Tải bản đầy đủ (.docx) (159 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm dịch vụ tại công ty cổ phần du lịch hàng không hà anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.14 MB, 159 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

TRẦN THỊ THU HƯƠNG

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH
HÀNG KHÔNG HÀ ANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


HÀ NỘI, NĂM – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

TRẦN THỊ THU HƯƠNG

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH
HÀNG KHÔNG HÀ ANH

CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN
MÃ SỐ

: 60 34 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. NGUYỄN THỊ HỒNG LAM


HÀ NỘI, NĂM - 2018


4

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng
cá nhân tôi, chưa được công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào. Các số
liệu thống kê cũng như tất cả nội dung trình bày trong luận văn dưới đây hoàn
toàn hợp lệ, đảm bảo cũng như tuân thủ mọi quy định về bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm với đề tài nghiên cứu trên của mình

HỌC VIÊN

Trần Thị Thu Hương


5

LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được nhiều sự giúp đỡ
của các thầy, cô giáo trường Đại học Thương Mại, của đồng nghiệp, bạn bè
và gia đình.
Trước hết tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị
Hồng Lam, người đã hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.

Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa sau Đại học cùng
các nhà khoa học, các thầy cô giáo Trường Đại học Thương Mại Hà Nội đã
trang bị cho tôi những khiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập giúp
tôi hoàn thành khóa học.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban lãnh đạo, các Cán bộ
phòng kế toán của Công ty Cổ phần du lịch Hàng Không Hà Anh đã hỗ trợ,
giúp tác giả rất nhiều trong quá trình điều tra, khảo sát, thu thập thông tin của
đơn vị liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các thành viên lớp CH22B-KT và
gia đình đã động viên, giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp ý kiến quý báu làm cơ
sở cho tác giả hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Tác giả

Trần Thị Thu Hương


6

MỤC LỤC


7

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
DN

Tên đầy đủ

Doanh nghiệp

NL

Nguyên liệu

VL

Vật liệu

CP

Chi phí

NVL

Nguyên vật liệu

SP

Sản phẩm

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHYT

Bảo hiểm y tế


BPBTL

Bảng phân bổ tiền lương

BTC

Bộ tài chính

GBN

Giấy báo nợ

GTGT

Giá trị gia tăng



Hợp đồng

KKĐK

Kiểm kê định kỳ

KKTX

Kê khai thường xuyên

KPCĐ


Kinh phí công đoàn

NT

Ngày tháng

NVL

Nguyên vật liệu

PC

Phiếu chi



Quyết định

SH

Số hiệu

SPDD

Sản phẩm dở dang

TK

Tài khoản


VNĐ

Việt Nam Đồng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU


8


9

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay, các Doanh nghiệp nói chung cũng như doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ du lịch nói riêng, để có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh
tế thị trường mở thì hoạt động sản xuất kinh doanh tối thiểu phải bù đắp được
chi phí sản xuất. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải theo dõi cũng như hạch toán
các chi phí đầu vào một cách hợp lý nhằm đưa ra được các biện pháp nhằm
hạn chế các chi phí không cần thiết, tránh lãng phí cũng như thất thoát nguồn
tiền của doanh nghiệp.
Ngoài những yếu tố tác động từ bên ngoài thì các doanh nghiệp cần chủ
động trong việc kiểm soát chi phí sản xuất, làm tốt được khâu tính giá thành
sản phẩm. Trong nền kinh tế hội nhập hiện nay, khi các doanh nghiệp nước
ngoài ồ ạt vào đầu tư trong nước ta thì các doanh nghiệp Việt có những cơ hội
cũng như thách thức không hề nhỏ để chiếm lĩnh được thị trường trong lĩnh
vực hoạt động cũng như thị phần khách hàng tiềm năng đang ngày càng phát
triển ở Việt Nam. Nhìn nhận được các thuận lợi cũng như khó khăn này, các
Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực du lịch cần nâng cao chất lượng sản
phẩm dịch vụ, giảm giá thành sản phẩm nhằm tăng cường khả năng cạnh

tranh, tạo ưu thế để chiếm lĩnh được thị phần khách hàng tiềm năng nhằm
tăng doanh thu của Doanh nghiệp. Vì vậy, có thể thấy rằng kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành quan trọng trong tổng thể
công tác kế toán tại các Doanh nghiệp.
Tại công ty Cổ phần Du lịch Hàng Không Hà Anh, trong nền kinh tế hội
nhập luôn cần tìm ra những phương hướng mới cũng cũng như các công cụ
quản lý, trong đó kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm và nội dung


