Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty TNHH MTV tâm đại thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.36 KB, 26 trang )

MỤC LỤC
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN TÂM ĐẠI THÀNH.................................................................................1

1.2.1. Chức năng của công ty......................................................................................................1
1.2.2. Nhiệm vụ của công ty.......................................................................................................2

i


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
GTGT
TSCĐ
SXKD
BCTC
BCKT
GTCC
UBND
TNHH
BHXH
BHYT
KPCĐ
TNDN
TK
CP
TP


NXB
MTV
THPT

THCS

Nội dung
Giá trị gia tăng
Tài sản cố định
Sản xuất kinh doanh
Báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán
Giao thông công chính
Uỷ ban nhân dân
Trách nhiệm hữu hạn
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Thu nhập doanh nghiệp
Tài khoản
Cổ phiếu
Trái phiếu
Nhà xuất bản
Một thành viên
Trung học phổ thông
Quyết định
Trung học Cơ sở

iii



PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN TÂM ĐẠI THÀNH
1.1.Giới thiệu chung về Công ty TNHH MTV Tâm Đại Thành
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN TÂM ĐẠI THÀNH
Mã số thuế: 2500551425
Địa chỉ: Số nhà 112, phố Phan Đình Giót, Phường Khai Quang, Thành phố
Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
+

Tên giao dịch: CT TNHH MTV T-Đ-T

+

Giấy phép kinh doanh: 2500551425 - ngày cấp: 24/08/2009

+

Ngày hoạt động: 24/08/2009

+

Điện thoại: 02113716092-0912 - Fax: (hide)

+

Giám đốc: HỒ THANH NAM / HỒ THANH NAM

+


Điện thoại: 02113726092

- Vốn điều lệ: Vốn điều lệ của Công ty TNHH MTV Tâm Đại Thành là
18.800.000.000 đồng (Mười tám tỷ tám trăm triệu đồng).
1.2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty
1.2.1. Chức năng của công ty


Đầu tư, quản lý vốn đầu tư và trực tiếp sản xuất,kinh doanh trong các

nghành nghề, lĩnh vực:
+

Trồng rừng và chăm sóc rừng.

+

Ươm giống cây lâm nghiệp.

+

Khai thác gỗ có nguồn gốc hợp pháp.

+

Sản xuất gỗ dán, gỗ lạng, ván ép và ván mỏng từ gỗ hợp pháp.

+

Hoạt động dịch vụ lâm nghiệp.




Tham gia thực hiện nghĩa vụ công ích do Nhà nước đặt hàng hoặc giao kế



Đầu tư,thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu,cổ đông,thành viên

hoạch.
góp vốn tại công ty liên kết theo quy định của pháp luật.

1


1.2.2. Nhiệm vụ của công ty
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình công ty phải đảm nhận những
nhiệm vụ chính sau:
Tổ chức sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề, mục đích đã được thành lập
Sản xuất gia công theo đơn đặt hàng của khách hàng.
Chủ động tìm hiểu thị trường, khách hàng kí kết hợp đồng kinh tế với đối tác.
Trên cơ sở đặt hàng tiến hành xây dựng kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chính
và tổ chức thực hiện kế hoạch.
Bảo toàn vốn, phát triển vốn, thực hiện nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Thực hiện phân phối theo kết quả lao động, chăm lo và không ngừng cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân, bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ sản
xuất, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an ninh và an toàn xã hội.
Hàng năm nhà máy tổ chức nhiều đợt thi tay nghề, nâng bậc lương, đào tạo bồi
dưỡng cán bộ quản lý, nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân trong toàn nhà máy
về trình độ văn hoá, khoa học, kỹ thuật và chuyên môn nghiệp vụ.

1.3.Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu bộ máy hoạt động của Công ty
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC
dĐỐC

Phòng kinh doanh

Phòng

Phòng tổ

vật

chức đào



tạo

Phòng kỹ thuật

Phòng kỹ
thuật cơ
điện

Phân
xưởng


Phòng hành chính

Bộ phận
kho

Phòng
TCKT

Phòng quản
lý chất
lượng

Nguồn: Phòng hành chính-nhân sự
Giám đốc công ty: là người đứng đầu công ty là đại diện pháp nhân của công ty

quản lý điều hành công ty theo định hướng và mục tiêu do Hội đồng quản trị đề ra,

2


chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của
công ty điều hành công tác lao động, tiền lương, các chế độ về tiền lương, tuyển dụng
lao động...
Phó giám đốc công ty: Nhận nhiệm vụ từ giám đốc công ty, tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ được giao phó. Phụ trách công việc chung của phòng kinh doanh và
phòng kế toán, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của phòng kinh doanh và phòng
kế toán. Thay mặt giám đốc giải quyết các công việc nội vụ, đôn đốc thực hiện công
việc của các phòng ban trong Công ty, có trách nhiệm báo cáo thường xuyên tới Giám
đốc về các công việc được giao.
Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm về việc nghiên cứu và khai thác thị

trường mở rộng thị phần, tìm hiểu nhu cầu của thị trường quảng bá sản phẩm ...xem
xét ký kết hợp đồng bán hàng giao dịch, liên hệ, với khách hàng, lệnh cho thủ kho xuất
hàng theo yêu cầu đã đạt được xem xét và trao đổi với khách hàng. Lập kế hoạch sản
xuất, theo dõi, tổ chức viêc thực hiện kế hoạch sản xuất của nhà máy ống lâm nghiệp
và nhà máy cán nguội .
Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, cung cấp những thông tin tài chính cho ban giám đốc một cách chính xác, kịp
thời trong đó nhiệm vụ quan trọng nhất của phòng kế toán là thu thập số liệu.
Phòng vật tư: Theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn vật tư đáp ứng nhu cầu vật tư
cho sản xuất. Lập kế hoạch mua hàng đối với các loại nguyên vật liệu, các loại vật tư
thiết bị, phụ tùng thay thế, sữa chữa máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất và các thiết bị
khác.Giao dịch đàm phán với các nhà cung ứng, các đối tác nhằm lựa chọn nhà cung
ứng tốt nhất.
Phòng tổ chức đào tạo: Quản lý bộ phận nhân lực của công ty nhằm theo dõi
và cập nhật sự biến đổi nhân sự một cách đầy đủ, chính xác .Căn cứ vào nhu cầu nhân
lực của công ty để có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo mới trình ban giám đốc phê duyệt.
Phòng kỹ thuật: Quản lý hồ sơ, lý lịch của thiết bị trong toàn nhà máy, đề xuất
các phương án nhằm hoàn thiện, cải tiến, nâng cấp thiết bi nhằm tăng năng suất lao
động, giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm. Chỉ đạo kỹ thuật cho việc gia công,
chế tạo và sữa chữa thiết bị đáp ứng kịp thời cho sản xuất.

