Tải bản đầy đủ (.doc) (157 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm may mặc tại công ty cổ phần may đáp cầu 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 157 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn “Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm may mặc tại Công ty Cổ phần May Đáp Cầu” là công trình nghiên cứu độc
lập, các tài liệu tham khảo, số liệu thống kê phục vụ mục đích nghiên cứu trong
công trình này được sử dụng đúng quy định, không vi phạm quy chế bảo mật của
Nhà nước. Tác giả xin cam đoan những vấn đề nêu trên là đúng sự thật. Nếu sai, tác
giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Tác giả luận văn

Phạm Sỹ Hiệp


ii

LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh
sự nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô,
cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập
nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy PGS.TS Nguyễn Quang Hùng,
người đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy cô trong khoa Kế
toán và khoa sau đại học Đại học Trường Đại học Thương Mại đã tận tình truyền
đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong
suốt quá trình học tập nghiên cứu và cho đến khi thực hiện đề tài luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và quý báu của Ban lãnh đạo, tập
thể nhân viên phòng Kế toán của Công ty Cổ phần May Đáp Cầu đã cung cấp số
liệu thực tế, giúp đỡ tôi trong quá trình tìm hiểu thực tế, khảo sát số liệu tại công ty


để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày….tháng….năm 2018

Tác giả luận văn

Phạm Sỹ Hiệp


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
MỤC LỤC...............................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................vi
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu..................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài......................................1
3. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................4
6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu.............................................................................5
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.....................6
1.1. Một số vấn đề lí luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất..................................................................................6
1.1.1. Các khái niệm về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm...............................6
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm..........................................8
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm........................12

1.2. Yêu cầu quản lí và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm....................................................................................................................... 14
1.2.1. Yêu cầu quản lí chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm....................14
1.2.2. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm................15
1.3. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp theo
quan điểm kế toán tài chính...................................................................................15
1.3.1. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo quy định của chuẩn
mực kế toán Việt Nam............................................................................................15


iv

1.3.2. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo quy định của
TT200/2014.............................................................................................................25
1.4. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp theo
quan điểm KTQT....................................................................................................44
1.4.1. Xây dựng định mức, lập dự toán CPSX và giá thành sản phẩm.................44
1.4.2. Thu thập và cung cấp thông tin CPSX, giá thành sản phẩm cho việc ra
quyết định...............................................................................................................47
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................50
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM MAY MẶC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐÁP CẦU....51
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần May Đáp Cầu và ảnh hưởng của nhân tố
môi trường đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.................51
2.1.1. Tổng quan về Công ty....................................................................................51
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động, tổ chức quản lí................................................52
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán................................................................54
2.1.4. Phương thức sản xuất hàng may mặc và những ảnh hưởng đến kế toán chi
phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại công ty...........................................................60
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may mặc

tại Công ty Cổ phần May Đáp Cầu trên góc độ KTTC......................................64
2.2.1. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất ở công ty cổ phần May
Đáp Cầu................................................................................................................ 64
2.2.2. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất..............................................................66
2.2.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất........................................................67
2.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất...............................................................74
2.2.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ..............................................................74
2.3. Thực trạng kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm may mặc tại Công ty Cổ
phần May Đáp Cầu trên góc độ KTQT....................................................................77
2.3.1. Xây dựng định mức chi phí..........................................................................77
2.3.2. Lập dự toán chi phí sản xuất........................................................................78


v

2.3.3. Thu thập và cung cấp thông tin chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm cho
việc ra quyết định tại Công ty.................................................................................78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................80
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐÁP
CẦU........................................................................................................................ 81
3.1 Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công
ty Cổ phần May Đáp Cầu.......................................................................................81
3.1.1. Ưu điểm........................................................................................................81
3.1.2. Một số hạn chế và nguyên nhân..................................................................81
3.2. Các đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần May Đáp Cầu..............................................................83
3.2.1. Đề xuất hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần May Đáp Cầu trên góc độ KTTC...............................................84
3.2.2. Đề xuất hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại

Công ty Cổ phần May Đáp Cầu trên góc độ KTQT...............................................87
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần May Đáp Cầu............................................88
3.3.1. Về phía Nhà nước..........................................................................................90
3.3.2. Về phía Công ty.............................................................................................91
3.4. Những hạn chế trong nghiên cứu và định hướng tiếp tục nghiên cứu trong
tương lai.................................................................................................................92
3.4.1. Những hạn chế...............................................................................................92
3.4.2. Định hướng tiếp tục nghiên cứu trong tương lai............................................92
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................94
KẾT LUẬN.............................................................................................................95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BHYT
BHXH
BHTN
BTC
CCDC
CNTTSX
CPBH
CPSX
CPSXKD
CPQLDN
CP

DD
GTGT
KPCĐ
NCTT

NLĐ
NVL
NVLTT
NVPX
SP
SPDD
SXC
SXKD
TK
TSCĐ
TT
PP
PS

VAS

Diễn giải
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm thất nghiệp
Bộ Tài chính
Công cụ dụng cụ
Công nhân trực tiếp sản xuất
Chi phí bán hàng
Chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chính phủ
Dở dang
Giá trị gia tăng
Kinh phí công đoàn
Nhân công trực tiếp
Nghị định
Người lao động
Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trực tiếp
Nhân viên phân xưởng
Sản phẩm
Sản phẩm dở dang
Sản xuất chung
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản
Tài sản cố định
Thông tư
Phương pháp
Phát sinh
Quyết định
Chuẩn mực kế toán Việt Nam


