Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Thuyết minh dự án đầu tư nuôi dê thịt nhốt chuồng áp dụng CNC và trồng cây dược liệu tại đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 57 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------    ----------

THUYẾT MINH DỰ ÁN

NUÔI DÊ THỊT NHỐT CHUỒNG ÁP
DỤNG CÔNG NGHỆ CAO VÀ
TRỒNG CÂY DƯỢC LIỆU

Chủ đầu tư:
Địa điểm: Huyện Hòa Vang – TP. Đà Nẵng

___ Tháng 09/2019 ___


Dự án Nuôi dê nhốt chuồng áp dụng công nghệ cao và trồng cây dược liệu

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------    ----------

THUYẾT MINH DỰ ÁN

NUÔI DÊ THỊT NHỐT CHUỒNG ÁP
DỤNG CÔNG NGHỆ CAO VÀ
TRỒNG CÂY DƯỢC LIỆU
CHỦ ĐẦU TƯ
Giám đốc

ĐƠN VỊ TƯ VẤN


CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ
DỰ ÁN VIỆT
Giám đốc

Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

1


Dự án Nuôi dê nhốt chuồng áp dụng công nghệ cao và trồng cây dược liệu

MỤC LỤC
I. Giới thiệu về chủ đầu tư..................................................................................... 5
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án. ............................................................................. 5
III. Sự cần thiết đầu tư dự án. ................................................................................ 5
IV. Các căn cứ pháp lý. ......................................................................................... 6
V. Mục tiêu dự án. ................................................................................................. 7
V.1. Mục tiêu chung. ..................................................................................... 7
V.2. Mục tiêu cụ thể....................................................................................... 7
CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN ......................... 9
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. ............................................. 9
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án. ............................................... 9
I.2. Điều kiện kinh tế - xã hội vùng dự án. .................................................. 11
II. Quy mô sản xuất của dự án. ........................................................................... 14
II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường ............................................................... 14
II.2. Quy mô đầu tư của dự án. ................................................................... 18
III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án. ............................................. 18
III.1. Địa điểm xây dựng. ............................................................................ 18
III.2. Hình thức đầu tư. ............................................................................... 18
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. ................ 18

IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án.......................................................... 18
IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án. 19
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ .................... 20
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình. ............................................ 20
II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật. ......................................................... 21
II.1. Kỹ thuật nuôi dê .................................................................................. 21
II.2. Kỹ thuật trổng cỏ làm thức ăn cho dê ................................................. 23
II.2.1. Kỹ thuật trồng cỏ voi ........................................................................ 23
II.2.2. Kỹ thuật trồng cỏ Cả Sả (Cỏ Ghine Mombasa) ............................... 25
II.2.3. Kỹ thuật trồng cỏ cỏ Stylo (Cỏ họ đậu).................................................... 28
II.3. Kỹ thuật trồng cây dược liệu ............................................................... 30
CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN ............................... 38
Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

2


Dự án Nuôi dê nhốt chuồng áp dụng công nghệ cao và trồng cây dược liệu

I.

Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở
hạ tầng. 38
I.1. Chuẩn bị mặt bằng dự án. .................................................................... 38
I.2. Phương án tái định cư. ......................................................................... 38

II. Các phương án xây dựng công trình............................................................... 38
III. Phương án tổ chức thực hiện. ........................................................................ 39
IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án. ............ 39

CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG
CHỐNG CHÁY NỔ............................................................................................ 40
I. Đánh giá tác động môi trường. ........................................................................ 40
Giới thiệu chung: ......................................................................................... 40
I.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường. ................................... 40
I.3. Các tiêu chuẩn về môi trường áp dụng cho dự án ................................ 41
I.4. Hiện trạng môi trường địa điểm xây dựng ........................................... 41
II. Tác động của dự án tới môi trường. ............................................................... 41
II.1. Nguồn gây ra ô nhiễm ......................................................................... 42
II.2. Mức độ ảnh hưởng tới môi trường ...................................................... 43
II.3. Giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của dự án tới môi trường. .. 44
II.4. Kết luận: .............................................................................................. 46
CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ
HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN .................................................................................. 47
I. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án........................................................ 47
II. Cơ cấu nguồn vốn thực hiện dự án. ................................................................ 49
III. Hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội của dự án. ............................................... 50
III.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án. ................................................ 50
III.2. Phương án vay. ................................................................................... 52
III.3. Các thông số tài chính của dự án. ...................................................... 52
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 55
I. Kết luận. ........................................................................................................... 55
II. Đề xuất và kiến nghị. ...................................................................................... 55
PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ......... 56
Phụ lục 1 Tổng mức, cơ cấu nguồn vốn của dự án thực hiện dự án................... 56
Phụ lục 2 Bảng tính khấu hao hàng năm của dự án. ........................................... 56
Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

3



Dự án Nuôi dê nhốt chuồng áp dụng công nghệ cao và trồng cây dược liệu

Phụ lục 3 Bảng tính doanh thu và dòng tiền hàng năm của dự án. ..................... 56
Phụ lục 4 Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm của dự án. ....................................... 56
Phụ lục 5 Bảng mức trả nợ hàng năm theo dự án. ............................................. 56
Phụ lục 6 Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án. .................... 56
Phụ lục 7 Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn có chiết khấu của dự án. ............. 56
Phụ lục 8 Bảng Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV) của dự án. ............... 56
Phụ lục 9 Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) của dự án. .......... 56

Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

4


Dự án Nuôi dê nhốt chuồng áp dụng công nghệ cao và trồng cây dược liệu

CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU
I. Giới thiệu về chủ đầu tư.
Chủ đầu tư:
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
Đại diện pháp luật: Ông

Chức vụ: Giám đốc

Email:
SĐT:
Địa chỉ trụ sở:
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.

Tên dự án: Dự án Nuôi dê nhốt chuồng áp dụng công nghệ cao và trồng cây
dược liệu.
Địa điểm thực hiện: Huyện Hòa Vang – TP. Đà Nẵng
Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác dự
án.
Tổng mức đầu tư
: 12.127.330.000 đồng. ( Mười hai tỷ một
trăm hai mươi bảy triệu ba trăm ba mươi nghìn đồng)
Trong đó:
+ Vốn tự có (tự huy động)

: 6.063.665.000 đồng.

+ Vốn vay tín dụng

: 6.063.665.000 đồng.

