Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM (RLNVSP) 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.38 KB, 25 trang )

1
MỤC LỤC


2

I. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề.
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền
móng cho sự phát triển về mặt thể chất, nhận thức, tình cảm xã hội và thẩm mỹ cho trẻ
em. Những kỹ năng mà trẻ được tiếp thu qua chương trình chăm sóc giáo dục mầm non
sẽ là nền tảng cho việc học tập và thành công sau này của trẻ. Chất lượng chăm sóc
giáo dục trẻ ở trường mần non có vai trò và tác động rất to lớn đến chất lượng các bậc
học tiếp theo. Trường mầm non có nhiệm vụ quan trọng trong việc chăm sóc, nuôi
dưỡng và giáo dục trẻ, hình thành cho trẻ những thói quen học tập, sinh hoạt hằng
ngày, các kỹ năng phát triển bản thân,…
Những năm đầu đời của trẻ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành
nhân cách và phát triển nhân lực. Tuy trẻ bẩm sinh đã có khả năng tiếp thu học tập, não
bộ đã được lập trình để tiếp nhận các thông tin cảm quan và sự dụng để hình thành hiểu
biết và giao tiếp với thế giới, nhưng thiên hướng học tập của trẻ có thể bị ảnh hưởng
bởi nhiều yếu tố như thể chất, nhận thức, tình cảm những người xung quanh và môi
trường sống xã hội. Để góp phần tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển toàn diện
trong tương lai của trẻ thì ở bậc học mầm non cần chú trọng đến việc chăm sóc và giáo
dục trẻ, trong đó hoạt động giáo dục ở trường mầm non đóng vai trò vô cùng quan
trọng để góp phần hình thành và phát triển tốt cho trẻ. Vì vậy cần nâng cao chất lượng
giáo dục để trẻ đươc phát triển toàn diện thông qua các hoạt động giáo dục
Muốn trẻ có thể phát triển được nhân cách một cách toàn diện, không chỉ giáo viên
giảng dạy mà sự phối hợp giữa nhà trường và giáo viên, giữa giáo viên và phụ huynh
trẻ cũng đóng vai trò rất quan trọng. Nhà trường nên tạo một môi trường thân thiện,
đầy đủ cơ sở vật chất, đão tạo đội ngũ giáo viên, nhân viên yêu nghề có tinh thần trách
nhiệm, kĩ năng để tạo nên một môi trường học tập tín nhiệm đối với mọi người. Nhà


trường, giáo viên cần đảm bảo là tại trường trẻ được chăm sóc, giáo dục, học tập, vui
chơi một cách thỏa mái, không có mối nguy hiểm nào và phải đảm bảo được trẻ phát
triển toàn diện về cả thể chất lẫn tinh thần. Để làm được điều đó thì nhà trường và đặc
biệt là giáo viên đứng lớp cần phải có trách nhiệm, chuyên môn, biết cách tổ chức các
hoạt động giáo dục phù hợp và có hiệu quả ở trường mầm non nhằm nâng cao sự phát
triển toàn diện cho trẻ.


3
Giáo viên là hạt nhân trong việc nâng cao hiệu quả chất lượng, công tác giáo dục, là
cầu nối giữa nhà trường và gia đình, là người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ chăm sóc
giáo dục trẻ. Vai trò quan trọng đó đòi hỏi người giáo viên phải có chuyên môn, nghiệp
vụ, có kinh nghiệm, có phẩm chất đạo đức tốt, biết tìm ra những đặc điểm của trẻ để có
phương pháp tác động phù hợp thúc đẩy sự phát triển của trẻ. Giáo viên cần có năng
lực sư phạm, phát huy đúng vai trò trách nhiệm của mình trong quá trình thực hiện
công tác tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ mầm non.
Mỗi hoạt động giáo dục ở trường mầm non đều đóng một vai trò và ý nghĩa riêng.
Giữa chúng có mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ cho nhau hướng đến sự phát triển toàn
diện của trẻ. Vì vậy việc tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo ở trường
mầm non là mang tính cấp thiết, tạo cơ sở nền tảng cho sự phát triển của trẻ, là bàn đạp
cho trẻ bước tiếp ở các bậc học tiếp theo.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
2.1. Mục đích.
-

Nhằm tìm hiểu về thực trạng tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo ở trường
mầm non.

-


Đánh giá, nhận xét được về thực trạng tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo
ở trường mầm non.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Tìm hiểu cơ sở lí luận và cở sở thực tiễn về thực trạng tổ chức các hoạt động giáo
dục cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non.
3. Phạm vi nghiên cứu.
Trường mầm non Thủy Xuân – phường Thủy Xuân - thành phố Huế.
4. Phương pháp nghiên cứu.

-

Phương pháp quan sát thực tiễn: dự giờ, quan sát quá trình tổ chức các hoạt động giáo
dục cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non.

-

Phương pháp nghiên cứu lí luận: thu thập thông tin, đọc và phân tích tài liệu những vấn
đề có liên quan đến xây dựng cơ sở, định hướng cho thực trạng tổ chức các hoạt động
giáo dục cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non.


4
-

Phương pháp thực nghiệm sư phạm: đi thực tế ở Trường mầm non Thủy Xuân –
phường Thủy Xuân - thành phố Huế.

-

Phương pháp đàm thoại trò chuyện: tiến hành trò chuyện trực tiếp với giáo viên , với

trẻ để từ đó hiểu rõ hơn về vấn đề cần nghiên cứu.

II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
1.1 Một sô đặc điểm phát triển của trẻ mẫu giáo.
Độ tuổi mẫu giáo là giai đoạn cuối cùng của trẻ em lứa tuổi mầm non. Ở giai đoạn
này, những cấu tạo tâm lý đặc trưng của con người được hình thành và phát triển rất
mạnh mẽ. Những thuộc tính tâm lý cũng như những phẩm chất nhân cách đang phát
triển ở độ tuổi này là điều kiện hết sức quan trọng để tạo ra một sự chuyển tiếp mạnh
mẽ ở độ tuổi sau. Với sự giáo dục của người lớn những chức năng tâm lý đó dần được
hoàn thiện, tạo cơ sở, tiền đề cho một nhân cách tốt.
1.1.1 Sự phát triển về mặt thể chất.
Cơ thể của trẻ mẫu giáo đang phát triển mạnh tuy nhiên sự tăng trưởng có phần
chậm hơn so với lứa tuổi trước và có sự phát triển không đồng đều.
Bé trai: Lúc 5 tuổi: cao 97,5cm; nặng 14- 15kg; 6 tuổi: cao 106,5cm; nặng 15-kg
Bé gái: Lúc 5 tuổi: cao 96,5cm; nặng 13-14kg; 6 tuổi: cao 104,5cm; nặng 15.5kg
Hệ xương của trẻ mẫu giáo đã bắt đẩu cốt hoá, cơ bắp to ra. Cơ quan hô hấp và hệ
tuần hoàn phát triển mạnh. Tim của trẻ lúc 5 tuổi nặng gấp 4-5 lần lúc mới sinh, Trọng
lượng não cũng tàng nhanh, từ 1,11g đến l,35g gần bằng trọng lọng não của người lớn,
nhờ đó vỏ bán cầu đại não phát triển mạnh nên chức năng điều chỉnh và kiểm tra của
nó tăng lên rõ rệt, tốc độ hình thành các phản xạ có điều kiện tăng lên nhanh chóng, hệ
thống ngôn ngữ phát triển mạnh. Vì thế khả năng kiềm chế trong các hoạt động và tư
duy của trẻ phát triển hơn nhiều so với lứa tuổi trước.
1.1.2. Sự phát triển về tâm lý.
− Đặc điểm phát triển ngôn ngữ: Đến tuổi mẫu giáo, hầu hết trẻ đã biết sử dụng tiếng mẹ
đẻ một cách thành thục trong sinh hoạt hàng ngày. Ngôn ngữ trở thành phương tiện chủ
yếu để trẻ giao tiếp với những người xung quanh và là cơ sở để cải tổ các quá trình tâm
lý.



5
− Đặc điểm phát triển về trí nhớ: ở trẻ mẫu giáo nói chung, trí nhớ không chủ định tiếp
tục phát triển và chiếm ưu thế. Đến 5 tuổi thì trí nhớ có chủ định và trí nhớ logic bắt
đầu phát triển đáng kể.
− Đặc điểm phát triển về tư duy: ở tuổi mẫu giáo tư duy trực quan hình tượng phát triển
mạnh và chiếm ưu thế đã giúp trẻ giải quyết được bài toán mà các em thường gặp trong
cuộc sống thực tiễn, ở giai đoạn này còn xuất hiện một kiểu tư duy trực quan sơ đồ.
− Đặc điểm phát triển về tưởng tượng: Trẻ mẫu giáo có trí tưởng tượng rất phong phú.
Tưởng tượng có chủ định được hình thành, đặc biệt trong các dạng hoạt động mang
tính sáng tạo: vẽ, nặn, xé dán.
− Sự tự ý thức (ý thức bản ngã): ở mẫu giáo trẻ đã hiểu được mình, đã trả lời được câu
hỏi mình là người như thế nào? có phẩm chất gì? người khác đối xử với mình như thế
nào? tại sao lại thế? Họ thừa nhận mình ra sao?

