Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

SKKN đặc trưng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS quan phân môn vẽ tranh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.25 KB, 30 trang )

Đặc trng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS
qua phân môn vẽ tranh

Lời nói đầu
"Nghề dạy học là nghề cao quý nhất trong những
nghề cao quý"đó là câu nói bất hủ của thủ tớng Phạm Văn
Đồng. Nghề dạy học đợc coi là một nghề cao quý bởi sản phẩm
chủ yếu là nhân cách con ngời. Muốn trở thành con ngời hữu
ích, đều phải dựa vào sự giáo dục của nhà trờng, gia đình và
xã hội.
Một trong những yếu tố quan trọng nhất là sự giáo dục của
nhà trờng. Nhà trờng trau dồi kiến thức khoa học tự nhiên và xã
hội, rèn luện về thể chất trí lực giúp các em hoàn thiện nhân
cách.
Dạy tri thức đã khó, dạy cho các em biết cảm thụ cái đẹp,
tạo ra cái đẹp lại càng khó hơn. Bộ môn Mĩ Thuật là bộ môn
cung cấp cho học sinh kiến thức cơ bản về ngôn ngữ tạo hình,
để các em bớc đầu biết thực hiện một bài vẽ, biết cách cảm thụ
cái đẹp qua ngôn ngữ tạo hình, cảm thụ đợc cái đẹp trong bản
thân mình và trong cuộc sống. Từ đó, các em xây dựng cho
mình một phong cách cảm thụ cái đẹp riêng và áp dụng nó vào
cuộc sống của mình làm cho cuộc sống xung quanh trở lên gần
gũi, phong phú hấp dẫn và tràn nghập niềm vui.
Dạy và học mĩ thuật ở thcs không nhằm đào tạo họa sĩ
hay ngời làm nghệ thuật mà nhằm giáo dục thị hiếu thẩm mỹ
cho học sinh. Chủ yếu tạo điều kiện cho học sinh tiếp xúc làm
Gv: Nguyễn Thị Hồng Xuyến
Bảo Thắng

Trờng: PTDT Nội Trú


1


Đặc trng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS
qua phân môn vẽ tranh

quen và thởng thức cái đẹp, tập tạo ra cái đẹp vận dụng cái
đẹp vào trong cuộc sống hằng ngày. Để làm đợc điều đó cần
hiểu về cách nhìn cách cảm nhận, lý giải sự vật hiện tợng....của
học sinh hay nói cách khác là ngôn ngữ tạo hình của học sinh
thcs trong bộ môn mĩ thuật, mà cụ thể ở đề tài nghiên cứu này
đợc tìm hiểu thông qua phân môn Vẽ tranh.

Việc tìm hiểu đặc trng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh thcs
sẽ giúp cho giáo viên giảng dạy đánh giá một cách tích cực, đúng
đắn, gây hứng thú cho cả ngời học và ngời dạy, tìm ra đợc phơng pháp, cách thức giảng dạy phù hợp đối tợng, lứa tuổi. Không
phải đối tợng học tập của chúng ta đã có năng khiếu sẵn có và
lúc nào cũng hứng thú yêu thích môn học, bởi vậy chính những
ngời đứng trên bục giảng nh chúng ta phải chủ động, tích cực
tìm tòi nghiên cứu đặc trng ngôn ngữ tạo hình của đối tợng
học sinh để tìm ra phơng pháp tích cực hớng học sinh có hứng
thú và niềm say mê, phát triển quan điểm cảm thụ cái đẹp
riêng theo một cách tự nhiên. Tuy nhiên dạy nh thế nào? Dạy thật
tốt hay ở mức độ trung bình còn phụ thuộc ý thức học tập của
mỗi chúng ta.

Gv: Nguyễn Thị Hồng Xuyến
Bảo Thắng

Trờng: PTDT Nội Trú


2


Đặc trng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS
qua phân môn vẽ tranh

Phần I. Mở đầu
I. Lí do chọn đề tài:
Với mong muốn trở thành ngời giáo viên dạy tốt, dạy giỏi, hoàn
thành tốt công tác nhiệm vụ cần có rất nhiều yếu tố. Đó là
chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức kinh nghiệm, và lòng say mê
yêu nghề, yêu trẻ.
Đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội cả về kinh tế, chính
trị, văn hoá, an ninh, quốc phòng. Những năm vừa qua Đảng và
nhà nớc ta luôn quan tâm đến sự phát triển của giáo dục, đặc
biệt là chất lợng giáo dục. Cùng với nhu cầu phát triển ngày càng
cao của con ngời về đức dục, trí dục và thể dục, thì mỹ dục
cũng không ngừng đợc phát triển và dần có vai trò quan trọng

Gv: Nguyễn Thị Hồng Xuyến
Bảo Thắng

Trờng: PTDT Nội Trú

3


Đặc trng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS
qua phân môn vẽ tranh


trong đời sống của mỗi con ngời và nhất là thế hệ trẻ, mà đối tợng nghiên cứu ở đây là học sinh THCS.
Với bộ môn mỹ thuật hiện nay nói riêng, giáo viên giảng dạy
mỹ thuật còn ít kinh nghiệm, không có cơ hội thảo luận và
nghiên cứu sâu vấn đề. Bởi thời lợng tiết còn ít, mỗi trờng chỉ
có một giáo viên, việc trao đổi và thảo luận gặp nhiều khó
khăn. Đồng thời đây cũng là bộ môn mới đợc đa vào giảng dạy
trong nhà trờng, nhằm đáp ứng nhu cầu thị hiếu của con ngời,
luôn luôn hớng tới cái đẹp, tìm kiếm và sáng tạo cái đẹp. Nhu
cầu thị hiếu thẩm mỹ của con ngời ngày càng cao cùng với sự
phát triển kinh tế xã hội, cho nên việc nhìn nhận và thởng thức
cái đẹp của đại bộ phận nhân dân là vấn đề tất yếu khách
quan, không chỉ là đối với ngời lớn, mà tất cả các đối tợng, từng
lớp, lứa tuổi trong xã hội.
Giảng dạy mỹ thuật ở trờng THCS cũng nhằm mục tiêu trên.
Trong quá trình giảng dạy ngời giáo viên cần chú ý tới đặc điểm
lứa tuổi học sinh, mỗi lứa tuổi sẽ có cách cảm nhận, suy nghĩ và
lý giải về cái đẹp khác nhau. Ngời lớn có cách cảm nhận lôgic và
khoa học tạo nên một cái đẹp hoàn thiện, còn trẻ em thì có cách
cảm nhận ngây thơ, nhìn sự vật qua lăng kính chủ quan, không
vớng bận những nguyên tắc, trăn trở mà chủ yếu tập trung tình
cảm, sự yêu thích của mình vào bài vẽ. Cho nên bài vẽ học sinh
thờng đem lại cho ta nhiều cảm xúc và tình cảm mới lạ. Nói nh
vậy nhng mỗi lứa tuổi, mỗi mức độ cảm nhận, mỗi trạng thái
tình cảm lại cảm nhận cái đẹp ở những góc độ khác nhau . Là
ngời giáo viên dạy mỹ thuật cần nắm bắt đợc đặc điểm này
Gv: Nguyễn Thị Hồng Xuyến
Bảo Thắng