III. Sự cần thiết đầu tư dự án.
Nước ta hiện là một nước nông nghiệp, trong quá trình xây dựng đất nước
Đảng và nhà nước ta đang phát triển theo hướng công nghiệp, hiện đại hóa. Trong
những năm gần đây nền kinh tế- xã hội nước ta đã phát triển một cách mạnh mẻ.
Các ngành công nghiệp, dịch vụ và công nghệ phát triển đa dạng. Tuy nhiên đối
với Việt Nam nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế quan trọng trong đó chăn nuôi
đóng vai trò quan trọng thiết yếu. Đặc biệt những năm gần đây thời tiết khắc
nghiệt, dịch bệnh hoành hành, giá cả mặt hàng nông nghiệp và chăn nuôi bấp
bênh. Đời sống nhân dân gặp rất nhiều khó khăn, lương thực, thực phẩm đặc biệt
là thịt heo không cung cấp đủ cho thị trường nội địa dẫn đến ảnh hưởng đến vấn
đề an ninh lương thực của đất nước. Chính vì vậy, sản xuất nông nghiệp luôn được
Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt
5



Dự án Nuôi dê nhốt chuồng áp dụng công nghệ cao và trồng cây dược liệu

các cấp lãnh đạo và cơ quan nhà nước quan tâm, đặc biệt là vấn đề đầu tư và tiếp
cận các công nghệ, kỹ thuật tiến bộ trong trồng trọt và chăn nuôi từng bước nâng
cao năng xuất. Đồng thời với nhiều chính sách ưu đãi đầu tư của nhà nước trong
các ngành sản xuất nông nghiệp đã tạo điều kiện cho ngành kinh tế này phát triển
và từng bước đi vào hiện đại.
Các sản phẩm nuôi của Việt Nam chủ yếu vẫn để tiêu thụ ở thị trường nội
địa. Với thị trường xuất khẩu, chúng ta thường hay không thành công là do chất
lượng sản phẩm, an toàn thực phẩm không bảo đảm tiêu chuẩn quốc tế. Hơn nữa,
xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi, mà cụ thể là thịt dê hiện đang đứng trước một thực
tế khó khăn là giá bán khá cao so với một số nước khác, không cạnh tranh được
mà nguyên nhân sâu xa cũng chính vì hình thức chăn nuôi ở nước ta vẫn là hình
thức truyền thống và lạc hậu nên năng suất sản lượng thấp, chi phí cao.
Hiện nay các cơ sở chăn nuôi kỹ thuật tiên tiến hiện đại vẫn còn ít. Quy mô
của các cơ sở vẫn còn nhỏ hẹp, chưa thể cung cấp ra thị trường cùng một lúc một
lượng sản phẩm lớn. Trong khi đó nhu cầu về nông sản thực phẩm cụ thể là thịt
dê của thị trường là rất cao, nhất là dê được chăn nuôi từ quy trình kỹ thuật hiện
đại, đảm bảo chất lượng, an toàn và vệ sinh thực phẩm. Bên cạnh thị trường trong
nước còn rộng lớn thì thị trường xuất khẩu còn bỡ ngỡ.
Hòa chung với sự phát triển kinh tế của đất nước với sức trẻ, trí tuệ, lòng
nhiệt huyết khát vọng làm giàu, công ty chúng tôi đã phối hợp với Công Ty Cổ
Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt tiến hành nghiên cứu và lập dự án đầu tư “Dự
án Nuôi dê nhốt chuồng áp dụng công nghệ cao và trồng cây dược liệu”.
IV. Các căn cứ pháp lý.













Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc hội;
Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014 của Quốc hội;
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của
Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Dược số 105/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng;

Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

6


Dự án Nuôi dê nhốt chuồng áp dụng công nghệ cao và trồng cây dược liệu

 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý
 chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;

 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng;
 Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15/02/2017 của Bộ Xây dựng về việc công
bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng;
 Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 về Chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ V/v Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
V. Mục tiêu dự án.
V.1. Mục tiêu chung.
-

Phát triển chăn nuôi dê và đặc biệt là dê thịt để tăng hiệu quả sử dụng các
nguồn nguyên liệu, phụ phế phẩm từ nông nghiệp nhằm tạo ra sản phẩm có
chất lượng cao đáp ứng nhu cầu xã hội và xuất khẩu.

-

Phát triển chăn nuôi dê gắn chặt với quy hoạch phát triển kinh tế của TP. Đà
Nẵng.

-

Tạo sự chuyển dịch trong chăn nuôi dê theo hướng liên kết chuỗi từ sản xuất
đến tiêu thụ sản phẩm, tạo ra sản phẩm an toàn, năng suất cao, giá thành hạ,
đáp ứng nhu cầu thị trường và lợi nhuận của người chăn nuôi.

-

Ứng dụng và tiếp thu công nghệ chăn nuôi dê hiện đại của thế giới, từng

bước thay đổi tập quán chăn nuôi nhỏ lẻ, phát triển ngành chăn nuôi dê địa
phương có tính cạnh tranh và hiệu quả hơn.

-

Dự án khi đi vào hoạt động sẽ góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, đẩy
nhanh tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế của
địa phương, của TP. Đà Nẵng.

Hơn nữa, Dự án đi vào hoạt động tạo việc làm với thu nhập ổn định cho
người dân, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và lành mạnh hoá môi
trường xã hội tại địa phương.
V.2. Mục tiêu cụ thể.
-

-

Dự án tiến hành đầu tư xây dựng 1 trại nuôi dê thịt công nghệ cao có quy mô
là 3.000 con dê thịt.

-

Áp dụng phương pháp nuôi dê chất lượng cao theo công nghệ hiện đại.

Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

7


Dự án Nuôi dê nhốt chuồng áp dụng công nghệ cao và trồng cây dược liệu


-

Góp phần phát triển kinh tế của địa phương.

-

Giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận người dân địa phương, nâng
cao cuộc sống cho người dân.

Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

8


Dự án Nuôi dê nhốt chuồng áp dụng công nghệ cao và trồng cây dược liệu

CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.
1. Vị trí địa lý:
Đà Nẵng nằm ở 15o5520" đến 16o14’10" vĩ tuyến bắc, 107o18’30” đến
108o20’00” kinh tuyến đông, phía bắc giáp tỉnh Thừa Thiên Huế, phía nam và tây
giáp tỉnh Quảng Nam, phía đông giáp biển Đông. Với vị trí trung độ của cả nước,
Đà Nẵng cách Hà Nội 765km về phía Bắc và thành phố Hồ Chí Minh 964km về
phía Nam, nối vùng Tây Nguyên trù phú qua Quốc lộ 14B và là cửa ngõ ra biển
của Tây Nguyên và nước bạn Lào. Các trung tâm kinh doanh - thương mại của
các nước vùng Đông Nam Á và Thái Bình Dương đều nằm trong phạm vi bán
kính 2000km từ thành phố Đà Nẵng.
2. Khí hậu:

Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ cao và ít biến
động. Mỗi năm có hai mùa rõ rệt: mùa khô từ tháng 1-9, mùa mưa từ tháng 1012. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 25oC , cao nhất là vào tháng 6, 7, 8
trung bình từ 28oC-30oC, thấp nhất vào các tháng 12, 1, 2 trung bình từ 18-23oC,
thỉnh thoảng có những đợt rét đậm nhưng không kéo dài.
Độ ẩm không khí trung bình là 83,4%, cao nhất là tháng 10, 11 trung bình
85,67% -87,67%, thấp nhất vào các tháng 6, 7 trung bình từ 76,67% - 77,33%.
3. Đặc điểm địa hình:
Địa hình thành phố Đà Nẵng khá đa dạng, vừa có đồng bằng vừa có núi, một
bên là đèo Hải Vân với nhữngdãy núi cao, một bên là bán đảo Sơn Trà hoang sơ.
Vùng núi cao và dốc tập trung ở phía Tây và Tây Bắc, từ đây có nhiều dãy núi
chạy dài ra biển, một số đồi thấp xen kẽ vùng đồng bằng ven biển hẹp. Địa hình
đồi núi chiếm diện tích lớn, độ cao khoảng từ 700 - 1.500m, độ dốc lớn (>400),
là nơi tập trung nhiều rừng đầu nguồn và có ý nghĩa bảo vệ môi trường sinh thái
của thành phố. Hệ thống sông ngòi ngắn và dốc, bắt nguồn từ phía Tây, Tây Bắc
và tỉnh Quảng Nam. Đồng bằng ven biển là vùng đất thấp chịu ảnh hưởng của
biển bị nhiễm mặn, là vùng tập trung nhiều cơ sở nông nghiệp, công nghiệp, dịch
vụ, quân sự, đất ở và các khu chức năng của thành phố.
4. Tài nguyên thiên nhiên:
Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

9


Dự án Nuôi dê nhốt chuồng áp dụng công nghệ cao và trồng cây dược liệu

a. Tài nguyên đất
Thành phố Đà Nẵng có các loại đất khác nhau: cồn cát và đất cát ven biển, đất
mặn, đất phèn, đất phù sa, đất xám bạc màu và đất xám, đất đen, đất đỏ vàng, đất
mùn đỏ vàng... Trong đó, quan trọng là nhóm đất phù sa ở vùng đồng bằng ven
biển thích hợp với thâm canh lúa, trồng rau và hoa quả ven đô; đất đỏ vàng ở vùng

đồi núi thích hợp với các loại cây công nghiệp dài ngày, cây đặc sản, dược liệu,
chăn nuôi gia súc và có kết cấu vững chắc thuận lợi cho việc bố trí các cơ sở công
trình hạ tầng kỹ thuật.
Trong 1.255,53 km2 diện tích, chia theo loại đất có: đất lâm nghiệp: 514,21
km2; đất nông nghiệp: 117,22 km2; đất chuyên dùng (sử dụng cho mục đích công
nghiệp, xây dựng, thủy lợi, kho bãi, quân sự...): 385,69 km2; đất ở: 30,79 km2 và
đất chưa sử dụng, sông, núi: 207,62 km2.
b. Tài nguyên nước
Biển, bờ biển:
Đà Nẵng có bờ biển dài khoảng 30 km, có vịnh Đà Nẵng nằm chắn bởi sườn
núi Hải Vân và Sơn Trà, mực nước sâu, thuận lợi cho việc xây dựng cảng lớn và
một số cảng chuyên dùng khác; và nằm trên các tuyến đường biển quốc tế nên rất
thuận lợi cho việc giao thông đường thuỷ. Mặc khác Vịnh Đà Nẵng còn là nơi trú
đậu tránh bão của các tàu có công suất lớn.
Vùng biển Đà Nẵng có ngư trường rộng trên 15.000 km2, có các động vật
biển phong phú trên 266 giống loài, trong đó hải sản có giá trị kinh tế cao gồm 16
loài (11 loài tôm, 02 loại mực và 03 loại rong biển)... với tổng trữ lượng là
1.136.000 tấn hải sản các loại (theo dự báo của Bộ Thuỷ sản) và được phân bố tập
trung ở vùng nước có độ sâu từ 50-200m (chiếm 48,1%), ở độ sâu 50m (chiếm
31%), vùng nước sâu trên 200m (chiếm 20,6%). Hàng năm có khả năng khai thác
trên 150.000 -200.000 tấn hải sản các loại.
Đà Nẵng còn có một bờ biển dài với nhiều bãi tắm đẹp như Non Nước, Mỹ
Khê, Thanh Khê, Nam Ô với nhiều cảnh quan thiên nhiên kỳ thú; ở khu vực quanh
bán đảo Sơn Trà có những bãi san hô lớn, thuận lợi trong việc phát triển các loại
hình kinh doanh, dịch vụ, du lịch biển. Ngoài ra vùng biển Đà Nẵng đang được
tiến hành thăm dò dầu khí, chất đốt...
Sông ngòi, ao hồ:
Sông ngòi của thành phố Đà Nẵng đều bắt nguồn từ phía Tây, Tây Bắc thành
phố và tỉnh Quảng Nam. Hầu hết các sông ở Đà Nẵng đều ngắn và dốc. Có 2 sông
Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt


10


Dự án Nuôi dê nhốt chuồng áp dụng công nghệ cao và trồng cây dược liệu

chính là Sông Hàn (chiều dài khoảng 204 km, tổng diện tích lưu vực khoảng
5.180km2) và sông Cu Đê (chiều dài khoảng 38 km, lưu vực khoảng 426km2).
Ngoài ra, trên địa bàn thành phố còn có các sông: Sông Yên, sông Chu Bái, sông
Vĩnh Điện, sông Túy Loan, sông Phú Lộc...Thành phố còn có hơn 546 ha mặt
nước có khả năng nuôi trồng thủy sản. Với tiềm năng về diện tích mặt nước, tạo
điều kiện tốt để xây dựng thành vùng nuôi thủy sản với các loại chính như: cá mú,
cá hồi, cá cam, tôm sú và tôm hùm.
c. Tài nguyên rừng
Diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn thành phố là 67.148 ha, tập trung chủ
yếu ở phía Tây và Tây Bắc thành phố, bao gồm 3 loại rừng: rừng đặc dụng: 22.745
ha, trong đó đất có rừng là 15.933 ha; rừng phòng hộ: 20.895 ha, trong đó đất có
rừng là 17.468 ha; rừng sản xuất: 23.508 ha, trong đó, đất có rừng là 18.176 ha.
Rừng ở Đà Nẵng tập trung chủ yếu ở cánh Tây huyện Hòa Vang, một số ít ở
quận Liên Chiểu, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn. Tỷ lệ che phủ là 49,6%, trữ lượng gỗ
khoảng 3 triệu m3. Phân bố chủ yếu ở nơi có độ dốc lớn, địa hình phức tạp.
Rừng của thành phố ngoài ý nghĩa kinh tế còn có ý nghĩa phục vụ nghiên cứu
khoa học, bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển du lịch. Thiên nhiên đã ưu đãi
ban cho thành phố các khu bảo tồn thiên nhiên đặc sắc như: Khu bảo tồn thiên
nhiên Bà Nà, Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà và Khu văn hóa lịch sử môi trường
Nam Hải Vân.
I.2. Điều kiện kinh tế - xã hội vùng dự án.
1. Tăng trưởng kinh tế
Tổng sản phẩm trên địa bànnăm 2018 ước tính tăng 7,86% so với năm
trước, cao hơn mức tăng 7,03% của năm 2017 và mức tăng 7,54% của 6 tháng

đầu năm 2018. Trong mức tăng trưởng của toàn nền kinh tế Đà Nẵng, khu vực
nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,24%, đóng góp 0,03 điểm phần trăm (tương
ứng 0,44% tỷphần đóng góp) vào mức tăng trưởng chung; khu vực công nghiệp
và xây dựng tăng 7,33%, đóng góp 2,04 điểm (tương ứng 25,95% tỷ phần); khu
vực dịch vụ tăng 8,4%, đóng góp 4,86 điểm (tương ứng 61,91% tỷ phần); thuế
sản phẩm trừ trợ cấp sản xuất tăng 7,21%, đóng góp 0,92 điểm (tương ứng 11,7%
tỷ phần).
Nông nghiệp
Tình hình thời tiết tại Đà Nẵng trong quý IV năm 2018 diễn biến khá phức
tạp, mưa liên tục, nắng thất thường, ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động sản
Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

11


Dự án Nuôi dê nhốt chuồng áp dụng công nghệ cao và trồng cây dược liệu

xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản. Hiện nay lúa vụ Mùa đang trong giai đoạn thu
hoạch, tỷ lệ lép hạt cao, cuối vụ xuất hiện rầy nâu, rầy lưng trắng gây hại ảnh
hưởng đến năng suất. Các loại cây trồng phát triển khá tốt. Thành phố đẩy mạnh
thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát
triển các vùng rau, hoa, vùng đồng lúa theo hướng hữu cơ, các mô hình chăn nuôi
an toàn sinh học...
Trồng trọt
Ước tính diện tích gieo trồng cây hàng năm vụ Mùanăm 2018 trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng đạt 3.724ha, bằng 95,03% so với cùng kỳnăm 2017.Trong
đó,diện tích trồng lúa đạt 2.431 ha, tăng 0,85% so với cùng kỳ năm trước, năng
suất ước đạt 57,8 tạ/ha, sản lượng lúa ước đạt 14 nghìn tấn; diện tích trồng ngô
đạt 140,3 ha, giảm 79,6 ha, sản lượng ngô ước đạt 797 tấn, giảm 35,7%; diện tích
trồng khoai lang đạt 99,3 ha, giảm 35 ha, sản lượng khoai lang ước đạt 650 tấn,

giảm 25,6%...Diện tích gieo trồng lúa cả năm 2018 trên địa bàn đạt
5.187,6ha,bằng 99,28% so với cùng kỳ năm trước; diện tích trồng ngô đạt
319,6ha, bằng 75,2%; diện tích khoai lang ước đạt 273,5ha, bằng 86,40%; cây
hoa ước đạt 112,4 ha, bằng 87,95%; sắn 131ha, bằng 82,91%; mía 407ha, tăng
20,4%; lạc 393ha, bằng 96,5% so với cùng kỳ năm 2017.
Chăn nuôi
Tình hình chăn nuôi năm 2018 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng phát triển
ổn định, dịch bệnh được kiểm soát, ngành đã tăng cường công tác giám sát phòng
chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm, duy trì công tác giám sát dịch bệnh, nắm
bắt kịp thời tình hình dịch bệnh.
Lâm nghiệp
Năm 2018, thành phố đã tổ chức được 55 đợt kiểm tra tại rừng,qua tuần tra
kiểm soát lâm sản đã lập biên bản 3vụ vi phạm, xử lý 4 vụ vi phạm hành chính,
phạt tiền 12,5 triệu đồng. Tịch thu 2,166 m3 gỗ xẻ. Tiếp nhận và thả lại rừng 2 cá
thể khỉ đuôi dài.
Công nghiệp và xây dựng
Công nghiệp
Một số ngành công nghiệp có IIP tăng thấp hoặc giảm so với cùng kỳ năm
trước: Dệt; SX da và các SP có liên quan; Sx giấy và các SP từ giấy; SX các sản
phẩm cao su và plastic; SX kim loại;...ngành dệt giảm 20,08%; sản xuất da và các
sản phẩm có liên quan giảm 8,79%; sản xuất kim loại giảm 20,88%; sản xuất các
Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

12


Dự án Nuôi dê nhốt chuồng áp dụng công nghệ cao và trồng cây dược liệu

sản phẩm từ cao su và plastic giảm 7,03%; sản xuất sản phẩm từ chất khoáng phi
kim loại giảm 1,25%; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy giảm 1,37%; sản xuất