3


Phòng quản lý chất lượng: Quản lý toàn bộ hệ thống chất lượng theo các quy
trình thuộc hệ thống ISO 9001:2000 của công ty; đảm bảo cả hệ thống duy trì, hoạt
động và có hiệu qủa. Phối hợp với các trưởng bộ phận liên quan để đảm bảo sản xuất
ra sản phẩm đạt chất lượng tốt nhất.
Phân xưởng: Quản lý toàn bộ máy móc thiết bị của phân xưởng đảm bảo luôn
thực hiện tốt các kế hoạch được giao. Nhận kế hoạch sản xuất của cấp trên. Phối hợp

với điều độ kế hoạch để tiến hành sản xuất theo đúng kế hoạch. Phối hợp các phòng
ban, phân xưởng khác để đảm bảo giải quyết tốt công việc.
Bộ phận kho: Chịu trách nhiệm trước công ty về nhập kho, xuất kho, sắp xếp
hàng hoá tại các kho vật tư phụ. Kiểm tra việc xuất nhập vật tư hàng hoá theo đúng
quy định.
1.4.Cơ sở vật chất, kỹ thuật.
Ngay từ ngày đầu mới thành lập, Công ty TNHH MTV Tâm Đại Thành tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh với những trang thiết bị rất thô sơ và lạc hậu, lao
động thủ công. Đến nay Công ty TNHH MTV Tâm Đại Thành đã được trang bị thiết bị
kỹ thuật đầy đủ phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Qua kết quả khảo
sát cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty hiện nay được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 1.1: Cơ sở vật chất kỹ thuật.
STT

Máy móc thiết bị

Số lượng

1

Máy tính

8

2

Máy in

2


3

Máy fax

1

4

Máy điều hòa

3

5

Máy photocopy

1

6

Hệ thống cứu hỏa, báo cháy

1

7

Xe máy

3


8

Xe tải

2

9

Xe đẩy

2

10

Nhà máy sản xuất

1
(Nguồn phòng cung ứng vật tư)

4


1.5.Mạng lưới kinh doanh của công ty
Là một doanh nghiệp non trẻ tại thành phố Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc nhưng
Công ty MTV Tâm Đại Thành đã cố gắng và phát huy trong việc duy trì hoạt động
kinh doanh của mình. Đến nay, công ty đã thiết lập được hệ thống các đại lý trong tỉnh
bằng việc kí kết hợp đồng với các nhà phân phối lớn làm đại lý tiêu thụ sản phẩm của
mình, nhưng việc lựa chọn các đại lý mới chỉ tiến hành một cách chủ quan dựa trên sự
xem xét về doanh số bán hàng trong vòng từ 6 tháng đến 1năm, hình thức kí kết hợp
đồng mới chỉ đưa ra vấn đề về sản lượng tiêu thụ tối thiểu, chính sách giá và chiết khấu

mà chưa có được những điều kiện thu thập thông tin khách hàng và cùng nhau xây dựng
thương hiệu, do đó quan hệ giữa những đại lý này với công ty chủ yếu theo kiểu truyền
thống nên hiệu quả hoạt động của hệ thống đại lý chưa cao. Sản phẩm lâm nghiệp Công
ty TNHH MTV Tâm Đại Thành mới chỉ tiêu thụ ở các tỉnh miền Bắc, công ty chưa có
hệ thống phân phối khu vực Miền Nam, miền Trung.

5


PHẦN II: CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG
TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN TÂM ĐẠI THÀNH
2.1.Chính sách quản lý nguồn nhân lực
Tính đến tháng 12 năm 2016, tổng số người lao động trong Công ty là 247
người, cơ cấu lao động được tổng hợp trong bảng dưới đây :
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động của Công ty
Theo tính chất công việc
Nhân viên trực tiếp sản xuất
Nhân viên gián tiếp sản xuất
Theo trình độ và bằng cấp
Cao đẳng và đại học trở lên
Tốt nghiệp PTTH và THCN
Theo độ tuổi
Từ 18 đến 20 tuổi
Từ 21 đến 25 tuổi
Từ 26 đến 30 tuổi
Trên 30 tuổi
Theo giới tính
Nữ
Nam


Số lượng (Người)
Tỉ lệ (%)
261
88%
36
12%
Số lượng (Người)
Tỉ lệ (%)
29
10%
268
90%
Số lượng (Người)
Tỉ lệ (%)
64
22%
168
57%
58
20%
7
2%
Số lượng (Người)
Tỉ lệ (%)
55
19%
242
81%
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)


− Do đặc thù Công ty là doanh nghiệp sản xuất và thương mại ,chính vì vậy
nguồn nhân lực của công ty rất dồi dào. Trong đó nhân công trực tiếp sản xuất chiếm tỉ
lệ lớn (88%),nguồn nhân lực còn lại (12%) chủ yếu là quản lí và hỗ trợ sản xuất.


Công ty có nhân viên đạt trình độ cao đẳng và đại học trở lên chiếm 10%,

và thành phần còn lại đều tốt nghiệp PTTH và THCS đều phù hợp với công việc nhất
định.


Với độ tuổi gần như dưới 30, công ty có một đội ngũ công nhân trẻ, sức

khỏe tốt, trong đó nam giới chiếm 81% vì đặc thù của công ty đòi hỏi cần nhiều thế
lực và nữ chiếm 19%.
2.1.1. Tuyển dụng nhân lực
Quy trình tuyến dụng tại công ty như sau:

6




Thông báo tuyển dụng qua các phương tiện thông tin đại chúng như: báo

chí, internet
Nhận hồ sơ và tiến hành sơ loại


Đối với kỹ sư bậc cao, những vị trí quản lý, làm việc văn phòng: đòi hỏi


trình độ cao đẳng trở lên thì kiểm tra viết, kiểm tra trình độ, và các kỹ năng cần thiết.