Trờng: PTDT Nội Trú


4


Đặc trng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS
qua phân môn vẽ tranh

của học sinh để có phơng pháp giảng dạy tốt nhất, phát huy đợc
năng lực sự đam mê của các em.Vì vậy việc tìm hiểu một số
nét đặc trng ngôn ngữ tạo hình ở đối tợng học sinh rất là quan
trọng . Đây cũng là lý do tôi chọn để viết sáng kiến này "Đặc
trng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS qua phân môn vẽ
tranh".
II.Đối tợng- phạm vi nghiên cứu
ở đây đối tợng tìm hiểu là nét đặc trng trong ngôn ngữ
tạo hình của học sinh THCS, mà cụ thể là học sinh PTDT Nội Trú
Bảo Thắng_ Khối lớp 6,7,8. Lứa tuổi từ 11 đến 15 với những
đặc điểm tính cách và khả năng nhận thức riêng. Bộ môn mỹ
thuật là môn học mà kiến thức của nó vừa cụ thể, rõ ràng vừa
chung chung trừu tợng, là loại kiến thức có đợc qua khả năng hiểu
biết, cảm nhận thế giới xung quanh ta, lấy những sự vật hiện tợng quanh ta để biểu đạt ý tởng quan điểm, tâm t tình cảm...
Điều đó đòi hỏi giáo viên ngoài việc phải nắm vững kiến thức
chuyên môn thì cần phải nắm vững kiến thức ở các bộ môn liên
quan nh
Tâm lý học lứa tuổi, Xã hội khoa học tự nhiên,... Trong đó
cái cốt lõi cần phải nắm là đặc trng ngôn ngữ tạo hình của
học sinh THCS mà cụ thể ở đề tài nghiên cứu này là đặc trng
ngôn ngữ tạo hình trong phân môn Vẽ tranh.
Đặc trng ngôn ngữ tạo hình của hội hoạ nói chung bao gồm
nhiều yếu tố nh: Tính không gian, tính tạo hình trực tiếp trong

đó bao gồm đờng nét hình khối, màu sắc, ánh sáng, đậm
Gv: Nguyễn Thị Hồng Xuyến
Bảo Thắng

Trờng: PTDT Nội Trú

5


Đặc trng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS
qua phân môn vẽ tranh

nhạt....Đó cũng chính là yếu tố trong ngôn ngữ tạo hình của học
sinh THCS.
Học sinh THCS có cách nhìn, cách cảm nhận lý giải nh thế
nào về những sự vật hiện tợng xung quanh, về hình khối , màu
sắc sự cảm nhận đó có khác gì so với sự cảm nhận của ngời
lớn, của từng lứa tuổi khác nhau. Nó có những điểm thuận lợi khó
khăn gì và những điểm mạnh điểm yếu trong cách nhìn nhận,
cảm thụ của học sinh THCS. Đó là những điều cần phải nghiên
cứu tìm hiểu để bổ sung vào lợng kiến thức chuyên môn của
ngời giáo viên giảng dạy bộ môn mỹ thuật.
Đề tài giới hạn cho phạm vi một trờng học, qua quá trình
nghiên cứu giảng dạy của bản thân tôi và đợc tiếp thu kinh
nghiệm từ đồng nghiệp.
iii.Mục đích nghiên cứu:
Việc nghiên cứu "Đặc trng ngôn ngữ tạo hình ở
học sinh THCS qua phân môn vẽ tranh" là một mục đích mà
các nhà giáo dục mĩ thuật thờng nghiên cứu, nhằm nắm bắt đối
tợng học tập để nâng cao chất lợng dạy học mĩ thuật.

Nghiên cứu để thấy đợc thực trạng của học sinh đã đợc khảo
sát qua quá trình học tập tại trờng THCS, qua chất lợng giảng dạy
bộ môn tại trờng. Từ đó tìm ra nét đặc trng ngôn ngữ tạo hình
của đối tợng học sinh, để khắc phục những hạn chế tạo hứng
thú thật sự cho học sinh trong môn học và nâng cao chất lợng
việc giáo dục thẩm mĩ trong trờng học.
Khi tìm ra thực trạng nét đặc trng ngôn ngữ tạo hình của
học sinh THCS trong phân môn Vẽ tranh, tôi sẽ đề xuất một số
Gv: Nguyễn Thị Hồng Xuyến
Bảo Thắng

Trờng: PTDT Nội Trú

6


Đặc trng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS
qua phân môn vẽ tranh

biện pháp nâng cao chất lợng học tập trong bộ môn Mĩ Thuật nói
chung và phân môn Vẽ tranh nói riêng, nhằm giáo dục cho các em
cách cảm thụ cái đẹp theo cảm nhận riêng của mình, tự tin thể
hiện suy nghĩ quan niệm của mình về cái đẹp, yêu cái đẹp và
biết tạo ra cái đẹp và thêm yêu cuộc sống.
IV.Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện mục đích nghiên cứu này, đề tài phải thực
hiện những nhiệm vụ sau:
-Thu thập thông tin kinh nghiệm, nghiên cứu những vấn đề
đó ở học sinh, khảo sát vấn đề trên các đối tợng học sinh THCS.
-Tìm hiểu các yếu tố ảnh hởng đến đặc trng ngôn ngữ

tạo hình của đối tợng học sinh.
-Dạy thực nghiệm tìm cách phát huy khả năng ngôn ngữ tạo
hình của học sinh, cách sửa chữa và biện pháp khắc phục tồn
tại trong phạm vi nghiên cứu.
V.Các phơng pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu bằng cách theo dõi, khảo sát thờng xuyên khả
năng nhận thức và phát triển đặc trng ngôn ngữ tạo hình của
học sinh THCS.

