Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Thực trạng về công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh vĩnh phúc từ năm 2004 đến năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.3 KB, 18 trang )

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI:

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

UBND

:

Uỷ ban nhân dân

QPPL

:

Quy phạm pháp luật

1


Phần thứ nhất: GIỚI THIỆU CHUNG

1. Lời nói đầu
Hiến pháp sửa đổi năm 2013 đã khẳng định “Nhà nước được tổ chức và
hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp
luật…” do đó, hệ thống pháp luật nước ta có vai trò đặc biệt quan trọng, là nền
tảng xây dựng, hoàn thiện, tổ chức bộ máy nhà nước, thực hiện quản lý bằng
pháp luật trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, là công cụ hữu hiệu để bảo đảm các


quyền và lợi ích của Nhà nước, xã hội và nhân dân. Hiện nay, hệ thống pháp luật
nước ta ngày càng được hoàn thiện, đặc biệt Luật Ban hành văn bản Quy phạm
pháp luật năm 2008 và Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004 được ban hành đã tạo bước đột phá,
đổi mới quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL).
Góp phần vào việc hoàn thiện hệ thống pháp luật của cả nước công tác xây
dựng và ban hành văn bản QPPL của UBND các cấp nói chung, UBND cấp tỉnh
nói riêng đóng một vai trò quan trọng. Qua gần 10 năm thực hiện Luật Ban hành
văn bản QPPL của HĐND, UBND năm 2004 và các văn bản hướng dẫn thi hành,
công tác xây dựng và ban hành văn bản QPPL của UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã từng
bước đi vào nề nếp, chất lượng của hoạt động này ngày càng được nâng cao. Hầu
hết các văn bản đều được ban hành đúng thẩm quyền; trình tự, thủ tục xây dựng,
ban hành về cơ bản đã được tuân thủ; đa số các văn bản được ban hành đảm bảo
tính hợp hiến, hợp pháp; tính thống nhất, minh bạch của văn bản đã được đảm bảo
hơn. Tuy nhiên, bên canh những kết quả đạt được công tác xây dựng và ban hành
văn bản QPPL của UBND tỉnh Vĩnh Phúc vẫn còn bộc lộ một số hạn chế như:
việc lập và dự kiến chương trình xây dựng văn bản QPPL chưa sát với yêu cầu
nhiệm vụ của đia phương; trách nhiệm của cơ quan soan thảo chưa cao, chưa đáp
ứng với yêu cầu; việc chấp hành quy trình, trình tự xây dựng và ban hành văn bản
QPPL thực hiện chưa nghiêm túc nên nội dung, hình thức vẫn còn sai sót; văn bản
khi được ban hành chậm tổ chức thực hiện, thiếu sự giám sát, kiểm tra…điều đó
đã ảnh hưởng tới nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN trên địa bàn.
Từ những hạn chế trong công tác xây dựng và ban hành văn bản QPPL
của UBND tỉnh Vĩnh Phúc thời gian vừa qua, và trước những đòi hỏi của thực
tiễn công tác QLNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay đòi hỏi phải nghiên
cứu, đánh giá một cách toàn diện công tác xây dựng và ban hành văn bản QPPL
của UBND tỉnh Vĩnh Phúc, chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế đó và đề suất
những giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng công tác xây dựng và ban hành
văn bản QPPL của UBND tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới. Do vậy việc
nghiên cứu đề tài “Thực trạng về công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm

pháp luật của UBND tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2004 đến năm 2014 ” là cần thiết, có ý
2


