúng tơi thực nghiệm ở THPT Định Hóa - Thái Ngun.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




6. Giả thuyết khoa học
Nếu đề tài đề xuất được các biện pháp Phát triển năng lực học sinh lớp
11 trong dạy học đọc hiểu truyện ngắn có tính khả thi, cải thiện được năng lực
đọc hiểu cho học sinh thì sẽ nâng cao được chất lượng dạy học, đáp ứng mục
tiêu của giáo dục đào tạo ở trường phổ thông hiện nay.
7. Cấu trúc luận văn
Đề tài này gồm 3 phần: Phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận.
Phần nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài
Chương 2: Biện pháp phát triển năng lực học sinh lớp 11 trong dạy học
đọc hiểu tác phẩm truyện ngắn.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Dạy học đọc hiểu theo định hướng phát triển năng lực
1.1.1.1 Giáo dục định hướng năng lực
Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc

dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú
trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn
bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề
nghiệp. Giáo dục định hướng năng lực nhấn mạnh vai trò của người học với tư
cách chủ thể của quá trình nhận thức.5
Dạy học là một quá trình phối hợp thống nhất hoạt động điều khiển, tổ
chức, sắp xếp hợp lí hướng dẫn của người dạy với hoạt động lĩnh hội tri giác,
tích cực, tự lực sáng tạo của học sinh nhằm đạt tới mục đích dạy học. Nó bao
hàm cả hoạt động “dạy” và hoạt động “học” được thực hiện đồng thời với cùng
một nội dung và hướng tới cùng mục đích. Dạy học là cả một quá trình vận
hành biện chứng của các yếu tố: Mục tiêu và nguyên tắc dạy học, phương pháp
dạy học, phương tiện dạy học, nội dung dạy học, hoạt động dạy học, hình thức
tổ chức dạy học, hoạt động học, mơi trường sư phạm, các mối quan hệ và quan
trọng là thu được kết quả dạy học đạt kết quả cao. Toàn bộ quá trình dạy học là
một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, nó mang tính mục đích rất cao
nhằm thực hiện các nhiệm vụ sau:
Cung cấp kiến thức cho học sinh: Cung cấp cho học sinh một hệ
thống kiến thức khoa học toàn diện về tự nhiên xã hội, tư duy về kỹ thuật
và nghệ thuật… Về khả năng cũng như kĩ năng thực hành với phương pháp
tư duy sáng tạo.
5

Bernd Meier – Nguyễn Văn Cường, Lí luận dạy học hiện đại, NXB Đại học sư phạm 2018.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




Phát triển tư duy, sáng tạo, trí tuệ cho học sinh: Trên cơ sở cung cấp một

lượng kiến thức kiến nhất định trong quá trình dạy học, chú trọng hơn nữa bồi
dưỡng năng lực, phương pháp tư duy cho học sinh. Phát triển trí tuệ là chức
năng vốn có, là mục đích tự thân của q trình dạy và học. Bằng mọi khả năng
của mình người giáo viên phải tác động đến học sinh làm phát triển tối đa tiềm
năng trí tuệ của họ trong q trình dạy học.
Giáo dục về phẩm chất đạo đức nhân cách cho học sinh: Nhân cách là bộ
mặt tâm lí riêng đặc trưng của một cá nhân, với tổ hợp những phẩm chất đạo
đức phù hợp với những giá trị đạt chuẩn mực của xã hội và được xã hội công
về nội dung cũng như hình thức của văn bản.
PIRLS (2001)/ IEA nêu định nghĩa literacy competence là: Khả năng tập
trung và truy xuất thông tin, suy luận, rút ra và đánh giá những suy luận và
những cách giải thích khác nhau, xem xét và đánh giá nội dung, ngôn từ và các
yếu tố của văn bản.
Những biểu hiện của năng lực đọc:
+ Đoán nội dung của văn bản dựa trên đề tài, tựa đề, đoạn trích…
+ Suy luận ý nghĩa từ các từ mới bằng cách sử dụng các manh mối từ
văn bản và/hoặc từ kiến thức đã có.
+ Đọc để thu nhận các thông tin chi tiết trong văn bản.
+ Đọc lướt để nhận biết nội dung chung của văn bản
+ Nhận ra các điểm chính
+ Nhận ra các thơng tin chi tiết
+ Nhận ra các chứng cứ chứng minh cho ý kiến, lí lẽ.
+ Thể hiện quan điểm
+ Phân biệt được sự kiện và ý nghĩa
+ Giải thích được các đặc điểm của các loại văn bản
- Vai trò của năng lực đọc văn bản:
Khi mục tiêu của giáo dục chuyển từ việc nhớ thơng tin sang việc có thể
tìm và sử dụng thơng tin thì u cầu đặt ra đối với người đọc là họ phải có khả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