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, nền kinh tế càng
phát triển thì môi trường cạnh tranh là xu thế tất yếu. Muốn tồn tại và phát triển
được thì yêu cầu các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh và thắng thế trong

cạnh tranh. Vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là ngoài việc tăng sản lượng sản
phẩm sản xuất ra còn phải tăng sản lượng tiêu thụ từ đó tăng lợi nhuận và một trong
những biện pháp mà các doanh nghiệp luôn hướng tới là tiết kiệm chi phí và hạ giá
thành sản phẩm có nghĩa là sản phẩm sản xuất ra phải tiêu thụ được, tăng được sản
lượng sản phẩm sản xuất tức là doanh nghiệp đã tận dụng được các yếu tố lao động,
máy móc thiết bị, thời gian và sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu để
từ đó hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường
như vậy sẽ tăng được sản lượng hàng hóa tiêu thụ, tăng lợi nhuận, là tiền đề hạ giá
bán, tăng sức cạnh tranh của DN trên thị trường
Việc hạch toán chi phí sản xuất chính xác sẽ giúp DN chủ động kiểm soát chi
phí sản xuất, làm tốt công tác tính“giá thành sản phẩm.”Từ việc cung cấp“thông tin
đúng về CPSX, chi phí hoạt động, giá thành sản phẩm giúp các nhà quản trị”có các
quyết định trong ngắn hạn và dài hạn. Đồng thời, các nhà quản trị còn đánh giá
được việc thực hiện kế hoạch sản xuất để từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất, tiết
kiệm chi phí, giảm giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm.. Như vậy, kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành quan trọng trong toàn
bộ công tác kế toán của các doanh nghiệp sản xuất. Nhận thức được tầm quan trọng
của vấn đề, tác giả đã chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ phần May Đáp Cầu” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình
với mong muốn tìm ra những giải pháp hữu ích góp phần vào công việc đổi mới
phương thức quản lý của Công ty Cổ phần May Đáp Cầu hiện nay.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng.
Thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do kế toán cung cấp đóng vai


trò thiết yếu đối với kiểm soát chi phí và trong quá trình ra quyết định kinh doanh.
Vì vậy đã có nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề này thể hiện qua các luận văn cao
học, luận án tiến sĩ, các bài báo và tạp chí khoa học và các công trình nghiên cứu
khác. Do điều kiện nghiên cứu còn hạn chế, luận văn chỉ xin đưa ra một số những

nghiên cứu mà tác giả đã tìm hiểu được, cụ thể như sau:
- Luận văn “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may mặc
tại Công ty Cổ phần May II Hải Dương” của tác giả Nguyễn Ngọc Anh năm 2015.
Luận văn“đã trình bày những cơ sở lý luận chung và thực trạng về kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất như khái
niệm”phân loại, phương pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung….kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong công ty gia công xuất khẩu hàng may mặc.
- Luận văn thạc sỹ “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
may mặc gia công xuất khẩu tại Tổng Công ty May 10” của Lê Thị Thu Hằng
(2015), Tác giả“đã đề xuất hoàn thiện phân loại CP theo mức độ ứng xử trong”DN
may mặc. Với chi phí SXC“phát sinh hầu hết là CP hỗn hợp thì các DN có thể sử
dụng phương pháp cực đại - cực tiểu hoặc bình phương bé nhất”để phân loại thành
CP cố định và CP biến đổi.
Tác giả cũng đề xuất“hoàn thiện hạch toán thiệt hại trong doanh nghiệp may
mặc thông qua việc quy định rõ tỷ lệ sản phẩm hỏng trong và ngoài định mức để
loại trừ chi phí ngoài định mức ra khỏi giá thành”sản phẩm. Đồng thời, Tác giả còn
đề xuất“cần xây dựng hệ thống định mức chi phí sản xuất, vận hành hệ thống kế
toán quản trị chi phí sản xuất và”giá thành sản phẩm.
Luận văn đề xuất những hướng hoàn thiện cho kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm may mặc gia công xuất khẩu cho công ty May 10“theo cả
hướng kế toán tài chính và kế toán quản trị.”
Tuy nhiên,“các giải pháp đưa ra chưa có số liệu tính toán và các bước thực
hiện giải pháp cụ thể.”