nghĩa hết sức quan trọng, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.
2. Tên đề tài: Thực trạng về công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của UBND tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2004 đến năm 2014.
3. Mã số của đề tài : 05/ĐTKHTCT -2014
4. Thời gian thực hiện: từ tháng 01 năm 2014 đến tháng 12 năm 2014
5. Chủ nhiệm đề tài:
Họ và tên: CN. Nguyễn Thị Hải Hà
6. Tổ chức chủ trì đề tài
Tên tổ chức chủ trì đề tài: Trường Chính trị tỉnh Vĩnh Phúc
7. Các tổ chức phối hợp chính thực hiện đề tài
Tổ chức 1 : Văn phòng UBND tỉnh Vĩnh Phúc
Tổ chức 2: Phòng Xây dựng Văn bản - Sở Tư pháp tỉnh Vĩnh Phúc.
8. Mục tiêu của đề tài:
- Nắm được tình hình, chất lượng công tác xây dựng và ban hành văn bản Quy phạm
pháp luật của UBND tỉnh Vĩnh Phúc từ từ năm 2004 đến năm 2014.
- Đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng và ban hành văn bản Quy
phạm pháp luật của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
9. Tổng quan tình hình nghiên cứu, luận giải về mục tiêu và những nội
dung nghiên cứu của đề tài:
9.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài
Trong nước đã có những công trình khoa học và tài liệu nghiên cứu về lĩnh vực
xây dựng và ban hành văn bản QPPL như: Đề án của Bộ Tư pháp về Xây dựng quy
trình xây dựng, ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND; Hoàn thiện hoạt động
xây dựng văn bản QPPL, Th.S Võ Trí Hảo, NXB Tư pháp – Hà Nội 2004; Pháp chế
xã hội chủ nghĩa trong hoạt động ban hành văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân và

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ở nước ta hiện nay, Bộ Tư
pháp năm 2006…Các công trình khoa học nêu trên ở các mức độ khác nhau đã đề cập
đến những vần đề lý luận, thực trạng cũng như một số giải pháp nhằm đổi mới quy
trình xây dựng, ban hành văn bản QPPL, tuy nhiên các đề tài đó mang tính tổng quan
trong phạm vi cả nước. Cho đến nay chưa có công trình khoa học nào đề cập nghiên
cứu vấn đến vấn đề thuộc nội dung nghiên cứu của đề tài.
9.2 Luận giải về sự cần thiết, tính cấp bách, ý nghĩa lý luận
và thực tiễn của đề tài
Công tác xây dựng và ban hành văn bản QPPL nói chung, đặc biệt ở Vĩnh Phúc
trong thời gian qua đã có nhiều ưu điểm: Đã xây dựng và ban hành được trình tự, thủ
tục ban hành văn bản QPPL và tổ chức thực hiện một cách nghiêm túc. Văn bản quy
phạm khi được ban hành đã có những hiệu quả trong thực tiễn, thường xuyên có sự
kiểm tra, rà soát, đánh giá và tổng kết công tác xây dựng và ban hành văn bản QPPL;
3


kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm trong xây dựng và ban hành văn bản QPPL…
Tuy nhiên, công tác xây dựng và ban hành văn bản QPPL của UBND tỉnh Vĩnh Phúc
vẫn còn bộc lộ một số tồn tại như: việc lập và dự kiến chương trình xây dựng văn bản
QPPL chưa sát với yêu cầu nhiệm vụ của đia phương; trách nhiệm của cơ quan soan
thảo chưa cao, chưa đáp ứng với yêu cầu; việc chấp hành quy trình, trình tự xây dựng
và ban hành văn bản QPPL thực hiện chưa nghiêm túc nên nội dung, hinh thức vẫn
còn sai sót; văn bản khi được ban hành chậm tổ chức thực hiện, thiếu sự giám sát,
kiểm tra …
Xuất phát từ yêu cầu của sự nghiệp đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi
phải nâng cao hơn nữa chất lượng công tác xây dựng và ban hành văn bản QPPL của
cả nước nói chung, ở Vĩnh Phúc nói riêng là một vấn đề hết sức quan trọng và cần
thiết, nhằm lập lại trật tự, kỷ cương trong xây dưng và ban hành văn bản QPPL.
Từ những lý do nêu trên, nhóm nghiên cứu đã lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Thực trạng về công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của