Đối với những công nhân lao động bình thường, đòi hỏi sức khỏe, chỉ cần

tốt nghiệp PTTH trở lên.
Phỏng vấn trực tiếp những hồ sơ đạt yêu cầu từ vòng trước.
Liên lạc với những người trúng tuyển, tiến hành làm hợp đồng lao động và đào
tạo thử việc với nhân viên mới.
2.1.2. Đào tạo và phát triển nhân lực
Quy trình đào tạo tại công ty:


Đào tạo, hướng dẫn người lao động về nội quy lao động, cơ chế tiền lương,

các chính sách, kỷ luật-khen thưởng, các quy định chung khác của công ty.


Đưa người lao động về bộ phận làm việc và được đào tạo thử việc trong

một tháng.


Sau thời gian thử việc, nếu đáp ứng được nhu cầu của công ty, người lao

động sẽ được kí hợp đồng chính thức.
2.1.3. Chính sách lao động và lương thưởng, đãi ngộ
Hiện nay, Công ty TNHH MTV Tâm Đại Thành có 297 người Cán bộ công
nhân viên. Trong đó, lượng lao động trình độ cao đẳng đại học trở lên là 29 người,

trình trung cấp và THPT có 268 người
Chế độ làm việc: Tất cả cán bộ công nhân viên làm việc theo giờ hành chính từ
thứ 2 đến sáng thứ 7, nghỉ chiều thứ 7, chủ nhật và các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định
của Nhà nước.
−Lương cơ bản: Xác định dựa trên hệ số lương theo ngạch và bậc công việc:
+ Giám đốc: 20.000.000 đồng/ tháng
+ Phó giám đốc: 15.000.000 đồng/ tháng
+ Trưởng phòng, quản đốc: 9.000.000 đồng/ tháng
+ Nhân viên kế toán: 6.000.000 đồng/ tháng
+ Nhân viên hành chính - Nhân sự: 4.500.000 đồng/ tháng
+ Lao động tại xưởng: 3.000.000 đồng/ tháng

7


Tiền thưởng: Phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh và hiệu quả làm việc
của nhân viên. Riêng tết, mỗi công nhân có thâm niên từ 2 năm trở lên được thưởng
bằng một tháng lương cơ bản, nhân viên có thâm niên nhỏ hơn 2 năm được thưởng
không quá 2.000.000 đồng, thưởng ngày lễ khác tùy theo cấp bậc. Ngoài ra, công ty có
tổ chức hoạt động trao thưởng cho các nhân viên ưu tú, xuất sắc.
−Tất cả Cán bộ công nhân viên đều được đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm Y tế,
thất nghiệp, trợ cấp thôi việc theo quy chế của nhà nước.
−Hàng năm có tổ chức cho toàn bộ cán bộ công nhân viên đi tham quan hoặc
nghỉ mát vào mùa hè, và tổ chức sinh hoạt kỉ niệm những ngày lễ lớn.
−CBCNV được công ty trang bị đầy đủ bảo hộ lao động, thăm hỏi động viên
khi ốm đau, thai sản.
−Công tác tuyển dụng được phòng nhân sự chịu trách nhiệm tuyển dụng khi cần
thiết. Nhân viên sẽ được thử việc trong 1 – 2 tháng dưới sự theo dõi và đánh giá
thường xuyên về hiệu quả công việc.
−Hàng năm, có tổ chức đào tạo tay nghề cho nhân viên và tổ chức thi tay nghề

và nâng cấp bậc cho CBCNV.
Nhìn chung, chính sách lao động và lương thưởng, đãi ngộ của công ty đối với
CBCNV vẫn chưa thực sự tốt, nhất là đối với công nhân trực tiếp sản xuất (lao động
tại xưởng) với mức lương cơ bản thực nhận chỉ 2.700.000 đồng/tháng (do trích đóng
các khoản liên quan đến bảo hiểm mất 10% lương) thì chỉ đáp ứng được cho nhu cầu
cơ bản của cá nhân người lao động, chưa đảm bảo cho những người lao động này có
được cuộc sống ấm no. Tuy nhiên, bên cạnh mức lương cơ bản, công ty có thưởng
hàng tháng cho công nhân viên, mức thưởng phụ thuộc vào năng suất lao động của
nhân viên và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Đối với nhân viên kinh doanh,
thưởng từ 10% đến 20% tổng giá trị mỗi đơn hàng; đối với công nhân sản xuất, thưởng
nóng cho công nhân có kết quả làm việc tốt, nhân viên được tính 150% lương nếu tăng
ca, làm thêm giờ, 200% lương nếu làm việc vào ngày nghỉ, lễ, tết.... Tiền thưởng từ
công ty là một phần quan trọng làm tăng thu nhập của CBCNV trong công ty.
2.2.Chính sách quản lý kinh tế-tài chính
Hiện nay vốn chủ sở hữu của công ty là 3 tỷ.
Bản chất của chính sách quản lý kinh tế - tài chính là việc phối hợp đồng bộ, ăn
khớp về những hoạt động liên quan đến thị trường hàng hóa dịch vụ, thị trường vốn,
thị trường lao động...

8


Xác định được tầm quan trọng của công tác quản lý kinh tế - tài chính đối với
mọi đơn vị sản xuất kinh doanh, ban lãnh đạo công ty thường xuyên quan tâm chỉ đạo
thực hiện quản lý kinh tế, tài chính và công tác kế toán một cách chặt chẽ, hiệu quả,
ghi chép đầy đủ, theo dõi phát sinh trong công tác hạch toán theo quy định của Nhà
nước. Hàng tháng, hàng quý, và cuối mỗi năm tài chính, bộ phận quản lý tài chính phải
tổng kết nợ, có, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty gửi lên ban giám đốc.
Tuy nhiên, do chính sách còn cứng nhắc, Ban giám đốc chưa có những điều tiết,
điều chỉnh kịp thời khiến cho hiệu quả của các chính sách chưa được cao, chưa đem

lại nhiều hiệu quả cho doanh nghiệp.
2.3.Chính sách quản lý cơ sở vật chất
Tài sản cố định là cơ sở vật chất, kỹ thuật rất quan trọng, đặc biệt là máy móc,
thiết bị sản xuất. Việc sử dụng chúng như thế nào đều ảnh hưởng đến số lượng, chất
lượng sản phẩm, mà quan trọng nhất là tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm.
TSCĐ dùng trong các phân xưởng sản xuất của Công ty bao gồm nhiều loại, có giá trị
lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Vì vậy, việc quản lý TSCĐ là vấn đề vô cùng cần
thiết và phải được coi trọng.

