Tải bản đầy đủ (.docx) (127 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm dịch vụ tại công ty cổ phần du lịch hàng không hà anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (733.84 KB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

TRẦN THỊ THU HƯƠNG

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DU LỊCH HÀNG KHÔNG HÀ ANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Hà Nội, Năm – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

TRẦN THỊ THU HƯƠNG

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DU LỊCH HÀNG KHÔNG HÀ ANH

Chuyên ngành

: Kế toán

Mã số

: 60 34 03 01



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Thị Hồng Lam


Hà Nội, Năm - 2018


4

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng
cá nhân tôi, chưa được công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào. Các số
liệu thống kê cũng như tất cả nội dung trình bày trong luận văn dưới đây hoàn
toàn hợp lệ, đảm bảo cũng như tuân thủ mọi quy định về bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm với đề tài nghiên cứu trên của mình

HỌC VIÊN

Trần Thị Thu Hương


5

LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được nhiều sự giúp đỡ của
các thầy, cô giáo trường Đại học Thương Mại, của đồng nghiệp, bạn bè và gia

đình.
Trước hết tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị
Hồng Lam, người đã hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa sau Đại học cùng
các nhà khoa học, các thầy cô giáo Trường Đại học Thương Mại Hà Nội đã
trang bị cho tôi những khiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập giúp
tôi hoàn thành khóa học.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban lãnh đạo, các Cán bộ
phòng kế toán của Công ty Cổ phần du lịch Hàng Không Hà Anh đã hỗ trợ,
giúp tác giả rất nhiều trong quá trình điều tra, khảo sát, thu thập thông tin của
đơn vị liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các thành viên lớp CH22B-KT và
gia đình đã động viên, giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp ý kiến quý báu làm cơ
sở cho tác giả hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Tác giả

Trần Thị Thu Hương


6

MỤC LỤC


7

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt
DN

Tên đầy đủ
Doanh nghiệp

NL

Nguyên liệu

VL

Vật liệu

CP

Chi phí

NVL

Nguyên vật liệu

SP

Sản phẩm

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp


BHYT

Bảo hiểm y tế

BPBTL

Bảng phân bổ tiền lương

BTC

Bộ tài chính

GBN

Giấy báo nợ

GTGT

Giá trị gia tăng



Hợp đồng

KKĐK

Kiểm kê định kỳ

KKTX


Kê khai thường xuyên

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

NT

Ngày tháng

NVL

Nguyên vật liệu

PC

Phiếu chi



Quyết định

SH

Số hiệu

SPDD

Sản phẩm dở dang


TK

Tài khoản

VNĐ

Việt Nam Đồng
DANH MỤC SƠ ĐỒ


8


9

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Tại các Doanh nghiệp đang kinh doanh hiện nay nói chung cũng như
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch nói riêng, để doanh nghiệp có thể
tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường mở ngày nay thì hoạt động
sản xuất kinh doanh tối thiểu phải bù đắp được chi phí sản xuất. Vì lẽ vậy,
doanh nghiệp cần phải theo dõi cũng như hạch toán các chi phí đầu vào một
cách hợp lý nhằm đưa ra được các biện pháp nhằm hạn chế các chi phí không
cần thiết, tránh lãng phí cũng như thất thoát nguồn tiền trong doanh nghiệp.
Ngoài những yếu tố chi phí tác động từ bên ngoài thì các Doanh nghiệp
cần chủ động trong việc kiểm soát chi phí sản xuất, làm tốt được khâu tính giá
thành sản phẩm. Trong nền kinh tế hội nhập khu vực hiện nay, khi các Doanh
nghiệp nước ngoài ồ ạt vào đầu tư trong nước ta thì các Doanh nghiệp Việt có
những cơ hội cũng như thách thức không hề nhỏ để chiếm lĩnh được thì

trường trong lĩnh vực hoạt động cũng như thị phần khách hàng tiềm năng
đang ngày càng phát triển ở Việt Nam. Nhìn nhận được các thuận lợi cũng
như khó khăn này, các Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực du lịch cần
nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, giảm giá thành sản phẩm nhằm tăng
cường khả năng cạnh tranh, tạo ưu thế để chiếm lĩnh được thị phần khách
hàng tiềm năng nhằm tăng doanh thu của Doanh nghiệp. Vì vậy, ta có thể thấy
rằng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành
quan trọng trong tổng thể công tác hạch toán kế toán tại các Doanh nghiệp.
Tại công ty Cổ phần Du lịch Hàng không Hà Anh, trong nền kinh tế hội
nhập luôn cần tìm ra những phương hướng mới cũng cũng như các công cụ
quản lý, trong đó kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm và nội dung
mà doanh nghiệp cần quan tâm. Với mục tiêu hạ thấp chi phí, giá thành sản