− Mặt khác, trẻ có thể đánh giá được sự thành công thất bại của mình, đánh giá

được ưu điểm, nhược điểm của mình, đó là cơ sở để quá trình tâm lý chuyển dần
sang quá trình có chủ định.
1.1.3 Sự phát triền sinh lý
Ớ lứa tuổi này trẻ chậm lớn hơn so với thời kỳ bú mẹ. Các chức năng của cơ thẻ
dần hoàn thiện, đặc biệt là chức năng vận động phối hợp động tác. Các ngón tay của trẻ
có thể hoạt động tự do, nhanh nhẹn và hoàn chinh hơn nên có thể cầm bút để viết hoặc
vẻ. Cơ lực phát triển nhanh vì vậy trẻ làm được nhừng động tác khéo léo và những
công việc tương đối khó khăn. Hệ thần kinh tương đối phát triển, hệ thần kinh trung
ương và ngoại biên đã biến hóa, chức năng phân tích tông hợp của vỏ nào đã hoàn
thiện, trí tuệ phát triển nhanh. Trẻ có thể nói được những câu dài, có biểu hiện ham
học, có ấn tượng sâu sắc với những người xung quanh.
1.1.4. Sự phát triển về tình cảm- xã hội:
Tình cảm đạo đức được thể hiện ở chỗ trẻ rất dễ xúc cảm với con người và cảnh vật
xung quanh. Tình cảm đạo đức được hình thành chủ yếu thông qua TCĐVTCĐ.

Tinh cảm trí tuệ: Trẻ mẫu giáo được làm nhiều việc, mỗi buổi học đã đem lại kết
quả nhất định kích thích niềm say mê, hứng thú, những rung cảm mới. Trẻ thường
xuyên đặt ra những câu hỏi “ tại sao?” và cố gắng tìm được câu trả lời từ phía người
lớn, trẻ luôn muốn đi vào tìm tòi những nhận thức mới.
Tình cảm thẩm mỹ: Trẻ yêu thích cái đệp xung quanh. Trẻ thích tham gia vào các
loại hình nghệ thuật như: múa, hát, vẽ, kể chuyện.


6
1.2 Các hoạt động giáo dục của trẻ mẫu giáo ở trường mầm non.
Hoạt động giáo dục là một trong những hoạt động có vai trò quan trọng trong công
tác giáo dục trẻ mẫu giáo. Thông qua quá trình tổ chức hoạt động giáo dục với việt sử
dụng các hình thức giáo dục đa dạng, phương pháp giáo dục hợp lí và thiết kế môi
trường giáo dục phong phú, giáo viên sẽ giúp trẻ lình hội những kiến thức, kỹ năng phù
hợp với độ tuổi nhằm phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ.
1.2.1 Hoạt động học.
1.2.1.1. Khái niệm
Hoạt động học tập cho trẻ mẫu giáo là dạng hoạt động chưa được hình thành đầy đủ
mà chỉ đang ở thời kỳ phôi thai, hoạt động học tập được tổ chức có chủ đích dưới sự
hướng dẫn trực tiếp của giáo viên, hoạt động học tập của trẻ mẫu giáo được tổ chức
chủ yếu dưới hình thức vui chơi.
1.2.1.2 Mục tiêu của việc tổ chức hoạt động học tập
Việc tổ chức hoạt động học tập ở lứa tuổi này nhằm giúp trẻ lĩnh hội được những tri
thức sơ đẳng cần thiết, phát triển quá trình nhận thức, ngôn ngữ và một số kỷ năng hoạt
động học tập cần thiết, góp phần hình thành và phát triển những năng lực chung của
trẻ, giúp trẻ phát triển một cách hài hòa, hòa nhập dần vào cuộc sống và dễ dàng thích
nghi với việc học tập ở bậc tiểu học sau này.
1.2.1.3Nội dung hoạt động học tập
Nội dung học tập của trẻ không phân chia theo các bộ môn riêng lẻ mà mà theo các
chủ đề gần gũi quen thuộc với cuộc sống thực của trẻ. Những chủ đề này có chứa đựng

toàn bộ những tri thức sơ đẳng của đời sống văn hóa - xã hội và giới tự nhiên, tạo điều
kiện cho hoạt động học tập của trẻ mẫu giáo hòa lẫn trong hoạt động tự nhiên đầy hứng
thú. Nội dung học tập của trẻ luôn luôn làm mới nhằm tạo hứng thú học tập cho trẻ.
Tiết học cho trẻ 4 tuổi thường diễn ra trong khoảng từ 20 - 25 phút, nội dung thường
mang tính tổng hợp, lấy trò chơi học tập làm phương pháp chủ yếu nhằm giúp trẻ lĩnh
hội kiến thức một cách dễ dàng trọn vẹn.
1.2.1.4 Nguyên tắc, phương pháp, hình thức tồ chức hoạt động học tập
 Nguyên tắc tồ chức hoạt động học tập
Đảm bảo phù hợp với mục tiêu giáo dục: Nguyên tắc này đòi hỏi khi tổ chức hoạt
động học tập cần phù hợp với mục đích, mục tiêu giáo dục trong nhà trường mầm non


7
trên cơ sở đảm bảo thực hiện các phương pháp và hình thức tồ chức giáo dục phù hợp
với sự phát triển của trẻ mẫu giáo. Gồm các nguyên tắc sau:







Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học.
Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức.
Nguyên tắc đảm bảo phát huy tính tích cực trong hoạt động của trẻ.
Nguyên tắc đảm bảo tính an toàn thực tiễn.
Phương pháp tổ chức hoạt động học tập.
Nhóm phương pháp tác động bằng tình cảm: dùng cử chỉ vỗ về, gần gũi cùng với

những điệu bộ, nét mặt, lời nói âu yếm để tạo cho trẻ những cảm xúc an toàn, thỏa mãn

nhu cầu giao tiếp với người thân và môi trường xung quanh.
− Nhóm phương pháp trực quan - minh họa: dùng phương tiện trực quan, hành động mẫu
cho trẻ quan sát, rèn luyện sự nhạy cảm của các giác quan, thỏa mãn nhu cầu tiếp nhận
các thông tin từ thế giới bên ngoài.
− Nhóm phương pháp thực hành:
+ Hành động thao tác với đồ vật đồ chơi.
+ Trò chơi.
+ Tổ chức luyện tập.
− Nhóm phương pháp dùng lời nói: sử dụng lời nói, lời kể diễn cảm, câu hỏi gợi mở phối
hợp cùng các cử chỉ, điệu bộ phù hợp nhằm khuyến khích trẻ tiếp xúc với đồ vật và
giao tiếp với người xung quanh.
− Nhóm phương pháp nêu gương đánh giá: cần nêu gương, tỏ thái độ đồng tình, khích lệ
những việc làm, hành vi, lời nói tốt của trẻ là chủ yếu. Giáo viên luôn là tấm gương cho
trẻ noi theo.
 Hình thức tồ chức hoạt động học tập
Hoạt động học tập cho trẻ được tổ chức dưới nhiều hình thức đa dạng: hoạt động
chung cả lớp, hoạt động theo nhóm, hoạt động cá nhân. Mỗi hình thức hoạt động sẽ
giúp trẻ phát triển các kỹ năng học tập khác nhau. Khi hoạt động cá nhân trẻ được tự
tìm hiểu, khám phá sự vật, hiện tượng theo cách riêng của mình, qua đó phát huy tính
chủ động tích cực của trẻ, còn khi tham gia học tập theo nhóm hay cả lớp trẻ được chia
sẻ giúp đỡ lẫn nhau những kinh nghiệm.
1.2.1.5 Vai trò của giáo viên trong quá trình tồ chức hoạt động học tập
− Giáo viên là người lên kế hoạch để tồ chức hoạt động học tập cho trẻ.
− Giáo viên là người lập kế hoạch xác định mục tiêu, nội dung học tập sao cho phù hợp
với trẻ.
− Giáo viên đóng vai trò là người quan sát, giám sát và đánh giá trẻ học tập.