9


Bảng 2.2: Cơ cấu tài sản cố định và sự biến động cơ cấu TSCĐ
(Đơn vị tính:Triệu Đồng)
Chỉ tiêu
1. TSCĐ HH
- Nguyên giá TSCĐ HH
+ Nhà cửa, vật kiến trúc
+ Máy móc thiết bị
+ Phương tiện vận tải
- Giá trị hao mòn luỹ kế
-Giá trị còn lại
2.TSCĐ VH
- Nguyên giá TSCĐ VH
+ Quyền sử dụng đất
+ Phần mềm kế toán
+ Bản quyền, bằng sáng chế
- Giá trị hao mòn luỹ kế
- Giá trị còn lại
3. Tống TSCĐ còn lại

4. Tổng TSCĐ (nguyên
giá)

Đầu 2016
Giá trị

%

Cuối 2016
Giá trị

%

72.972
13.616
42.951
1.475
14.929
58.042

91,53
17,08
53,87
1,85
18,73
72,80

80.762
14.802
45.562

1.383
19.015
61.747

92,01
16,86
51,91
1,58
21,66
70,35

6.755
5.279
30
875,93
569,99
6.185
64.228

8,47
6,62
0,04
1,10
0,71
7,76
80,56

7.014
5.369
25,68

695,73
923,43
6.090
67.837

7,99
6,12
0,03
0,79
1,05
6,94
77,28

79.727

100,00

87.776

100,00

(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán)
- Từ bảng trên ta thấy, máy móc thiết bị chiếm tỉ lệ giá trị cao nhất 53,87% ở
đầu năm tuy cuối năm có giảm còn 51,91% nhưng vẫn chiếm tỷ lệ cao; nhà cửa kiến
trúc chiếm 17,08% ở đầu năm đến cuối năm còn 16,86%; phần mềm kế toán chiếm tỷ
lệ thấp nhất 0,04% ở đầu năm đến cuối năm còn 0,03%. Trong cơ cấu TSCĐ thì TSCĐ
HH chiếm tỷ trọng lớn 91,53% ở đầu năm và cuối năm tỷ lệ này là 92,01% so với tỷ
trọng của TSCĐ VH là 8,47% ở đầu năm và cuối năm là 7,99% sở dĩ giá trị của TSCĐ
HH gấp gần 12 lần TSCĐ VH là do tính chất đặc thù của việc sản xuất kinh doanh đòi
hỏi đầu tư vào máy móc thiết bị, nhà xưởng…với số vốn lớn. Cơ cấu tài sản của công

ty như trên là hợp lý.
Tài sản cố định của Công ty tương đối mới, hệ số hao mòn thấp. Cơ cấu TSCĐ
là hợp lý với ngành nghề sản xuất. Tuy sức sinh lời của TSCĐ năm 2015 tăng so với
năm 2014 nhưng sức sản xuất lại giảm (tuy không đáng kể) nên công ty phải có biện
pháp điều chỉnh kịp thời. TSCĐ của Công ty khấu hao theo phương pháp đường thẳng
là phương pháp khấu hao đơn giản, thuận lợi cho kế toán nhưng không phù hợp với
sức sản xuất của doanh nghiệp.
10


2.4.Chính sách kinh doanh
*Công ty có hai kênh phân phối là:
− Kênh phân phối trực tiếp (Kênh 1):

- Kênh phân phối trực tiếp: Với kênh phân phối này, người tiêu dùng trực tiếp
đến cửa hàng trưng bày giới thiệu và bán sản phẩm để mua. Công ty có quyền từ chối
những đơn hàng trực tiếp với yêu cầu với số lượng quá nhỏ hoặc trong thời gian công
ty đang tập trung thực hiện những đơn hàng lớn. Lượng tiêu thụ của kênh này chiếm tỷ
lệ nhỏ so với tổng doanh số của Công ty.
− Kênh phân phối gián tiếp (Kênh 2)

- Kênh phân phối gián tiếp: Là kênh phân phối chủ đạo của Công ty, hàng hóa
của công ty phân phối tập trung ở thị trường nội địa. Đại lý này giao sản phẩm cho
khách hàng của mình, chịu trách nhiệm thanh toán và giao các đơn đặt hàng cho công
ty. Đại lý được hưởng phần trăm hoa hồng trên các hợp đồng đó.

11


Bảng 2.3: Doanh số tiêu thụ của các kênh phân phối

Chỉ
tiêu

Năm 2015
Giá trị
Tỷ trọng

Năm 2016
Giá trị
Tỷ trọng

So sánh 2016/2015
Giá trị
CL

Kênh 1
Kênh 2

(Tr.Đồng)
54.847,22

(%)
11,98

(Tr.Đồng)
80.528,21

(%)
16,04


(Tr.Đồng)
25.680,99

(%)
46,82

402.945,62

88,02

421.641,27

83,96

18.695,65

4,64

Tổng

457.792,84

100,00

502.169.48

100,00
44.376,64
9.69
(Nguồn: Phòng kinh doanh)


- Qua bảng trên ta thấy giá trị kênh tiêu thụ gián tiếp chiếm tỉ trọng cao hơn
kênh trực tiếp: năm 2015 kênh tiêu thụ trực tiếp chiếm 11,98% trong khi đó kênh tiêu
thụ gián tiếp chiếm 88,02% đến năm 2016 tỷ lệ giữa hai kênh này có giảm: kênh trực
tiếp chiếm 16,04% và kênh gián tiếp chiếm 83,96%. Năm 2016 so với năm 2015, tốc
độ tăng của kênh tiêu thụ trực tiếp (46,82%) cũng gấp koảng 10 lần so với kênh tiêu
thụ gián tiếp (4,64%). Điều này là do Công ty tăng cường việc bán hàng trực tiếp qua
các cửa hàng cũng như các chi nhánh và qua Internet.
2.4.1. Chính sách giá cả
Chính sách giá của Công ty là phương pháp định giá và hệ thống biểu giá bán
của sản phẩm mà Công ty áp dụng với các đối tượng khách hàng là đại lý và người
tiêu dùng. Việc định giá là hết sức quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và
lợi nhuận của Công ty.
Giá thành sản phẩm là một căn cứ quan trọng để Công ty xây dựng chính sách
giá cả cạnh tranh đối với các sản phẩm chủ đạo của Doanh nghiệp từ gỗ là gỗ dán, gỗ
ép, gỗ lạng, ván ép, ván mỏng từ gỗ hợp pháp. Giá thành sản phẩm còn là công cụ
quan trọng để Công ty kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét các
biện pháp tổ chức kỹ thuật.
-Công ty căn cứ vào tổng chi phí sản xuất ra một sản phẩm, nhu cầu thị trường
và lợi nhuận mong muốn để định giá.
Giá bán = Giá thành + Lợi nhuận + Thuế (nếu có)
- Với uy tín về chất lượng sản phẩm do ổn định được chi phí đầu vào nên Công
ty luôn nhận được nhiều đơn đặt hàng.
Phát huy lợi thế dây chuyền công nghệ hiện đại, nâng cao năng suất lao động,
tiết kiệm tiêu hao nguyên, nhiên liệu để giảm giá thành, tăng khả năng cạnh tranh của