10

phẩm du lịch có thể tối đa hóa lợi nhuận cũng như tạo ưu thế cạnh tranh với
các DN cùng ngành nghề. Trong những năm qua, công ty đã tạo được uy tín
đối với khách hàng cũng như xây dựng được thương hiệu của mình trên thị
trường “ngành công nghiệp không khói”. Tuy nhiên, công tác kế toán chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm du lịch tại công ty còn nhiều bất cập nên chưa
xây dựng được mô hình kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm du
lịch phù hợp nhất.
Xuất phát từ thực tiễn và những yêu cầu lý luận nêu trên, tôi đã lựa chọn
đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm dịch vụ tại công ty
Cổ phần Du lịch Hàng Không Hà Anh” làm đề tài luận văn của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên

“Đề tài kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được rất
nhiều các công trình trong nước và ngoài nước. Có thể nói rằng đây là đề tài

được nhiều tác giả lựa chọn do đặc thù các ngành khác nhau dẫn đến việc việc
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại mỗi Doanh nghiệp
mang những nét đặc thù riêng. Vì vậy, tùy thuộc vào mỗi tác giả nghiên cứu
có cách nhìn nhận về những lĩnh vực kinh doanh khác nhau để từ đó có những
nhìn nhận, đánh giá ở nhiều phương diện.
Luận văn thạc sĩ: “Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty CP
May mặc Phương Đông” của tác giả Lê Hoài Thương năm 2017 tại trường
Đại học Thương Mại. Về lý luận đề tài đã trình bày được khái quát về chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Tiếp đó đề tài đã
tập trung nghiên cứu trình bày kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trên nội dung là các mô hình kế toán CPSX-Z trong DNSX. Về mặt thực tiễn
đề tài đã trình bày được tổng quan hoạt động, quản lý, kế toán chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm tại một số doanh nghiệp kinh doanh nghành may mặc.


11

Nêu lên những tồn tại về việc quản lý chi phí, hạch toán giá thành sản phẩm
may mặc và đề ra một số phương hướng khắc phục những tồn tại về việc quản lý
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CP May mặc Phương Đông.
Luận văn thạc sĩ: “Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần xi măng VICEM Bỉm Sơn” tác giả Lê Diệu Linh năm 2017
tại trường Đại học Thương Mại. Đề tài làm rõ được những vấn đề lý luận
chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đồng thời tập trung phân
tích được sự chi phối của các chuẩn mực kế toán Việt Nam đến kế toán chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Phân tích được kế toán chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm trên được cả 2 góc độ KTTC và KTQT. Khái quát
được đặc điểm tổ chức, bộ máy quản lý và tổ chức công tác kế toán và quy
trình sản xuất tại công ty. Trên cơ sở thực trạng chỉ ra những ưu điểm cũng
như hạn chế trong công tác kế toán để từ đó tác giả đã đưa ra được nhóm giải

pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty.
Luận văn thạc sĩ “Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công
ty cổ phần 28 Quảng Ngãi” của tác giả Lê Thị Dung năm 2017 của trường Đại
học Thương Mại. Trong đề tài này đã phản ánh được nội dung lý thuyết về kế
toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại DN. Các hạn chế đã được nhận
diện về kỹ thuật hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản xuất và các giải pháp
hoàn thiện cũng được đề xuất có sự gắn kết với thực trạng có cơ sở. Qua đó cung
cấp tổng quát về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty
cũng như định hướng hoàn thiện cho kế toán ở DN.
“Các tác giả thông qua các đề tài nghiên cứu của mình đã hệ thống các
nội dung cơ bản của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm vào các ngành
cụ thể như ngành may mặc, ngành xây dựng, ngành sản xuất đá ốp lát... Tuy
nhiên chưa có nhiều nghiên cứu chuyên sâu về kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm cho các doanh nghiệp du lịch nói chung và tour du lịch nội