8
1.2.2. Hoạt động góc

1.2.2.1 Khái niệm
Hoạt động góc là các hoạt động của trẻ được diễn ra tại các góc chơi ở trong nhóm
lớp, trẻ có thể tự làm việc một mình hoặc trong nhóm theo hứng thứ và nhu cầu riêng.
Trẻ mẫu giáo được hoạt động thực hành, khám phá những điều mới lạ nhằm củng cố và
phát triển các kỹ năng trong các lĩnh vực giáo dục, trong các chủ đề. Giúp kích thích sự
phát triển các giác quan và chức năng tâm sinh lý của trẻ.
1.2.2.2. Bản chất của tổ chức hoạt động góc cho trẻ mẫu giáo.
Việc hình thành các góc chơi do trẻ tự thực hiện dưới sự hưởng dẫn của giáo viên,
điều này đòi hỏi trẻ phải huy động vốn kinh nghiệm, sáng kiến của mình khi tham gia
vào các hoạt động.
− Tổ chức sắp xếp về cơ sở vật chất cho từng góc chơi: Sắp xếp các phương tiện giáo
dục, các đồ dùng, đồ chơi, nguyên vật liệu, các thiết bị dạy học, tạo khoảng không gian
phù hơp cho các khu vực hoạt động.
− Tổ chức nội dung hoạt động phù hơp với đặc điểm góc/ khu vực chơi: đảm bảo thiết
thực, gắn liền với cuộc sống thực của trẻ, phù hợp với đặc điểm nhận thức của trẻ, phù
hợp với diều kiện của địa phương.
− Thực hiện các hoạt động chơi - học phù hợp: đảm bảo kết hợp các hoạt động trong
nhóm nhỏ và từng cá nhân, hoạt dộng trong mỗi góc và hoạt động liên góc phù hợp
theo nội dung chủ đề, chủ điểm.
1.2.2.3 Nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động góc cho trẻ mẫu giáo
trường mầm non.








Các nguyên tắc tổ chức hoạt động góc cho trẻ mẫu giáo:

Nguyên tắc đảm báo tính khoa học.
Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức.
Nguyên tắc đảm bảo phát huy tính tích cực hoạt động của trẻ.
Nguyên tắc đảm bảo tính an toàn - thực tiễn.
Các phương pháp tổ chức hoạt động góc cho trế mẫu giáo
Cùng trẻ tổ chức hoạt động góc: hình thành các góc phải do trẻ tự làm dưới sự hướng

dẫn, gợi ý của giáo viên.
− Tạo tâm thế hoạt động cho trẻ: Giáo viên cần kích thích động cơ bên trong của trẻ, gây
hứng thú cho trẻ ở các hoạt động bằng cách tạo các tình huống có vấn đề cho trẻ tham
gia hoạt động.


9
− Tạo cơ hội cho trẻ quan sát các góc để trẻ tự hoạt động: Giáo viên cần linh hoạt lồng
ghép các nội dung, nhiệm vụ giáo dục.
− Tạo cơ hội cho trẻ hoạt động tích cực: Giáo viên cần khuyến khích, phát huy sáng kiến
của trẻ, tạo cơ hội để trẻ phát triển khả năng tự khám phá và trải nghiệm.
− Phát triển các trò chơi theo ý tưởng sáng tạo của trẻ và gợi ý của giáo viên: Giáo viên
cần tôn trọng ý kiến của trẻ. Thông qua đàm thoại đặt câu hỏi, cô có thể nhập vai vào
trò chơi để gợi ý, mở rộng trò chơi cho trẻ một cách hợp lý.
− Xử lý linh hoạt các tình huống xảy ra trong góc hoạt động: để tổ chức hoạt động góc
đạt hiệu quả cần xử lý linh hoạt các tình huống xảy ra để đảm bảo cho mọi trẻ đều
được tham gia hoạt động một cách tích cực, sáng tạo và hiệu quả.
 Hình thức tổ chức hoạt động góc cho trẻ mẫu giáo
− Căn cứ vào nội dung và chủ đề chơi, giáo viên có thể tổ chức hoạt động theo nhóm độc
lập tại góc chơi và phối hợp giữa các góc chơi.
− Căn cứ vào số lượng trẻ tham gia hoạt dộng tại các khu vực chơi có thể tổ chức góc
hoạt động theo 2 hình thức: cá nhân hay nhóm nhỏ.
1.2.2.4 Vai trò của giáo viên trong quá trình tố chức hoạt động góc cho trẻ mẫu

giáo ớ trường mầm non:
 Giáo viên đóng vai trò là người lên kế hoạch, tổ chức các nội dung hoạt động tại các
góc chơi cho trẻ.
− Giáo viên là người lập kế hoạch, xác định mục tiêu, nội dung các loại trò chơi, thời
gian chơi, đồ dùng, đồ chơi
− Giáo viên cần bố trí hợp lý góc chơi, thời gian và không gian cho các nhóm chơi.
 Hoạt động ở các góc được triển khai từ bốn đến năm góc chơi, không nhất thiết phải
triển khai cùng một lúc với tất cả các góc chơi. Thời gian tiến hành hoạt động không
nên quá 60 phút.
 Giáo viên đóng vai trò là người quan sát, giám sát trẻ chơi: Cô giáo là người theo dõi,
quan sát các nhóm chơi, các hoạt động và thiết bị chơi của trẻ tại các góc.
 Giáo viên là người đánh giá trẻ: Trong quá trình quan sát và giám sát trẻ chơi, giáo
viên cần đánh giá một cách liên tục vì chơi là kiểu học đầu tiên của trẻ, là phương tiện
đánh giá kĩ năng, thể lực, ngôn ngữ, nhận thức, tình cảm xã hội của trẻ.
1.2.2.5. Điều kiện tổ chức hoạt động góc cho trẻ mẫu giáo trường mầm non
 Về cơ sở vật chất:
− Cần đảm bảo về cơ sở vật chất (đồ chơi, trang thiết bị học tập,...) để trẻ có cơ hội tham
gia vào các hoạt động. Đồ chơi phải đẹp, an toàn, phù hợp với trẻ ở từng độ tuổi.


10
− Các dồ dùng, đồ chơi, nguyên vật liệu mở phải được sắp xếp hợp lý dưới dạng mở đế
kích thích trẻ khám phá và trải nghiệm.
− Trang trí các mảng tường, tranh hoạt động, thường xuyên thay đổi cách sắp xếp, trang
trí, làm thêm đồ chơi để làm nổi bật chủ điểm gây hứng thú chơ trẻ.
 Về không gian, địa điểm:
Giáo viên phải xem xét cẩn thận điều kiện thực tế khi bố trí, sắp xếp góc hoạt động.
Việc sắp đặt môi trường cơ sở vật chất cũng liên quan chặt chẽ với chế độ sinh hoạt
hàng ngày.
 Về tổ chức các góc hoạt động: Số lượng góc chơi cần bố trí nhiều hơn , các góc chơi

của trẻ cần đa dạng, phong phú, tổ chức các nội dung chuyên biệt phù hợp với chủ đề
 Về phía giáo viên:
Giáo viên cần có khả năng xây dựng kế hoạch giáo dục, nắm chắc các phương pháp
tổ chức hoạt động góc. Có thể lồng ghép, đan cài các hoạt động để trẻ có thể “học” qua
chơi, “học” qua thực hành. Giáo viên cần nhanh nhẹn, linh hoạt, chủ động trong việc tổ
chức, thiết kế hoạt động góc.
 Về phía trẻ: Trẻ phải có vốn sống, nhu cầu hứng thú, tích cực tham gia vào trò chơi.
1.2.3 Hoạt động ngoài trời.
1.2.3.1 Khái niệm.
Hoạt động ngoài trời rất tốt đối với sức khỏe và việc học tập vui chơi của trẻ là
nhu cầu không thể thiếu được đối với trẻ mẫu giáo trong trường Mầm non. Nó mang
lại cho trẻ không khí trong lành, trẻ được tắm nắng ban mai, thỏa mãn nhu cầu vận
động, tiếp cận thông tin ,khám phá sự vật hiện tượng thiên nhiên, xã hội dưới sự
hướng dẩn của cô và do trẻ tự tìm tòi khám phá.
1.2.3.2 Đặc điểm hoạt động ngoài trời
Khi tham gia hoạt động ngoài trời trẻ được thay đổi môi trường hoạt động, trẻ
được tiếp xúc với thiên nhiên, được trực tiếp quan sát những hoạt động của xã hội,
khám phá những điều mới lạ qua các hoạt động như : quan sát hiện tượng thiên
nhiên, môi trường sống của các sự vật ,tiếp xúc với nước, cát ,sỏi, nhặt lá cây, làm
những đồ chơi đơn giản, chăm sóc vật nuôi, cây trồng của lớp của trường.
 Hoạt động ngoài trời tạo cho trẻ nhiều cơ hội vận động toàn thân,phát triễn kỹ
năng vận động thô, trẻ thể hiện được tính tự do tự nguyện, tính cộng đồng, biết


11
thành lập theo nhóm làm đồ chơi, chơi các trò chơi vận động, dân gian, chơi tự do,
cùng nhau làm những thí nghiệm đơn giả.
1.2.3.3 Phương pháp tổ chức cho trẻ hoạt động ngoài trời:
− Khi tổ chức cho trẻ tham gia hoạt động ngoài trời phương pháp quan sát gần
như là phương pháp chủ đạo.