- Luận văn thạc sỹ “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty may xuất khẩu SSV” (Nguyễn Thị Hồng Vân, 2016). Luận văn“đã trình bày
những cơ sở lý luận chung và thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp”may xuất khẩu như“khái niệm, nội dung, phân

loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng như phương pháp tính giá
thành sản phẩm dưới góc độ”kế toán tài chính, kế toán quản trị chi phí trong các
doanh nghiệp sản xuất. Từ đó“đưa ra được những ưu điểm đã đạt được, những vấn
đề còn tồn tại và tìm ra nguyên nhân để”giải quyết: Đề xuất nâng cao trình độ, tay
nghề cho nhân viên kế toán, tổ chức bộ phận kế toán quản trị; hoàn thiện hệ thống
chứng từ kế toán: Chứng từ phải thống nhất về quy cách, biểu mẫu và trình tự luân
chuyển, lưu trữ sắp xếp khoa học; hoàn thiện hệ thống báo cáo: đề xuất thực hiện
lập các báo cáo quản trị về chi phí theo định kỳ, tháng, quý hoặc theo từng đơn
hàng. Tuy nhiên, luận văn chưa đi sâu vào nghiên cứu thực trạng xây dựng định
mức và dự toán chi phí tại Công ty.
Qua nghiên cứu các công trình trên cho thấy các đề tài đã đưa ra các nội
dung cơ bản về mặt lý luận dưới hai góc độ là kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Những nghiên cứu của các tác giả trên đã phản ánh phần nào được tầm quan trọng,
những mặt ưu điểm, những tồn tại khó khăn cũng như các giải pháp hoàn thiện
trong kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Việt Nam. Nhưng tính đến
thời điểm hiện nay, chưa có tác giả nào nghiên cứu“về đề tài kế toán chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm tại công ty”Cổ phần May Đáp Cầu.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Về mặt lý luận: Đề tài nhằm hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về
công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất.
Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu các vấn đề thực tế về kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm may mặc tại Công ty cổ phần May Đáp Cầu, kết hợp so
sánh, đối chiếu với hệ thống cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất để từ đó đánh giá, nhận xét thực
trạng phần hành kế toán này. Đưa ra các kết luận và đề xuất có tính khả thi nhằm


hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần
May Đáp Cầu, đồng thời đưa ra các điều kiện thực hiện các đề xuất đó.
4. Phương pháp nghiên cứu

 Phương pháp thu thập thông tin
+ Nguồn dữ liệu sơ cấp: Có được qua điều tra thu thập thông tin từ các
phòng ban, phân xưởng sản xuất tại Công ty. Cụ thể: phỏng vấn các nhân viên trong
Công ty, quan sát trực tiếp, quan sát gián tiếp...
+ Nguồn dữ liệu thứ cấp: Các văn bản quy phạm của Quốc hội, Chính phủ,
các Bộ, ngành về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm; Các tài liệu
về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tham khảo từ các”giáo trình,
tạp chí, mạng Internet; Các tài liệu“sẵn có tại Công ty Cổ phần May”Đáp Cầu: Tài
liệu“giới thiệu về Công ty, quy chế tài chính, mục tiêu, chiến lược hoạt động của”
Công ty; Các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị của Công ty trong vòng 3
năm”:2015 - 2017; Các chứng từ,“sổ sách, báo cáo kế toán có liên quan đến công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính”giá thành sản phẩm…
 Phương pháp xử lý thông tin
Từ những kết quả thu thập được qua khảo sát tại công ty, và những thông tin
thu thập được qua nghiên cứu tài liệu, sách, báo, tạp chí, website... được tổng hợp
qua công cụ hỗ trợ bằng phần mềm: Microsoft Word, Microsoft Excel,… để đưa ra
các đánh giá tổng hợp, phân tích và đánh giá thực trạng kế toán chí phí sản xuất và
giá thành sản phẩm để từ đó rút ra các kết luận và đưa ra giải pháp hoàn thiện cho
phù hợp với quy định chung và điều kiện thực tế.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung vào nghiên cứu công tác kế toán chi phí, giá thành sản phẩm
may mặc gia công xuất khẩu tại Công ty CP May Đáp Cầu.
 Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài thực hiện khảo sát tại Công ty CP May Đáp Cầu, số liệu nghiên cứu
năm 2017.


- Giới hạn nghiên cứu:“Đề tài chủ yếu nghiên cứu trên góc độ kế toán tài
chính”còn về kế toán quản trị đề tài chỉ nghiên cứu nội dung tổ chức thu thập thông

tin của“kế toán tài chính phục vụ kế toán quản trị chi phí”- giá thành sản phẩm mà
không đi sâu nghiên cứu về“kế toán quản trị chi phí - giá thành sản phẩm.”
6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các bảng biểu phụ lục và danh mục tài liệu
tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
may mặc tại Công ty Cổ phần May Đáp Cầu
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm“may
mặc tại Công ty Cổ phần May Đáp Cầu”


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Một số vấn đề lí luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Các khái niệm về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1.1. Các khái niệm về chi phí sản xuất
Hiện nay chi phí sản xuất được ghi nhận theo nhiều quan điểm khác
nhau“tùy theo từng góc độ nhìn nhận của các”nhà kinh tế:
Theo chuẩn mực kế toán VN số 01 – “Chuẩn mực chung” (Ban hành và
công bố theo QĐ số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ tài
chính) thì “Chi phí là tổng giá trị khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho
cổ đông hoặc chủ sở hữu”.
Theo giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp (GS.TS Đặng Thị
Loan, 2013, trang 91): “Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn

bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng,
quý, năm)”
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của BTC về hướng dẫn
chế độ kế toán doanh nghiệp: “Chi phí là những khoản làm giảm lợi ích kinh tế,
được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng tương đối
chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai không phân biệt đã chi tiền hay chưa”.
Các khái niệm trên tuy khác nhau về cách diễn đạt, về mức độ khái quát
nhưng đều thể hiện bản chất của chi phí là những hao phí phải bỏ ra để đổi lấy sự
thu về, có thể thu về dưới dạng vật chất định lượng được như số lượng sản phẩm
hoặc thu về dưới dạng tinh thần hay dịch vụ được phục vụ.