12

địa nói riêng. Mặt khác, hầu hết các công trình nghiên cứu chưa đánh giá
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức gắn liền với mục tiêu chiến lược
của doanh nghiệp làm tiền đề cho việc hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm.”
“Đây chính là khoảng trống mà luận văn sẽ tập trung nghiên cứu nhằm
hoàn thiện kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty CP Du lịch Hàng
không Hà Anh trên cơ sở kế thừa các lý luận về kế toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm, dịch vụ.”
3.


Mục đích nghiên cứu

Về mặt lý luận:
“Luận văn hệ thống hóa những lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất,
kế toán tính giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nói
chung và kinh doanh lĩnh vực dịch vụ du lịch nói riêng.”



Về mặt thực tiễn:
“Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất cũng
như giá thành sản phẩm dịch vụ du lịchtại công ty Cổ phần Du lịch Hàng
Không Hà Anh.”
“Từ đó chỉ ra nhữngtồn tại và tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm dịch vụ
du lịch tại công ty Cổ phần Du lịch Hàng Không Hà Anh.”

4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán chi phí sản xuất, kế toán tính giá thành
sản phẩm dịch vụ du lịch.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung về nghiên cứu thực trạng kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dịch vụ du lịch tại Công ty
Cổ phần Du lịch Hàng Không Hà Anh dưới góc độ kế toán tài chính.
Thời gian nghiên cứu: Số liệu nghiên cứu 2018 của công ty.


13

5.


Phương pháp nghiên cứu đề tài
Với việc làm rõ được mục đích nghiên cứu, phạm vi cũng như đối tượng
trong luận văn này, tác giả đã sử dụng hai phương pháp nghiên cứu cơ bản đó là:



Về phương pháp thu thập dữ liệu:
Dữ liệu được sử dụng trong luận văn này bao gồm nguồn dữ liệu thứ cấp
và nguồn dữ liệu sơ cấp.Đối với nguồn dữ liệu thứ cấp bao gồm các văn bản
luật, thông tư, nghị định… của các Bộ, ban, ngành liên quan đến kế toán chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm (chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán hiện
hành, quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính, Thông tư số
200/2016/TT-BTC, Thông tư 200/2014/TT-BTC …); Các tài liệu, giáo trình
kế toán liên quan đến đề tài luận văn (giáo trình Kế toán quản trị doanh
nghiệp (2009) – Học viện Tài Chính, Giáo trình Kế toán Quản trị (2012) –
Đại học Kinh tế Quốc dân, Giáo trình Kế toán Quản trị (2006) – Đại học
Thương mại); Nguồn dữ liệu thứ cấp từ phía công ty Cổ phần Du lịch Hàng
Không Hà Anh (Các hệ thống chứng từ kế toán, sổ sách kế toán tổng hợp, sổ
chi tiết, báo cáo tài chính…). Về nguồn dữ liệu sơ cấp, tác giả thu thập thông
tin từ các phòng ban thông qua việc quan sát trực tiếp, gián tiếp, phỏng vấn
đến các bộ phận có liên quan đến đề tài luận văn.
Phương pháp thu thập dữ liệu được sử dụng trong luận văn này:

a.

Phương pháp quan sát: Phương pháp này giúp nguồn thông tin có độ chính
xác cao, đề tài sẽ phong phú, thực tế hơn. Tác giả tiến hành đến doanh nghiệp
trực tiếp quan sát việc thực hiện công tác kế toán chi phí, tính giá thành phẩm

b.


và cuối cùng là lập báo cáo kế toán.
Phương pháp phỏng vấn:
Bước 1:


14



Xác định đối tượng phỏng vấn: Với mục đích nhằm thu thập các thông tin về



tổ chức công tác kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tour du lịch.
Xác định đối tượng phỏng vấn: phỏng vấn trực tiếp với trưởng phòng hành
chính, trưởng phòng kinh doanh, trưởng phòng kế toán, kế toán viên; những
người có liên quan đến việc tổ chức và thực hiện công tác kế toán chi phí và
giá thành, là những thông tin mang tính định tính mà tác giả muốn làm rõ



trong quá trình nghiên cứu.
Thời gian phỏng vấn: Giờ hành chính tại các phòng ban của các đối tượng nêu



trên.
Xây dựng các câu hỏi phỏng vấn: Tập chung và những vấn đề chính liên quan
đến hạch toán chi phi sản xuất và giá thành sản phẩm tour du lịch tại công ty.