năng tiếp cận, hiểu và suy ngẫm về tất cả các loại thơng tin. Đó là những năng
lực rất cần thiết cho mỗi người để họ có thể tham gia đầy đủ vào xã hội dựa
trên tri thức. Trong đó, năng lực đọc đóng vai trị đặc biệt quan trọng vì “năng
lực đọc tác động đến tiến trình nhận thức, tư duy, đồng thời định hình cách
chúng ta tư duy”.
Năng lực

Biểu hiện

Tiêu chí
1.

Nhận

biết Chỉ ra những thơng tin có liên quan và được

thông tin của thể hiện trong văn bản: tác phẩm, hoàn cảnh
văn bản

sáng tác, từ ngữ, chi tiết, nhân vật, qua đó
nhận biết về đối tượng và nội dung chính được
đề cập.

2. Xác định ý Kết nối các thơng tin từ những từ ngữ, bối
tưởng

chính cảnh trong văn bản để xác định được các ý


của văn bản

tưởng cơ bản của văn bản.

3. Khái quát giá Kết nối các mối liên hệ trong và ngoài văn bản
trị

nội

dung, để nhận xét về giá trị nội dung, nghệ thuật của

Năng lực

nghệ thuật của văn bản, ý tưởng sáng tác của tác giả, các

đọc hiểu

văn bản

văn bản

4.

Vận

thông điệp được gửi gắm.
dụng Sử dụng thông tin của văn bản, thông tin từ

thông tin vào các nguồn khác và kinh nghiệm bản thân để

tình huống giả giải quyết các vấn đề giả định, các vấn đề nảy
định, hoặc thực sinh trong cuộc sống được gợi ra từ văn bản.
tiễn
5. Kiến giải ý Suy nghĩ, bình luận, kiến giải ý nghĩa tư tưởng
nghĩa của văn và các giá trị của văn bản trong cuộc sống, vận
bản trong cuộc dụng vào các giải pháp và bối cảnh mới
sống

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




1.1.1.2. Dạy học đọc hiểu
* Đặc điểm của hoạt động đọc hiểu
Nhà nghiên cứu Frank Smith (2004) cho rằng nghĩa gốc của thuật ngữ
“đọc” (reading) là giải thích, “hiểu” (interpretation) và nó được dùng để chỉ tất
cả những hành động của chúng ta nhằm để hiểu, kiến tạo nghĩa cho những gì
chúng ta thấy, những gì diễn ra xung quanh chúng ta. Như vậy, đọc chính là
kiến tạo nghĩa (making sense). Việc kiến tạo nghĩa lại dựa trên việc chúng ta
liên hệ tình huống mới với những gì chúng ta đã biết (relating the situation you
are in to everything you know already). 6
- Đọc là sự tương tác giữa văn bản và người đọc, người đọc với người đọc.
Mỗi hành động đọc là một sự kiện, một sự tương tác, thương lượng giữa
các yếu tố: một người đọc cụ thể và một mơ hình cụ thể của những kí hiệu, một
văn bản, và xuất hiện tại một thời điểm cụ thể trong một ngữ cảnh cụ thể. Ý
nghĩa của văn bản khơng phải là cái tồn tại sẵn có “trong” văn bản hoặc “trong”
người đọc, nó xảy ra hoặc xuất hiện trong quá trình tương tác, thương lượng
giữa người đọc và băn bản. Người đọc kiến tạo nghĩa trong quá trình phản hồi
với văn bản bằng cách sử dụng kiến thức nền và kiến thức về thể loại văn bản