Gv: Nguyễn Thị Hồng Xuyến
Bảo Thắng

Trờng: PTDT Nội Trú

7


Đặc trng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS
qua phân môn vẽ tranh

Phần II. nội dung
I.Cơ sở lí luận:
1.sự hình thành và phát triển ngôn ngữ tạo hình.
1.1. Những nét chung.
Qua quá trình lịch sử chúng ta thấy rằng con ngời bắt đầu
biết sử dụng hình vẽ từ rất sớm, trớc khi có cả chữ viết và tiếng
nói. Trong các hang động ta bắt gặp những hình vẽ hết sức
sống động, nhng những hình vẽ lúc bấy giờ chỉ nhằm đáp ứng
nhu cầu cuộc sống , là trao đổi thông tin với nhau thay thế cho
tiếng nói.


Gv: Nguyễn Thị Hồng Xuyến
Bảo Thắng

Trờng: PTDT Nội Trú

8


Đặc trng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS
qua phân môn vẽ tranh

Ví dụ: Hình vẽ một quả và mũi tên chỉ vào miệng là quả ăn
đợc và những hình ảnh chỉ cái không ăn đợc, cái để làm công
cụ vv...Nói nh vậy tức là hình vẽ xuất hiện từ rất sớm nhng con
ngời cha ý thức đợc nh thế nào là đẹp, ý nghĩa hình khối màu
sắc và tác dụng của nó đối với đời sống tinh thần, chỉ đơn
thuần vẽ để đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin.
Cũng tơng tự nh thế, với trẻ em những nét vẽ ngoằn ngèo và
những màu sắc trắng, đỏ, xanh đợc trẻ đặt cạnh nhau làm cho
trẻ có vẻ thích thú, nhng chúng ta cũng không thể coi đó là vẽ mà
đúng hơn là trẻ đang hoạt động để tự hoàn thiện và phát triển
cơ bắp, hoạt động này chỉ dợc xem là hoạt động bản năng. Nó
chỉ có thể coi là hoạt động vẽ khi bắt đầu ý thức đợc nh thế
nào là vẽ đẹp màu sắc hình khối đờng nét... và hình vẽ của trẻ
ngày càng đợc hoàn thiện hơn, nhiều chi tiết hơn, là phơng
tiện đễ diễn tả thế giới xung quanh đầy màu sắc theo suy
nghĩ sự cảm nhận và lý giải của bản thân.
1.2. cách nhìn và cách cảm nhận.
ở từng lứa tuổi thì sẽ có những cách nhìn và cách cảm

nhận khác nhau, tạo nên những nét đặc trng ngôn ngữ tạo hình
riêng của từng lứa tuổi, nó khác với những ngời họa sĩ, nhà
nghiên cứu, khác với ngời lớn, thầy cô giáo. Cùng với thời gian và sự
phát triển trí tuệ, nét vẽ, bài vẽ của trẻ ngày một khác hơn gần
giống với thật hơn, vẽ nh thế nào cho đẹp cho đúng đã đợc trẻ
quan tâm và tìm hiểu.
Và ở mỗi ngời thì sự cảm nhận, cách lý giải sự vật hiện tợng
cũng khác nhau. ở mỗi thời điểm khác nhau trẻ 1-2 tuổi sẽ nhìn
Gv: Nguyễn Thị Hồng Xuyến
Bảo Thắng

Trờng: PTDT Nội Trú

9


Đặc trng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS
qua phân môn vẽ tranh

sự vật khác với trẻ 5-6 tuổi cũng nh 10-11 tuổi . Sự thay đổi đi
cùng với sự phát triển trí tuệ và đối tợng. Có trẻ thích vẽ và tiếp
tục phát triển với khả năng của mình nhng có trẻ lại không, đến
một giai đoạn nào đó lại chuyển hoạt động, không còn thích thú
với hoạt động vẽ nữa. Điều đó cho thấy rất nhiều yếu tố ảnh hởng đến cách nhìn cách cảm nhận của trẻ trong đó sự phát
triển, là yếu tố để hình thành ngôn ngữ tạo hình của trẻ trong
từng giai đoạn nói chung.
2. Ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS qua phân môn
vẽ tranh.
2.1. Khả năng cảm nhận của học sinh THCS.
*Đặc điểm tâm lý

Lứa tuổi học sinh THCS tuổi từ 11-15 đang theo học từ lớp
6-9, là lứa tuổi bớng bỉnh khó bảo với sự mạnh mẽ về tâm sinh lý,
biểu hiện tình cảm rõ ràng, sự yêu, sự ghét đồng thời có biểu
hiện của sự e thẹn ngại ngùng, ảnh hởng đến kết quả bài vẽ của
các em. Trong quá trình làm bài các em thờng che bài vẽ của
mình không để thầy cô giáo thấy, đồng thời cảm giác mình đã
lớn nên các em muốn độc lập trong bài vẽ của mình, muốn thể
hiện bản lĩnh của bản thân rằng mình sẽ làm đợc, sẽ vẽ đợc nhng khi bắt tay vào bài vẽ thì đa số các em không thể hiện đợc ý
tởng của mình, vì sao?
Sự phát triển thể chất tâm lý, trí tuệ mạnh mẽ nhng không
đồng đều. Đa phần các em còn bỡ ngỡ vụng về trong khi vẽ, điều
chỉnh hình vẽ nét bút không theo suy nghĩ của bản thân và
lứa tuổi này còn ở tuổi ăn, tuổi ngủ ham thích vui chơi hoạt
Gv: Nguyễn Thị Hồng Xuyến
Bảo Thắng