Bước 2:



Hẹn gặp trực tiếp những đối tượng cần phỏng vấn gồm: Phó giám đốc, trưởng
phòng kế toán, trưởng phòng hành chính, trường phòng kinh doanh. Buổi
phỏng vấn được tiến hành trao đổi với những câu hỏi được chuẩn bị trước, ghi



chép lại hoặc sử dụng thiết bị ghi âm làm thông tin sử dung.
Phương pháp phân tích, xử lý thông tin:
Bằng các phương pháp thu thập, xử lý, phân loại, sắp xếp cũng như tổng
hợp các dữ liệu cần thiết liên quan đến nghiệp vụ hạch toán chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm. Qua việc tổng hợp này có thể đánh giá được tính hợp
lý, phù hợp tại DN trong công tác tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm. Việc
áp dụng phương thức kế toán tại DN có mang lại hiệu quả không? Việc áp
dụng này tại DN kinh doanh du lịch còn bất cập nào không? Để từ đó chỉ ra
được những tồn tại còn chưa hợp lý trong công tác kế toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm và tìm ra các giải pháp để hoàn thiện tại DN.


15

c.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề
Về mặt lý luận: Luận văn góp phần làm rõ thêm những lý luận chủ yếu
của kế toán chi phí sản xuât và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
dịch vụ nói chung.

Về mặt thực tiễn: Đề tài đánh giá thực trạng “ Kế toán chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm du lịch tại công ty Cổ phần Du lịch Hàng Không Hà
Anh”, đây là cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm. Đồng thời đưa ra một số ý kiến đề xuất, đóng
góp với Công ty trong việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.

d.

Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí và giá thành sản phẩm dịch vụ
trong các doanh nghiệp du lịch
Chương 2: Thục trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm dịch vụ
tại Công ty Cổ phần du lịch Hàng không Hà Anh
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm du lịch tại Công ty Cổ phần Du lịch Hàng không Hà Anh
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM DỊCH VỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
DU LỊCH

1.1

Một số vấn đề lý thuyết chung về chi phí sản xuất và giá thành sản

phẩm trong Doanh nghiệp Du lịch
1.1.1 Đặc điểm hoạt động của Doanh nghiệp Du lịch
1.1.1.1. Khái

niệm hoạt động kinh doanh du lịch
Theo Luật du lịch năm 2005 của Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ


nghĩa Việt Nam,“Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con


16

người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham
quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.”
Hoạt động kinh doanh du lịch được hiểu là: “Việc thực hiện các hoạt
động nghiên cứu thi trường, thiết lập các chương trình du lịch trọn gói hay
từng phần, quảng cáo và bán các chương trình này trực tiếp hay gián tiếp qua
các trung gian hay văn phòng đại diện, tổ chức thực hiện chương trình và
hướng dẫn du lịch”.
1.1.1.2. Đặc

điểm của hoạt động kinh doanh du lịch
Ngành kinh doanh du lịch được xem là một ngành kinh tế tổng thể, sản

phẩm du lịch là sự kết hợp của nhiều dịch vụ khác như: vận chuyển, lưu trú,
ăn uống, giải trí… Ta có thể nhận thấy hoạt động kinh doanh du lịch mang
những đặc điểm:
Thứ nhất, Hoạt động kinh doanh du lịch là ngành kinh tế có hiệu quả
cao, thời gian thu hồi vốn nhanh khi đã hoàn thành dịch vụ cung cấp cho
khách hàng song đòi hỏi vốn đầu tư lớn từ ban đầu.
Thứ hai, Sản phẩm của hoạt động kinh doanh du lịch là tổng hợp từ
nhiều sản phẩm dịch vụ khác nhau, có thể là sản phẩm vô hình hoặc hữu hình
dẫn đến việc chi phí kinh doanh là khác nhau.
Thứ ba, Kinh doanh du lịch là hoạt động kinh doanh mang tính thời vụ,
phụ thuộc vào những yếu tố khách quan như: thời tiết, văn hóa xã hội, điều
kiện kinh tế…