10

mà doanh nghiệp cần quan tâm. Với mục tiêu hạ thấp chi phí, giá thành sản
phẩm du lịch có thể tối đa hóa lợi nhuận cũng như tạo ưu thế cạnh tranh với
các DN cùng ngành nghề. Trong những năm qua, công ty đã tạo được uy tín
đối với khách hàng cũng như xây dựng được thương hiệu của mình trên thị
trường “ngành công nghiệp không khói”. Tuy nhiên, công tác kế toán chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm du lịch tại công ty còn nhiều bất cập nên chưa
xây dựng được mô hình kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm du
lịch phù hợp nhất.
Xuất phát từ thực tiễn và những yêu cầu lý luận nêu trên, tôi đã lựa chọn
đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm dịch vụ tại công ty
Cổ phần Du lịch Hàng Không Hà Anh” làm đề tài luận văn của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiêncứu

Đề tài kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được rất nhiều
các công trình trong nước và ngoài nước. Có thể nói rằng đây là đề tài được
nhiều tác giả lựa chọn do đặc thù các ngành khác nhau dẫn đến việc việc hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại mỗi Doanh nghiệp mang
những nét đặc thù riêng. Vì vậy, tùy thuộc vào mỗi tác giả nghiên cứu có cách
nhìn nhận về những lĩnh vực kinh doanh khác nhau để từ đó có những nhìn

nhận, đánh giá ở nhiều phương diện.
Luận văn thạc sĩ: “Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty CP
May mặc Phương Đông” của tác giả Lê Hoài Thương năm 2017 tại trường
Đại học Thương Mại. Về lý luận đề tài đã trình bày được khái quát về chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Tiếp đó đề tài đã
tập trung nghiên cứu trình bày kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trên nội dung là các mô hình kế toán CPSX-Z trong DNSX. Về mặt thực tiễn
đề tài đã trình bày được tổng quan hoạt động, quản lý, kế toán chi phí sản xuất


11

và giá thành sản phẩm tại một số doanh nghiệp kinh doanh nghành may mặc.
Nêu lên những tồn tại về việc quản lý chi phí, hạch toán giá thành sản phẩm
may mặc và đề ra một số phương hướng khắc phục những tồn tại về việc quản lý
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CP May mặc Phương Đông.
Luận văn thạc sĩ: “Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần xi măng VICEM Bỉm Sơn” tác giả Lê Diệu Linh năm 2017
tạitrường Đại học Thương Mại. Đề tài làm rõ được những vấn đề lý luận
chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đồng thời tập trung phân
tích được sự chi phối của các chuẩn mực kế toán Việt Nam đến kế toán chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Phân tích được kế toán chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm trên được cả 2 góc độ KTTC và KTQT. Khái quát
được đặc điểm tổ chức, bộ máy quản lý và tổ chức công tác kế toán và quy
trình sản xuất tại công ty. Trên cơ sở thực trạng chỉ ra những ưu điểm cũng
như hạn chế trong công tác kế toán để từ đó tác giả đã đưa ra được nhóm giải
pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty.
Luận văn thạc sĩ “Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công
ty cổ phần 28 Quảng Ngãi” của tác giả Lê Thị Dung năm 2017 của trường Đại
học Thương Mại. Trong đề tài này đã phản ánh được nội dung lý thuyết về kế

toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại DN. Các hạn chế đã được nhận
diện về kỹ thuật hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản xuất và các giải pháp
hoàn thiện cũng được đề xuất có sự gắn kết với thực trạng có cơ sở. Qua đó cung
cấp tổng quát về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty
cũng như định hướng hoàn thiện cho kế toán ở DN.
Các tác giả thông qua các đề tài nghiên cứu của mình đã hệ thống các nội
dung cơ bản của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm vào các ngành
cụ thể như ngành may mặc, ngành xây dựng, ngành sản xuất đá ốp lát. Mặc
dù vậy đến nay chưa có đề tài nghiên cứu nào về kế toán chi phí sản xuất


12

và giá thành sản phẩm dịch vụ tại công ty Cổ phần Du lịch Hàng Không Hà
Anh.
3.