12


sản phẩm. Công ty đang tiến hành hoàn thiện chính sách giá, chiết khấu, thưởng và hỗ trợ

vận chuyển cho từng vùng thị trường để khuyến khích phát triển hệ thống phân phối.
Để khuyến khích và giữ khách hàng, công ty đã sử dụng hai loại công cụ giá
hữu hiệu. Cụ thể là :
- Công cụ giá gián tiếp là hình thức khuyến mại, tặng quà cho khách hàng. Hình
thức này được thực hiện tuỳ theo đợt với mục đích nhằm điều tiết sản lượng.
- Công cụ giá trực tiếp là chiết khấu % cho khách hàng (khoảng từ 5-10% tùy
từng sản phẩm). Hình thức này được thực hiện thường xuyên với mục đích khuyến
khích sản lượng.
Để đảm bảo lợi ích của người tiêu dùng, công ty nâng cao khả năng kiểm soát
giá bán lẻ tại các thị trường, khu vực bằng cách kí kết với các đại lý tại các khu vực đó
làm đại lý bán sản phẩm cho công ty, việc kí kết đó tạo đều kiện cho công ty có thể
thực hiện điều chỉnh và kiểm soát giá của các cửa hàng, nhà phân phối cấp 2 để đảm
bảo giá bán lẻ tương đối đều nhau tại các khu vực địa lý.
Đối với các dự án, trên cơ sở phân tích tính toán hiệu quả các phương án giá,
công ty có chính sách trợ giá để tăng cường khả năng tiêu thụ. Ngoài ra, từng bước kết
hợp với hiệp hội lâm nghiệp Việt Nam, các nhà sản xuất lâm nghiệp xây dựng lớn để thực
hiện chính sách giá thống nhất trong từng kỳ cụ thể, đảm bảo quyền lợi nhà sản xuất.
2.4.2. Chiến lược kinh doanh của công ty
Hiện nay, Công ty đang sử dụng những phương pháp thu thập thông tin của
doanh nghiệp như sau:
- Hệ thống ghi chép nội bộ: Là hệ thống cung cấp các thông tin nội bộ của
doanh nghiệp liên quan đến các quyết định marketing. Những thông tin nội bộ mà
Công ty thường thu thập bao gồm: các đơn đặt hàng (số lượng, lượng hàng trên từng
đơn); doanh số bán hàng theo thị trường, theo sản phẩm, theo thời gian; lượng hàng
tồn kho; dòng tiền mặt; các khoản phải thu; đặc điểm của sản phẩm. Phương pháp này
nhằm mục đích thu thập thông tin về bản thân Công ty. Những thông tin nội bộ được
thu thập từ:
+ Hệ thống sổ sách kế toán của Công ty: Hằng tháng nhân viên kinh doanh thu
thập số liệu từ hệ thống sổ sách kế toán của Công ty rồi tổng hợp lại để phục vụ cho
công tác phân tích marketing.


13


+ Hệ thống báo cáo bán hàng: Cung cấp các số liệu về doanh thu, hàng tồn kho,
đặc điểm của các đơn hàng, khách hàng tại từng khu vực giúp nhân viên kinh doanh có
thể thu thập thông tin.
- Hệ thống tình báo marketing (hệ thống thông tin thường ngày về bên ngoài) là
hệ thống nhằm thu thập những thông tin hàng ngày về những sự kiện trong môi trường
marketing. Những thông tin được thu thập bằng cách:
+ Nhà quản trị của Công ty theo dõi tình hình bên ngoài qua các phương tiện
thông tin đại chúng qua những cuộc gặp gỡ và khảo sát riêng. Đặc biệt Công ty hay sử
dụng lực lượng bán hàng để có thể thu thập được những thông tin về khách hàng như:
những mong muốn, quan tâm, hoạt động, than phiền.
+ Bên cạnh đó Công ty còn sử dụng lực lượng các nhà trung gian, phân phối,
đại lý, người bán lẻ, môi giới để thu thập thông tin về đối thủ cạnh tranh về sản phẩm,
giá bán,…của họ. Ngoài ra qua các phương tiện thông tin đại chúng: truyền hình, báo
chí,…các mối quan hệ mà nhân viên kinh doanh của Công ty nhanh chóng nắm bắt
được các qui định pháp lý mới, tiến bộ công nghệ, những trào lưu xã hội, những sự
kiện xã hội ảnh hưởng đến việc công tác kinh doanh của Công ty.
2.4.3. Chính sách cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành
Mức độ cạnh tranh trong ngành hiện nay diễn ra rất gay gắt, khốc liệt. Sự cạnh
tranh đó chủ yếu tập trung vào một số công ty có thị phần lớn như Công ty Nam Vang,
Công ty Bắc Việt, Công ty Nhật Quang,công ty Tân Hương, Công ty Mê Linh…Các
công ty này đều chiếm thị phần lớn trong ngành do đó mà tiếng nói của họ trong ngành
rất có trọng lượng, thậm chí họ có thể liên kết với nhau để chi phối thị trường.
Phần lớn các đơn vị kinh doanh tư nhân nhỏ lẻ do làm ăn chộp giật, tuy cũng cố
gắng nâng cao chất lượng sản phẩm, thực hiện các biện pháp để tăng năng lực cạnh
tranh với các doanh nghiệp có thị phần trung binh. Nhưng do trình độ, vốn của các đơn

vị này rất thấp nên khả năng cạnh tranh của các đơn vị này không đáng kể.
Đối thủ cạnh tranh nước ngoài
Các đối thủ chủ yếu của công ty là Đài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật
Bản, Malaixia… Đặc biệt là phải kể tới công ty của Trung Quốc. Đây là một cường