Có thể kết luận rằng: “Chi phí sản xuất – kinh doanh là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dung trong một kỳ để thực hiện quá
trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn – chuyển
dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ)”
“Khi nghiên cứu về chi phí chúng ta cũng cần phải xem xét và phân biệt
được sự khác nhau giữa chi phí và chi tiêu của doanh nghiệp.”
Theo giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp (GS.TS Đặng Thị
Loan, 2013, trang 92): “Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần của các loại vật tư, tài sản,
tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó được dung vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu
trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp (chi mua sắm
hàng hóa vật tư,...), chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh (chi cho sản xuất,
chế tạo sản phẩm, công tác quản lý,...) và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ (chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, quảng cáo. Tuy nhiên, 2 khái niệm khác nhau này lại có quan hệ
mật thiết với nhau, chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì
không có chi phí. Tổng số chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị
tài sản hao phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất tính vào kỳ này, chi phí và

chi tiêu không những khác nhau về lượng mà còn khác nhau về thời gian, có những
khoản chi tiêu kỳ này nhưng chưa được tính vào chi phí (chi mua nguyên vật liệu về
nhập kho nhưng chưa sử dụng) và có những khoản tính vào chi phí kỳ này nhưng
thực tế chưa chi tiêu (chi phí trích trước). Sở dĩ có sự khác biệt giữa chi tiêu và chi
phí trong các doanh nghiệp là do đặc điểm, tính chất vận động và phương thức
chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật
hạch toán chúng”.
1.1.1.2. Các khái niệm về giá thành
“Theo giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp”(GS.TS Đặng Thị
Loan, 2013, trang 95): “Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng
công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành”.


Giá thành sản phẩm là thước đo giá trị và là chỉ tiêu kinh tế“quan trọng
trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý giúp doanh nghiệp”tổng hợp, phản ánh kết quả
sử dụng các loại tài sản trong quá trình hoạt động SXKD cũng như đánh giá kết quả
vận dụng các giải pháp“đã thực hiện nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng lợi nhuận
của đơn vị mình.”
Như vậy,“Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa, phản
ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hóa đã thực sự
chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.”
“Khi nghiên cứu về giá thành ta nên xem xét và phân biệt được sự khác nhau
giữa giá thành và giá gốc của doanh nghiệp. Tài sản trong doanh nghiệp được ghi
nhận theo giá gốc.”
“Sản phẩm được hình thành qua quá trình sản xuất thì gọi là giá thành vậy
thì giá thành là toàn bộ chi phí thực tế đã bỏ ra để có được sản phẩm (chi phí này là
chi phí hợp lý phát sinh ở mức độ bình thường chứ không phải là toàn bộ chi phí
hợp lý ở thực tế).”Nên thực chất nói đến giá thành là nói đến sản phẩm sản xuất ra
nhập kho nhưng nó cũng chính là giá gốc.

Còn giá gốc hiểu với góc độ rộng hơn bao hàm cả giá thành, giá gốc sẽ
được tính trong các trường hợp mua ngoài, tự sản xuất, nhận biếu tặng, nhận góp
vốn…
Nhưng trong trường hợp xuất ra thì tài sản trong tất cả các trường hợp trên
đều được ghi nhận theo giá gốc do đó có thể hiểu rằng nó chính là một và chỉ khác
nhau bởi cách gọi tên.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều
khoản khác nhau cả về nội dung, tính chất, công dụng… trong quá trình kinh doanh.
Để thuận lợi cho“công tác quản lý, hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại chi
phí sản xuất. Thông thường chi phí sản xuất kinh doanh được phân loại theo những
các tiêu thức sau:”


a) Phân theo yếu tố chi phí
Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia thành 7 yếu tố
chi phí sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ... sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất – kinh
doanh trong kỳ (loại trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền
lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân, viên chức.
- Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ: Phản ánh phần BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ“trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp”lương
phải trả công nhân viên.
- Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ:“Phản ánh toàn bộ số khấu hao TSCĐ phải
trích trong kỳ của tất cả tài sản sử dụng cho sản xuất – kinh doanh trong kỳ.”
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài:“Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua

ngoài dùng vào sản xuất – kinh doanh.”
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền:“Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa
phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất – kinh doanh trong kỳ.”
“Phân loại chi phí“theo yếu tố có ý nghĩa”lớn trong quá trình quản lý chi phí, nó
cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí”giúp cho việc xây dựng và phân tích
định mức vốn lưu động, cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí.
b) Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm ở Việt Nam bao gồm 5 khoản
mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên liệu,
vật liệu chính, phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm trong kỳ
sản xuất kinh doanh.


- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các chi phí về tiền lương, phụ cấp
phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ trên tiền lương của công
nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng cho việc quản lý và phục vụ sản
xuất cho bộ phận sản xuất, phân xưởng sản xuất.
- Chi phí bán hàng: Là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ. Loại chi phí này có:“chi phí
quảng cáo, giao hàng, giao dịch, hoa hồng bán hàng, chi phí nhân viên bán hàng và
chi phí khác gắn liền đến bảo quản và”tiêu thụ sản phẩm,”hàng hóa.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các khoản chi phí phát sinh liên quan
đến“quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong doanh nghiệp...”
Ý nghĩa:“Phân loại theo tiêu thức”này rất thuận tiện cho“công tác tính giá
thành, lập kế hoạch giá thành và định mức chi phí”cho kỳ sau. Qua đó giúp nhà
quản lý có biện pháp sử dụng chi phí một cách hợp lý, đem lại hiệu quả kinh tế
cao.”
c) Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với số

lượng sản phẩm sản xuất
Theo tiêu thức này chi phí được phân thành 3 loại:
- Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí thay đổi về tổng số, tỷ lệ với sự
thay đổi của mức độ hoạt động (số lượng sản phẩm sản xuất).
- Chi phí cố định (định phí): là những khoản chi phí không thay đổi về tổng số khi
mức độ hoạt động (số lượng sản phẩm sản xuất) thay đổi trong phạm vi phù hợp.
- Chi phí hỗn hợp: là những khoản chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí và định
phí. Ở mức độ hoạt động nào đó, chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm của định phí và ở
các mức độ khác nhau của hoạt động chúng lại thể hiện đặc điểm của biến phí.
Ý nghĩa: Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với số lượng sản phẩm
sản xuất“có tác dụng lớn đối với công tác quản trị phục vụ cho việc ra quyết định
quản lý”cần thiết, giúp nhà quản lý nhận biết được “ứng xử” của từng loại chi phí
với thay đổi mức độ hoạt động, phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm soát và chủ


động điều tiết chi phí.
d) Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối
quan hệ với đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia làm 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến
sản xuất ra một loại sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện một“lao vụ dịch vụ nhất
định,”những chi phí này kế toán căn cứ vào số liệu từ chứng từ gốc để ghi trực tiếp
cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là những khoản chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều
loại sản phẩm sản xuất nhiều công việc lao vụ thực hiện, những chi phí này kế toán
phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.
Ý nghĩa:“Cách phân loại chi phí sản xuất này có ý nghĩa đối với việc xác định
phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng
đắn hợp lý.”
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm

a) Phân loại theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành ba loại sau:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản xuất
của kỳ kế hoạch dựa trên cơ sở các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch và giá
thành thực tế kỳ trước. Giá thành kế hoạch là mục tiêu mà doanh nghiệp phải cố gắng
hoàn thành để thực hiện các mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Giá thành sản phẩm định mức là giá thành sản phẩm
được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định
trong kỳ kế hoạch.“Giá thành định mức được xem là căn cứ để kiểm soát tình hình
thực hiện các định mức tiêu hao các yếu tố khác nhau phát sinh trong quá trình”sản
xuất sản phẩm. Giá thành định mức“cũng được xác định trước khi bắt đầu”quá trình
sản xuất.”
- Giá thành thực tế: Là giá thành được xác định trên cơ sở các khoản chi phí
thực tế trong kỳ để thực hiện“quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế được


xác định sau khi”đã xác định được kết quả sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế là
căn cứ để kiểm tra, đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành và xác
định kết quả kinh doanh.
b) Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được phân biệt thành hai loại sau:
- Giá thành sản xuất: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí“phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản
xuất, bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí”sản xuất
chung.“Giá thành sản xuất là căn cứ để xác định giá trị thành phẩm nhập kho”hoặc
gửi bán, đồng thời là căn cứ để xác định giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp trong kỳ
của doanh nghiệp khi sản phẩm được tiêu thụ.
- Giá thành toàn bộ: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến
việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, bán hàng và quản lý). Do vậy giá
thành toàn bộ còn gọi là giá thành tiêu thụ hay giá thành đầy đủ của sản phẩm. Giá thành

toàn bộ“của sản phẩm tiêu thụ chỉ được xác định khi sản phẩm, lao vụ đã xác định là tiêu
thụ, đồng thời giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ xác định lợi nhuận trước
thuế của doanh nghiệp lỗ thực của hoạt động sản xuất kinh doanh.”
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giữa“chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm có mối quan hệ”chặt chẽ với
nhau. Chi phí“thể hiện mặt hao phí còn giá thành biểu hiện mặt kết qủa của các quá
trình sản xuất.”Đây là hai mặt thống nhất của cùng một quá trình. Xét về mặt chất
thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giống nhau nhưng xét về mặt lượng thì
chúng khác nhau ở những mặt sau:


Chi phí sản xuất chỉ tính“những chi phí sản xuất phát sinh trong một thời kỳ

nhất định (tháng, quý, năm) không tính đến những chi phí có liên quan đến số sản
phẩm hoàn thành hay chưa. Giá thành sản phẩm là một số chi phí sản xuất liên quan
đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.”