Mục đích nghiên cứu
Về mặt lý luận:
Luận văn hệ thốnghóa những lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm dịch vụ của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nói
chung và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch nói riêng.



Về mặt thực tiễn:
Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm dịch vụ tại công ty Cổ phần Du lịch Hàng Không Hà Anh.
Từ đó chỉ ra những tồn tại và tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải

pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm dịch vụ
tại công ty Cổ phần Du lịch Hàng Không Hà Anh.

4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
dịch vụtại công ty Cổ phần Du lịch Hàng Không Hà Anh.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung về nghiên cứu thực trạng kế
toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm dịch vụ tại Công ty Cổ phần Du
lịch Hàng Không Hà Anh dưới góc độ kế toán tài chính, tại doanh nghiệp chủ
yếu nghiên cứu sản phẩm dịch vụ lữ hành (tour du lịch)
Thời gian nghiên cứu: Số liệu nghiên cứu năm 2018.

5.

Phương pháp nghiên cứu đề tài
Để làm rõ được mục đích nghiên cứu, tác giả đã sử dụng hai phương pháp
nghiên cứu cơ bản đó là:



Về phương pháp thu thập dữ liệu:
Dữ liệu được sử dụng trong luận văn này bao gồm nguồn dữ liệu thứ cấp
và nguồn dữ liệu sơ cấp.Đối với nguồn dữ liệu thứ cấp bao gồm các văn bản


13

luật, thông tư, nghị định… của các Bộ, ban, ngành liên quan đến kế toán chi

phí sản xuất và giá thành sản phẩm (chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán hiện
hành, Thông tư số 200/2016/TT-BTC, Thông tư 200/2014/TT-BTC …); Các
tài liệu, giáo trình kế toán liên quan đến đề tài luận văn (giáo trình Kế toán
quản trị doanh nghiệp (2009) – Học viện Tài Chính, Giáo trình Kế toán Quản
trị (2012) – Đại học Kinh tế Quốc dân, Giáo trình Kế toán Quản trị (2006) –
Đại học Thương mại); Nguồn dữ liệu thứ cấp từ phía công ty Cổ phần Du lịch
Hàng Không Hà Anh (Các hệ thống chứng từ kế toán, sổ sách kế toán tổng
hợp, sổ chi tiết, báo cáo tài chính…). Về nguồn dữ liệu sơ cấp, tác giả thu
thập thông tin từ các phòng ban thông qua việc quan sát trực tiếp, gián tiếp,
phỏng vấn đến các bộ phận có liên quan đến đề tài luận văn.
Phương pháp thu thập dữ liệu được sử dụng trong luận văn này:
a.

Phương pháp quan sát: Phương pháp này giúp nguồn thông tin có độ chính
xác cao, đề tài sẽ phong phú, thực tế hơn. Tác giả tiến hành đến doanh nghiệp
trực tiếp quan sát việc thực hiện công tác kế toán chi phí, tính giá thành phẩm

b.

và cuối cùng là lập báo cáo kế toán.
Phương pháp phỏng vấn:
Bước 1:



Xác định đối tượng phỏng vấn: Với mục đích nhằm thu thập các thông tin về



tổ chức công tác kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tour du lịch.

Xác định đối tượng phỏng vấn: phỏng vấn trực tiếp với trưởng phòng hành
chính, trưởng phòng kinh doanh, trưởng phòng kế toán, kế toán viên; những
người có liên quan đến việc tổ chức và thực hiện công tác kế toán chi phí và
giá thành, là những thông tin mang tính định tính mà tác giả muốn làm rõ



trong quá trình nghiên cứu.
Thời gian phỏng vấn: Giờ hành chính tại các phòng ban của các đối tượng nêu
trên.