Thứ tư, Với đặc thù sản phẩm du lịch thường thường mang vô hình và là
sự kết hợp của nhiều sản phẩm dịch vụ khác nên không có quá trình nhập kho,
xuất kho và thường không có sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Thứ năm, Nhìn chung, tổ chức hoạt động du lịch có xu hướng không ổn
đinh, phân tán do lượng khách hàng sử dụng dịch vụ luôn biến động, có sự di
động và phức tạp về đối tượng.


17

Thứ sáu, Trong cùng một thời điểm nhất định, quá trình sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm được đồng thời diễn ra.
1.1.2 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong các Doanh nghiệp

kinh doanh Du lịch
1.1.2.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Hiện nay, các Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực du lịch được hiểu
thực chất là quá trình tiêu dùng các yếu tố sản xuất kinh doanh (tư liệu sản
xuất) để tạo ra sản phẩm. Các tư liệu sản xuất này có thể kể đến như đối
tượng lao động, sức lao động, các sản phẩm dịch vụ hàng hóa đầu vào…
nhằm tạo ra, sản xuất ra một sản phẩm dịch vụ mới đưa ra thị trường để cung
cấp cho khách hàng. Khái niệm đơn giản nhất có thể hiểu về chi phí là “Chi
phí được sử dụng để phản ánh giá trị của các nguồn lực đã hao phí để sản xuất
ra một đơn vị sản phẩm dịch vụ nào đó”.
Theo chuẩn mực kế toán số 01 (VAS 01) chuẩn mực chung định nghĩa:
“Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát
sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản
phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”. Theo định nghĩa trên chi phí được
xem xét theo từng kỳ kế toán, là những khoản mục trên báo cáo tài chính. Theo

như đó chi phí được ghi nhận, phản ánh theo những nguyên tắc nhất định. Định
nghĩa về chi phí như trên phù hợp với góc nhìn của đối tượng sử dụng thông tin
kế toán tài chính, chủ yếu là đối tượng bên ngoài doanh nghiệp.
Trên góc độ KTTC: “Chi phí được nhìn nhận như những khoản phí tổn
phát sinh gắn liền với hoạt động của DN để đạt được một sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ nhất định. Chi phí được xác định bằng tiền của những hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa… trên cơ sở chứng từ, tài liệu, bằng chứng chắc
chắn”. (Giáo trình kế toán tài chính, Học viện tài chính, trang 278).


18

Khái niệm chi phí sản xuất dịch vụ được cụ thể hóa như sau: “Chi phí
sản xuất dịch vụ là thể hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hóa và hao phí khác phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp để tạo ra sản phẩm lao vụ và dịch vụ”.
Như vậy qua những khái niệm trên cho thấy, chi phí sản xuất dịch vụ du
lịch được hiểu: “Là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và
các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình hoạt động
sản xuất, kinh doanh dịch vụ du lịch biểu hiện bằng thước đo tiền tệ, được
tính cho một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm)”.
1.1.2.2

. Phân loại chi phí sản xuất
Do tính chất đa dạng về loại hình dịch vụ và phương thức thực hiện dịch
vụ gắn với từng ngành dịch vụ cụ thể nên việc xác định đối tượng kế toán chi
phí sản xuất kinh doanh là khá phức tạp. Doanh nghiệp dịch vụ phải căn cứ
vào đặc thù về tổ chức quản lý, loại hình và phương thức thực hiện dịch vụ để
xác định đối tượng tập hợp chi phí, làm cơ sở tổ chức kế toán chi phí, đáp ứng
yêu cầu tính giá thành, kiểm soát và quản lý chi phí một cách có hiệu quả.”


Thông thường có thể kể tới cách phân loại chủ yếu sau đây:


Phân loại theo nội dung kinh tế của chi phí
“Theo các phân loại này được căn cứ theo nội dung kinh tế của chi phí
để sắp xếp phân loại, những khoản chi phí có cùng nội dung kinh tế được sắp
xếp thành từng loại và từng nhóm; không kể đến chi phí phát sinh ở đâu hay
dùng vào mục đích gì trong quá trình sản xuất, bao gồm 7 yếu tố chi phí sau:

-

Chi phí nguyên vật liệu là toàn bộ các chi phí phát sinh để mua sắm các đối
tượng lao động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ.