cũng như bối cảnh xã hội khi hoạt động đọc xảy ra.
- Đọc là quá trình tiếp diễn
Hoạt động đọc của người đọc là một hoạt động nhận thức diễn ra liên
tục. Trong quá trình đọc, các từ ngữ, các đoạn và các câu liên tục. Trong quá
trình đọc, các từ ngữ, các đoạn, và các câu liên tục chuyển động tới lui trong
đầu người đọc đồng thời xảy ra tiến trình thương thuyết, tranh luận, tự tranh
luận liên tục về ý nghĩa. Vô số những hoạt động tư duy phức tạp xảy ra trong
suốt quá trình đọc: tìm hiểu ý nghĩa của từ ngữ, cách sử dụng ngữ pháp của
người viết, làm sáng tỏ nghĩa đen cũng như nghĩa bóng của từ ngữ, hình ảnh,
đốn trước những điều có thể xảy ra trong văn bản, khám phá những điều còn
6

Smith, F. (2004), Understanding reading. Lawrencs Erlbaum Associates Publishers, New Jersey, 6 th ed.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




mơ hồ, những cách hiểu không chắc chắn, dụ kiến những ý nghĩa có thể có
của văn bản.
- Đọc là giải mã và kiến tạo nghĩa cho văn bản
Hình tượng nghệ thuật được mã hóa bằng ngơn từ, bằng hình ảnh mang
tính biểu tượng, do vậy, q trình đọc là q trình giải mã những thơng tin
trong văn bản được thể hiện qua biểu tượng và những quy tắc của ngơn ngữ
viết để có thể hiểu những thơng điệp mà tác giả gửi gắm trong văn bản. Vì thế
hoạt động đọc văn chương còn được định nghĩa là “đọc giữa dòng”. Để giải mã
văn bản, người đọc sử dụng các loại kiến thức: kiến thức về thế giới về chủ đề
của văn bản, về từ ngữ, về cách kiến tạo nghĩa từ biểu tượng/hình ảnh. Giá trị
của văn bản khơng chỉ dựa trên bản thân văn bản mà còn dựa trên sự cảm thụ

của từng cá nhân đối với văn bản. Vì thế vai trị của người đọc cịn được xem là
vai trò đồng sáng tạo, tạo nghĩa cho văn bản, tham gia vào văn bản của người
đọc. Văn bản văn chương chỉ là một cấu trúc mời gọi, nó chỉ cung cấp cái biểu
đạt, còn cái được biểu đạt thì bỏ trống hặc để mơ hồ cho người đọc tự xác định.
- Đọc là khơi gợi kến thức nền
Kiến thức nền là thuật ngữ được sử dụng để miêu tả cách thức con
người chế biến, tổ chức và lưu giữ thông tin trong đầu họ và cách họ truy
xuất thông tin. Piagest định nghĩa kiến thức nền là “các cấu trúc nhận thức
mà mỗi cá nhân sử dụng để điều chỉnh và tổ chức cách nhận thức của mình
về thế giới”. Kiến thức nền của mỗi người thay đổi khi kến thức mới được
đồng hóa và điều chỉnh. Nghĩa là họ dựa vào kiến thức nền của bản thân để
tổ chức, lý giải, tiếp nhận các thông tin mới, nhanh chóng “sắp xếp” những
thơng tin mới được tiếp nhận vào kiến thức nền đã có đồng thời kiến thức
nền của họ cũng được bổ sung bởi những thông tin mới. Khi chúng ta khơng
hiểu một vấn đề nào đó có thể chỉ đơn giản là do ta khơng có đủ kiến thức
nền về vấn đề đó mà thơi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Hoạt động đọc chịu sự chi phối của bối cảnh xã hội
Vì đọc là một quá trình tiếp diễn nên cách hiểu về văn bản của người đọc
hiểu luôn có sự vận động, điều chỉnh trong mỗi lần đọc. Mỗi người đọc lại có
thể có cách lí giải khơng hoàn toàn giống nhau về văn bản. Nguyên nhân của sự
vận động, sự khác nhau này là do:
+ Hình tượng nghệ thuật vốn có tính đa nghĩa, có thể gợi lên nhiều cách
hiểu khác nhau.
+ Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, do vậy, cách lý giải về