Trờng: PTDT Nội Trú

10


Đặc trng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS
qua phân môn vẽ tranh

động. Do đó trong bài vẽ đặc biệt là các bức tranh đề tài thể
hiện rõ dấu ấn của sự trẻ trung hồn nhiên ngây thơ, ngộ nghĩnh
và hết sức chân thành.
ở học sinh THCS đa số các em thích vẽ theo suy nghĩ, ý
thích của mình hơn là vẽ theo sự hớng dẫn của giáo viên. Nghĩ
gì là vẽ nấy, đặt bút vào là vẽ không theo trình tự khuôn khổ

các bớc vẽ. Chính vì vậy ngời giáo viên cần hiểu và kiên trì hớng
dẫn các em dần dần, để các em nắm bắt và thấy đợc tác dụng
của việc vẽ tranh đúng cách đem lại cho bài vẽ của mình có một
kết quả tốt.
Đối tợng nghiên cứu cụ thể ở đây là học sinh dân tộc thiểu
số, từ nhỏ các em sống trong điều kiện thiếu thốn đủ thứ, mọi
thứ các em đều phải có gắng học ngời lớn cách tạo ra những thứ
cần thiết để phục vụ cho nhu cầu của mình. Vì vậy lên tính
cách tự lập, chăm chỉ, cần cù, khéo léo đã tạo nên nét riêng biệt
cho học sinh nội trú cũng nh trong cách cảm nhận cái đẹp, trong
việc học mĩ thuật nói cụ thể hơn là cách các em vẽ tranh. Các
em học sinh ở đây khi mới vào trờng thì rất nhút nhát nhng đa
số sau một thời gian các em hòa nhập rất nhanh và rất tích cực
tham gia các hoạt động tập thể cũng nh các phong trào của trờng lớp, vì vậy bộ môn mĩ thuật cũng đợc các em tích cực học
tập và kết quả học tập môn mĩ thuật thờng cao hơn các đối tợng khác.
2.2.khả năng cảm nhận trong phân môn Vẽ tranh của
học sinh THCS.

Gv: Nguyễn Thị Hồng Xuyến
Bảo Thắng

Trờng: PTDT Nội Trú

11


Đặc trng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS
qua phân môn vẽ tranh

Học sinh THCS ngôn ngữ tạo hình có đặc điểm rất đơn

giản nhng cũng rất sáng tạo phong phú. Các em thờng vẽ tranh
theo nhiều nội dung đề tài khác nhau, một số em cũng tìm cho
mình đợc nội dung và cách thể hiện rất dí dỏm, có nhiều bố
cục lạ, đẹp mắt nhng cũng không ít bố cục thể hiện sự lỏng lẻo
vụng về, lúng túng của các em trong khi xây dựng bố cục. Về
hình tợng thì đa phần các em cha có suy nghĩ tìm tòi về
dáng, hình, động tác và nhất là những đặc điểm điển hình
trong từng loại đề tài hay nội dung mà các em chọn. Bởi hình tợng các em chọn để vẽ còn chung chung, thiếu cái động, cái
tĩnh, thiếu chiều sâu bức tranh. Các em vẽ tranh đơn giản chỉ
là kể, tả lại những hoạt động, động tác của nhân vật, nguời hay
vật hay một quang cảnh nào đó. Đa số học sinh thể hiện màu
sắc trong tranh thờng rực rỡ đôi khi trở nên đối lập về màu sắc
khiến cho tranh trở nên khô cứng ngay cả tranh về đề tài tởng tợng, cổ động... Những đề tài đợc các em a thích nhất là thờng
là tranh phong cảnh, bởi vì đó là những thứ gần gũi đợc các em
quan sát thu nhận một cách thờng xuyên thể hiện trí tởng tợng
ghi nhớ của các em hết sức phong phú đa dạng. Nghệ thuật ngôn
ngữ tạo hình cũng từ đó mà đợc hình thành. Bộc lộ với những
đặc trng riêng của từng lứa tuổi.
Chất liệu mà các em thể hiện chủ yếu là bút dạ, màu nớc
ngoài ra còn có bút sáp và màu bột chính vì thế mà tranh các
em thờng là những gam màu rất sống động, tơi vui. Vì vậy đa
phần những bài vẽ của các em có sự chênh lệch về gam màu,

Gv: Nguyễn Thị Hồng Xuyến
Bảo Thắng

Trờng: PTDT Nội Trú

12



Đặc trng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS
qua phân môn vẽ tranh

đậm nhạt rất lớn. Nhng nhìn chung các em đã thể hiện đợc
hình ảnh chính, hình ảnh phụ để thể hiện ý tởng, màu sắc.
II.Cơ sở thực tiễn:
1. hứng thú học tập trong phân môn vẽ tranh ở học
sinh THCS
Nhìn chung phân môn này đợc đông đảo học sinh a thích
bởi tính tự do ít gò bó, nhng cũng phải tiến hành theo các bớc và
cũng có những cách thức riêng tuỳ vào đặc điểm ngôn ngữ tạo
hình của từng lứa tuổi (giai đoạn) mà có cách thể hiện và sử
dụng khác nhau. Tuy nhiên ở đây chúng ta tìm hiểu lứa tuổi
học sinh THCS trong phạm vi phân môn Vẽ tranh và với những nội
dung cụ thể sau:

1.1.Về bố cục
Bài vẽ tranh đề tài của các em học sinh trờng PTDT Nội Trú
Bảo Thắng ở khối 6,7,8 ; Điểm chung nổi bật của các em khi tiến
hành bài vẽ là không tuân theo trình tự các bớc vẽ, nhiều em vẽ
thẳng hình vào giấy, nghĩ gì là thể hiện ra mà không chú ý
đến bố cục (sắp xếp mảng chính phụ), dẫn đến bố cục bị
chật, bị lệch, bố cục lỏng lẻo, vv... tạo lên bố cục không chặt chẽ
dẫn đến bài vẽ không thể hiện rõ đợc nội dung, ý tởng, kết quả
bài vẽ không cao. ý thức về bố cục của các em cha đợc rõ ràng.
Bố cục nh thế nào là đẹp ? Và nh thế nào là bố cục? Có nhiều
em hiểu rằng bố cục là sự sắp xếp các mảng chính phụ sao cho
hợp lý , các mảng không đều nhau, mảng chính trớc, mảng phụ
sau, nhng khi làm bài lại bỏ qua một bên không cần biết chính