14



Xây dựng các câu hỏi phỏng vấn: Tập trung và những vấn đề chính liên quan
đến hạch toán chi phi sản xuất và giá thành sản phẩm tour du lịch tại công ty.
Bước 2:



Hẹn gặp trực tiếp những đối tượng cần phỏng vấn gồm: Phó giám đốc, trưởng
phòng kế toán, trưởng phòng hành chính, trường phòng kinh doanh. Buổi
phỏng vấn được tiến hành trao đổi với những câu hỏi được chuẩn bị trước, ghi



chép lại hoặc sử dụng thiết bị ghi âm làm thông tin sử dung.
Phương pháp phân tích, xử lý thông tin:

Bằng các phương pháp thu thập, xử lý, phân loại, sắp xếp cũng như tổng
hợp các dữ liệu cần thiết liên quan đến nghiệp vụ hạch toán chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm. Qua việc tổng hợp này có thể đánh giá được tính hợp
lý, phù hợp tại DN trong công tác tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm. Việc
áp dụng phương thức kế toán tại DN có mang lại hiệu quả không? Việc áp
dụng này tại DN kinh doanh du lịch còn bất cập nào không? Để từ đó chỉ ra
được những tồn tại còn chưa hợp lý trong công tác kế toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm và tìm ra các giải pháp để hoàn thiện tại DN.

6.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề
Về mặt lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa những lý luận cơ bản
về kế toán chi phí sản xuât và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
dịch vụ.
Về mặt thực tiễn: Đề tài đánh giá thực trạng “Kế toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm dịch vụ tại công ty Cổ phần Du lịch Hàng Không Hà
Anh”, đây là cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm. Đồng thời đưa ra một số ý kiến đề xuất, đóng
góp với công ty trong việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.


15

7.

Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 3 chương:




Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp dịch vụ

• Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm dịch vụ

tại Công ty Cổ phần Du lịch Hàng Không Hà Anh
• Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản

phẩm du lịch tại Công ty Cổ phần Du lịch Hàng Không Hà Anh
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ
1.1.

Một số vấn đề lý thuyết về hoạt động kinh doanh dịch vụ

1.1.1 . Khái niệm và đặc điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ
1.1.1.1.

Khái niệm dịch vụ và hoạt động kinh doanh dịch vụ

Do tính chất phức tạp, đa dạng và vô hình của dịch vụ nên hiện nay các
nhà nghiên cứu vẫn chưa đưa ra được một định nghĩa thống nhất về dịch vụ.
Chẳng hạn, Từ điển VN giải thích: “Dịch vụ là các hoạt động nhằm thoả mãn
những nhu cầu sản xuất kinh doanh và sinh hoạt”[37]. Tuy nhiên cách giải
thích này còn khái quát và chưa thực sự làm rõ được bản chất của dịch vụ.
Trong cuốn “Lựa chọn bước đi và giải pháp để Việt Nam mở cửa về dịch vụ
thương mại”[32], tác giả đã đưa ra khái niệm dịch vụ :“Dịch vụ là các lao
động của con người được kết tinh trong giá trị của kết quả hay trong giá trị

các loại sản phẩm vô hình và không thể cầm nắm được”. Khi so sánh với cách
giải thích của Từ điển bách khoa thì cách giải thích này đã làm rõ hơn nội
hàm của dịch vụ – dịch vụ là kết tinh sức lao động con người trong các sản
phẩm vô hình.


16

Từ các khái niệm này, có thể hiểu dịch vụ được hiểu là những hoạt động
và kết quả mà một bên có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu các hoạt
động của chúng không tồn tại dưới hình dạng vật chất. Hoạt động dịch vụ
bao trùm lên tất cả các lĩnh vực với trình độ cao, chi phối rất lớn đến quá
trình phát triển kinh tế - xã hội. Ở đây, dịch vụ bao nhiều ngành trên nhiều
lĩnh vực như: giao thông vận tải, du lịch, ngân hàng, thương mại, bảo hiểm,
bưu chính viễn thông…
Hoạt động kinh doanh dịch vụ là một ngành kinh tế tổng hợp, chuyên
cung cấp các loại dịch vụ phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và thỏa mãn các nhu
cầu về đời sống văn hóa, tinh thần của con người, bao gồm cả dịch vụ công
nghiệp (sửa chữa máy móc,trang thiết bị...) và các dịch vụ phi công nghiệp
(văn hoá,văn nghệ,sức khỏe...) trong đó bao gồm cả việc đi lại.
Về bản chất, hoạt động kinh doanh dịch vụ là tổng hòa mối quan hệ
giữa các hiện tượng kinh tế với kinh tế của hoạt động dịch vụ, hình thành trên
cơ sở phát triển đầy đủ sản phẩm hàng hóa dịch vụ và quá trình trao đổi mua
và bán hàng hóa dịch vụ trên thị trường.
1.1.1.2.