− Trong thời gian dạo chơi ngoài trời giáo viên tổ chức cho trẻ trò chuyện
theo chủ đề, làm quen kiến thức mới, tổ chức hướng dẫn trò chơi mới, chơi
các trò chơi trong chương trình, chơi tự do với các đồ chơi tự làm từ các
nguyên vật liệu sẳn có ở địa phương ,trong môi trường theo chủ đề, với hình
thức “ chơi mà học, học bằng chơi ”.
− Giáo viên phải có sự hiểu biết vững vàng về đặc điểm tâm sinh lý và sự phát
triển của trẻ theo từng độ tuổi, phải có khả năng đánh giá trẻ ,có khả năng lập
kế hoạch giáo dục giúp trẻ phát triễn một cách toàn diện nhất.
− Việc tổ chức hoạt động ngoài trời được tiến hành các bước như sau:
Bước 1: Xác định chủ đề.
+ Giáo viên phải xác định chủ đề cần cho trẻ khám phá, từ chủ đề lớn đến chủ đề nhỏ,
giới thiệu chủ đề, hướng dẫn trẻ tìm hiểu khám phá chủ đề.
+ Chuẩn bị đồ dùng đồ chơi, học liệu… các trò chơi theo chủ đề, môi tường cho trẻ hoạt
động.
Bước 2: Tổ chức hoạt động.
− Tổ chức cho trẻ đi dạo ,quan sát các sự vật, hiện tượng thiên nhiên liên quan tới chủ đề.
− Tổ chức ôn luyện , làm quen kiến thức sắp học, chơi các trò chơi, hướng dẫn trẻ làm đồ
chơi từ nguyên vật liệu sẳn có theo chủ đề.
1.2.3.4 Vai trò
− Hoạt động ngoài trời giúp trẻ phát triển trí tuệ, tình cảm, thể chất và các mối quan hệ
trong xã hội  phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ
− Khi được tham gia trải nghiệm hoạt động ngoài trời trẻ sẽ được hít thở không khí trong
lành, được quan sát thế giới xung quanh, khám phá những điều mới lạ từ thiên nhiên
giúp trẻ phát triển vốn sống và nhất là trẻ được tự do hoạt động  trẻ nhận thức được
thế giới xung quanh bằng cách tiếp xúc, tìm hiểu, khám phá và quan tâm đến những gì
xảy ra ở cuộc sống xung quanh mình.
− Tạo cho trẻ sự nhanh nhẹ, hứng thú với môi trường thiên nhiên. Đồng thời giúp trẻ tự
tin, mạnh dạng trong cuộc sống góp phần tích cực trong sự phát triển toàn diện của trẻ.
2. Thực trạng.



12
2.1 Vài nét về trường mầm non
Trường mầm non Thủy Xuân được thành lập vào ngày 01 tháng 9 năm 2003 theo
Quyết định số 3580/QĐ-UB ngày 29 tháng 8 năm 2003 của UBND thành phố Huế về
việc chuyển loại hình trường mầm non từ lớp mẫu giáo Thủy Xuân thành trường mầm
non Thủy Xuân, trực thuộc phòng GD&ĐT thành phố Huế quản lý với nhiệm vụ CSND-GD trẻ từ 18-72 tháng tuổi.
2.1.1 Cơ sở vật chất:
Do địa bàn phường Thủy Xuân khá rộng (diện tích 773ha), có 23 tổ dân phố nên
đến nay trường vẫn còn tồn tại 03 cơ sở, với tổng diện tích cả 3 cơ sở: 2.840m 2 với 568
trẻ/16 nhóm, lớp, bao gồm: Tổng cháu toàn trường 592 cháu
− Cơ sở chính: 78 Lê Ngô Cát, diện tích: 1110m2, 236 trẻ/7 lớp Mẫu giáo
− Cơ sở lẻ 1: 116 Thích Tịnh Khiết, diện tích: 1,334,000m2, 192 trẻ/5 nhóm, lớp
− Cơ sở lẻ 2: 18/69 Lê Ngô Cát, diện tích: 730m2, 164 trẻ/4 nhóm, lớp
Tháng 3/2015: Trường được Đánh giá ngoài KĐCL trường mầm non đạt cấp độ 1.
Tháng 1/ 2016: Trường được UBND Tỉnh Thừa Thiên Huế ra Quyết định công nhận
Trường mầm non Thủy Xuân đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1. Hiện nay 100% 16 nhóm,
lớp của nhà trường có đầy đủ Thiết bị dạy học theo quy định của Bộ GD&ĐT về Danh
mục thiết bị dạy học theo quy định của mỗi độ tuổi.
2.1.2 Những khó khăn, thuận lợi của Trường mầm non Thủy Xuân:
 Thuận lợi:
+ Từ năm học 2010-2011 đến nay: Trường đã tăng cường cơ sở vật chất, lấy chất
lượng thu hút số lượng phát triển không ngừng qua các năm học.
+ Đội ngũ CB-GV-NV hầu hết có tuổi đời trẻ; năng động, nhiệt tình, tâm huyết với
nghề, chịu khó trong mọi công việc.100% đều ứng dụng tốt CNTT trong tổ chức các
hoạt động cho trẻ và trong soạn Giáo án.
+ Trường tích cực trong công tác XHHGD có hiệu quả, tranh thủ các nguồn tự
nguyện của các Đoàn sinh viên Quốc tế World Challenge  tạo điều kiện cải tạo cơ sở
vật chất làm cho trường ngày một khang trang, xanh-sạch-đẹp
 Khó khăn:



13
+ Phụ huynh các cháu hầu hết là dân lao động có thu nhập thấp và không ổn định,
hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ vừa thoát nghèo nhưng chưa bền vững.
+ Đội ngũ hầu hết là trẻ trong độ tuổi sinh sản nên không ổn định. Đội ngũ trẻ nên
một số GV mới vào nghề chưa có nhiều kinh nghiệm trong CS-GD trẻ.
+ Trường có 3 cơ sở cách xa nhau từ 2-3km so với cơ sở chính, nên khó khăn cho
công tác quản lý và họp hành đột xuất.
2.1.3 Đội ngũ:
− Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên: 57 (39 biên chế; 18 hợp đồng).
− Được bố trí như sau: 01 Hiệu Trưởng; 02 Phó hiệu trưởng; 01 kế toán; 01 văn thư; 01 y
tế; 28 giáo viên đứng lớp mẫu giáo; 10 giáo viên đứng lớp nhà trẻ; 12 cấp dưỡng; 01
bảo vệ.
2.1.4 Thành tích:
− Chi bộ nhiều năm đạt “trong sạch vững mạnh”; tổ chức Công đoàn liên tục đạt “Công
đoàn vững mạnh xuất sắc”; chi đoàn TNCS Hồ Chí Minh đạt “chi đoàn vững mạnh
xuất sắc”. Trong các năm qua, nhà trường đều được UBND thành phố công nhận “Tập
thể lao động tiên tiến”, năm học 2015-2016, trường đạt “Tập thể lao động xuất sắc”.
− Trường có nhiều sáng kiến kinh nghiệm đạt hiệu quả cao, được cấp trên (Tỉnh, thành
phố) xét và công nhận. Các phong trào văn hóa, văn nghệ các đoàn thể của trường đều
tích cực tham gia và có nhiều giải nhất, nhì, ba, khuyến khích.
− Trường cũng thường xuyên trong mỗi năm học tổ chức cho trẻ 4-5 tuổi đi tham quan.
2.2 Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non
Thủy Xuân
Ở học phần “Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm 3” em được nhà trường và giảng viên
hướng dẫn tạo điều kiện được đi thực tế về trường mầm non Thủy Xuân – 78 Lê Ngô
Cát, Thủy Xuân, Thành phố Huế, Thừa Thiên Huế trong 3 buổi ở 2 nhóm lớp với 2 độ
tuổi khác nhau (nhóm lớp mẫu giáo từ 4 – 5 tuổi; nhóm lớp mẫu giáo từ 5 – 6 tuổi).
Trong quá trình đó, em được học và tìm hiểu rõ về thực trạng tổ chức hoạt động giáo

dục cho trẻ mẫu giáo ở trường. Thông qua ba buổi đi thực tế em quan sát được cách tổ
chức các hoạt động giáo dục ở trường mầm non Thủy Xuân như sau:
2.2.1 Hoạt động học tập.
Hoạt động học với trẻ mẫu giáo ở trường mầm non là một nhu cầu hết sức tự nhiên
và chính đáng của trẻ. Đó cũng là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng của cô