UBND tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2004 đến năm 2014.”
10. Nội dung nghiên cứu của đề tài
Nội dung 1: Trình bày những vấn đề chung về công tác xây dựng và ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp tỉnh.
Nội dung 2: Đánh giá về chất lượng văn bản QPPL do UBND tỉnh Vĩnh Phúc
ban hành từ từ năm 2004 đến năm 2014.
Nội dung 3: Nhận xét về những mặt được, chưa được của những văn bản được
ban hành.
Nội dung 4: Phân loại lỗi chủ yếu trong việc xây dựng và ban hành các văn bản
QPPL của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
Nội dung 5: Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng công tác xây dựng và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.
11. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng:
11.1 Cách tiếp cận:
- Nghiên cứu các văn bản QPPL của UBND tỉnh Vĩnh Phúc từ từ năm 2004 đến
năm 2014;
- Nghiên cứu các quy định của pháp luật về công tác xây dựng và ban hành văn
bản của UBND tỉnh;
- Tổ chức hội thảo;
- Đưa ra những nhận xét đánh giá về những mặt được, mặt chưa được của công
tác xây dựng và ban hành văn bản của UBND tỉnh Vĩnh phúc, từ đó đề ra các các giải
pháp nâng cao chất lượng xây dựng và ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.
11.2 Phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng:
- Phương pháp luận: Phương pháp chủ yếu sử dụng nghiên cứu đó là phương
pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử.
4


- Phương pháp cụ thể: phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp so sánh;

phương pháp thống kê; phương pháp đọc tài liệu…
12. Kế hoạch thực thiện:
Các nội dung, công việc
chủ yếu cần được thực hiện;
các mốc đánh giá chủ yếu

Kết quả phải
đạt

Thời gian (bắt đầu,
kết thúc)

Nội dung 1
Công việc 1. Xây dựng thuyết
minh đề tài, xây dựng đề cương

Thuyết minh,
đề cương

Tháng 1/2014 - 3/2014

Công việc 2: Thu thập thông tin,
tư liệu, văn bản

Tập tài liệu,
văn bản

Từ tháng 1/2014 -10/2014

Công việc 3: Cung cấp thông

tin, tư liệu, văn bản

Tập tài liệu,
văn bản, thông
tin

Từ tháng 1/2014 -10/2014

Công việc 1. Phân tích, tổng
hợp, đánh giá thông tin tư liệu

Thông tin, tư
liệu, số liệu

Từ tháng 1/2014 -10/2014

Công việc 2: Hội thảo

Tham luận

Tháng 10/2014

Nội dung 2

Ý kiến góp ý
Công việc 3: Viết báo cáo tổng
hợp, báo cáo nghiệm thu

Báo cáo


Nghiệm thu đề tài

Từ tháng 9/2014 -11/2014
Tháng 12/2014

13. Sản phẩm chính của Đề tài và yêu cầu chất lượng cần đạt:

- Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài;
- Tập tài liệu gồm có: Một số văn bản lỗi và nội dung đánh giá về thực trạng công
tác xây dựng và ban hành văn bản QPPL của UBND tỉnh Vĩnh phúc;
14. Lợi ích của đề tài và phương thức chuyển giao kết quả
nghiên cứu:
14.1 Lợi ích của đề tài:
* Tác động đến xã hội
- Đề tài cung cấp cho người đọc một cái nhìn khách quan về những kết quả đạt
được và một số hạn chế trong công tác xây dựng và ban hành văn bản QPPL của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề tài có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan , tổ chức, cá
nhân thực hiện chứu năng tham mưu cho UBND tỉnh Vĩnh Phúc về công tác xây dựng
và ban hành văn bản QPPL.
5


* Nâng cao năng lực nghiên cứu của tổ chức, cá nhân thông qua tham gia thực
hiện đề tài
Qua quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài sẽ tạo điều kiện nâng cao kiến thức
thực tiễn và khả năng phân tích, tổng hợp và kỹ năng nghiên cứu khoa học của các
thành viên trong nhóm nghiên cứu.
14.2 Phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu:
- Đề tài sau khi được nghiệm thu sẽ là một tài liệu chuyên môn để các giảng

viên có thể tham khảo khi nghiên cứu soạn và giảng trong các chương trình tại Trường
Chính trị tỉnh Vĩnh phúc.
- Kết quả của đề tài được nghiên cứu và từng bước rút kinh nghiệm trong công
tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.