Chi phí sản xuất tính cho một kỳ,“còn giá thành sản phẩm liên quan đến chi

phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang.”


Sự khác biệt giữa chi phí sản xuất“và giá thành sản phẩm thể hiện qua sơ đồ sau”:

Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ

Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
C

B

A

Chi phí sản xuất
D
dở dang cuối kỳ

Tổng giá thành sản phẩm
C

Qua sơ đồ trên ta thấy: AC = AB + BD – CD, hay:
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành

=

CPSX dở dang
đầu kỳ

+

Tổng CPSX
phát sinh trong kỳ
(đã trừ các khoản
thu hồi ghi giảm
CP)

-


CPSX dở
dang cuối kỳ

Qua công thức trên ta thấy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác
nhau khi có sản phẩm“dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ”(trường hợp“đặc biệt: chi phí
sản xuất dở dang đầu kỳ bằng chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ),”hoặc trong một số
trường hợp giá thành không bao gồm chi phí cho sản phẩm hỏng, một phần chi phí
cố định không được tính vào giá thành.
Chi phí sản xuất bao gồm chi phí bỏ ra cho sản phẩm hoàn thành, sản phẩm
hỏng (nếu có) và sản phẩm dở dang cuối kỳ, không bao gồm chi phí của sản phẩm
dở dang đầu kỳ. Còn giá thánh sản phẩm lại bao gồm chi phí cho sản phẩm dở dang
đầu kỳ và chi phí cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ, không bao gồm chi phí cho
sản phẩm hỏng và sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Nói đến chi phí sản xuất là nói đến việc tiêu dùng yếu tố đầu vào của“quá
trình sản xuất để tạo ra sản phẩm, còn giá thành sản phẩm”đề cập đến hao phí gắn
với kết quả của quá trình sản xuất.“Do vậy chúng có mối quan hệ mật thiết với
nhau, kế toán tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở để”tính giá thành, khi tiết kiệm chi
phí sản xuất sẽ hạ giá thành sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm là một lợi thế trong


cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường hiện nay.
1.2. Yêu cầu quản lí và nhiệm vụ kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm
1.2.1. Yêu cầu quản lí chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường với cường độ cạnh tranh ngày càng
gay gắt cùng với việc các doanh nghiệp tự chủ trong sản xuất, tự bù đắp chi phí và
đảm bảo có lãi thì công tác“quản lý kinh tế nói chung và công tác quản lý chi phí
nói riêng trở thành”một trong những chiến lược của doanh nghiệp.

"Quản lí chi phí sản xuất, quản lí giá thành sản phẩm thực chất là quản lí
việc sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
Như vậy vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là phải tiết kiệm một cách triệt để
để sản xuất ra khối lượng lớn hơn, chất lượng cao hơn, giá thành hạ hơn.”
“Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng”quá
trình sản xuất của doanh nghiệp. Muốn sử dụng chỉ tiêu giá thành sản phẩm vào
quản lý cần thiết tổ chức tính đúng, tính đủ“giá thành của các loại sản phẩm mà
doanh nghiệp sản xuất”ra. Việc tính đúng, tính đủ“giá thành sản phẩm giúp cho việc
phản ánh đúng đắn tình hình”và kết quả“thực hiện kế hoach giá thành của doanh
nghiệp,”xác định đúng đắn được kết quả tài chính, tránh được hiện tượng lãi giả, lỗ
thật. Chính vì vậy, tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan
trọng và thiết thực đối với công việc tăng cường và cải tiến công tác quản lý giá
thành nói riêng và công cuộc đổi mới“quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp nói
chung.”
Bên cạnh đó, các“doanh nghiệp hoạt động sản xuất trong cơ chế thị trường”
thì nhiệm vụ phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm có ý nghĩa sống
còn. Tăng năng suất lao động,“tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm là điều
kiện quyết định”tới việc tích luỹ cải thiện đời sống người lao động.“Doanh nghiệp
có hạ giá thành sản phẩm”mới tạo ra lợi thế cạnh tranh trong tiêu thụ sản phẩm. Mặt
khác,“hạ giá thành sản phẩm là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp tăng”lợi nhuận.
Để thực hiện được những yêu cầu trên thì kế toán chi phí sản xuất và giá


thành sản phẩm cần làm tốt các nội dung sau:
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở từng bộ phận sản xuất
trong doanh nghiệp;
- “Ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời chi phí”phát sinh“trong quá
trình sản xuất và tiêu thụ,”chỉ ra“được những tiết kiệm hay lãng phí trong khâu nào
của”sản xuất;
- Tính toán chính xác, kịp thời, đầy đủ giá thành, giá thành đơn vị;