14


quốc số một về xuất nhập khẩu hàng lâm nghiệp sản lượng của nước nay trung bình
năm khoảng 40triệu tấn/năm. Các chuyên gia trong ngành lâm nghiệp của Trung quốc
sẽ trở thành mối đe doạ của bất kỳ quốc gia nào xuất khẩu hàng lâm nghiệp. Các công
ty của Trung Quốc không những có lợi thế về nguồn nguyên liệu mà họ còn có khả
năng nắm bắt được nhu cầu của người tiêu dùng, họ đánh đúng vào tâm lý của người
Việt Nam thích sản phẩm giá rẻ, đồng thời họ có lợi thế bề đường biên giới rất gần với
nước ta.
Nắm bắt được điều đó Công ty TNHH MTV Tâm Đại Thành đã sử dụng các
phương thức quảng cáo: quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như đài
tiếng nói Việt Nam, báo Hà Nội Mới, Framedia (các poster quảng cáo trong các khu đô
thị). Thêm vào đó công ty sử dụng hình thức marketing trên mạng xã hội Facebook,
Zalo có tính lan truyền cao, hiệu quả truyền thông tốt, chi phí thấp. Chi phí cho 2 loại
hình quảng cáo đó lên đến 150 triệu đồng. Nhưng những gì mà nó đem lại cho công ty
là rất lớn đó chính là thương hiệu là sự gia tăng doanh thu bán hàng.
Bên cạnh đó Công ty còn sử dụng lực lượng các nhà trung gian, phân phối, đại
lý, người bán lẻ, môi giới để thu thập thông tin về đối thủ cạnh tranh về sản phẩm, giá
bán,…của họ. Ngoài ra qua các phương tiện thông tin đại chúng: truyền hình, báo chí,
…các mối quan hệ mà nhân viên marketing của Công ty nhanh chóng nắm bắt được
các qui định pháp lý mới, tiến bộ công nghệ, những trào lưu xã hội, những sự kiện xã
hội ảnh hưởng đến việc kinh doanh của Công ty.
Công ty vẫn đang cố gắng từng ngày để nâng cao khả năng cạnh tranh của
mình trên thị trường. Tuy nhiên, với những sản phẩm hiện tại mà công ty đang sản

xuất và đưa ra thị trường thì còn khá đơn giản, cần nâng cao về sự đa dạng của sản
phẩm thì mới có thể đáp ứng được yêu cầu của thị trường tiêu thụ ngày càng khắt khe
như hiện nay.

PHẦN III: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI VÀ THỊ TRƯỜNG
CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN QUA
3.1. Thực trạng hoạt động thương mại của Công ty:

15


Khi phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp chúng ta sẽ biết được khả
năng hoạt động của doanh nghiệp, nó có ý nghĩa trong việc hình thành, tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
Bảng 3.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2015-2016
(ĐVT:triệu đồng)
Chỉ tiêu

Mã số

Năm 2015

Năm 2016

1

2

4


5

Tăng (giảm)

(%)

01

457.792

502.169

+44.376

+9,69

2. Các khoản giảm trừ

03

22

34

+12

+54,45

3. Doanh thu thuần
(10 = 01 – 03)


10

457.770

502.135

+44.364

+9,69

4. Giá vốn hàng bán

11

422.456

459.283

+36.826

+8,72

5. Lợi nhuận gộp
(20 = 10 - 11)

20

35.313


42.851

+7.538

+21,35

6. CPBH

21

12.192

14.712

+2.520

+20,67

7. CPQLDN

22

10.680

12.155

+1.474

+13,80


8. Lợi nhuận thuần
[30 = 20 – (21 + 22)]

30

12.440

15.984

+3.543

+28,48

9. Doanh thu hoạt động tài chính

31

-8.532

-10.860

-2.328

-27,29

- Thu nhập

33

+2.409


+3.508

+1.099

+45,63

- Chi phí

34

-10.941

-14.369

-3.427

-31,33

10. Lợi tức bất thường

41

-25

-31

-5

-22,51


- Thu nhập

42

0

0

0

0

- Chi phí

43

25

31

+5

+22,51

11. Tổng lợi nhuận trước thuế
(60 = 30 + 31 + 41)

60


3.833

5.092

+1.259

+32,85

16. Thuế thu nhập doanh nghiệp

70

621

814

+193

+31,14

17. Lợi nhuận sau thuế TNDN
(80= 60 – 70)

80

3.261

4.277

+1.015


+31,14

1. Doanh thu

So sánh 16/15

(Nguồn: Phòng Tài chính-Kế toán)
Qua báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV
Tâm Đại Thành năm 2015-2016 ta thấy: lợi nhuận trước thuế năm 2016 tăng hơn năm
2015 là 1.259.366.886 đồng tương ứng với 32,85%, trong đó lợi nhuận thuần từ hoạt
động sản xuất kinh doanh tăng 3.543 triệu đồng tương ứng với 28,48% ; lợi nhuận
thuần từ hoạt động tài chính giảm 2.328 triệu đồng tương ứng 27,29% và lợi nhuận
khác (lợi nhuận bất thường) giảm đồng tương ứng với 22,51%. Vì vậy mà lợi nhuận
sau thuế của công ty năm 2016 tăng so với năm 2015 là 1.015 triệu đồng tương ứng

16


31,14%. Có được điều này là do trong năm 2016 Hội đồng quản trị đã lãnh đạo công
ty hiệu quả.
Đi sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy: doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ năm 2016 tăng 44.376 triệu đồng so với năm 2015 tương ứng 9,69% . Chi
phí bán hàng năm 2016 tăng 2.520 triệu đồng so với năm 2015, tương ứng 20,67%; chi
phí quản lý doanh nghiệp năm 2016 tăng so với năm 2015 là 1.474 triệu đồng tương
ứng 13,80%; đây là mức tăng hợp lý nhưng công ty cần duy trì và cắt giảm hơn để đạt
hiệu quả cao hơn.
3.2. Cơ cấu mặt hàng sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV Tâm
Đại Thành
Bảng 3.2: Cơ cấu mặt hàng sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV Tâm