19

-

Chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong

-

kỳ.
Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương bao gồm tổng số tiền lương và

-


phụ cấp lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên.
Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công
đoàn phản ánh các khoản trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và

-

phụ cấp phải trả công nhân viên.
Chi phí khấu hao TSCĐ phản ánh số khấu hao tài sản cố định phải trích trong

-

kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm các khoản thanh toán cho các yếu tố mua
ngoài mà doanh nghiệp thực hiện như: chi phí nhiên liệu, năng lượng, thuê

-

ngoài sửa chữa, kiểm toán, chi phí điện nước,…
Chi phí bằng tiền khác phản ánh toàn bộ các chi phí khác bằng tiền chưa phản
ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất – kinh doanh trong kỳ như:
các khoản thuế, lệ phí phải nộp, chi phí hoạt động tài chính…”
“Cách phân loại chi phí theo yếu tố chi phí nhằm giúp cho việc theo dõi
và quản lý các khoản mục chi phí kinh doanh theo từng yếu tố chi phí một
cách thuận tiện, là cơ sở trong công tác đánh giá, phân tích tình hình thực hiện
dự toán, dự trù hay xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư tiền vốn cũng như
hoạt động quản lý chi phí nhanh chóng và chính xác.”



Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí

“Cách phân loại này được căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí để
sắp xếp, phân loại các khoản chi phí có chung mục đích vào một nhóm như sau:

-

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí bao gồm chi phí về nguyên
vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ và vật liệu khác tham gia trực tiếp vào việc

-

sản xuất chế tạo ra sản phẩm hay thực hiện dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp phản ánh chi phí lao động trực tiếp để sản xuất ra
sản phẩm, dịch vụ trong các doanh nghiệp, chi phí này thường bao gồm chi


20

phí về tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo
-

lương cho nhân công lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm.
Chi phí sản xuất chung phản ánh những chi phí phát sinh ở các phân xưởng,
bộ phận sản xuất của doanh nghiệp ngoài hai loại chi phí nói trên. Có thể kể








đến như:
Khấu hao tài sản cố định (Số trích khấu hao TSCĐ sử dụng phục vụ trực tiếp
kinh doanh của doanh nghiệp).
Chi phí điện, nước
Chi phí công cụ dụng cụ
Chi phí khác (chi phí tiếp khách….)”
“Cũng giống như các doanh nghiệp sản xuất, các khoản chi phí nói trên
tạo thành chỉ tiêu giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm và dịch vụ du lịch.
Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh du lịch và dịch vụ khác còn phát sinh chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Đây là toàn bộ các khoản chi
phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc tiêu thụ hay tổ chức, quản lý,
điều hành toàn bộ hoạt động của công ty. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm
các chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính và các chi phí
chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp. chi phí quản lý
doanh nghiệp được hạch toán chi tiết theo nội dung khoản mục chi phí như:
chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu, dụng cụ
đồ dùng cho văn phòng, khấu hao tài sản cố định, thuế vốn, thuế môn bài,
thuế nhà đất, các khoản lệ phí, các khoản chi phí về sửa chữa TSCĐ, lãi vay
phải trả, tiền điện thoại, điện tín, chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí.”



Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi phí
Chi phí được phân thành hai loại là: Chi phí trực tiếp và Chi phí gián tiếp
theo cách phân loại trên.


21


-

Theo đó, chi phí trực tiếp được hiểu là:“Những chi phí có quan hệ trực tiếp đến
một đối tượng dịch vụ chịu chi phí nhất định. Do đó kế toán có thể có căn cứ số

-

liệu từ chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.”
Chi phí gián tiếp là: “Là những chi phí có liên quan đồng thời đến nhiều đối
tượng dịch vụ chịu chi phí khác nhau. Do đó kế toán phải tập hợp lại cuối kì
tiến hành phân bổ cho các đối tượng dịch vụ liên quan theo những tiêu chuẩn
nhất định”.
Với phương pháp trên, kế toán có thể tập hợp chi phí một cách rõ ràng
và chính xác cho từng đối tượng chịu chi phí. Đối với các chi phí trực tiếp sẽ
được tập hợp theo phương pháp trực tiếp; chi phí gián tiếp sẽ được phân bổ
theo tiêu thức phù hợp để phân bổ cho những đối tượng chịu chi phí.