Gv: Nguyễn Thị Hồng Xuyến
Bảo Thắng

Trờng: PTDT Nội Trú

13


Đặc trng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS
qua phân môn vẽ tranh

phụ là gì. Điều đó cho thấy giữa thực hành và lý thuyết còn cả
một khoảng cách lớn, đối với các em thực hành là một chuyện, lý
thuyết lại là một chuyện khác cái cốt yếu là mình thích mình
vẽ, bên cạnh đó cũng có một số em ý thức đợc bố cục đẹp và hợp
lý đa lại kết quả cao cho bài vẽ.

1.2.Về đờng nét.
Đa số các em đã biết kết hợp giữa nét cong mềm mại để vẽ
ngời và nét thẳng để vẽ nhà cửa, và một số cảnh vật, kết hợp
những nét cong mềm mại và những nét thẳng chắc khoẻ để
diễn tả sự vật. Tuy nhiên để bắt đầu bài vẽ các em thờng đi
ngay vào những nét vẽ chính không phác nét chính trớc, nên nét
vẽ còn thiếu sự dứt khoát linh hoạt và còn lỡng lự, khô khan, nét vẽ
cứng. Đặc biệt khi vẽ khuôn mặt hay chân tay của ngời thì đa
phần các em chỉ vẽ mô phỏng tợng trng là chủ yếu, nhng đó
cũng là cái riêng ở lứa tuổi các em, làm cho bức tranh của các em
có vẽ gì đó ngộ nghĩnh, dí dỏm hồn nhiên.
Vì vậy mà ngời giáo viên phải biết đợc đặc trng đờng nét
ở lứa tuổi của các em để có cách nhận xét đánh giá cho phù hợp,

tuy nhiên cũng cần có phơng pháp nắm bắt và uốn nắn kiên trì
cho các em, để các em vẽ bài linh hoạt hơn và nâng cao kỹ năng
vẽ hình cho các em.
1.3.

Về hình khối

Đa số các em học sinh trờng THCS khi vẽ tranh đề tài đều
không chú ý đến hình khối, vẽ chỉ là một mảng bẹt, thiếu
chiều sâu cho không gian. Thực tế các em khi vẽ ngời hay cảch
vật chỉ chú ý diễn tả chiều rộng và cao của nhân vật, chiều
Gv: Nguyễn Thị Hồng Xuyến
Bảo Thắng

Trờng: PTDT Nội Trú

14


Đặc trng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS
qua phân môn vẽ tranh

sâu do định luật xa gần tạo nên các em không nắm bắt đợc, có
chăng chỉ diễn tả đợc đơn thuần rằng ngời ở gần thì to ngời ở
xa thì nhỏ, còn lại đều ngang nhau cùng nằm trên một mặt
phẳng, nó mang tính chất trang trí là chủ yếu , khi vẽ các em
thờng dùng những đờng viền đậm để làm rõ hình nên không
sử dụng đậm nhạt tốt xẽ dẫn tới hình bị cứng. Một điều đáng lu
ý nữa là khi các em Vẽ tranh đề tài thì từ
bớc 2 .


bớc1.

phác bố cục sang

Vẽ hình đa số các em vẽ thờng vợt ra khỏi bố cục đã phác,

hoặc nhỏ hơn mảng hình đã phác, dẫn đến hình vẽ không
cân đối và không theo xa gần.

1.4.Về màu sắc
Đối với học sinh trờng PTDT Nội Trú Bảo Thắng , các em là
những ngời dân tộc ít ngời ở miền núi phía bắc, từ xa xa dân
tộc của các em đã có truyền thống về thêu thùa, may vá váy áo
dân tộc với nhiều màu sắc tơi sáng và độc đáo đặc trng cho
từng dân tộc, hầu hết các em có cảm nhận rất tốt về màu sắc,
màu sắc các em sử dụng rất mạnh bạo và tạo ra những bức vẽ có
màu sắc tơi tắn, độc đáo và rất rực rỡ. Đó cũng chính là đặc
điểm nổi bật của học sinh dân tộc thiểu số.
Màu sắc là yếu tố đặc biệt tạo đợc hứng thú nhất cho học
sinh. phần lớn do màu sắc là yếu tố tác động mạnh đến canh
thị giác của con ngời, nhất là lứa tuổi học sinh THCS đại đa số
các em thích vẽ màu, đặc biệt là ở phân môn Vẽ tranh, phần vẽ
hình, vẽ đờng nét đợc các em vẽ nhanh, và các em dành phần lớn
thời gian để vẽ màu. Vẽ màu cẩn thận, những màu sắc sặc sỡ,
bắt mắt thờng là những màu đợc các em sử dụng nhiều nhất,
Gv: Nguyễn Thị Hồng Xuyến
Bảo Thắng

Trờng: PTDT Nội Trú


15


Đặc trng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS
qua phân môn vẽ tranh