máy móc thiết bị chưa được phân vào đâu giảm 10,38%; sản xuất phương tiện vận
tải khác giảm 78,98%.
Cộng dồn đến cuối năm 2018 nhiều sản phẩm công nghiệp tăng mạnhso
với cùng kỳ năm trước như thịt cá đông lạnh tăng 28,58%; vỏ bào dăm gỗ tăng
25,2%; bao bì và túi bằng giấy tăng 43,82%;sơn và vecni tăng 29,05%; Bộ phận
và các phụ tùng của máy tính tăng 15,9%; Xe có động cơ chở dưới 10 người, có
động cơ đốt trong kiểu piston đốt cháy bằng tia lửa điện với dung tích xi lanh
>1500 cc và ≤ 3000 cc tăng 74,49%; Thiết bị câu và bắt cá tăng 51,66%; Dịch vụ
sửa chữa, bảo dưỡng máy bay và tàu vũ trụ tăng 115,89% ...
Hoạt động xây dựng
Quý 4 năm 2018, vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản theo giá hiện hành ước
đạt 6.403tỷ đồng, chiếm 66,64% tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội, tăng 3,18%
so với cùng kỳ. Trong đó tính riêng vốn đầu tư cho xây dựng và lắp đặt ước đạt
4.912tỷ đồng, tăng 3,65%.Cả năm 2018, vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản theo giá
hiện hành ước đạt 26.105 tỷ đồng, chiếm 66,73% tổng vốn đầu tư thực hiện toàn
xã hội, tăng 3,73% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn đầu tư tính riêng cho
xây dựng và lắp đặt ước đạt 20.642 tỷ đồng, tăng 1,35%.
Thương mại-Dịch vụ
Tổng doanh thu của cả 3 ngành dịch vụ lưu trú, ăn uống và lữ hành quý 4
năm 2018 ước đạt 4.851 tỷ đồng, tăng 3,03% so với cùng kỳnăm 2017 và bằng
94,94% so với quý trước. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú ước đạt 1.407 tỷ
đồng, tăng 3,48% so với cùng kỳ; dịch vụ ăn uống ước đạt 2.941 tỷ, tăng 5,24%;
dịch vụ lữ hành đạt 503 tỷđồng, bằng 90,78% nguyên nhân do cao điểm vào
mùa mưa lũ, chủ yếu là do lượng khách nội địa giảm mạnh.
Tổng doanh thu vận tải bằng đường bộ, đường thủy và hoạt động dịch vụ
hỗ trợ vận tải quý 4 năm 2018 ước đạt 3.183 tỷ đồng, tăng 9,5% so với cùng kỳ
năm 2017. Tính chung 12 năm 2018, tổng doanh thu vận tải đường bộ, đường
thủy và hoạt động dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 12.865 tỷ đồng, tăng 10,67% so
với cùng kỳ.
2. Tình hình xã hội – việc làm

Đà Nẵng thuộc về nhóm những thành phố có tỷ lệ lao động 15 tuổi trở lên
đang làm việc thấp nhất trong cả nước (năm 2017 là 52,1%). Riêng tỷ lệ lao động
Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

13


Dự án Nuôi dê nhốt chuồng áp dụng công nghệ cao và trồng cây dược liệu

từ 15 tuổi trở lên đang làm việc đã qua đào tạo của Đà Nẵng nhiều gấp đôi so với
bình quân cả nước (năm 2017 là 39%; toàn quốc là 21,4%). Lao động đang làm
việc tại Đà Nẵng chủ yếu trong lĩnh vực thương mại dịch vụ: lao động trong lĩnh
vực nông nghiệp, lâm nghiệp thủy sản rất ít, chỉ chiếm tỷ lệ 5%; công nghiệp, xây
dựng chiếm 28% và thương mại, dịch vụ chiếm 67%. Tỷ lệ thất nghiệp của Đà
Nẵng thuộc loại cao trong cả nước.Giai đoạn gần đây có giảm nhưng vẫn ở vị thứ
cao. Năm 2017, tỷ lệ thất nghiệp trong tuổi lao động tính chung toàn Thành phố
là 3,97%; trong đó riêng khu vực thành thị là 4,16%, và nông thôn là 2,64%. Tỷ
lệ thất nghiệp tại Đà Nẵng thường cách biệt khá xa so với 2 thành phố Hồ Chí
Minh và Hà Nội. Có thể nhận định tỷ lệ thất nghiệp Đà Nẵng cao hơn những tỉnh,
thành phố khác là do: tỷ trọng nhân khẩu hoạt động kinh tế trong khu vực nông
thôn thấp; tỷ trọng nhân khẩu hoạt động kinh tế trong độ tuổi 15-24 cao; nguồn
cung lao động lớn do di cư; tăng trưởng lĩnh vực sản xuất công nghiệp đang có xu
hướng chậm; Ảnh hưởng của công nghiệp 4.0.
II. Quy mô sản xuất của dự án.
II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường
1. Ngành thịt nói chung
Những báo cáo thị trường trong những năm gần đây cho thấy sự gia tăng
mạnh mẽ của nhu cầu tiêu thụ các loại thịt tại Việt Nam; dự báo đến năm 2019,
tổng sản lượng tiêu thụ thịt tại Việt Nam sẽ vượt mốc 4 triệu tấn. Chiếm gần 65%
tổng sản lượng tiêu thụ, thịt heo vẫn sẽ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong bữa ăn của

người Việt; tuy nhiên mức tăng trưởng đáng kể ước tính đạt 3-5%/năm dự kiến sẽ
mở ra những triển vọng khả quan cho lượng tiêu thụ thịt gia cầm và thịt bò, thịt
dê trong thời gian tới.
Trái ngược với sự gia tăng mạnh mẽ của nhu cầu tiêu thụ, tăng trưởng trong
nguồn cung các loại thịt được giữ ở mức ổn định, dao động trong khoảng 13%/năm, dự kiến tổng sản lượng thịt vượt mốc 4.1 triệu tấn vào năm 2019. Mức
tăng trưởng này chưa đủ để đáp ứng nhu cầu thị trường và trong khi nguồn cung
cho thịt heo ổn định và đáp ứng đủ nhu cầu nội địa, nguồn cung cho thịt bò và thịt
gia cầm lại rơi vào tình trạng thiếu hụt trầm trọng.

Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

14


Dự án Nuôi dê nhốt chuồng áp dụng công nghệ cao và trồng cây dược liệu

Tiềm năng, thách thức và tầm nhìn cho ngành thịt.
Dựa trên các báo cáo phân tích, Ipsos Business Consulting nhận định triển
vọng phát triển của ngành thịt Việt Nam là rất khả quan dựa trên một nền kinh tế
có tốc độ tăng trưởng thuộc nhóm nhanh nhất châu Á, một cơ cấu dăn số trẻ và
gia tăng trong chi tiêu dùng.
Tuy nhiên, để thành công trên chính sân nhà của mình, các doanh nghiệp
Việt Nam cũng nên cân nhắc những thách thức tiềm ẩn trong ngành; điển hình
như những rào cản thuế quan bị dỡ bỏ sau khi các hiệp định thương mại được kí
kết gây biến động về giá bán trên thị trường, hay thói quen chuộng hàng nhập
khẩu, hàng có nguồn gốc xuất xứ từ nước ngoài của một bộ phận người tiêu dùng
Việt Nam.
Một vài chiến lược và hướng phát triển dành cho các doanh nghiệp nội địa
trong ngành thịt như:
+ Phát triển ngang: thiết kể quy mô doanh nghiệp lớn, chịu trách nhiệm nhiều

khâu trong chuỗi giá trị với các hộ chăn nuôi gia đình là những đối tác vệ
tinh.
+ Phát triển dọc: mô hình chăn nuôi và phân phối kín nhằm giảm mức độ
cạnh tranh về giá.
+ Tập trung phát triển mô hình kinh doanh thức ăn chăn nuôi nhằm làm giảm
mức độ lệ thuộc vào các sản phẩm thức ăn chăn nuôi nhập khẩu.

Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

15


Dự án Nuôi dê nhốt chuồng áp dụng công nghệ cao và trồng cây dược liệu

2. Tình hình phát triển của tổng đàn dê ở Việt Nam
Năm 1993, Trung tâm nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây được giao nhiệm vụ
nghiên cứu và phát triển chăn nuôi dê trong cả nước. Từ đó đến nay nhiều công
trình nghiên cứu và chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi dê về giống, thức ăn, chăm
sóc nuôi dưỡng, thú y, chế biến sản phẩm đã được tiến hành và đã thu được những
kết quả bước đầu khả quan và tạo điều kiện cho chăn nuôi dê từng bước phát triển
trong cả nước. Năm 2003, sau 10 năm phát triển, theo số liệu của Cục thống kê
tổng đàn dê của cả nước là 525.000 con, trong đó chủ yếu là giống dê Cỏ, được
phân bố tập trung ở các tỉnh vùng núi và trung du phía Bắc. Riêng đàn dê của
miền Bắc chiếm 72,5% tổng đàn, miền Nam 27,5% (trong đó Tây Nguyên chiếm
12,3%, Duyên hải miền Trung chiếm 8,9%; Đông Nam bộ 2,1% và Tây Nam bộ
3,8%). Đàn dê của các tỉnh vùng núi phía Bắc chiếm 67% tổng đàn dê của miền
Bắc và 48% tổng đàn dê cả nước.
Bảng Tổng số lượng và sự phân bố đàn dê của cả nước (con)
Năm 2018


Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Trung du & MNPB
Đ.bằng sông Hồng

736.650
79.089

848.464
66.531

945.296
104.599

881.321
106.858

TB & DHMT
Tây Nguyên
Đông Nam bộ
Tây Nam bộ

433.957
117.137
231.449
179.362


495.793
134.094
309.843
344.168

623.501
153.074
357.715
402.283

659.518
201.207
413.616
421.422

1.777.662

2.198.893

2.586.468

2.683.942

Khu vực

Tổng số

Tính thời điểm hiện nay, tổng đàn dê vẫn không ngừng phát triển và tính tới
thời điểm tháng 10 năm 2017 so với thời kì đầu phát triển, đàn dê đã tăng từ

320.000 con lên 2.586.000 con, gấp 8 lần và đã ngày càng được quan tâm đầu tư
phát triển cả về mặt số lượng và chất lượng. Theo số liệu từ Tổng cục thống kê
Việt Nam, khu vực Trung du miền núi phía Bắc và Trung bộ và DHMT là khu
vực có tổng đàn dê cao nhất nước (tương ứng khoảng 945.000 và 623.000 con) ,
sau đó là khu vực miền Đông Nam bộ và Tây Nam bộ. Tây Nguyên và Đồng bằng
sông Hồng và khu vực có tổng đàn dê ít nhất trong cả nước
Tổng sản lượng dê xuất chuồng các khu vực trong cả nước tương ứng với
tổng đàn dê của từng khu vực, trong đó trong 10 tháng đầu năm 2017 miền núi và
Trung du phía Bắc dẫn đầu về sản lượng với 285.804 con, sau đó là Bắc Trung bộ
với 350.015 con, khu vực Tây Nam bộ. mặc dù về tổng đàn có thấp hơn, tuy nhiên
Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

16


Dự án Nuôi dê nhốt chuồng áp dụng công nghệ cao và trồng cây dược liệu

sản lượng dê xuất chuồng có chênh lệch cao hơn, dù chưa đáng kể so với Đông
Nam bộ, tương ứng 167.793 con so với 160.658 con. Xét theo tổng sản lượng
chung, trong 3 năm trở lại đây tổng sản lượng dê xuất chuồng cũng không ngừng
tăng qua hàng năm, tương ứng năm 2015 đạt khoảng 810
ngàn con, năm 2016 là 909 ngàn con và đến 10 tháng năm 2017, con số đã
đạt được là khoảng 1 triệu con.
Bảng 2. Tổng sản lượng dê xuất chuồng các khu vực trong cả nước (con)
Khu vực
ĐB Sông Hồng
MN và Trung du
BTB & DHMT
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ

Tây Nam bộ
CẢ NƯỚC

Năm 2015
58.491
215.221
300.623
45.655
102.798
87.829
810.617

Năm 2016
47.399
259.290
248.109
52.634
128.332
173.886
909.652

Năm 2017
70.004
285.804
350.154
60.785
160.658
167.793
1.095.199


Năm 2018
73.129
326.799
390.952
76.997
177.214
211.331
1.256.422

Sản lượng thịt dê xuất chuồng trong 3 năm gần đây của cả nước cũng đã tăng
đáng kể tương ứng với sự phát triển của tổng đàn dê. Năm 2017, tổng sản lượng
thịt khoảng gần 20 ngàn tấn, năm 2016 là 24 ngàn tấn và 10 tháng đầu năm 2017
là 26 ngàn tấn. Khu vực Bắc Trung bộ và DHMT vẫn là khu vực có sản lượng thịt
cao nhất với khoảng gần 8 ngàn tấn, sau đó là Miền núi và Trung du với gần 6
ngàn tấn; Tây Nam bộ với 4,6 ngàn tấn, khu vực Đông Nam bộ là 4,4 ngàn tấn và
cuối cùng với khoảng gần 2 ngàn tấn là 2 khu vực ĐB sông Hồng và Tây Nguyên.
Bảng Sản lượng thịt hơi xuất chuồng (tấn)
Năm 2016
1.759,30
5.327,30
6.291,10
1.311,60
3.241,00
6.212,80
24.143,20

Năm 2017 Năm 2018
1.825,90
1.919,40
5.989,40

6.755,00
7.905,90
8.762,30
1.426,10
1.750,00
4.414,40
5.107,40
4.697,70
6.035,40
26.259,30 30.329,40

Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

17

Khu vực
ĐB Sông Hồng
Miền núi và Trung du
BTB & DHMT
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Tây Nam bộ
CẢ NƯỚC