1.1.3 Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong các Doanh

nghiệp Du lịch
1.1.3.1.Khái niệm giá thành sản phẩm
Trong một doanh nghiệp việc tính giá thành sản phẩm dịch vụ có tầm
quan trọng sống còn. Tính được giá thành sản phẩm sẽ cho phép DN có một
chiến lược về giá và kiểm soát được lợi nhuận để sản phẩm mang tính cạnh
tranh cao mà vẫn có lãi.
Giá thành sản phẩm dịch vụ được định nghĩa: “Là biểu hiện bằng tiền
các chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm (công việc, lao vụ)
dịch vụ nhất định đã hoàn thành”. (trích từ giáo trình “Kế toán hoạt động
Thương mại Dịch vụ”- Trường Đại học Thương Mại)
Giá thành sản phẩm dịch vụ du lịch được hiểu là: “toàn bộ các hao phí về

lao động sống và lao động vật hóa như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp… được tính bằng tiền để hoàn thành một sản phẩm du
lịch nhất định. Trong kinh doanh dịch vụ du lịch thường ít xảy ra có sản phẩm


22

dở dang, do vậy giá thành sản phẩm dịch vụ thường sẽ chính bằng với chi phí
sản xuất kinh doanh.”
1.1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm dịch vụ
Để đảm bảo với yêu cầu quản lý của DN, giá thành cần được xem xét
trên nhiều góc độ, vì vậy để đáp ứng với từng loại hình doanh nghiệp khác
nhau thì giá thành cũng được phân chia theo nhiều tiêu thức sao cho phù hợp.
Giá thành sản phẩm

Theo thời điểm và cơ sở nguồn số liệu

Theo phạm vi phát sinh chi phí tính vào giá thành

Giá thành kế hoạch

Giá thành sản xuất

Giá thành định mức

Giá thành tiêu thụ

Giá thành thực tế

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ phân loại giá thành sản phẩm dịch vụ



Phân loại theo thời điểm và cơ sở nguồn số liệu
Giá thành kế hoạch được hiểu: “Là giá thành sản phẩm dịch vụ được
tính trên cơ sở chi phí sản xuất dịch vụ kế hoạch, sản lượng dịch vụ kế hoạch.
Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp được tính trước
khi bắt đâu quá trình sản xuất sản phẩm dịch vụ. Giá thành kế hoạch là mục
tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp”.
Giá thành định mức: “Là giá thành dịch vụ được tính trên định mức chi
phí hiện hành. Việc tính giá thành định mức cũng thực hiện trước khi tiến
hành quá trình sản xuất sản phẩm dịch vụ. Giá thành định mức là thước đo để


23

xác định kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp để
từ đó có cơ sở đánh giá các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đang
áp dụng”.
Giá thành thực tế: “Là loại giá thành được xác định trên cơ sở số liệu chi
phí sản xuất sản phẩm dịch vụ thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ.
Giá thành thực tế chỉ có thể xác định được sau khi đã kết thúc quá trình sản
xuất sản phẩm dịch vu. Giá thành thực tế sản phẩm dịch vụ là chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức áp
dụng các giải pháp kinh tế - kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm
dịch vụ, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ
của doanh nghiệp”.


Phân loai theo Theo phạm vi phát sinh chi phí tính vào giá thành

Thứ nhất là giá thành sản xuất: “Là giá thành chỉ bao gồm các khoản chi
phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm”. Được chia thành hai loại:




Giá thành sản xuất theo biến phí.
Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định.
Thứ hai là giá thành toàn bộ: “Là giá thành sản xuất sản phẩm tiêu thụ
cộng các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho các sản
phẩm đã tiêu thụ trong kì. Chỉ tiêu này chỉ xác định khi sản phẩm đã tiêu thụ
và được sử dụng để xác định kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp”.