- Báo cáo khoa học gồm có: báo cáo chính và báo cáo tóm tắt, mỗi bộ 06
quyển và 1 USB lưu file kết quả nghiên cứu.

6


Phần thứ hai: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Chương 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH

1.1. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật và thẩm quyền ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
1.1.1. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật
1.1.2. Khái niệm, các dấu hiệu đặc trưng của văn bản QPPL do HĐND,
UBND ban hành:
1.1.3. Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của UBND tỉnh.
1.2. Trình tự, thủ tục xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của UBND cấp tỉnh
1.3. Yêu cầu đối với văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp tỉnh.
1.3.1. Những yêu cầu về nội dung
1.3.2. Những yêu cầu về Thể thức văn bản
1.3.2.1 Khái niệm về thể thức văn bản
1.3.2.2 Các yếu tố thể thức văn bản


7


Chương II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC TỪ NĂM 2004 ĐẾN NĂM 2014
2.1. Về công tác triển khai chỉ đạo của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc
Ngày 06/10/2010 UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã ban hành Quyết định số
29/2010/QĐ-UBND “Ban hành quy định về trách nhiệm của các ngành, các cấp
trong công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật”, trong đó xác định rõ trách
nhiệm của từng ngành, từng cấp; đồng thời quy định trách nhiệm và quan hệ phối
hợp trong công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL.
Ngày 18/7/2011 UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 29/2011/QĐUBND “Ban hành quy định về trách nhiệm của các ngành, các cấp trong công
tác ban hành văn bản QPPL” (thay thế Quyết định số 29/2010/QĐ-UBND ngày
06/10/2010 UBND tỉnh Vĩnh Phúc).
Trong những năm qua, công tác ban hành văn bản QPPL của HĐND,
UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã có những chuyển biến thực sự. Quy trình xây dựng
văn bản đã từng bước đi vào nền nếp, chất lượng văn bản được nâng lên, số
lượng văn bản QPPL sai sót đã giảm hẳn. Việc tuân thủ các quy định về thẩm
quyền, trình tự, thủ tục ban hành văn bản QPPL thuộc thẩm quyền của HĐND,
UBND tỉnh đã nâng cao chất lượng, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà
nước, quản lý xã hội ở địa phương; tạo chuyển biến rõ rệt về nhận thức của các
cấp, các ngành trong công tác xây dựng văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh.
2.2. Kết quả đạt được trong công tác xây dựng và ban hành VBQPPL
của UBND tỉnh Vĩnh phúc từ năm 2004 đến 2014
Từ khi Luật Ban hành văn bản QPPL của Hôi đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân năm 2004 có hiệu lực thi hành (01/4/2005) đến nay văn bản QPPL của

HĐND, UBND các cấp trên địa bàn tỉnh nói chung và của UBND tỉnh Vĩnh Phúc
nói riêng ban hành qua các năm trong giai đoạn 2005- 2014 đã có những chuyển
biến tích cực, số lượng văn bản ban hành ngày càng nhiều, chất lượng ban hành
văn bản ngày càng nâng cao bảo đảm tuân thủ pháp chế xã hội chủ nghĩa.
2.2.1 Về số lượng
8


Số lượng văn bản quy phạm pháp luật từ năm 2005 đến tháng 10 năm 2014
UBND tỉnh Vĩnh phúc đã xây dựng và ban hành được tổng số 591 văn bản
QPPL, trong đó có: 460 Quyết định, 131 Chỉ thị văn bản, kết quả ban hành cụ
thể của từng năm được thể hiện qua bảng tổng hợp số liệu sau:
Năm
ban hành