14
giáo mầm non trong quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ. Hoạt động học tạo cơ sở cho trẻ
được phát triển về mặt trí tệ, trí tưởng tượng và tăng khả năng sáng tạo.
Trong đợt đi thực tế vừa qua vào ngày thứ năm (26/4/2018) tại trường mầm non
Thủy Xuân em được dự giờ hoạt động học ở tiết của cô … Hoạt động học hôm đó là
của trẻ mẫu giáo từ 4- 5 tuổi . Với chủ đề “trò chuyện về nghề nông”.
− Thời gian trong khoảng: 8h30 – 9h.
− Không gian diễn ra tiết học tại sân trường mầm non Thủy Xuân.
− Trước khi bắt đầu tiết học giáo viên chuẩn bị một số dụng cụ, thiết bị, các đồ dùng, đồ
chơi, bài giảng,… phục vụ cho tiết học. Các dụng cụ, đồ dùng trực quan, trang thiết bị
mà giáo viên chuẩn bị:
+ Máy chiếu, ti vi, loa, âm nhạc.
+ Một số đồ dụng phục vụ hoạt cảnh nông thôn như: rơm, lúa, cây cối, hoa,…
+ Một số tranh ảnh về nghề nông.
+ Một số đồ chơi như: rơm, rổ chứa thực phẩm, trang phục làm nông, các con vật (trâu,


chim, bò,…); các loại thực phẩm khác nhau (rau, củ, quả, gạo, thóc,…)
Tiết học được tiến hành dưới sự hướng dẫn của hai giáo viên, một giáo viên chính và

một giáo viên phụ. Giáo viên chính sẽ trực tiếp hướng dẫn và đảm nhiệm dạy tiết học,
giáo viên thứ hai sẽ đảm nhiệm việc hổ trợ giáo viên chính và quản lý trẻ, giữ trật tự
trong suốt tiết học. Sau khi đã chuẩn bị xong đầy đủ các vật dụng phục vụ cho tiết học,

giáo viên tập trung trẻ trước sân trường, sân trường có trải thảm đỏ.
− Nội dung tiết học:
+ Tổ chức hoạt động học tập
 Đầu tiên cô tập trung trẻ lại, giới thiệu cho trẻ nghe về tiết học. Tiết học hôn nay sẽ
là “trò chuyện về nghề nông”. Giáo viên giới thiệu tổng quan về tiết học, sau đó cho
trẻ đi vòng tròn, vừa đi vừa hát bài vè giới thiệu về các nghề nông.
 Cô tập trung trẻ và cho trẻ ngồi thành hình chữ U theo tổ của mình, trẻ ngồi theo tổ,
ổn định và cô bắt đầu tiết học. Đầu tiên cô giới thiệu cho trẻ về một số nghề nông,
cho trẻ xem một số tranh, ảnh thông qua màn hình ti vi, máy chiếu. Khi cho trẻ xem,
quan sát một số tranh- ảnh, thì cô giáo sẽ hỏi một số câu hỏi và trẻ sẽ thi nhau đứng
dậy trả lời bằng hình thức giơ tay phát biểu.
 Cô cho trẻ xem tranh, và cô hỏi trẻ: “đây là bức tranh gì các con?” trẻ phát biểu trả
lời: “dạ con thưa cô đây là bác nông dân đang quốc đất” ; “đây là bác nông dân đang
tưới nước” ; “bác nông dân đang gặt lúa”. Cô và trẻ cùng nhau đối thoại, trao đổi về
các bức tranh nói về hoạt động của bác nông dân. Không khí tiết học diễn ra rất sôi
nổi, hào hứng và vui tươi.


15
 Thông qua các bức tranh, ảnh mà cô đã cho trẻ xem về hoạt động của bác nông dân
cô giáo dục cho trẻ về các công việc và các dụng cụ mà người nông dân sử dụng. Cô
cho trẻ xem tranhvề các dụng cụ của bác nông dân như: (cái cày, cái xẻng, cái quốc,
cái liềm, cái đòn gánh,…) cô cũng sẽ hỏi trẻ và trẻ sẽ phát biểu đứng dậy trả lời. Khi
cô cho trẻ xem hết tranh nói về dụng cụ của bác nông dân, cô dạy cho trẻ biết về
công dụng của các dụng cụ đó “cái xẻng, cái quốc dùng để quốc đất và xới đất để
đất được tươi xốp, thuận lợi cho việc trồng rau, gieo hạt”,.. ; “cái liềm dùng để phát
quang bờ ruộng, cái đòn gánh dùng để gánh những sản phẩm, lương thực thu hoạch
được mang về nhà”.
 Sau khi cô đã giảng và dạy cho trẻ biết về các công việc của người nông dân và
công dụng của các dụng cụ mà bác nông dân sử dụng thì cô cho trẻ đứng lên và đi

quan sát theo từng tổ các giá bức tranh vẽ mà cô đã chuẩn bị. Mỗi tổ sẽ thay nhau và
di chuyển vị trí để được xem tất cả các tranh vẽ. Hai giáo viên hổ trợ trẻ lật tranh và
giúp trẻ hiểu hơn về bức tranh.
 Khi xem xong tranh vẽ trên giá, cô tập trung lớp và cho trẻ về lại hình chữ U theo tổ
của mình và mở cho trẻ nghe bài hát “Đi cấy”. Cô làm mẫu cho trẻ xem hành động
đi cấy, sau đó tất cả trẻ cùng nhau làm với cô hành động đi cấy trên bài hát “Đi cấy”.
Trẻ rất hứng thú và làm theo cô giáo.
+ Cô cho tập trung lớp và giới thiệu cho trẻ về một số sản phẩm mà bác nông dân thu

+

hoạch được trên đồng sau mùa gieo trồng. Các thực phẩm đó là (bắp, rau, củ, quả,
gạo, lúa,…) . Cô dạy cho trẻ biết được nguồn gốc của các sản phẩm, các loại lương
thực, thực phẩm hằng ngày và cô hỏi trẻ “thường ngày ở nhà cũng như ở trường các
con được ăn những loại thực phẩm, thức ăn gì?” – trẻ giơ tay phát biểu trả lời: “ dạ
con thưa cô con được ăn những loại thức ăn là rau, quả, thịt, cá, cơm,..”, các trẻ thi
nhau trả lời, mỗi trẻ có một loại thực phẩm riêng. Thông qua đó giáo viên giáo dục
cho trẻ phải biết quý trọng thức ăn, lương thực, thực phẩm, các sản phẩm cung cấp
cho bũa ăn và đặc biệt là phải biết quý trọng các bác nông dân, người đã làm ra những
sản phẩm đó phục vụ cho cuộc sống hằng ngày; có thái độ tôn trọng và yêu thương
các bác nông dân. Sau đó cả lớp cùng hai cô múa và hát bài hát “tía má em”.
Tổ chức trò chơi: Sau khi cho trẻ học xong hai cô giáo tổ chức trò chơi cho trẻ chơi để
củng cố lại bài học và cho trẻ được thư giãn, thoải mái tinh thần.
 Trò chơi 1: “ Bé nào nhanh tay ”.
• Cô chuẩn bị cho trẻ các dụng cụ chơi (rổ, các hình ảnh về bác nông dân, các dụng
cụ của bác nông dân và các sản phẩm của nghề nông).


16
• Cô sẽ bỏ tất cả các tranh vào chung một cái rổ, khi cô nói: “các con hãy chọn cho

cô những sản phẩm của nghề nông” hoặc “các con hãy chọn những dụng cụ của
bác nông dân” hay “các con hãy chọn bức tranh có bác nông dân” thì trẻ sẽ phải
tìm trong rổ mình đúng bức tranh mà cô giáo yêu cầu rồi sau đó đặt ra trước mặt
mình, khi đó hai cô giáo sẽ đi kiểm tra.
• Trẻ ngồi chơi theo hình chữ U. Cứ thể cô nói và trẻ sẽ tìm, trò chơi diễn ra rất vui,
trẻ hứng thú tham gia và rất hăng hái, say mê, hầu hết trẻ nào cũng chọn đúng bức
tranh mà cô yêu cầu và đều được khen ngợi.
 Trò chơi 2: “ Bé tập làm bác nông dân ”.
• Cô chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho trò chơi: (các loại thực phẩm rau, xà lách,
cà chua, cà rốt, gạo, lúa, nếp,…; rổ, đòn gánh, trang phục để trẻ và hai cô hóa thân
thành bác nông dân).
• Cô sẽ cho trẻ hóa thân thành các bác nông dân, được tự mình trải nghiệm ra đồng
và mang những sản phẩm thu hoạch được về nhà. Cô sẽ phát cho mỗi trẻ mỗi đòn
gánh thực phẩm để trẻ gánh đi, có trẻ thì gánh gạo, có trẻ thì gánh lúa, gánh rau, củ ,
quả,… một số trẻ thì cày ruộng, gặt lúa,… Trẻ đóng vai là các bác nông dân ở ruộng
thu hoạch sản phẩm; không gian được các cô sắp xếp, bố trí như ở cánh đồng, ruộng.
Cô giáo hóa thân thành chú trâu để trẻ ngồi lên và cửi.
• Không khí diễn ra như đang ở cánh đồng, các bác nông dân đang làm công việc của
mình. Sau khi gặt gái và thu hoạch xong trẻ sẽ gánh sản phẩm của mình mang về
nhà.
 Trò chơi thu hút trẻ, trẻ tham gia chơi rất hứng thú, vui tươi, trẻ nào cũng thích
khi được trải nghiệm làm bác nông dân.
Kết thúc 2 trò chơi, cô tập trung trẻ và cũng cố lại bài học. Tiết học kết thúc. Sau đó cô
và trẻ cùng nhau thu dọn đồ chơi, trẻ trở về lớp chuẩn bị cho hoạt động tiếp theo.