Năm 2015
1.526,00
4.651,60
6.820,90
1.227,00
2.810,40

2.914,10
19.950,00


Dự án Nuôi dê nhốt chuồng áp dụng công nghệ cao và trồng cây dược liệu

II.2. Quy mô đầu tư của dự án.
Diện tích đất của dự án 5ha trong đó gồm các hạng mục xây dựng như sau:

STT
I
1
2
3
4
5
1
2
3

Nội dung

Diện tích

Xây dựng
Chuồng trại nuôi dê
Sân chơi của dê
Khu trồng cỏ
Khu trồng dược liệu
Nhà nghỉ cho công nhân

Hệ thống tổng thể
Hệ thống cấp nước tổng thể
Hệ thống cấp điện tổng thể
Hệ thống thoát nước tổng thể

ĐVT

50.000
6.000
14.000
14.700
15.000
300

m2
m2
m2
m2
m2
Hệ thống
Hệ thống
Hệ thống

III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án.
III.1. Địa điểm xây dựng.
Dự án Nuôi dê nhốt chuồng áp dụng công nghệ cao và trồng cây dược liệu
được thực hiện tại Huyện Hòa Vang – TP. Đà Nẵng
III.2. Hình thức đầu tư.
Dự án Nuôi dê nhốt chuồng áp dụng công nghệ cao và trồng cây dược liệu
được đầu tư theo hình thức xây dựng mới.

IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án.
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án.
STT
I
1
2
3
4
5

Nội dung

Diện tích

Xây dựng
Chuồng trại nuôi dê
Sân chơi của dê
Khu trồng cỏ
Khu trồng dược liệu
Nhà nghỉ cho công nhân

Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

50.000
6.000
14.000
14.700
15.000
300


ĐVT
m2
m2
m2
m2
m2

18


Dự án Nuôi dê nhốt chuồng áp dụng công nghệ cao và trồng cây dược liệu

IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án.
Các vật tư đầu vào như: nguyên vật liệu và xây dựng đều có bán tại địa
phương và trong nước nên nguyên vật liệu các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá
trình thực hiện dự án là tương đối thuận lợi và đáp ứng kịp thời.
Đối với nguồn lao động phục vụ quá trình hoạt động của dự án sau này, dự
kiến sử dụng nguồn lao động tại địa phương. Nên cơ bản thuận lợi cho quá trình
thực hiện dự án

Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

19


CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT
CÔNG NGHỆ
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình.
Bảng tổng hợp quy mô diện tích xây dựng công trình của dự án

STT
I
1
2
3
4
5
1
2
3

Nội dung
Xây dựng
Chuồng trại nuôi dê
Sân chơi của dê
Khu trồng cỏ
Khu trồng dược liệu
Nhà nghỉ cho công nhân
Hệ thống tổng thể
Hệ thống cấp nước tổng thể
Hệ thống cấp điện tổng thể
Hệ thống thoát nước tổng thể

Diện tích
50.000
6.000
14.000
14.700
15.000
300


ĐVT

m2
m2
m2
m2
m2
Hệ thống
Hệ thống
Hệ thống


Dự án Nuôi dê nhốt chuồng áp dụng công nghệ cao và trồng cây dược liệu

II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật.
II.1. Kỹ thuật nuôi dê
Làm chuồng trại chăn nuôi dê
Chuồng trại chăn nuôi dê thịt cần thiết kế làm 3 phần:
1, Chuồng nuôi dê
Chuồng nuôi cần đảm bảo sạch sẽ, khô ráo và tránh được nắng nóng, ẩm
thấp. Nền chuồng chăn nuôi dê có thể láng bằng xi măng, bằng phẳng để dễ dàng
vệ sinh, các cống rãnh thoát nước tiểu và phân dê được thiết kế hợp lý.
Chuồng chăn nuôi dê đặt theo hướng Đông Nam là thích hợp nhất, vừa ấm áp mùa
đông vừa mát mẻ mùa hè.
2, Lồng dê
Lồng hay còn gọi là cũi dê có thể được làm bằng tre hoặc gỗ tùy ý, có thể
tận dụng những vật liệu sẵn có trong tự nhiên để làm lồng nhốt dê. Lồng nhốt dê
có chân cao, cách đất ít nhất 50cm, kích thước rộng từ 1.5 – 2m.
3, Sân chơi

Khu vực sân chơi tương đối quan trọng trong thiết kế chuồng trại nhất là đối
với chăn nuôi dê thịt. Sân chơi để cho dê đi lại, nô đùa kích thích ăn mau, thịt dai
chắc. Sân chơi nên làm nền bằng đất, có hàng rào chắn xung quanh, không gian
thoáng mát, không đọng nước ẩm thấp. Diện tích sân chơi thường rộng ít nhất gấp
2- 3 lần chuồng nuôi.
Kỹ thuật chăn nuôi dê
Trước bất kỳ một mô hình chăn nuôi nào, yếu tố con giống đóng vai trò vô
cùng quan trọng.
Cách chọn giống
Hiện có 2 giống dê thịt được nuôi nhiều nhất là dê Boer và dê Bách Thảo.
Chuồng nuôi dê thịt
Chuồng nuôi dê thịt hay dê sinh sản đều có những đặc điểm giống nhau về
khoảng cách chuồng với sàn, hướng chuồng, sàn và nền chuồng. Cụ thể: chuồng
nên xoay hướng Nam hoặc Đông Nam, không làm hướng Đông Bắc vì dê sẽ dễ
bị bệnh; làm chuồng cách sàn khoảng 0,7-1m; sàn bằng gỗ hoặc tre nứa, khe hở
nhỏ vừa đủ để lọt phân, chất thải; nền chuồng luôn thoáng, sạch sẽ.
Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

21


Dự án Nuôi dê nhốt chuồng áp dụng công nghệ cao và trồng cây dược liệu

Mật độ thả dê trong chuồng đối với dê con khoảng 0,5m2/con, đối với dê
trưởng thành khoảng 3m2/con. Trang bị đầy đủ dụng cụ ăn uống trong chuồng,
tránh gây rơi rớt thức ăn, nước uống gây ẩm mốc có hại cho dê.
Thức ăn chăn nuôi dê
Theo kỹ thuật chăn nuôi dê từ dân du mục, thức ăn chăn nuôi dê rất đa dạng
bởi đây là loài ăn tạp: cỏ tự nhiên, cỏ bụi, lá cây, rơm rạ, củ quả, thức ăn tinh...
Có thể thấy thức ăn cho chăn nuôi dê khá tương đồng với chăn nuôi trâu, bò.