Văn bản QPPL của UBND tỉnh Vĩnh phúc
(Đơn vị: văn bản)
Quyết định

Chỉ thị

2005

39

21

2006

46


21

2007

52

18

2008

58

17

2009

38

14

2010

43

09

2011

61


04

2012

53

06

2013

20

06

Đến tháng

50

15

10/2014

2.2.2 Về chất lượng
Chất lượng văn bản QPPL của UBND tỉnh được đánh giá như sau:
Thứ nhất là, về sự kịp thời và phù hợp với thực tiễn khách quan:
Văn bản QPPL của UBND tỉnh đã thể chế hóa kịp thời các chủ trương,
đường lối của Tỉnh uỷ, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Bảo đảm tính chủ động, sáng tạo của địa
phương, đã tạo ra các cơ chế, chính sách quan trọng, phát huy nội lực của tỉnh

nhà, khai thác mọi tiềm năng của địa phương tạo tiền đề trong phát triển kinh tế,
văn hóa - xã hội.
Thứ hai, về trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo. Cơ quan chủ trì soạn
thảo đã xác định rõ hơn trách nhiệm của mình trong việc khảo sát, đánh giá, thu
thập tài liệu, tiến hành soạn thảo theo đúng yêu cầu, nội dung và hình thức văn
bản QPPL thuộc lĩnh vực được phân công. Bố trí cán bộ, chuyên viên có trình
độ chuyên môn chuyên ngành, am hiểu pháp luật để trực tiếp soạn thảo văn bản
9


nên chất lượng văn bản ngày càng được nâng cao hơn, dự thảo văn bản ít bị
chỉnh sửa nhiều lần.
Sau khi soạn thảo đã tổ chức việc lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản. Bảo đảm
tính dân chủ, thể hiện nguyện vọng của nhân dân, để nhân dân được tham gia
quản lý nhà nước, quản lý xã hội, thông qua việc góp ý vào các dự thảo văn bản
QPPL để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi văn bản điều chỉnh.
Bảo đảm được tính công khai, minh bạch của văn bản QPPL của UBND tỉnh khi
được ban hành và tổ chức thực hiện.
Thứ ba, về thẩm quyền hình thức của văn bản. Việc xây dựng và ban hành
văn bản QPPL của UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã theo đúng thẩm quyền về hình
thức. Căn cứ vào quy định của Luật Ban hành VBQPPL của HĐND và UBND
năm 2004 thì thẩm quyền về hình thức ban hành văn bản QPPL của UBND cấp
tỉnh là: quyết định, chỉ thị.
Thứ tư, về nội dung của văn bản. Nội dung của các văn bản tập trung vào
điều chỉnh, giải quyết các quan hệ xã hội, các vấn đề cụ thể của tỉnh.
2.2.3 Về trình tự thủ tục ban hành
Văn bản được ban hành đã thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục xây dựng
và ban hành văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh theo quy định của Luật ban hành
văn bản QPPL của HĐND và UBND năm 2004 và đã được cụ thể hóa tại tại

Quyết định số 29/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2011 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc.
2.2.4 Nguyên nhân của những kết quả đạt được về chất lượng văn bản
QPPL của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
Một là, sự tác động của Luật. Việc Quốc hội thông qua Luật Ban hành
VBQPPL của HĐND và UBND năm 2004 đã đánh dấu sự phát triển vượt bậc
trong việc xác lập cơ sở pháp lý cho việc xây dưng và ban hành VBQPPL của
chính quyền địa phương trong đó có UBND tỉnh Vĩnh Phúc, có tác động tích
cực và rõ nét trong việc hoàn thiện thể chế và hoàn thiện hệ thống pháp luật ở
địa phương.
Hai là, hoạt động thẩm định dự thảo văn bản QPPL của Sở Tư pháp tỉnh
Vĩnh Phúc. Đây là một khâu quan trọng và không thể thiếu trong quá trình xây
dựng, ban hành văn bản QPPL.
Ba là, chất lượng đội ngũ công chức làm công tác xây dựng, kiểm tra, rà
soát, hệ thống hóa văn bản QPPL.