 Nhận xét:
− Việc tổ chức hoạt động học tập của giáo viên ở nhóm lớp mẫu giáo (từ 4-5 tuổi) được
thực hiện rõ ràng và theo đúng kế hoạch, phù hợp với trẻ, đảm bảo đúng với chương
trình GDMN - chương trình chăm sóc giáo dục trẻ do bộ giáo dục và đào tạo ban hành.
Giáo viên đã linh họat trong việc tổ chức hoạt động học, tiết học diễn ra rất vui tươi,

sinh động đầy hứng thú, thu hút trẻ học – trẻ vừa học vừa chơi không bị căng thẳng.
− Cách sắp xếp thời gian của một tiết học hợp lý và phù hợp, đảm bảo đầy đủ nôi dung,
ko cháy giáo án. Hoạt động học cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm mon Thủy Xuân tổ
chức như vậy theo em là đã là hợp lí, thực hiện theo đúng yêu cầu của bộ giáo dục ban


17
hành. Cả cô và trẻ đều hoàn thành tốt và đạt hiệu quả cao trong tiết học ở hoạt động
học tập.
− Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế nhỏ về việc trang bị dụng cụ học tập,
một số trang thiết bị, đồ dung, đồ chơi, và một số trẻ vẫn còn thiếu tự tin, thụ động
chưa linh hoạt và năng động trong việc tiếp thu.
2.2.2 Hoạt động góc.
Hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo (từ 3 - 6 tuổi) không phải là hoạt động học tập
mà là hoạt động vui chơi với phương châm “chơi mà học, học mà chơi”. Trong hoạt
động vui chơi trẻ thực sự là một chủ thể hoạt động tích cực, trẻ vận động các ấn tương
kinh nghiệm để thực hiện ý đồ chơi từ đó nhân cách của trẻ được phát triển. Hoạt động
chơi ở các góc có giá trị rất lớn, trở thành phương tiện giáo dục giúp trẻ phát triển toàn
diện nhân cách và trí tuệ.
Trong đợt đi thực tế vừa qua vào ngày thứ năm ( 26/4/2018) tại trường mầm non
Thủy Xuân em được nhà trường tạo điều kiện vào tham quan lớp học, quan sát hoạt
động góc ở lớp mẫu giáo nhỡ 3A( 4-5 tuổi).
Hoạt động góc được thực hiện như sau:
− Thời gian trong khoảng: 9h10’ – 9h35’.
− Đây là hoạt động mà tạo cho trẻ sự hứng thú, năng động, sáng tạo, thu hút trẻ chơi và
tạo điều kiện cho trẻ được trải nghiệm các công việc của người lớn (xã hội trẻ em thu
nhỏ).
− Hoạt động góc ở lớp mẫu giáo 3A bố trí, sắp xếp rất phong phú và đa dạng, giúp trẻ có
thể khám phá chơi đùa, hóa thân vào những nhân vật, công việc mà trẻ yêu thích.
− Lớp có các góc chơi sau: Góc họa sĩ tý hon, Góc âm nhạc, Góc xây dựng, góc hóa thân,

góc học tập, góc sáng tạo, góc nấu ăn, góc bác sĩ,… Các góc chơi, được giáo viên sắp
xếp, bố trí phù hợp trong lớp, với không gian rỗng rãi và thoáng mát.
− Cơ sở vật chất (đồ dùng, đồ chơi,..) ở các góc chơi phong phú, sạch sẽ và đảm bảo an
toàn, vệ sinh. Đồ chơi được sắp xếp gọn gàng trên kệ, giá.
− Các cô cho trẻ tự mình lựa chọn những góc chơi yêu thích, nhưng đồng thời thường
xuyên khuyến khích trẻ luân phiên nhau tham gia các góc, các nhóm chơi khác nhau,
không để trẻ chơi hay hoạt động ở một nhóm, góc nào đó quá lâu trong một tuần.


18
− Mỗi trẻ sẽ có một sở thích riêng để lựa chọn góc chơi cho mình. Có trẻ thì chơi ở góc
học tập (ở góc này trẻ có thể chơi tô màu, xếp hình,…), có trẻ thì chơi ở góc hóa thân
(trẻ có thể hóa thân thành bác sĩ, cô giáo, người bán hàng,…) và một số trẻ chơi ở một
số góc khác.
− Trẻ chơi rất vui, hòa đồng, chủ động kết hợp bạn chơi, tạo mối liên kết giữa các góc
chơi với nhau. Trong lúc các trẻ chơi, trẻ thường kết hợp một nhóm bạn cùng chơi để
tạo tinh thần đoàn kết.
− Trong quá trình diễn ra hạt động, hai giáo viên ngồi quan sát và theo dõi trẻ chơi, hổ
trợ sắp xếp đồ chơi cho trẻ. Nếu phát hiện trường hợp dành đồ chơi hay đánh nhau thì
cô đến giải quyết.
− Sau khi kết thúc thời gian chơi ở hoạt động góc cô và trẻ cùng thu dọn đồ chơi gọn
gàng, ngăn nắp và xếp theo đúng vị trí cũ.

 Nhận xét:
− Việc tổ chức hoạt động góc của giáo viên ở nhóm lớp mẫu giáo 3A (từ 4-5 tuổi) được
thực hiện rõ ràng và theo đúng kế hoạch, các góc chơi phong phú, phù hợp với trẻ 
giúp trẻ chơi được nhiều ở các góc chơi, hóa thân thành nhiều ngành nghề khác nhau.
Giáo viên đã linh hoạt trong việc tổ chức hoạt góc, hoạt động diễn ra rất vui tươi, sinh
động đầy hứng thú, thu hút trẻ chơi, giải tỏa căng thẳng.
− Cách sắp xếp thời gian, đồ dùng, đồ chơi và các góc hợp lý và phù hợp, đảm bảo đầy

đủ nội dung phù hợp với từng chủ đề. Hoạt động góc cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm
mon Thủy Xuân tổ chức như vậy theo em là đã là hợp lí, phù hợp thực hiện theo đúng
yêu cầu của bộ giáo dục ban hành. Cả cô và trẻ đều hoàn thành tốt và đạt hiệu quả cao
trong hoạt động góc.
− Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế nhỏ về đồ dùng, đồ chơi của trẻ, một số
đồ dung, đồ chơi chưa được đồng bộ, đã bị cũ và bị thất lạc, chưa hiện đại. Về phía trẻ,
một số trẻ vẫn còn thiếu tự tin, thụ động, chưa linh hoạt và năng động trong việc hòa
nhập với các bạn, tham gia ở các góc chơi, chơi một mình, một số trẻ tranh giành nhau
về đồ chơi, các vị trí ở các góc chơi.
2.2.3 Hoạt động ngoài trời.
Ở độ tuổi mẫu giáo (3 - 6 tuổi) đây là giai đoạn phát triển quan trọng trong cuộc đời
của bé. Ở giai đoạn này, trẻ đã hình thành nhận thức, phát triển các kỹ năng giao tiếp xã


19
hội, phát triển về mặt tư duy, trí tuệ, thể chất và nhiều kĩ năng khác. Nếu không được
tham gia các hoạt động ngoài trời, sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý, tình cảm, kỹ
năng giao tiếp của trẻ, có thể khiến trẻ mất tự tin, thiếu sự linh hoạt, khó hòa đồng.
Hoạt động ngoiaf trời là một trong những hoạt động quan trọng giúp trẻ phát triển toàn
diện.
Trong đợt đi thực tế vừa qua vào ngày thứ năm ( 23/4/2018) em được dự giờ hoạt
động ngoài trời tại trường mầm non Thủy Xuân, em có cơ hội được quan sát cách tổ
chức hoạt động này ở lớp mãu giáo lớn ( 5-6 tuổi).
Hoạt động ngoài trời ở lớp mẫu giáo lớn( 5-6 tuổi) được giáo viên tổ chức như sau:
− Thời gian trong khoảng: 9h – 9h30.
− Chuẩn bị: Trước khi vào hoạt động hai cô giáo chuẩn bị môi trường, điạ điểm chơi,
trang phục, dụng cụ, đồ dùng, trang thiết bị,... quan sát xem giữa sân trường, khu vực
trẻ chơi có vật gì nguy hiểm như cát, đá, sỏi, vật nhọn,... thì lấy ra.
+ Địa điểm chơi cho trẻ: Ở sân trường trường, sạch sẽ, thoáng mát, bằng phẳng…
+ Trang phục: trẻ mang đồng phục của trường, giáo viên mang đồ thoải mái, sạch sẽ,