một số học sinh có cách nhìn màu rất tốt, sự cảm thụ màu hết
sức nhạy cảm. Các em đã bắt đầu có sự suy nghĩ tìm tòi, đầu
t về màu sắc trong bài vẽ của mình. Một số em đã biết cách
pha màu, chồng màu, di chuyển màu từ mảng chính ra xung
quanh một cách hợp lý, làm nổi bật trọng tâm bài vẽ nhng vẫn
tạo đợc sự hài hoà về màu sắc.
Tuy nhiên, nhiều em còn cha thể hiện đợc độ đậm nhạt
trong tranh vẽ làm cho bức tranh đều đều, màu sắc dàn trải,
không có điểm nhấn về màu sắc, không tạo đợc chiều sâu của
bức tranh là Gần thì tỏ , xa thì mờ. Nên đa phần tranh của
các em mang đậm tính chất trang trí.
Màu sắc nổi bật ở đây là gam màu tơi vui sống động,
màu sắc trẻ trung, ngộ nghĩnh nhng cũng có những bài có gam
màu hài hoà, nhẹ nhàng trong sáng...
2, Thực trạng học tập.
1/ Học sinh cha nắm bắt đợc cách xây dựng hình tợng
điển hình, bài vẽ còn chung chung, mang nặng tính chất hình
thức .
2/ Học sinh THCS có cách nhìn cách cảm nhận về màu hết
sức trong sáng, lung linh đầy màu sắc, là một sự kết hợp những
màu sắc tơi sáng tạo sự trẻ trung ngộ nghĩnh cho bài vẽ.
3/ Trong khi tiến hành bài vẽ các em không theo trình tự
tiến hành các bớc làm bài , mà làm theo ngẫu hứng, thích vẽ cái

gì thì vẽ cái đấy ít chú trọng trớc sau hay chính phụ trong bài
vẽ.

Gv: Nguyễn Thị Hồng Xuyến
Bảo Thắng

Trờng: PTDT Nội Trú

16


Đặc trng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS
qua phân môn vẽ tranh

4/ Học sinh THCS cha có thói quen su tầm tài liệu phục vụ
cho bài vẽ hiệu quả hơn, và cha có thói quen quan sát nhận xét
sự vật hiện tợng cho bài vẽ có chiều sâu và hiệu quả hơn.
5/ Kỹ năng sử dụng màu nớc, màu bột của học sinh THCS còn
kém.
Từ những vấn đề cơ bản đó

thì đối với phân môn vẽ

tranh, phơng pháp giảng dạy phù hợp là phơng pháp quan sát và
phơng pháp liên hệ với thực tiễn cuộc sống. Ngoài ra là sự kết hợp
các phơng pháp dạy học nh gợi mở, trực quan vấn đáp, luyện tập
đánh giá vv...
Đối với phân môn Vẽ tranh đề tài thì việc liên hệ với thực
tiễn cuộc sống là một điều hết sức quan trọng, đảm bảo cho
việc tìm và lựa chọn hình tợng đợc sâu sắc hơn, thể hiện rõ

nội dung đề tài.
III. Giải pháp thực hiện:
Qua việc tìm hiểu đặc trng ngôn ngữ tạo hình và thực
trạng học tập của học sinh đã nêu ở trên tôi thấy rằng: Việc nắm
bắt vấn đề và tìm phơng hớng giải quyết vấn đề đó là một
điều hết sức quan trọng, đảm bảo cho tiết dạy, bài dạy hiệu
quả hơn, đem lại sự thành công trong công tác giảng dạy. Vì vậy
tôi đã thực hiện một số giải pháp giúp học sinh học tốt và nâng
cao chất lợng bài vẽ ở phân môn vẽ tranh.
Để học sinh có hứng thú thật sự, cảm giác vui vẻ tự nhiên, say
mê vẻ đẹp cuộc sống, cần tổ chức ngoại khóa cho các em tham
quan thực tế, để các em đợc tiếp xúc rung cảm tự nhiên trớc cái
đẹp bằng cách cảm thụ riêng của bản thân. Ngoài ra nên tổ
Gv: Nguyễn Thị Hồng Xuyến
Bảo Thắng

Trờng: PTDT Nội Trú

17


Đặc trng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS
qua phân môn vẽ tranh

chức các cuộc thi vẽ tranh về các chủ đề nhà trờng, làm cho các
em thêm yêu trờng lớp, yêu bạn bè thầy cô và có hứng thú hơn
trong học tập.
Điều quan trọng nhất vẫn là khả năng chủ động tích cực
của giáo viên trong công tác giảng dạy. Một giờ giảng dạy phân
môn Vẽ tranh có hiệu quả phải thực hiện tốt công tác chuẩn bị

và tiến hành giảng dạy.
1.Chuẩn bị.
Trớc khi dạy một bài vẽ tranh đề tài thì khâu chuẩn bị là
rất quan trọng nhất là đồ dùng dạy học.
Về phía giáo viên ngoài việc chuẩn bị giáo án, phơng pháp
dạy học thì một điều không thể thiếu đó là đồ dùng trực quan
(tranh , ảnh minh hoạ) Hiện nay việc áp dụng công nghệ thông
tin trong giảng dạy cũng là một trong những bớc ngoặt mới yêu
cầu giáo viên tìm tòi, sáng tạo trong giảng dạy để cung cấp thế
giới trực quan phong phú cho tiết dạy . Vì ở lứa tuổi trẻ em thì
tranh ảnh có tác động rất mạnh đến canh thị giác và trí nhớ của
các em, do vậy cần phải có đồ dùng trực quan phong phú và
phải biết sử dụng linh hoạt đúng lúc, đúng chỗ.
Về phía học sinh cũng phải có sự chuẩn bị đầy đủ, sách
vở giấy vẽ, màu, chì tẩy , những đồ dùng học tập cần thiết,
ngoài ra phải quan sát thực tế và tìm hiểu ,

tham khảo những

đề tài mà mình sẽ thể hiện trớc khi làm bài.
Khi soạn giáo án cần nghiên cứu kỹ, biết chắt lọc những lời
thoại, câu hỏi chính và câu hỏi gợi mở phải rõ ràng, dễ hiểu