10


Bốn là, Có sự phối hợp của cơ quan, tổ chức trong công tác soạn thảo, ban
hành, rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra văn bản QPPL.
2.3 Những hạn chế trong công tác xây dựng và ban hành VBQPPL của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc từ 2004 đến 2014
2.3.1 Đánh giá khái quát
Mặc dù có nhiều tiến bộ, nhưng các văn bản QPPL của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc vẫn còn một số hạn chế sau:
Một là, các văn bản QPPL của UBND tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay còn trong
tình trạng vừa thừa vừa thiếu, một số nội dung trong văn bản không sát hợp,
thiếu tính thuyết phục. Nhiều văn bản tính dự báo và tiên liệu thấp, không đáp
ứng yêu cầu phát triển của tình hình;

Hai là, nhiều quyết định, chỉ thị còn thiếu tính hệ thống, chưa được thống
nhất và cụ thể. Một đối tượng điều chỉnh nhưng lại được quy định trong nhiều
văn bản khác nhau, nên rất khó cho việc nắm vững và áp dụng một cách thống
nhất. Do vậy không thuận lợi cho việc thực thi pháp luật ở cả phía người quản lý
lẫn phía người bị quản lý;
Ba là, còn có tình trạng chồng chéo, trùng lặp của các văn bản QPPL.
Nhiều quy định của văn bản này mâu thuẫn với quy định của văn bản khác, thậm
chí ngay trong một văn bản. Nhiều quy định không còn phù hợp hoặc chậm
được sửa đổi, bổ sung. Ngược lại, nhiều vấn đề cần phải được ổn định thì lại
thường xuyên sửa đổi, bổ sung, tính ổn định của nhiều văn bản chưa cao, có
những văn bản mới thông qua chưa có văn bản hướng dẫn thi hành đã phải sửa,
gây khó khăn trong việc hiểu, giải thích, áp dụng một cách thống nhất và đầy đủ.
Ví dụ như các quy định liên quan đến quản lý đất đai, cấp giấy phép sở hữu nhà
và đất, các quy định này liên tục bị sửa đổi, bổ sung tạo tâm lý không yên tâm
trong quản lý và sử dụng tài sản của mình;
Bốn là, ngôn ngữ trong một số văn bản chưa thật sự là ngôn ngữ pháp lý.
Nhiều từ ngữ đa nghĩa, hoặc không xác định cụ thể như các từ "có thể", "không
nhất thiết"... vẫn được sử dụng nên khó hiểu, khó giải thích, không được hiểu theo
một nghĩa. Tình hình đó khiến việc áp dụng thiếu thống nhất và đầy đủ, vừa khó
thực hiện vừa tạo kẽ hở cho những đối tượng cố ý lợi dụng để vi phạm pháp luật.
Năm là, chương trình xây dựng văn bản QPPL hàng năm còn mang tính
hình thức, chủ yếu nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước mà chưa tính đến
các yếu tố chất lượng soạn thảo, chiến lược dài hạn của Trung ương và của tỉnh.
Sáu là, việc soạn thảo đã có những chuyển biến tích cực nhưng nhìn chung
vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn, việc soạn thảo vẫn mắc phải
những lỗi cơ bản như lỗi về căn cứ pháp lý, lỗi về nội dung…
11