- “Xác định kết quả hạch toán ở từng bộ phận sản xuất và kinh doanh.”
1.2.2. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
Để tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
đáp ứng đầy đủ trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành
cả đoanh nghiệp, kế toán cần thực hiện được các nhiệm vụ chủ yếu sau:
“- Tính toán và phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh chi
phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất cũng như toàn doanh nghiệp gắn liền với các
loại chi phí sản xuất khác nhau của từng loại sản phẩm được sản xuất.”
“- Tính toán chính xác, kịp thời giá thành của từng loại sản phẩm được sản xuất.”
“- Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao, các dự toán
chi phí nhằm phát hiện kịp thời hiện tượng lãng phí, sử dụng chi phí không đúng kế
hoạch, sai mục đích.”
“- Lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tham gia phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất biện pháp để tiết kiệm chi phí
sản xuất hạ giá thành sản phẩm.”
1.3. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp theo quan điểm kế toán tài chính.
1.3.1. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo quy định của
chuẩn mực kế toán Việt Nam.
“Việc hạch toán chi phí phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Chuẩn mực
kế toán Việt Nam số 01, 02, 03 và 04 làm nền tảng, cơ sở và căn cứ để tính giá
thành sản phẩm hoàn thành tại các doanh nghiệp sản xuất.”


1.3.1.1. Chuẩn mực kế toán số 01 (VAS 01) – Chuẩn mực chung
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (VAS 01) ban hành kèm theo quyết định
số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002, kế toán chi phí sản xuất cần
tuân thủ 7 nguyên tắc kế toán sau:
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp“vụ kinh tế, tài chính của doanh

nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi
phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời
điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc”tương đương tiền. Báo cáo“tài chính
lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá
khứ, hiện tại và tương lai.”
“Như vậy, mọi chi phí phát sinh của doanh nghiệp phải được ghi nhận tại
thời điểm phát sinh, không căn cứ vào dòng tiền ra và vào doanh nghiệp. Chỉ khi
tuân thủ đúng nguyên tắc này, báo cáo tài chính mới phản ánh được tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.”
- Nguyên tắc hoạt động liên tục: “Kế toán ở các đơn vị là việc ghi chép,
phản ánh tình hình hoạt động của doanh nghiệp cho dù khả năng hoạt động của
doanh nghiệp có thể là tiếp tục hoạt động hay ngừng hoạt động.”
“Tuy vậy, theo khái niệm hoạt động liên tục thì công việc kế toán được đặt ra
trong điều kiện giả thiết rằng đơn vị sẽ tiếp tục hoạt động vô thời hạn hoặc ít nhất
còn hoạt động trong thời gian 1 năm nữa.”
“Khái niệm hoạt động liên tục có liên quan đến việc lập hệ thống báo cáo tài
chính. Vì giả thiết đơn vị tiếp tục hoạt động, nên khi lập báo cáo tài chính người ta
không quan tâm đến giá thị trường của các loại tài sản, vốn, công nợ... mặc dù trên
thực tế giá thị trường có thể thay đổi, mà chỉ phản ánh tài sản của đơn vị theo trị giá
vốn - hay còn gọi là giá phí. Hơn nữa, vì quan niệm doanh nghiệp còn tiếp tục hoạt
động nên việc bán đi những tài sản dùng cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp
theo giá thị trường không đặt ra. Chính vì thế mà giá thị trường không thích hợp và
thực sự không cần thiết phải phản ánh giá trị tài sản trên báo cáo tài chính.””
“Mặc dù vậy, trong trường hợp đặc biệt khi giá thị trường thấp hơn giá vốn,
kế toán có thể sử dụng giá thị trường như yêu cầu của”nguyên tắc“thận trọng. Mặt


khác, khi một doanh nghiệp đang chuẩn bị ngừng”hoạt động: Phá sản, giải thể,
bán... thì khái niệm “hoạt động liên tục” sẽ“không còn tác dụng nữa trong việc lập
báo cáo, mà giá trị thị trường mới là có tác dụng.”

“Như vậy, báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh
nghiệp đang hoạt động và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong
tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải
ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường
hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên
một cơ sở khác và giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.”
- Nguyên tắc giá gốc: Nguyên tắc giá gốc“là một trong những nguyên tắc cơ
bản nhất của kế toán. Nguyên tắc này đòi hỏi tất cả các loại tài sản, vật tư, hàng hoá,
các khoản công nợ, chi phí... phải được ghi chép, phản ánh theo giá gốc của chúng,
tức là theo số tiền mà đơn vị bỏ ra để có được những”tài sản đó. Giá gốc“của tài sản
được tính theo số tiền hoặc tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị
hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được”ghi nhận. Giá gốc“của tài sản
không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong”chuẩn mực kế toán cụ thể.
Nguyên tắc “giá gốc” có mối quan hệ chặt chẽ với khái niệm thước đo tiền tệ
và nguyên tắc hoạt động liên tục.Chính vì“giả thiết đơn vị tiếp tục hoạt động, không
bị giải thể trong một tương lai gần, nên người ta không quan tâm đến giá thị trường
của các loại tài sản khi ghi chép và phản ánh chúng trên báo cáo tài chính, hơn nữa
giá thị trường lại luôn biến động, nên kế toán không thể dùng giá thị trường để ghi
chép, lập báo cáo tài chính được. Một lý do khác là để tính toán, xác định được kết
quả kinh doanh là lãi hay lỗ người ta phải so sánh giữa giá bán với giá gốc.”
“Qua việc nghiên cứu những khái niệm thước đo tiền tệ, nguyên tắc hoạt
động liên tục và”nguyên tắc giá gốc“ta thấy trong nhiều trường hợp thì bảng cân đối
kế toán của đơn vị không phải ánh lượng tiền mà các tài sản của đơn vị có thể bán
được hoặc thay thế”được. Mặt khác, bảng cân đối kế toán”cũng không phản ánh
đúng giá của đơn vị, bởi vì một tài sản của đơn vị có thể được bán cao hơn hoặc
thấp hơn số tiền phản ánh tại thời điểm lập báo cáo. Đây chính là“mặt hạn chế của