Đặc điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ
Hoạt động kinh doanh dịch vụ có các đặc điểm cơ bản:
Đặc tính sản phẩm: sản phẩm của kinh doanh dịch vụ không có hình thái
vật chất cụ thể, chúng là tập hợp các hoạt động chứ không phải là yếu tố vật

chất.Quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm du lịch thường diễn ra đồng thời.
Đặc tính không đồng nhất: Sản phẩm dịch vụ không tiêu chuẩn hoá
được, không tạo ra được những dịch vụ như nhau trong những thời gian khác
nhau. Mặt khác, khách hàng là người tiêu dùng dịch vụ cho nên việc quyết
định chất lượng dịch vụ dựa vào cảm nhận của họ và với mỗi người khác
nhau thì việc đánh giá cùng một dịch vụ sẽ là khác nhau.


17

Đặc tính không tách rời: Sản phẩm dịch vụ gắn liền với hoạt động cung
cấp, quá trình sản xuất và tiêu thụ diễn ra đồng thời. Do vậy chỉ ki khách hàng
có nhu cầu thì quá trình sản xuất mới được thực hiện.
Đặc tính công việc: phức tạp và tổng hợp do khách hàng thuộc các tầng
lớp, lứa tuổi khác nhau có nhu cầu, sở thích không giống nhau nên đòi hỏi sự
phục vụ không giống nhau.
1.1.2 . Đặc điểm của hoạt động kinh doanh dịch vụ ảnh hưởng đến công tác kế

toán tại Doanh nghiệp dịch vụ
Dịch vụ là ngành kinh tế có nhiều đặc điểm riêng, khác biệt với ngành
sản xuất vật chất khác. Những điểm đặc thù của ngành kinh doanh dịch vụ có
ảnh hưởng đến công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm dịch vụ nói riêng. Cụ thể:
Một là: Kết quả hoạt động cung cấp dịch vụ thuần túy thường không có
hình thái hiện vật cụ thể mà được thể hiện bằng lợi ích cho khách hàng thông
qua việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng như: nhu cầu thông tin, nhu cầu di
chuyển, nhu cầu tri thức…Đặc điểm này dẫn đến quá trình sản xuất, tiêu thụ và
quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ thường khó tách bạch một cách riêng
biệt, mục đích cũng như quy luật phát sinh và vận động của các khoản chi phí
trong quá trình thực hiện dịch vụ khó có thể phân tích một cách rõ ràng.

Hai là: Hoạt động kinh doanh dịch vụ có sự đa dạng về phương thức
thực hiện. Ví dụ:
Ngành viễn thông có thể thực hiện loại hình viễn thông cố định, di động,
cho thuê kênh viễn thông nội địa và quốc tế.
Ngành vận tải có phương thức như: vận tải đường bộ, vận tải đường
thủy, vận tải hàng không…
Ngành du lịch có phương thức du lịch theo tour nội địa và tour quốc tế,
tour trọn gói hoặc tour từng phần…


18

Chính sự đa dạng về phương thức thực hiện dẫn đến sự đa dạng về đối
tượng quản lý cũng như sự phức tạp trong tổ chức kế toán nói chung, đặc biệt
là tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm như: xác định đối
tượng kế toán tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành sản phẩm theo từng
loại hình, từng phương thức, từng loại hình kinh doanh dịch vụ.
Ba là: Về mặt tổ chức quản lý kinh doanh, các doanh nghiệp dịch vụ
thường thực hiện hiện hoạt động quản lý kinh doanh theo quy trình thực hiện
dịch vụ hoặc theo từng đơn hàng. Đặc điểm này cũng dẫn đến sự đa dạng
trong công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Bốn là: Các doanh nghiệp dịch vụ có nhiều phương thức phối hợp hỗ trợ nhau
trong quá trình kinh doanh như liên doanh, liên kết…Các hình thức kết hợp
này dẫn tới sự phức tạp trong công tác quản lý nói chung và công tác kế toán
nói riêng.
1.2.