Gv: Nguyễn Thị Hồng Xuyến
Bảo Thắng

Trờng: PTDT Nội Trú

18



Đặc trng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS
qua phân môn vẽ tranh

nhằm tạo hứng thú sôi nổi, tích cực trong từng đối tợng học sinh.
Nên tránh những câu hỏi dài khó hiểu và những câu hỏi lửng .
+ Đối với học sinh kém cần gợi mở cụ thể hơn giúp các em
tìm ra đợc nội dung đề tài gây ấn tợng sâu sắc để thể hiện,
nắm vững các bớc vẽ và nhận ra chỗ cha đúng cha đẹp để bài
vẽ đẹp hơn .Ví dụ: Bố cục có chặt chẽ cha, hay màu sắc có lộn
xộn quá không ? vv...
+ Đối với học sinh khá, trung bình thì có thể gợi mở để các
em tự tìm ra, tự điều chỉnh hay sửa chữa. Ví dụ: Chỗ này em
định đặt màu gì thì sẽ nổi bật đợc nhóm chính, màu này có
phù hợp không? Em định vẽ tiếp thế nào cho bài đẹp hơn ?
+Với học sinh giỏi thì yêu cầu cao hơn. Ví dụ: Thử tìm xem
bài vẽ có chỗ nào cha hợp lý? Có thể vẽ khác đợc không?
Để phục vụ cho quá trình lên lớp tốt, thì giáo viên cần phải
có thời gian và quá trình thâm nhập giáo án kĩ càng, phải nắm
vững tiến trình bài dạy, sử dụng linh hoạt các phơng pháp trong
khi giảng dạy. Để vừa đảm bảo tiến trình bài dạy vừa giúp học
sinh tiếp thu bài một cách có hiệu quả nhất, và điều cốt yếu
nhất là phát huy tính tích cực sáng tạo của từng em, đồng thời
phải tạo đợc bầu không khí vui vẻ thoải mái trong khi các em làm
bài .
Giáo viên phải phân tích kĩ các bớc tiến hành một bài vẽ
tranh đề tài phải thực hiện theo những bớc nào? Những bớc đó
là gì? và kết hợp đồ dùng minh hoạ để học sinh dễ nhớ dễ nắm
bắt, đồng thời kết hợp cho học sinh quan sát bài vẽ của học sinh
lớp trớc để các em có thể thấy đợc mức độ thể hiện bài, tham

Gv: Nguyễn Thị Hồng Xuyến
Bảo Thắng

Trờng: PTDT Nội Trú

19


Đặc trng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS
qua phân môn vẽ tranh

khảo tranh của các hoạ sĩ về cách thể hiện nội dung đề tài đó .
Tuỳ vào số lợng bài mà những bài sau có thể giảm thời lợng lý
thuyết và tăng dần thời gian thực hành, hớng các em đi vào
trình tự các bớc vẽ tranh.
Vận dụng triệt để lợi thế khoa học công nghệ thông tin
( vận dụng soạn giảng trên máy chiếu )sẽ đem lại hiệu quả cao
trong công tác giảng dạy. Cho nên là ngời giáo viên nói chung giáo
viên mỹ thuật nói riêng cần phải nhanh chóng tiếp cận nắm bắt
những lợi thế mà khoa học đem lại, tạo hứng thú và sự đổi mới
trong cách giảng dạy.
2. Phần lên lớp ( Tiến hành giảng dạy)
Giáo viên phải linh hoạt trong thời gian lên lớp, phải đảm bảo
quy trình thời gian, phân chia lớp hợp lý, giúp các em nhận thức
và hiểu đợc bài học ngay tại lớp, giúp các em vẽ đợc một bài vẽ
tranh theo ý thích đúng qui trình thực hiện các bớc vẽ.
+ Hớng dẫn học sinh khai thác nội dung
Qua hình minh hoạ, giáo viên gợi ý giúp các em hiểu sâu
hơn về đề tài, tìm ra đợc cách thể hiện (cách vẽ ) khác nhau ,
tìm ra những ý tởng hay dí dỏm cho tranh của mình.

+ Hớng dẫn học sinh cách vẽ
Nên giới thiệu qua đồ dùng minh hoạ và kết hợp trực tiếp
minh hoạ bảng để học sinh nhận thức rõ ràng trình tự các bớc
cũng nh u điểm khi tiến hành theo trình tự các bớc đem lại, và
nói cụ thể hơn khi chỉ là những lý thuyết sáo rỗng. Nếu nh giới
thiệu nội dung rồi mới chỉ vào tranh, e rằng học sinh không chú ý

Gv: Nguyễn Thị Hồng Xuyến
Bảo Thắng

Trờng: PTDT Nội Trú

20


Đặc trng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS
qua phân môn vẽ tranh

không nhận ra đợc cách tiến hành ( Đâu là mảng, đâu là hình
trong mảng )
-Tìm bố cục, phác mảng chính phụ sao cho hợp lý, cân đối
với tờ giấy rõ trọng tâm, rõ nội dung thể hiện đợc chủ đề.
-Vẽ hình, vẽ màu phải rõ đặc điểm của đối tợng không vẽ
chung chung. Vẽ màu thì không vẽ hình quá chi tiết cụ thể sẽ rất
khó để thể hiện, màu có thể vẽ nh thực hoặc theo cảm hứng,
song cần chú ý. Tơng quan giữa các màu, không vẽ độc lập từng
màu, chú ý đến độ đậm nhạt của các màu gam màu để thể
hiện đợc tính chất bài vẽ.
+ Hớng dẫn học sinh làm bài
Giáo viên cố gắng làm việc với nhiều học sinh và bao quát

tổng thể lớp giúp các em tìm cách thể hiện ý tởng của bản
thân, bố cục, mảng, vẽ hình, tìm màu. Dùng phơng pháp gợi mở
trong khi hớng dẫn học sinh vẽ tranh sẽ đạt hiệu quả hơn cả.
Bên cạnh đó phơng pháp giảng dạy phù hợp ở phần thực hành
cũng rất quan trọng. Cần xác định đợc nội dung kiến thức trộng
tâm và yêu cầu hợp lý với đối tợng học sinh.
Luôn tạo đợc bầu không khí thoải mái, nhẹ nhàng vui vẻ
trong từng tiết dạy theo đặc điểm riêng của từng phân môn.
Phải dự kiến đợc các tình huống s phạm có thể xảy ra và xử
lý linh hoạt đem lại hiệu quả giáo dục cao. Ngoài ra cần phải cho
học sinh thấy đợc tầm quan trọng của việc nắm vững kiến thức
lý thuyết, vận dụng kiến thức vào bài vẽ một cách linh hoạt không
máy móc để làm cho bài vẽ sống động hơn có hồn hơn, và