Đại Thành
(Đơn vị tính : triệu đồng)
STT
1

Tên sản
phẩm

Năm 2015
Doanh thu
Tỷ
trọng
12,805.89 53.58

Năm 2016
Doanh
Tỷ
thu
trọng
14,191.89 55.37

Chênh lệch
Tuyệt
Tương
đối
đối(%)
1,386.00 10.82

Keo tai
tượng


6,035.19 47.13

6,714.49 47.31

679.29 11.25

Bạch đàn

5,379.07 42.00

5,919.75 41,19

540.68 10.05

các loại
gỗ khác

1,391.62 10.87

1,557.65 11.00

166.03 11.93

348.11 3.14

Gỗ tự nhiên

2


Gỗ ép

11,092.81 46,42

11,440.10 44,63

3

Tổng

23,897.98 100.00

25,631.99 100.00 1,734.01 13.96
(Nguồn: Tài chính-Kế toán)

Qua bảng về cơ cấu mặt hàng sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV
Tâm Đại Thành, doanh thu về hai sản phẩm này năm 2016 so với 2015 tăng 1,734.01
triệu đồng tương ứng với 13,96% trong đó:
− Doanh thu từ gỗ tự nhiên năm năm 2016 so với 2015 tăng 1,386 triệu đồng
tương ứng với 10,82%
− Doanh thu từ gỗ ép tăng lên 348.11 triệu đồng tương ứng với 13,96%

17


Công ty đang có tốc độ tăng trưởng về doanh thu, hoạt động kinh doanh của
công ty ổn định
3.3. Thực trạng thị trường hoạt động
Thị trường của công ty chủ yếu là miền Bắc, bên cạnh đó cũng đang lên kế
hoạch mở rộng ra miền Trung và miền Nam. Công ty TNHH MTV Tâm Đại Thành có

một đặc điểm là phân phối sản phẩm theo khách hàng, nếu khách hàng di chuyển địa
điểm đi đâu sẽ cung cấp sản phẩm theo đó, và khâu vận chuyển thường thuê ngoài để
giảm bớt chi phí do nguồn vốn có hạn và không có phương tiện chuyên trở, không
thông thạo địa hình.
Với thị trường chính là Hà Nội có khoảng 32 đối tác, đây là trung tâm của cả
nước, là nơi phát triển năng động, ở đây tập trung rất nhiều doanh nghiệp và tập đoàn.
Đây cũng là nơi thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài, là nơi có tiềm năng phát
triển nên công ty quyết định lựa chọn thị trường mục tiêu là Hà Nội. Bên cạnh những cơ
hội đó thì kinh doanh ở thị trường Hà Nội cũng tạo cho công ty sự cạnh tranh rất khốc
liệt với các đối thủ cạnh tranh đã hoạt động trong ngành nội thất lâu năm như: Nội Thất
Hoà Phát, Nhà xinh, Dafuco…Ngoài ra, công ty còn có các thị trường tương đối lớn
như: thị trường Hải phòng, có 3 đối tác, thị trường Nghệ An có 3 đối tác và một số thị
trường nhỏ lẻ như: thị trường Hà Giang, thị trường Ninh Bình, thị trường Hà tĩnh, Vĩnh
Phúc, Thái Bình, Quảng Bình ,Quảng Ninh đều có 1 đối tác.

18


PHẦN IV: TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG CỤ VÀ CHÍNH SÁCH, KINH
TẾ,THƯƠNG MẠI HIỆN HÀNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN TÂM ĐẠI THÀNH
4.1.Chính sách thuế
Các loại thuế doanh nghiệp phải đóng cho nhà nước gồm có Thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế xuất nhập khẩu.
Qua nhiều lần sửa đổi vào các năm 2003, 2006 và 2008, gần đây nhất vào năm
2013 có hiệu lực năm 2014 đã được Quốc hội thông qua sửa đổi Luật Thuế giá trị gia
tăng. Những thay đổi chính trong luật Thuế GTGT chủ yếu về: các tiêu chí miễn thuế
rõ ràng hơn, và điều chỉnh ngưỡng đóng thuế, giúp đơn giản hóa đánh giá về thuế, tạo
điều kiện thuận lợi hơn cho các DN nhỏ và cải thiện hiệu quả thủ tục hành chính thuế.
Từ ngày 01/01/2016, những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất thuế thu nhập

doanh nghiệp 22% sẽ chính thức được áp dụng thuế suất 20%, tương tự thuế suất thuế
thuế thu nhập doanh ngiệp 20% đối với quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi
mô giảm xuống còn 17%.
Theo Khoản 6 điều 1 Luật số 32/2013/QH13 - Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp, ban hành ngày 19/6/2013, có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 thì thuế suất doanh
nghiệp 25% có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng; và từ ngày 01/01/2016 là
20% so với mức thuế trước đây là 25% được áp dụng từ ngày 10/09/2012 thì đây là
một thuận lợi lớn đối với Công ty TNHH MTV Tâm Đại Thành có thể giảm bớt đươc
chi phí kinh doanh, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh đối với các đối thủ cạnh tranh
khác. Với chính sách áp dụng mức thuế suất mới với loại thuế thu nhập doanh nghiệp
giúp chi phí đóng thuế của công ty đóng năm 2016 so với 2015 tăng là 31,14%, lợi
nhuận của công ty tăng lên 117,13 triệu đồng.
4.2. Chính sách tiền tệ
Thực hiện Nghị quyết số 98/2015/QH13 ngày 10/11/2015 của Quốc hội về kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016
của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo Điều hành thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 (Nghị quyết
số 01), Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam yêu cầu các đơn vị trực thuộc Ngân

19


hàng Nhà nước Việt Nam và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
thực hiện tốt các giải pháp Điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng năm
2016 nhằm mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng
kinh tế ở mức hợp lý.
Công ty TNHH MTV Tâm Đại Thành Việt Nam thường xuyên phải huy động
vốn từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó một nguồn vốn chủ yếu của công ty là vốn
vay chủ yếu từ ngân hàng nhà nước. Với việc vay vốn, công ty phải chịu một mức chi
phí tiền lãi nhất định. Mức lãi suất mà các ngân hàng đưa ra dựa trên cơ sở thị trường