1.2.1.
1.2.1.1.


Nội dung chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm dịch vụ trong các
Doanh nghiệp dịch vụ
Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
Khái niệm chi phí sản xuất
Cách hiểu đơn giản nhất về chi phí là: Chi phí được sử dụng để phản ánh
giá trị của các nguồn lực đã hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm dịch
vụ nào đó.
Theo chuẩn mực kế toán số 01 (VAS 01) chuẩn mực chung định nghĩa:
“Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát
sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản
phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”. Theo định nghĩa trên chi phí được
xem xét theo từng kỳ kế toán, là những khoản mục trên báo cáo tài chính. Theo


19

như đó chi phí được ghi nhận, phản ánh theo những nguyên tắc nhất định. Định
nghĩa về chi phí như trên phù hợp với góc nhìn của đối tượng sử dụng thông tin
kế toán tài chính, chủ yếu là đối tượng bên ngoài doanh nghiệp.
Trên góc độ KTTC: “Chi phí được nhìn nhận như những khoản phí tổn
phát sinh gắn liền với hoạt động của DN để đạt được một sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ nhất định. Chi phí được xác định bằng tiền của những hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa… trên cơ sở chứng từ, tài liệu, bằng chứng chắc
chắn”. (Giáo trình kế toán tài chính, Học viện tài chính, trang 278).
Theo chế độ kế toán Việt Nam (Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014) thì: “chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền các hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định”.
Trong đó :

+ Hao phí lao động sống: biểu hiện qua tiền lương, các khoản trích theo
lương của người lao động phát sinh ghi vào chi phí sản xuất.
+ Hao phí lao động vật hoá: biểu hiện qua giá trị nguyên vật liệu sử dụng,
công cụ dụng cụ xuất dùng, khấu hao tài sản cố định phục vụ cho sản xuất. Đây
là các tư liệu lao động và đối tượng lao động được người lao động tác động và
chuyển hóa thành sản phẩm.
Trong hoạt động kinh doanh dịch vụ, để tạo ra sản phẩm dịch vụ cần có
các chi phí về khách sạn, ăn uống, tham quan…, chi phí về hướng dẫn viên du
lịch….Như vậy, chi phí sản xuất dịch vụ du lịch được hiểu: Là toàn bộ các
hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà
doanh nghiệp chi ra trong quá trình ản xuất dịch vụ du lịch biểu hiện bằng
thước đo tiền tệ, được tính cho một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
1.2.1.2.

Phân loại chi phí sản xuất

Các tiêu thức chủ yếu phân loại chi phí sản xuất:
-

Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí


20

-

Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí

-


Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với số lượng sản phẩm
sản xuất

-

Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ
với đối tượng chịu chi phí
a. Phân loại theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, các khoản chi phí có chung tính chất, nội dung
kinh tế được xếp chung vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh
ở đâu dùng vào mục đích gì trong sản xuất dịch vụ, bao gồm:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ các loại nguyên vật liệu
mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Chi phí tiền lương: Bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và toàn bộ
các khoản chi phí có tính chất lương mà doanh nghiệp phải trả cho nhân viên
phục vụ cho hoạt động sản xuất.
- Các khoản trích theo lương: Bao gồm các khoản bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn mà doanh nghiệp chịu và
được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ khoản trích khấu hao
tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất.
- Chi phí công cụ dụng cụ: Là giá trị phân bổ của các loại công cụ dụng cụ
phục vụ cho hoạt động sản xuất
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản tiền điện, tiền nước, điện
thoại, các dịch vụ khác phải trả nhà cung cấp dịch vụ.
- Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí khác phát
sinh bằng tiền chưa được phản ánh ở các khoản mục chi phí trên
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí có
tác dụng quan trọng đối với việc theo dõi và quản lý các khoản mục chi phí