Gv: Nguyễn Thị Hồng Xuyến
Bảo Thắng

Trờng: PTDT Nội Trú

21


Đặc trng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS
qua phân môn vẽ tranh

tiến tới việc nắm bắt cách thức sáng tạo một bức tranh riêng
đi sâu vào chủ đề mình lựa chọn.
IV.BàI HọC KINH NGHIệM:
Là giáo viên giảng dạy bộ môn Mĩ thuật mục tiêu chung của
chúng ta là giáo dục thẩm mĩ, giáo dục về cách nhìn nhận, cảm thụ

cái đẹp, biết cách tạo ra cái đẹp trong cuộc sống cho học sinh. Bớc
đầu tiên chúng ta phải hiểu về đối tợng học sinh, về tâm lí lứa tuổi
đặc biệt là về đặc trng ngôn ngữ tạo hình của học sinh THCS đó
là cách nhìn nhận theo cảm tính, cách nhìn nhận trong sáng và cách
thể hiện rất ngộ nghĩnh.Là ngời giáo viên Mĩ thuật chúng ta cần
nắm bắt tốt đặc điểm đó để tìm ra phơng pháp giáo dục phát
huy đợc khả năng tiềm ẩn của các em, đối với bộ môn Mĩ thuật chúng
ta không thể gò ép các em vì vậy giáo viên cần nghiên cứu tìm ra
phơng pháp hiệu tạo cho các em niềm vui, yêu thích đam mê trong
khi học môn Mĩ thuật.

Gv: Nguyễn Thị Hồng Xuyến
Bảo Thắng

Trờng: PTDT Nội Trú

22


Đặc trng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS
qua phân môn vẽ tranh

Phần III. kết luận
Để trở thành ngời giáo viên tốt dới mái trờng xã hội chủ nghĩa,
trớc hết mỗi chúng ta phải không ngừng trau dồi kiến thức, tìm
tòi học hỏi, đồng thời bổ sung tinh thần yêu nghề mến trẻ thể
hiện sự nhiệt huyết của bản thân với ngành nghề mình đã
chọn. Mỹ thuật loại hình nghệ thuật tạo ra cái đẹp, vì vậy dạy
mỹ thuật nói chung và phân môn Vẽ tranh nói riêng cần phải làm
cho học sinh say mê mong muốn vẽ đẹp và thể hiện cảm xúc

của mình qua bài vẽ.
Phân môn vẽ tranh hoạt động thực hành là chủ yếu vì vậy
cần luyện tập nhiều bài. Trong khi dạy học sinh làm bài , giáo
viên cần bao quát lớp để theo dõi giúp đỡ, gợi ý , điều chỉnh, bổ
sung những gì cần thiết.
Qua quá trình công tác, trực tiếp đứng lớp tham gia giảng dạy,
bản thân tôi cũng đã rút ra đợc một số kinh nghiệm bổ sung vào vốn
kiến thức của mình, để ngày càng hoàn thiện bản thân hơn trong
công việc mà tôi đã lựa chọn. Rằng trớc hết mỗi giáo viên đứng lớp

không chỉ truyền đạt kiến thức đầy đủ cho học sinh mà phải
gần gũi với học sinh , nắm bắt đợc tâm t tình cảm của học
sinh, biết đợc từng đối tợng học sinh để có cách xử lý phù hợp với
từng trờng hợp xảy ra. Luôn trăn trở với công tác giảng dạy của
mình làm thế nào để tiết dạy có hiệu quả nhất, vì sao các em
Gv: Nguyễn Thị Hồng Xuyến
Bảo Thắng

Trờng: PTDT Nội Trú

23


Đặc trng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS
qua phân môn vẽ tranh

thể hiện bài vẽ nh thế này, mà không nh thế kia? do đâu? cần
bổ sung và sửa chữa những vần đề gì? Làm thế nào để tạo
niềm say mê thật sự cho các em ?vv... Chính điều đó làm tôi
trăn trở suy nghĩ, ngay từ bây giờ bản thân tôi phải cố gắng rèn

luyện tất cả các mặt nhiều hơn nữa để xứng đáng là ngời giáo
viên dạy giỏi, trau dồi những kiến thức, học hỏi bạn bè, đúc rút
kinh nghiệm tạo cho mình một phong thái khi đứng lớp. Tạo
điều kiện đầy đủ không ngừng trau dồi chuyên môn nghiệp vụ,
kiến thức thực tế để có thể đáp ứng yêu cầu của công tác
giảng dạy, xứng đáng là ngời giáo viên của thời đại mới.
Đề xuất
- Do đồ dùng học tập của bộ GD hiện có còn thiếu nhiều: Tranh,
ảnh minh hoạ trong SGK còn sơ sài, nhiều màu cha chính xác.
Đã gần kết thúc năm học. Đồ dùng môn Mĩ thuật 7,8,9 vẫn cha đầy
đủ, Đồ dùng lớp 6 còn thiếu nhiều làm cho GV mất nhiều thời gian
làm, chọn đồ dùng.
Đôi khi những mẫu vật theo yêu cầu phân môn muốn Vẽ theo mẫu
còn khó tìm nh bài 23-24 MT 7 vẽ theo mẫu cái ấm tích và cái bát. Bài
7-8 Tợng chân dung ở lớp 9 vv...
Vậy kiến nghị: Tranh, ảnh minh họa số lợng tơng đối đầy đủ và
có chất lợng để đáp ứng bài giảng ngày càng tốt hơn.
Tôi nghiên cứu đề tài này bằng cả tâm huyết với nghề dạy học,
nhng kinh nghiệm còn ít ỏi mong quý thầy cô đi trớc góp ý cho tôi
hoàn thiện hơn về đề tài nghiên cứu này.
Gv: Nguyễn Thị Hồng Xuyến
Bảo Thắng

Trờng: PTDT Nội Trú

24


Đặc trng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS
qua phân môn vẽ tranh


Giáo viên
thực hiện

Nguyễn
Thị Hồng Xuyến

Nhận xét,đánh giá,xếp loại của tổ chuyên môn.

.......................................................................................
.............
.......................................................................................
.............
.......................................................................................
.............
.......................................................................................
.............
Gv: Nguyễn Thị Hồng Xuyến
Bảo Thắng

Trờng: PTDT Nội Trú

25


×