3.2.2 Một số lỗi cơ bản:

Qua thực tế rà soát đánh giá văn bản QPPL được UBND tỉnh xây dựng và
ban hành từ năm 2005 đến tháng 10/2014 gồm 460 Quyết định, 131 chỉ thị, có
một số lỗi cơ bản như sau:
3.2.2.1 Văn bản hết hiệu lực: gồm có 86 văn bản trong đó
a. Văn bản hết hiệu lực do không còn đối tượng điều chỉnh: có 02 văn bản:
b. Văn bản hết hiệu lực do đã bị văn bản khác thay thế: có 38 văn bản
c. Văn bản hết hiệu lực do đã bị văn bản khác bãi bỏ gồm: có 05 văn bản
d. Văn bản hết hiệu lực do hết giai đoạn thực hiện hoặc hết thời hạn có
hiệu lực: gồm 20 văn bản
e. Văn bản hết hiệu lực do hết thời gian thực hiện: gồm 17 văn bản
f. Văn bản hết hiệu lực do Nghị quyết hết hiệu lực: gồm 04 văn bản.
3.2.2.2. Một sô văn bản hết hiệu lực một phần do có một sô nội dung bị
sửa đổi, bãi bỏ bởi văn bản ban hành sau. Các nội dung còn lại vẫn còn hiệu
lực thi hành và đang được áp dụng trong thực tế.
Gồm 18 quyết định của UBND tỉnh:
3.2.2.3. Một sô văn bản do có một sô nội dung trong văn bản không còn
phù hợp với pháp luật hiện hành (do các quy định liên quan của Trung ương
đã được sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới), hoặc có nội dung không còn
phù hợp với thực tiễn của địa phương, cần được sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp.
Gồm 22 quyết định của UBND tỉnh
a. Một số văn bản do có một số nội dung không còn phù hợp với pháp luật
hiện hành (do các quy định liên quan của Trung ương đã được sửa đổi, bổ sung
hoặc ban hành mới) cần được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Gồm 11 văn bản
b. Một số văn bản do có nội dung không còn phù hợp với thực tiễn của địa
phương, cần được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Gồm 11 văn bản
3.2.2.4 Một số văn bản có căn cứ ban hành và nội
dung không còn phù hợp với pháp luật hiện hành (do các

quy định liên quan của Trung ương được sửa đổi, bổ sung
hoặc ban hành mới), nhưng nếu bãi bỏ ngay sẽ tạo ra
“khoảng trống” trong hệ thống pháp luật của tỉnh, gây
12


khó khăn cho công tác quản lý nhà nước, nên cần phải
ban hành mới để thay thế.
Gồm 20 văn bản:
3.2.2.5. Một sô văn bản có căn cứ ban hành, nội dung không còn phù
hợp với pháp luật hiện hành (do các quy định liên quan của Trung ương đã
được sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới); hoặc nội dung không còn phù
hợp với thực tiễn của địa phương; hoặc thẩm quyền ban hành không còn phù
hợp, cần bãi bỏ mà không ban hành văn bản mới thay thế.
Gồm 22 Quyết đinh, 5 Chỉ thị của UBND tỉnh
a. Văn bản có căn cứ ban hành, nội dung không còn phù hợp với pháp luật
hiện hành .
Gồm 7 văn bản
b. Văn bản có nội dung không còn phù hợp với thực tiễn của địa phương
Gồm 9 văn bản
c. Văn bản có thẩm quyền ban hành không còn phù hợp
Gồm 11 văn bản
3.2.3 . Nguyên nhân của những hạn chế về chất lượng văn bản QPPL
của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
Những hạn chế về chất lượng văn bản QPPL của UBND tỉnh Vĩnh Phúc
xuất phát từ một số nguyên nhân sâu xa sau:
Một là, việc tồn tại 2 Luật ban hành văn bản QPPL dẫn tới tình trạng, mặc
dù Luật ban hành văn bản QPPL năm 2008 có những nội dung điều chỉnh cả
hoạt động ban hành văn bản của chính quyền địa phương, nhưng vẫn đang được
hiểu là Luật ban hành văn bản QPPL của Trung ương.

Hai là, do hệ thống văn bản QPPL của Trung ương - căn cứ ban hành văn
bản QPPL của địa phương còn nhiều hạn chế, bất cập, thiếu ổn định, tính đồng
bộ, thống nhất, minh bạch, khả thi chưa cao nên đã gặp không ít khó khăn trong
quá trình nghiên cứu để xác định văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có
hiệu lực làm căn cứ cho công tác xây dựng, ban hành, kiểm tra, rà soát văn bản ở
địa phương.
Ba là, thiếu các chế tài đủ mạnh để đảm bảo cho việc thực hiện nghiêm trên
thực tế trách nhiệm của các cơ quan: soạn thảo, tham gia, thẩm định, ban hành
văn bản, cơ quan kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản cũng như của cơ quan
có trách nhiệm tổ chức thực hiện văn bản, do đó, ảnh hưởng không nhỏ tới chất
lượng thi hành ở địa phương trong thời gian qua.
13