21

sản xuất theo nội dung, tính chất của chi phí. Qua đó giúp các nhà quản lý
hiểu rõ cơ cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí là cơ sở đánh giá phân tích
tình hình thực hiện các dự toán chi phí sản xuất kinh doanh, giúp các nhà
quản trị xây dựng các kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, huy động và sử
dụng lao động.
b. Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất dịch vụ được phân loại theo các
khoản chi phí có cùng công dụng kinh tế. Theo cách phân loại này, chi phí sản
xuất được phân chia thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ các loại chi phí về
nguyên liệu vật liệu dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản chi phí tiền lương
chính, lương phụ và các khoản có tính chất lương khác, các khoản trích theo
lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) của công nhân sản xuất trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các khoản chi phí khác ngoài hai
khoản mục chi phí trên phục vụ cho hoạt động sản xuất bao gồm:
+ Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý
phân xưởng sản xuất;
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Giá trị hao mòn của các tài sản cố định phục
vụ cho hoạt động sản xuất;
+ Chi phí công cụ dụng cụ: Giá trị phân bổ của công cụ dụng cụ dùng
trong sản xuất;
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm tiền điện, tiền nước phải trả cho
nhà cung cấp dùng ở bộ phận sản xuất;
+ Chi phí bằng tiền khác.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được sắp xếp thành các khoản
mục chi phí giúp cho doanh nghiệp tính giá thành sản phẩm dịch vụ trên cơ sở

đó đánh giá được sự ảnh hưởng của từng khoản mục chi phí đến giá thành


22

dịch vụ nhằm tiến tới giảm giá thành dịch vụ và nâng cao khả năng khai thác
nguồn lực trong doanh nghiệp.
c. Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan
hệ với đối tượng chịu chi phí
Theo tiêu thức phân loại này, chi phí được phân thành chi phí trực tiếp và
chi phí gián tiếp:
-

Chi phí trực tiếp: là chi phí gắn liền với sản phẩm sản xuất ra hoặc dịch vụ
nhất định, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối

-

tượng chịu chi phí.
Chi phí gián tiếp: là chi phí liên quan đến nhiều sản phẩm dịch vụ. Kế toán
phải tập hợp chung sau đó phân bổ cho các các đối tượng theo tiêu thức thích
hợp.
d. Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản
phẩm hoàn thành
Theo cách phân loại này chi phí gồm: Biến phí, định phí và chi phí
hỗn hợp.

-

Biến phí: là khoản mục chi phí thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động, khi

khối lượng công việc sản phẩm dịch vụ hoàn thành tăng thì tổng chi phí này
tăng nhưng chi phí tính trên một đơn vị sản phẩm không thay đổi. Thường có
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí hoa hồng

-

đại lý,...
Định phí: là khoản mục chi phí mà tổng chi phí không đổi khi khối lượng
công việc, sản phẩm dịch vụ hoàn thành thay đổi nhưng chi phí tính trên một
đơn vị sản phẩm sẽ tỷ lệ nghịch với thay đổi của công việc sản phẩm hoàn

-

thành.
Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả các yếu tố của
biến phí và định phí.


23

Ví như trong doanh nghiệp dịch vụ lữ hành do đặc thù của hoạt động nên
CFSX thường gồm:
-

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí vé máy bay, chi phí đặt buồng
phòng khách sạn, chi phí vé tham quan, chi phí làm thủ tục visa, chi phí

-

mũ, áo...

Chi phí nhân công trực tiếp: lương và các khoản trích theo lương của nhân

-

viên hướng dẫn tour du lịch.
Chi phí sản xuất chung: Chi phí lương và các khoản trích theo lương của nhân
viên giám sát tour, chi phí quà lưu niệm, chi phí vé xe cầu phà....

1.2.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm dịch vụ trong các Doanh

nghiệp dịch vụ theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.2.1.