Trong khẩu phần ăn của dê, thức ăn thô chiếm khoảng từ 55 đến 70%, còn lại là
thức ăn tinh.

Quy trình chăm sóc chăn nuôi dê theo độ tuổi
1. Dê con dưới 10 ngày tuổi
Ngay sau khi sinh, dê cần được lau khô, cắt rốn và cho bú sữa mẹ lần đầu.
Khi cắt rốn cần người có kinh nghiệm, phải vuốt sạch máu và để lại 3-4cm cuống
rốn. Dê con cần được giữ ấm, tránh tiếp xúc với môi trường bên ngoài nhiều vi
khuẩn và mầm bệnh.
2. Dê con từ 11 đến 45 ngày tuổi
Cho dê bú sữa mẹ khoảng dưới 1lít/ngày, cho bú ban ngày và tách mẹ vào
ban đêm. Giai đoạn này cho dê con theo mẹ là đủ sữa chứ không cần bổ sung sữa
ngoài. Ngoài ra, lúc này dê con đã có thể ăn một số loại thức ăn dễ tiêu như: chuối
chín, bột đậu nành và một số loại cỏ non sạch nên cho ăn kết hợp.
Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

22


Dự án Nuôi dê nhốt chuồng áp dụng công nghệ cao và trồng cây dược liệu

3. Dê đang phát triển 46 ngày tuổi đến trưởng thành
Trong quá trình đang tuổi lớn, dê rất cần bổ sung khẩu phần ăn nên có thể
cho dê ăn kèm thức ăn tinh từ 50 đến 100g và tăng dần lên theo sự phát triển của
dê. Trong giai đoạn này, dê con cũng sẽ đến lúc cai sữa mẹ và thức ăn chủ yếu
cho dê là thức ăn tinh và các loại rau củ quả, ngũ cốc...
Sau 3 tháng, dê phát triển mạnh cần cho ăn đa dạng các loại thức ăn thô, kết
hợp lẫn thức ăn tinh. Nếu chăn nuôi dê thịt thì thông thường sau khoảng 6 tháng
nuôi là có thể xuất bán tùy theo cân nặng và nhu cầu thị trường.
II.2. Kỹ thuật trổng cỏ làm thức ăn cho dê

II.2.1. Kỹ thuật trồng cỏ voi

Cỏ voi là loại cỏ có thân đứng có chiều cao tới 4 – 6m, cỏ voi có nhiều đốt,
sinh trưởng nhanh, rậm lá. Yêu cầu về đất trồng của cỏ voi khá khắt khe: phải là
đất màu, thoáng và giàu dinh dưỡng, tầng canh tác sâu, không ưa đất cát, chịu
được khô hạn nhưng không chịu được ngập úng. Tuy nhiên, khi nhiệt độ xuống
thấp vào mùa đông và đặc biệt là khi có sương muối, hoặc khi hạn hán kéo dài,
quá trình sinh trưởng và phát triển của cỏ voi bị chậm lại.

Trồng cỏ voi làm thức ăn chăn nuôi dê
Năng suất chất xanh của cỏ voi rất cao. Tùy vào trình độ thâm canh, mà năng
suất của cỏ voi có thể biến động từ 100 – 400 tấn/năm đối với 1 ha.
Kỹ thuật trồng cỏ voi:
Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

23


Dự án Nuôi dê nhốt chuồng áp dụng công nghệ cao và trồng cây dược liệu

- Thời gian thích hợp để trồng cỏ voi là tháng 2 đến tháng 5, thời gian thu
hoạch vào tháng 6 đến tháng 11. Thời gian sống của cỏ voi là 3 đến 4 năm. Nếu
có kỹ thuật chăm sóc tốt, cỏ voi có thể cho năng suất cao trong 10 năm.
- Cần chọn loại đất hợp với yêu cầu của cỏ voi: tầng canh tác trên 30cm, tơi
xốp, nhiều màu, cần thoát nước tốt và có độ ẩm từ trung bình đến hơi khô.
Ngoài ra cần cày đất sâu, bừa kỹ hai lần và dọn sạch cỏ dại, đồng thời san
đất cho phẳng. Rạch hàng theo hướng đông – tây sâu từ 15 đến 20 cm, khoảng
cách giữa các hàng là 60 cm, cũng có thể trồng theo khóm với mật độ các khóm
cách nhau 40 cm và hàng cách nhau 60cm.
Bón phân: Tùy vào chân ruộng tốt hay xấu, có thể sử dụng phân bón với

lượng khác nhau. Số phân bón trung bình cho một ha gồm:
15 đến 20 tấn phân chuồng hoai mục.
300 đến 400 kg đạm urê,
250 đến 300 kg super lân,
150 đến 200 kg sun phát ka li.
Các loại phân kali, phân hữu cơ, phân lân dùng để bón lót toàn bộ theo rãnh
trồng cỏ. Riêng phân đạm thì chia đều cho mỗi lần cắt và bón thúc sau mỗi lần
thu hoạch. Cần bón thêm vôi trong trường hợp đất chua (độ pH dưới 5)
Cách trồng và chăm sóc : có thể trồng bằng thân cây (hom), cần chọn cây
mập và hom bánh tẻ (khi hom được 80 – 100 ngày). Chặt vát hom sao cho độ dài
từ 25 – 30cm/ hom và có 3 – 5 mắt mầm. Cẩn 8 – 10 tấn hom cho 1 ha.
đặt hom trong lòng rãnh, chếch 45 độ so với mặt đất, các hom cách nhau
khoảng 30 – 40cm, sau đó lấp đất dày khoảng 10cm, cần đảm bảo mặt đất bằng
phẳng sau khi lấp.
Cỏ voi sau khi trồng khoảng 10 – 15 ngày thì bắt đầu mọc mầm. Cần kiểm
tra tỷ lệ mọc mầm và cần trồng dặm lại khi có hom chết, đồng thời cần làm sạch
cỏ dại và dùng cuốc xới nhẹ cho đất thoáng, tơi ( chú ye quan trọng là không chạm
vào thân cây giống). Sau khi trồng được 30 ngày thì tiến hành bón thúc cho cỏ
bằng 100 kg urê. Làm sạch cỏ dại bằng cuốc thêm vài lần, trước khi cỏ mọc lên
cao phủ kín mặt đất.
Thu hoạch và sử dụng:
Tiến hành thu hoạch đợt đầu sau 80 – 90 ngày kể từ khi trồng ( chú ý không
thu hoạch non). Khoảng cách giữa những lần thu hoạch tiếp theo là 30 – 45 ngày,
Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt
24


×