Bốn là, năng lực, chất lượng tham mưu của các ngành, các cấp trong công
tác văn bản còn hạn chế; Một số sở, ngành trong quá trình xây dựng dự thảo văn
bản QPPL trình UBND tỉnh ký ban hành đã không thực hiện bước thẩm định
văn bản tại Sở Tư pháp tỉnh, do vậy đã ảnh hưởng không nhỏ tới việc đảm bảo
về nội dung, thể thức, chất lượng của văn bản.
Năm là, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác văn bản, đặc
biệt là người làm công tác pháp chế còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu.
Sáu là, công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết chưa
thường xuyên, chất lượng công tác giám sát còn hạn chế; chưa chú trọng công
tác sơ kết, tổng kết, đánh giá toàn diện kết quả, hiệu quả thực hiện các chính
sách của tỉnh. Việc đánh giá tác động của các văn bản QPPL do tỉnh ban hành
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương chưa được thực hiện.

14



Chương III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG XÂY
DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Tăng cường sự quan tâm, chỉ đạo của lãnh đạo Ủy ban nhân dân
tỉnh Vĩnh Phúc
3.2. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật
3.3. Làm tốt công tác lập chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật hàng năm
3.4. Thực hiện đúng quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật
3.5. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, hệ thống hóa, rà soát văn
bản quy phạm pháp luật
3.6. Khảo sát, đánh giá chính xác thực tiễn đời sống kinh tế- xã hội
trên địa bàn tỉnh
3.7. Chú trọng việc lấy ý kiến nhân dân trong quá trình xây dựng và
ban hành văn bản quy phạm pháp luật
3.8. Chú trọng công tác tổng kết thực tiễn thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật
3.9. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định văn văn bản quy phạm
pháp luật
3.10. Hoạt động xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
phải gắn liền nhiệm vụ cải cách hành chính

15


Phần thứ ba: KẾT LUẬN
Xây dựng và ban hành văn bản QPPL là một hoạt động quan trọng của Nhà
nước nói chung và UBND tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng, nhằm tạo ra cơ chế điều

chỉnh các quan hệ xã hội và thực hiện mục tiêu quản lý xã hội bằng pháp luật.
Đây là hoạt động phức tạp, mang tính sáng tạo cao, đòi hỏi phải đầu tư nhiều thời
gian, kinh phí và đội ngũ cán bộ công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Trong những năm qua công tác xây dựng và ban hành văn bản QPPL của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc mặc dù còn có những hạn chế nhất định nhưng do được
quan tâm, trú trọng, nên đã góp phần vào việc hoàn thiện hệ thống văn bản
QPPL của tỉnh, đảm bảo tính hệ thống, tính minh bạch, có nội dung hợp pháp,
được ban hành đúng thẩm quyền, đúng hình thức và thủ tục, phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội tại thời điểm ban hành, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và xây dựng nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân tại địa phượng hiện nay...
Trên cơ sở đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế đề tài đã chỉ
ra những nguyên nhân, đề suất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động xây dựng và ban hành văn bản quy pham pháp luật của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc. Tuy nhiên, do tính phức tạp và phạm vi nghiên cứu rộng nên đề tài không
tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm nghiên cứu kính mong nhận được sự đóng
góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn. Trân trọng cảm ơn!

16


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo số 29/BC-UBND ngày 9 tháng 03 năm 2012 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc về Tổng kết thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
2. Hiến pháp năm 1992 sửa đổi bổ sung năm 2013
3. Hệ thống văn bản QPPL của UBND tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2005 –
tháng 10 năm 2014.
4. Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND năm 2004
5. Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2008
6. Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003

PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Danh mục một số văn bản còn hiệu lực của QPPL UBND tỉnh Vĩnh Phúc
từ năm 2005 – năm 2013
Phụ lục 2: Danh mục một số văn bản còn hiệu lực của QPPL UBND tỉnh Vĩnh Phúc
từ tháng 1 năm 2014 đến tháng 9 năm 2014

17


18



×