Khái niệm giá thành sản phẩm
Trong một doanh nghiệp việc tính giá thành sản phẩm dịch vụ có tầm
quan trọng sống còn. Tính được giá thành sản phẩm sẽ cho phép DN có một
chiến lược về giá và kiểm soát được lợi nhuận để sản phẩm mang tính cạnh
tranh cao mà vẫn có lãi.
Giá thành sản phẩm dịch vụ được định nghĩa: “Là biểu hiện bằng tiền
các chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm (công việc, lao vụ)
dịch vụ nhất định đã hoàn thành”. (trích từ giáo trình “Kế toán hoạt động
Thương mại Dịch vụ - Trường Đại học Thương Mại)
Giá thành sản phẩm dịch vụ du lịch được hiểu là: Toàn bộ các hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp… được tính bằng tiền để hoàn thành một sản phẩm du
lịch nhất định.

1.2.2.2.

Phân loại giá thành sản phẩm dịch vụ



24

Để đảm bảo với yêu cầu quản lý của DN, giá thành cần được xem xét
trên nhiều góc độ, vì vậy để đáp ứng với từng loại hình doanh nghiệp khác
nhau thì giá thành cũng được phân chia theo nhiều tiêu thức sao cho phù hợp.
Giá
Giá thành
thành sản
sản phẩm
phẩm

Theo
Theo thời
thời điểm
điểm và
và cơ
cơ sở
sở nguồn
nguồn số
số liệu
liệu

Theo
Theo phạm
phạm vi
vi phát
phát sinh
sinh chi

chi phí
phí tính
tính vào
vào giá
giá thành
thành

Giá
Giá thành
thành

Giá
Giá thành
thành

kế
kế hoạch
hoạch

sản
sản xuất
xuất

Giá
Giá thành
thành
định
định mức
mức


Giá
Giá thành
thành tiêu
tiêu thụ
thụ

Giá
Giá thành
thành thực
thực tế
tế

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ phân loại giá thành sản phẩm dịch vụ


Phân loại theo thời điểm và cơ sở nguồn số liệu
Giá thành kế hoạch được hiểu: Là giá thành sản phẩm dịch vụ được tính
trên cơ sở chi phí sản xuất dịch vụ kế hoạch, sản lượng dịch vụ kế hoạch. Giá
thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp được tính trước khi bắt
đâu quá trình sản xuất sản phẩm dịch vụ. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn
đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành định mức: Là giá thành dịch vụ được tính trên định mức chi
phí hiện hành. Việc tính giá thành định mức cũng thực hiện trước khi tiến
hành quá trình sản xuất sản phẩm dịch vụ. Giá thành định mức là thước đo để
xác định kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp để
từ đó có cơ sở đánh giá các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đang
áp dụng.



25

Giá thành thực tế: Là loại giá thành được xác định trên cơ sở số liệu chi
phí sản xuất sản phẩm dịch vụ thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ.
Giá thành thực tế chỉ có thể xác định được sau khi đã kết thúc quá trình sản
xuất sản phẩm dịch vu. Giá thành thực tế sản phẩm dịch vụ là chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức áp
dụng các giải pháp kinh tế - kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm
dịch vụ, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ
của doanh nghiệp.


Phân loai theo Theo phạm vi phát sinh chi phí tính vào giá thành
Thứ nhất là giá thành sản xuất: Là giá thành chỉ bao gồm các khoản chi
phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Được chia thành hai loại:




Giá thành sản xuất theo biến phí.
Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định.
Thứ hai là giá thành toàn bộ: Là giá thành sản xuất sản phẩm tiêu thụ
cộng các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho các sản
phẩm đã tiêu thụ trong kì. Chỉ tiêu này chỉ xác định khi sản phẩm đã tiêu thụ
và được sử dụng để xác định kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp.

1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các Doanh

nghiệp dịch vụ
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ tương hỗ lẫn

nhau. Chi phí sản xuất là cơ sở để các DN tính giá thành sản phẩm, nó là biểu
hiện hao phí để sản xuất sản phẩm dịch vụ. Về cơ bản, sự giống nhau giữa chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều biểu hiện bằng tiền của những hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa; tuy nhiên, bản chất của sự khác nhau
giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện qua:
Thứ nhất, về biểu hiện thời gian: Chi phí sản xuất là những chi phí đầu
vào được chi ra để tạo ra sản phẩm trong từng thời kỳ nhất định (tháng, quý,


×