nhưng dưới sự quản lý và điều tiết của ngân hàng nhà nước. Các chính sách về lãi suất
có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của công ty. Trong quan hệ tín dụng giữa doanh
nghiệp và Ngân hàng lãi suất cho vay phản ánh giá của đồng vốn mà người sở hữu các
doanh nghiệp phải trả cho người cho vay là các ngân hàng thương mại. Đối với các
doanh nghiệp lãi suất cho vay hình thành nên chi phí vốn là chi phí đầu vào của quá
trình sản xuất. Do đó, mọi sự biến động về lãi suất cho vay trên thị trường cũng đều
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Năm 2014,
Mặt bằng lãi suất cho vay phổ biến khoảng 7 - 9%/năm đối với ngắn hạn, lãi suất trung
và dài hạn phổ biến khoảng 9,5 - 11%/năm, các ngân hàng thương mại nhà nước áp
dụng lãi suất cho vay trung và dài hạn với các lĩnh vực ưu tiên phổ biến khoảng 9 10%/năm. Thậm chí có những doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, minh
bạch, hoạt động hiệu quả, có phương án, dự án sản xuất kinh doanh hiệu quả lãi suất
chỉ khoảng 5 - 6%/năm. Năm 2016, Theo đó, mặt bằng lãi suất cho vay phổ biến đối
với các lĩnh vực ưu tiên ở mức 6-7%/năm đối với ngắn hạn, các ngân hàng thương mại
nhà nước tiếp tục áp dụng lãi suất cho vay trung và dài hạn phổ biến đối với các lĩnh
vực ưu tiên ở mức 9-10%/năm. Lãi suất cho vay các lĩnh vực sản xuất kinh doanh
thông thường ở mức 6,8-9%/năm đối với ngắn hạn; 9,3-11%/năm đối với trung và dài
hạn. Lãi suất cho vay USD tương đối ổn định: Hiện lãi suất cho vay USD phổ biến ở
mức 2,8-6,3%/năm; trong đó lãi suất cho vay ngắn hạn phổ biến ở mức 2,8-5,2%/năm,
lãi suất cho vay trung, dài hạn ở mức 5,3-6,2%/năm. Việc ngân hàng Nhà nước điều
chỉnh giảm lãi suất đã tác động trực tiếp tới Công ty TNHH MTV Tâm Đại Thành.
Công ty không còn gặp khó khăn khi tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng để phục
vụ sản xuất kinh doanh, giảm áp lực trả nợ, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm và

20


trả lương cho công nhân, ngoài ra chính sách được ban hành còn khuyến khích cho
công ty đầu tư cho cơ sở hạ tầng, quy mô sản xuất, mở rộng mạng lưới kinh doanh
cũng như giảm giá đáng kế góp phần đẩy mạnh doanh số của Công ty.
4.3. Các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của Nhà nước

Theo Luật hỗ trợ Doanh nghiệp vừa và nhỏ số 04/2017/QH14 quy định 8 nhóm
hỗ trợ phát triển DNNVV (Hỗ trợ tiếp cận tín dụng; thuế, kế toán; mặt bằng sản xuất;
đổi mới, nâng cao năng lực công nghệ, trình độ kỹ thuật, khu làm việc chung; xúc tiến
mở rộng thị trường; tham gia mua sắm, cung ứng dịch vụ công; thông tin và tư vấn
pháp lý; trợ giúp phát triển nguồn nhân lực). Đây là chính sách giúp các doanh nghiệp
vừa và nhỏ nói chung và Công ty TNHH MTV Tâm Đại Thành Việt Nam có những
thuận lợi để phát triển sản xuất kinh doanh hơn trong thời đại kinh tế mở cửa hội nhập
cạnh tranh ngày càng gay gắt. Chính phủ hỗ trợ về tài chính giúp cho công ty tiếp cận
vốn dễ dàng hơn, tăng khả năng tiếp cận công nghệ trang thiết bị sản xuất hiện đại
nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, xúc tiến mở rộng thị trường tăng
doanh thu, lợi nhuận.
Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển DN đến 2020, Chính phủ nhấn
mạnh: Nhà nước sẽ có những chính sách đặc thù để hỗ trợ DNNVV, DN khởi nghiệp,
DN đổi mới sáng tạo và có tiềm năng tăng trưởng cao phát triển. Hiện Chính phủ đang
chỉ đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư triển khai xây dựng Luật Hỗ trợ DNNVV. Nhờ các
chương trình trợ giúp này, DNNVV và Công ty TNHH MTV Tâm Đại Thành đã phần
nào tự tin trong kinh doanh và xây dựng chiến lược kinh doanh... phát triển ổn định,
đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người
lao động.

21


PHẦN V: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT
Trong thời gian qua, công ty TNHH MTV Tâm Đại Thành đã làm việc nỗ lực
với tinh thần trách nhiệm cao nhằm thực hiện thành công các mục tiêu, phương hướng
đã đề ra. Tuy nhiên, từ những phân tích trên, nhận thấy vẫn còn một số vấn đề đặt ra
cần giải quyết như sau:
Thứ nhất, trong quá trình sử dụng nguồn lực về vốn và lao động công ty chưa
khai thác và sử dụng hiệu quả. Do đó, tổng chi phí hàng năm của công ty còn ở mức

cao khiến lợi nhuận chưa đạt mức tối đa. Vậy, công ty cần có chính sách sử dụng
nguồn lực hiệu quả hơn.
Thứ hai, khả năng cạnh tranh các sản phẩm về gỗ của công ty còn kém, mặc dù
tỷ lệ tiêu thụ so với sản xuất đang ở mức tương đối nhưng chỉ vậy là chưa đủ. Công ty
cần có những chính sách cạnh tranh để đẩy mạnh sức cạnh tranh với các sản phẩm của
mình để không chỉ phát triển tại thị trường Việt Nam mà còn hướng tới xuất khẩu.
Thứ ba, công tác sử dụng nguồn nhân lực của công ty còn hạn chế, tỷ lệ lao
động có tay nghề chưa cao. Do đó, công ty cần đầu tư mở các lớp đào tạo phù hợp với
từng vị trí cán bộ công nhân viên.
Thứ tư, công ty chủ yếu sản xuất gia công theo mẫu có sẵn do đối tác đặt hàng,
ít sáng tạo. Mẫu mã kém hấp dẫn trong khi thị trường tiêu thụ ngày càng khó tính, nên
sản phẩm của công ty còn nhiều khó khăn khi cạnh tranh trong nước
PHẦN VI: ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
Sau quá trình thực tập tại công ty và tìm hiểu về tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh, nhận thấy công ty còn tồn tại một số vấn đề cần khắc phục trong thời gian
tới. Em xin đề xuất các đề tài nghiên cứu như sau:
Đề tài 1:“Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực lao động của công ty TNHH
MTV Tâm Đại Thành”- Bộ môn kinh tế Thương Mại

22


×