1.1.4 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các Doanh

nghiệp Du lịch
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ tương hỗ lẫn
nhau. Chi phí sản xuất là cơ sở để các DN tính giá thành sản phẩm, nó là biểu
hiện hao phí để sản xuất sản phẩm dịch vụ. Về cơ bản, sự giống nhau giữa chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều biểu hiện bằng tiền của những hao phí


24

về lao động sống và lao động vật hóa; tuy nhiên, bản chất của sự khác nhau
giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện qua:
Thứ nhất, về biểu hiện thời gian: Chi phí sản xuất là những chi phí đầu
vào được chi ra để tạo ra sản phẩm trong từng thời kỳ nhất định (tháng, quý,
năm) còn giá thành sản phẩm gắn với thời điểm hoàn thành sản phẩm (số
lượng sản phẩm hoàn thành sản phẩm liên quan đến giới hạn chi phí sản xuất

tại thời điểm tính giá thành của sản phẩm). Tại DN có những chi phí sản xuất
đã phát sinh trong kỳ kế toán tuy nhiên chưa có sản phẩm hoàn thành vì thế
những sản phẩm này chưa có giá thành sản phẩm.
Thứ hai, sự biểu hiện về lượng chỉ ra rằng: Chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm khác nhau khi xuất hiện chi phí sản xuất dở dang, điều này được thể
hiện qua công thức:
=
Tổng
Tổng chi
=
giá thành sản
phí sản xuất dở
phẩm
dang đầu kỳ

Tổng chi

Tổng chi

+ phí sản xuất phát

- phí sản xuất dở

sinh trong kỳ

dang cuối kỳ

Thông qua công thức trên ta thấy chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau, chi phí sản xuất là điều kiện tiền đề
để tính đước giá thành sản phẩm, là cơ sở để kế toán xây dựng giá thành sản

phẩm còn giá thành là cơ sở để xây dựng giá bán. Vì vậy, khi DN tiết kiệm
được chi phí sẽ hạ thấp được giá thành sản phẩm, đó cũng chính là nhiệm vụ
quan trọng cần được chú trọng thường xuyên trong việc quản lý kinh tế. Điều
này sẽ tạo lợi thế cạnh tranh khi doanh nghiệp đưa sản phẩm dịch vụ của
mình ra thị trường.
1.1.5 Đặc điểm doanh nghiệp du lịch ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và

giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp Du lịch
Đặc điểm của doanh nghiệp du lịch là:


25



Hoạt động kinh doanh du lịch mang tính thời vụ, phụ thuộc nhiều vào điều
kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế , văn hoá, xã hội; điều kiện di sản lịch sử văn



hoá, phong cảnh độc đáo, hấp dẫn.
Đối tượng phục vụ của ngành du lịch luôn di động và phức tạp (những con



người).
Kinh doanh du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, bao gồm nhiều ngành hoạt động
khác nhau như : kinh doanh hướng dẫn du lịch, kinh doanh hàng hoá, kinh doanh
vận tải, kinh doanh ăn uống, khách sạn … Các hoạt động này có qui trình công




nghệ khác nhau, chi phí kinh doanh cũng không giống nhau.
Sản phẩm của hoạt động du lịch và dịch vụ nói chung không có hình thái vật
chất , không có quá trình nhập, xuất kho, chất lượng sản phẩm nhiều khi



không ổn định, thường không có sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm du lịch và dịch vụ được tiến hành đồng
thời, ngay cùng một địa điểm
Những đặc điểm của doanh nghiệp kể trên ảnh hưởng đến công tác kế
toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm du lịch:



Kế toán du lịch phải theo dõi chi phí theo hợp đồng, theo tour du lịch.
Chi phí do hướng dẫn viên thực hiện sẽ được ứng trước tiền theo tour, khi kết



thúc tour, hoặc hợp đồng mới thanh toán với phòng kế toán.
Các hoá đơn khách sạn, nhà hàng có khi nhận được trễ so với việc thanh toán



của HDV
Có tình trạng hợp đồng làm với 1 đơn vị cùng ngành đề thực hiện 1 phần khối




lượng hợp đồng
Du lịch thường có du lịch trong nước và du lịch nước ngoài, phần du lịch



nước ngoài, vé máy bay sẽ có thuế suất GTGT khác với GTGT du lịch trong
nước.


×