văn bản của mỗi người đọc chịu sự tác động của các yếu tố chính trị, văn hóa,
xã hội, quan điểm thẩm mỹ của thời đại. Đó là lý do vì sao trong kháng chiến
chống pháp, chống Mỹ, những bài thơ nói về nỗi buồn, sự hy sinh, mất mát như
“màu tím hoa xim” của Hữu Loan bị nhiều người phê phán. Sau thời ký đổi
mới 1986, tâm thế xã hội thay đổi, quan điểm thẩm mỹ thay đổi, bài thơ này lại
được ca người.
+ Sự “va đập”, tương tác, thậm chí là tranh luận giữa các ý kiến của
những người đọc khác nhau về kiến thức nền, về lứa tuổi, quan điểm thẩm mỹ
sẽ đem đến những cách hiểu mới về văn bản. Cũng qua sự tương tác đó, mỗi
người tự điều chỉnh cách hiểu của mình về văn bản.
+ Sự thay đổi về kiến thức nền của người đọc cũng có thể làm cho cách
lý giải về văn bản của người đọc được điểu chỉnh hoặc thay đổi.
- Mục đích đọc văn bản và ý nghĩa của nó đối với việc dạy đọc
Hứng thú và mục đích đọc của người đọc cũng có tác động lớn đến q
trình đọc và tạo nghĩa cho văn bản. Mục đích của người đọc sẽ quyết định họ sẽ
quan tâm đọc cái gì và và việc đọc sẽ trở nên thú vị hơn nếu điều đang được
đọc có liên quan đến vấn đề mà người đọc quan tâm, muốn tìm hiểu. Riêng đối
với văn bản văn chương thì mối quan hệ giữa ý nghĩa của văn bản với cuộc
sống của người đọc có tầm quyết định hứng thú và mức độ tiếp nhận văn bản
của người đọc. Sự khác biệt giữa hai mục đích đọc nằm ở chỗ đọc để lấy thơng
tin địi hỏi người đọc phải xác định được nghĩa khách quan của văn bản cịn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




đọc để trải nghiệm thì địi hỏi người đọc phải phản hồi và tương tác với nghĩa
đang được tạo lập. Đọc để lấy thông tin gắn liền với việc tiếp nhận kiến thức
trong khi đọc để trải nghiệm thì người đọc phải tương tác với văn bản và vì thế
đọc để trải nghiệm liên quan đến tình cảm, ý tưởng, thái độ của cá nhân mà

chính những yếu tố đó sau này lại dẫn đến những trải nghiệm mới mẻ. Cách
đọc để trải nghiệm là trên cơ sở cảm nhận chung về tác phẩm, người đọc có thể
sáng tạo ra những ý nghĩa mới về tác phẩm ngoài ý nghĩa mà tác giả gửi gắm.
Ngược lại, việc đọc để lấy thơng tin, thì ngay từ thời điểm đầu tiên khi đọc văn
bản, người đọc đã cố gắng nắm bắt chủ đề hoặc quan điểm của người viết.
* Các hoạt động tư duy và cảm xúc xảy ra trong tiến trình đọc văn bản
Hiểu là một tiến trình phức hợp bao gồm kiến thức, kinh nghiệm và tư
duy. Nó khơng chỉ phụ thuộc vào kiến thức của một từ hay một nhóm từ mà
bao gồm kiến thức về cấu trúc văn bản và về thế giới. Nó bao gồm tư duy suy
luận và đánh giá, chứ không chỉ là tái tạo các từ ngữ mà tác giả đã sử dụng
trong văn bản. Các hoạt động liên hệ, hình dung, tưởng tượng, suy luận, khái
qt hóa, đánh giá, kiểm sốt q trình đọc cần được tổ chức và thực hiện
hiệu quả.
Pearson và đồng sự (1990) đã nêu ra các biện pháp mà những người đọc
có kĩ năng thường sử dụng trong quá trình đọc, đó là:
- Thường xun tìm kiếm mối liên hệ giữa cái người đọc đã biết và
những thông tin mới trong văn bản.
- Thường xuyên kiểm soát sự tương thích của các mơ hình ý nghĩa văn
bản mà họ đã xây dựng.
- Điều chỉnh những cách hiểu sai khi họ nhận thấy họ đã hiểu không
đúng về cái họ đã đọc.
- Học cách phân biệt những thông tin quan trọng và khơng quan trọng
trong văn bản.
- Có kĩ năng tổng hợp thông tin trong văn bản và hiểu biết/ trải nghiệm
của chính họ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





×