nghiêm trang.
+ Môi trường cho trẻ quan sát.
+ Đồ dùng, đồ chơi: dây thần,bong bóng thổi, bóng, bộ câu cá, boolin,...
+ Các đồ dùng đồ chơi trong sân trường: cầu trượt, xích đu…
− Tiết học được tổ chức dưới sự hướng dẫn của hai giáo viên, giáo viên chính sẽ trực tiếp
hướng dẫn và đảm nhiệm tổ chức cho trẻ chơi, giáo viên thứ hai sẽ đảm nhiệm việc hổ
trợ giáo viên chính và quản lý trẻ, giữ trật tự trong suốt hoạt động chơi, tránh trẻ chạy
lung tung, ngã té,...
− Sau khi đã chuẩn bị xong đầy đủ các vật dụng phục vụ cho hoạt đọng chơi ngoài trời,
giáo viên tập trung trẻ trước sân trường và bắt đầu tổ chức.
− Nội dung tổ chức hoạt động ngoài trời:
+ Giáo viên tập trung trẻ thành vòng tròn, giới thiệu cho trẻ về hoạt động chơi, hoạt
động ngoài trời hôm đó. Trẻ nghiêm túc, đứng lắng nghe cô giáo phổ biến.
+ Hoạt động 1: Trò chơi vận động.
 Trò chơi vận động được tổ chức đó là trò chơi kéo co: cô chia trẻ ra làm hai đội,
“đội thỏ” và “đội mèo”. Cô phổ biến luật chơi cho trẻ và sau đó hai cô làm mẫu cho
trẻ xem để trẻ hiểu và thực hiện chơi. Cô chia đội thỏ đứng về phía bên phải còn đội
mèo đứng về phía bên trái của cô, cô đưa cho hai đội một sợi dây thần và dưới sân
có kẻ một vạch ngăn cách giữa hai đội.


20
 Khi trẻ đã hiểu luật chơi và cách chơi thì cô giáo cho phát tín hiệu để hai đội cùng
chơi, thi nhau kéo xem đội nào dành chiến thắng. Trẻ chơi rất nhiệt tình, bạn nào
cũng khỏe, cũng rất hứng thú với trò chơi. Vì được tổ chức ở sân trường nên không
gian thuận lợi để trẻ chơi thoải mái.
 Trong lúc trẻ chơi thì hai cô giáo đứng quan sát, quản lý trẻ chặt chẽ đồng thời cổ
vũ cho hai đội chơi để cả hai đội có tinh thần hơn.
 Sau lượt một chơi thì đội thỏ đã kéo thắng đội mèo, đội thỏ đã kéo đội mèo vượt
qua được vách ngăn giữa hai đội. Thế là đội mèo trong lượt một đã thua, hình thức

cho đội thua đó là cả đội cùng hát một bài hát để dành tặng cho đội thắng. Hôm đó
đội mèo đã hát bài “ lớp chúng mình”, các bạn hát rất hay và rất dễ thương. Đến lượt
hai thì đội mèo đã kéo thắng đội thỏ và hình thức phạt cungc như vậy.
 Kết thúc trò chơi vận động thì cả hai đội đều giành chiến thắng. Cô giáo đều khen cả
hai đội có tinh thần chơi rất tốt và trẻ nào cũng khỏe. Sau khi kết thúc giáo viên thu
dọn đồ chơi kéo co và tiếp tục cho trẻ chơi các trò chơi tự do.
+ Hoạt động 2: Chơi tự do.
 Trò chơi tự do được giáo viên chuẩn bị rất phong phú và đa dạng với đủ các trò
chơi, trẻ có thể tự do, thoải mái trong việc lựa chọn đồ chơi, khu vực chơi.
 Cô cho trẻ chơi tự do ở các trò chơi khác nhau. Có trẻ thì chơi thổi bong bóng xà
phòng; có trẻ thì chơi câu cá; trẻ thì chơi ném vòng vào chai; trẻ thì chơi tán lon,
boolin,... các trẻ chơi rất vui, tự do, đoàn kết, trẻ biết kết hợp giữa các bạn chơi,
nhóm chơi với nhau.
 Hai cô giáo cùng nhau quan sát trẻ khi trẻ chơi, không cho trẻ chạy ra khỏi sân chơi
tránh nguy hiểm cho trẻ có thể bổ, té,... Cô hướng dẫn và chơi cùng trẻ, xử lý những
tình huống như giành đồ chơi, cải nhau, đánh bạn,...
 Sau khi kết thúc thời gian chơi, kết thúc hoạt động ngoài trời cô tập trung trẻ lại,
nhận xét hoạt động và cùng trẻ thu dọn đồ dung, đồ chơi để vào vị trí cũ. Lúc này
một giáo viên sẽ dẫn trẻ vào lớp. Giáo viên còn lại sẽ vệ sinh sạch sẽ khu vật chơi,
thu dọn gọn gàng sau đó trở về lớp.

 Nhận xét:
− Việc tổ chức hoạt động ngoài trời của giáo viên ở nhóm lớp mẫu giáo (từ 5-6tuổi) ở
trường mầm non Thủy Xuân được thực hiện một cách rõ rang, theo đúng kế hoạch,
đảm bao an toàn cho trẻ khi chơi ở ngoài sân trường. Các trò chơi phong phú, đa dạng
phù hợp với trẻ  giúp trẻ chơi được nhiều các trò chơi, chơi tự do, thoải mái. Giáo
viên đã linh hoạt trong việc tổ chức hoạt ngoài trời , hoạt động diễn ra rất vui tươi, sinh


21

động đầy hứng thú, thu hút trẻ chơi, giải tỏa căng thẳng. Trẻ chơi nghiêm túc, nghe lời
giáo viên, không chạy lung tung, mất trật tự.
− Địa điểm, không gian chơi an toàn, thoáng mát, sach sẽ, không gây nguy hiểm cho trẻ.
− Cách sắp xếp thời gian, đồ dùng, đồ chơi hợp lý và phù hợp, đảm bảo đầy đủ nội dung
phù hợp với từng chủ đề. Hoạt động ngoài trời cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm mon
Thủy Xuân tổ chức như vậy theo em là đã là hợp lí, phù hợp, cho trẻ được vận động và
phát triển thể chất, nhận thức, trí tuệ,... Thực hiện theo đúng yêu cầu của bộ giáo dục
ban hành. Cả cô và trẻ đều hoàn thành tốt và đạt hiệu quả cao trong hoạt động ngoài
trời.
− Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế nhỏ về đồ dùng, đồ chơi của trẻ, một số
đồ dùng, đồ chơi chưa được đồng bộ, đã bị cũ và bị thất lạc, chưa hiện đại, cần tổ chức
thêm một số trò chơi vận động, dân gian nhiều hơn nữa. Về phía trẻ, một số trẻ vẫn còn
thiếu tự tin, thụ động, chưa linh hoạt và năng động trong việc chơi, khám phá xung
quanh, chưa hòa nhập với các bạn, chưa tham gia các trò chơi khác nhau, chơi một
mình, có một số trẻ tranh giành nhau về đồ chơi đnahs bạn. Giáo viên cần quan sát và
quản lý trẻ chặt chẽ hơn để việc chơi ngoài trời của trẻ được đảm bảo an toàn.
3. Bài học kinh nghiệm.
Qua ba buổi được đi thực tế tại trường mầm non Thủy Xuân em học hỏi được rất
nhiều kinh nghiệm và bài học cho mình.
− Em biết rõ được cách tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo từ 4-5 tuổi mà
một giáo viên mầm non cần phải làm để chăm sóc – giáo dục trẻ.
− Tiếp thu được nhiều kiến thức mới đầy bổ ích, tích lũy và áp dụng cho bản thân khi là
một giáo viên trong tương lai.
− Biết được cách dạy học, hướng dẫn và tổ chức các hoạt động học, hoạt động góc, hoạt
động ngoài trời cho trẻ một cách hợp lý, đạt hiệu quả cao.
− Làm việc luôn có kế hoạch, có thái độ nghiêm túc và tinh thần trách nhiệm cao. Khi
làm việc cần phải linh hoạt, nhanh nhẹn, luôn chủ động và sáng tạo.
− Khi đứng lớp, phải hết sức bình tỉnh, tự tin đồng thời cũng nghiêm khắc với trẻ để hình
thành cho trẻ kỷ cương nề nếp, học tập.