các báo cáo tài chính do việc thực hiện”nguyên tắc giá gốc.
“Vận dụng nguyên tắc giá gốc chúng ta cũng có quy định việc ghi chép,

phản ánh các loại tài sản theo trị giá vốn thực tế tại các thời điểm khác nhau:”
“- Đối với tài sản, vật tư, hàng hoá mua ngoài nhập kho, thì giá trị vốn
thực tế bằng giá mua cộng chi phí mua và cộng với thuế nhập khẩu (nếu có). ”
“- Đối với các loại chứng khoán thì trị giá vốn thực tế của chúng là giá mua
cộng với các chi phí mua (chi phí môi giới, chi phí thông tin, các khoản lệ phí, phí
ngân hàng...)”
“- Đối với tài sản, vật tư tự sản xuất, gia công chế biến : giá trị vốn thực tế là
giá thành sản xuất thực tế...”
“- Đối với các tài sản, vật tư, hàng hoá xuất bán thì trị giá vốn thực tế là giá
thực tế tại thời điểm xuất kho.”
- Nguyên tắc trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu”trong trường hợp
nếu thiếu thông tin hoặc thiếu sự chính xác của thông tin đó có thể làm“sai lệch
đáng kể”báo cáo tài chính,“làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử
dụng”báo cáo tài chính. Tính trọng yếu“phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông
tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh“cụ thể. Tính trọng yếu“của
thông tin phải được xem xét trên cả phương diện”định lượng và định tính.
“Nguyên tắc trọng yếu giúp cho việc ghi chép kế toán đơn giản, hiệu quả
hơn nhưng vẫn đảm bảo được tính chất”trung thực, khách quan.“Nguyên tắcnày chú
trọng đến các yếu tố, các khoản mục chi phí mang tính trọng yếu quyết định bản
chất, nội dung của các”sự kiện kinh tế, đồng thời“lại cho phép bỏ qua không ghi
chép các nghiệp vụ, sự kiện không quan trọng, không làm ảnh hưởng tới bản chất,
nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.”
- Nguyên tắc phù hợp:“Kết quả hoạt động SXKD của đơn vị sau một kỳ hoạt
động là số chênh lệch (lãi hoặc lỗ) giữa doanh thu bán hàng và chi phí tính cho số
hàng đã bán. Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi
nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên
quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí


của kỳ tạo ra doanh thu, chi phí của các kỳ trước và chi phí của các kỳ sau nhưng

liên quan đến doanh thu đó.”
“Nguyên tắc phù hợp đưa ra hướng dẫn về việc xác định chi phí để tính kết
quả. Chi phí để tính toán, xác định kết quả hoạt động SXKD là tất cả các chi phí đã
cấu thành trong số hàng đã bán (đó là giá thành toàn bộ của hàng đã bán). Nói cách
khác, nguyên tắc phù hợp đưa ra việc xác định phần chi phí tương ứng với doanh
thu đã thực hiện.”
- Nguyên tắc thận trọng: Nguyên tắc này đề cập đến việc lựa chọn những giải
pháp trong vô số giải pháp, sao cho ít ảnh hưởng nhất tới nguồn”vốn chủ sở hữu.
Với sự lựa chọn như vậy,“kế toán“chỉ ghi các khoản thu nhập khi có những chứng
cơ chắc chắn, còn chi phí thì được ghi ngay khi chưa có chứng cớ”chắc chắn. Với
những tài sản“có xu hướng giảm giá, mất giá hoặc không bán được, cần phải dự
tính khoản thiệt hại để thực hiện việc trích lập”dự phòng tính vào chi phí, hoặc“cố
gắng tính hết những khoản chi phí có thể được cho số sản phẩm, hàng hoá đã bán để
số sản phẩm hàng hoá chưa bán được có thể chịu phần”chi phí ít hơn...
Như vậy, nguyên tắc thận trọng đòi hỏi :
- “ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.”
- “ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.”
- “Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.”
- “Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng cứ chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh.”
- Nguyên tắc nhất quán:“Nguyên tắc này đòi hỏi việc áp dụng, thực hiện
các khái niệm, nguyên tắc, chuẩn mực và các phương pháp kế toán... phải thống
nhất trong suốt các niên độ kế toán. Trong những trường hợp đặc biệt, nếu có sự
thay đổi chính sách kế toán đã lựa chọn thì đơn vị phải giải trình được lý do và sự
ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong thuyết minh báo cáo tài chính. Thực hiện
nguyên tắc nhất quán sẽ đảm bảo cho số liệu thông tin của kế toán trung thực, khách
quan và đảm bảo tính thống nhất, so sánh được của các chi tiêu giữa các kỳ với



×