22
− Áp dụng được những kiến thức đã học và qua sự quan sát ở các buổi đi thực tế, em biết
cách tìm hiểu về đặc điểm tâm sinh lí của trẻ ở lứa tuổi mầm non.
− Biết cách sử lí các tình huống sư phạm khác nhau một cách tế nhị và có hiệu quả.
− Luôn có thái độ nghiêm túc, trách nhiệm cao với công việc của mình, có lời nói nhẹ
nhàng, diễn cảm thu hút trẻ.
− Biết được cách sắp xếp, bố trí và trang trí vật dụng, đồ chơi phù hợp ở các góc chơi,
lớp học để thu hút hứng thú của trẻ.
− Hiểu được nhiều hơn về ý nghĩa, vai trò của các hoạt động giáo dục.
− Có thái độ ân cần, luôn hết mực yêu thương trẻ, lấy trẻ là trung tâm là đối tượng hàng
đầu.
− Biết lắng nghe, tiếp thu những ý kiến đóng góp từ những người có kinh nghiệm để tích
lũy kiến thức phục vụ cho công việc sau này.
III. Kết luận và kiến nghị.

1. Kết luận
Qua kì đi thực tế ở trường mầm non Thủy Xuân vừa qua, dù chỉ là thời gian ngắn
trong ba buổi nhưng em được học hỏi rất nhiều điều, rút ra được nhiều bài học và kinh
nghiệm cho bản thân. Em được trải nghiệm những công việc mà một giáo viên mầm
non cần phải làm, tuy gặp một ít khó khăn nhưng được quan sát, dự giờ các hoạt động
giáo dục ở trường và được trải nghiệm em rất vui và thấy rất bổ ích. Nhìn những đứa
trẻ đáng yêu, dễ thương và hồn nhiên chơi đùa em cảm thấy yêu nghề hơn. Em có cơ
hội tiếp xúc trực tiếp với trẻ qua từng độ tuổi khác nhau, quan sát quá trình học tập vui
chơi và sinh hoạt của trẻ cũng như giáo viên đứng lớp. Đồng thời cũng được giao lưu,
trao đổi với các giáo viên để hiểu rõ hơn một số vấn đề về việc tổ chức các hoạt động
giáo dục cho trẻ ở trường mầm non. Ở trường mầm non Thủy Xuân trong mọi hoạt
động các giáo viên rất linh hoạt, đảm đang có chuyên môn và đầy kinh nghiệm, thực
hiện nhiệm vụ của mình một cách có hiệu quả. Tổ chức, lên kế hoạch cho việc tổ chức
các hoạt động cho trẻ một cách đúng đắn, phù hợp, đạt chuẩn theo yêu cầu của chương

trình chăm sóc – giáo dục trẻ ở trường mầm non. Để trở thành một giáo viên mầm non
tốt thì cần có kỹ năng sư phạm, nhiệt huyết, yêu nghề mến trẻ, có tinh thần trách nhiệm
cao, nắm vững được kiến thức chuyên môn và cách truyền đạt giáo dục trẻ có hiệu quả.
Đồng thời phải có các kĩ năng làm các dụng cụ cho trẻ học và chơi. Luôn nỗ lực, phấn


23
đấu, không nản lòng, tích cực tham gia các hoạt động của lớp của trường, có tinh thần
thi đua tốt. Luôn lắng nghe những ý kiến đóng góp, rút ra được những kinh nghiệm để
có những hạn chế, biện pháp tốt trong việc chăm sóc – giáo dục trẻ. Tạo mối quan hệ
gần gũi thân quen, tích cực với trẻ cũng như phụ huynh, gia đình trẻ. Cần có sự phối
hợp chặt chẽ của nhà trường, giáo viên và phụ huynh trẻ để góp phần hoàn thiện hơn
trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục, chăm sóc – giáo dục trẻ. Hướng đến sự phát
triển toàn diện cho trẻ ở tất cả các mặt và các lĩnh vực khác nhau.
2. Kiến nghị.
Xét về tổng thể, nhìn chung thì về thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ
mẫu giáo ở trường mầm non Thủy Xuân là khá tốt và đạt yêu cầu. Mọi công việc được
các giáo viên chuẩn bị và lên kế hoạch rõ ràng cụ thể. Bên cạnh đó thì vẫn còn một số
mặt hạn chế và chưa được tốt như: về cơ sở vật chất thì các dụng cụ đồ chơi của trẻ
một số đã bị cũ, quá lâu và hỏng, thiếu một số đồ chơi để trẻ sáng tạo hơn, dụng cụ học
âm nhạc vẫn còn hạn chế. Về phía giáo viên có những lúc các cô nạt trẻ, lớn tiếng làm
trẻ sợ. Trong hoạt động chung các cô tổ chức trò chơi vẫn còn ít, các trò chơi được lặp
đi lặp lại, điều này có thể khiến trẻ nhàm chán vì quá quen thuộc, cần tổ chức một số
trò chơi dân gian gắn liền với đời sống thực tiễn. Trong khi tổ chức cho trẻ chơi ngoài
trời thì giáo viên cần quản lý trẻ chặt chẻ hơn, quan sát trẻ chơi nhiều hơn, để kịp thời
phát hiện và xử lý các tình huống tranh giành đồ chơi hay ngã té. Cần tổ chức thêm
nhiều trò chơi ngoài trời để trẻ có nhiều trò chơi, trải nghiệm sáng tạo hơn. Đó chỉ là
một số hạn chế sai sót nhỏ của giáo viên, đôi khi vì công việc qúa nhiều, thời gian
không cho phép nên các cô có những thiếu sót, sơ ý như vậy. Vì cũng chỉ qua ba buổi
đi thực tế nên em cũng không thể chắc chắn, khẳng định đúng các hạn chế của các cô.

Em mong rằng các cô sẽ làm tốt hơn công việc của mình, quan tâm chăm sóc đến trẻ
nhiều hơn nữa, đảm bảo thực hiện tốt công tác tổ chức, giảng dạy và chăm sóc – giáo
dục của mình. Đồng thời cần nỗ lực và phát huy bản thân, hoàn thiện mình hơn trong
công việc của một người giáo viên mầm non. Em mong rằng sẽ có những buổi đi thực
tế như thế này nhiều hơn nữa để chúng em có thể dần tiếp xúc va chạm với công việc
của một giáo viên mầm non trong tương lai.


24

Tài liệu tham khảo.
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Chương trình giáo dục mầm non, NXB Giáo
dục Việt Nam.
2. Bộ Giáo dục và đào tạo (2015), Hướng dẫn xây dựng kế hoạch giáo dục và tổ
chức thực hiện hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo, NXB Giáo dục Việt Nam,
Hà Nội.
3. Bộ giáo dục và đào tạo (2009), Chương trình giáo dục mầm non, NXB Giáo dục
Việt Nam, Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Hướng dẫn bảo quản và sử dụng một số đồ
dùng dạy học đơn giản, Module 29 – Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên dành cho
giáo viên mầm non, Hà Nội.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Đánh giá trong Giáo dục mầm non, Module 33
– Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên dành cho giáo viên mầm non, Hà Nội.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Lập kế hoạch giáo dục trẻ 3-36 tháng tuổi,
Module 17 – Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên dành cho giáo viên mầm non, Hà
Nội.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Lập kế hoạch giáo dục trẻ 3-6 tuổi, Module 18
– Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên dành cho giáo viên mầm non, Hà Nội.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Phối hợp với gia đình để giáo dục trẻ mầm non,
Module 40 – Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên dành cho giáo viên mầm non, Hà

Nội.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Quản lý nhóm/lớp học mầm non, Module 37 –
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên dành cho giáo viên mầm non, Hà Nội.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Sử dụng bộ chuẩn phát triển cho trẻ em 5 tuổi,
Module 34 – Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên dành cho giáo viên mầm non, Hà
Nội.
11. Điều lệ trường Mầm non
12. Hồ Lam Hồng (2008), Nghề giáo viên mầm non, NXB Giáo dục, Hà Nội.
13. Lê Thanh Vân (2012), Giáo trình sinh lý học trẻ em, NXB Đại học Sư Phạm, Hà
Nội.
14. Lê Thu Hương (2014), Hướng dẫn tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục
trong trường mầm non theo chủ đề, NXB Giáo dục, Hà Nội.
15. Luật Giáo dục
16. Nguyễn Ánh Tuyết (chủ biên), Lê Thị Kim Anh, Đinh Văn Vang (2010),
Phương pháp nghiên cứu khoa học Giáo dục mầm non, NXB Đại học Sư phạm,
Hà Nội.


25
17. Nguyễn Thạc (2006), Lý thuyết và phương pháp nghiên cứu sự phát triển của trẻ
em, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
18. Nguyễn Thị Hòa (2011), Giáo dục học mầm non, NXB Đại học Sư phạm, Hà
Nội.
19. Nguyễn Thị Oanh (2009), Tổ chức các hoạt động chăm sóc - giáo dục cho trẻ ở
trường mầm non, NXB Giáo dục, Hà Nội.
20. Phạm Thị Oanh, Nguyễn Thị Oanh, Trần Thị Sinh (2002), Giáo dục học mầm
non, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
21. Trần Thị Ngọc Trâm – Lê Thu Hương – Lê Thị Ánh Tuyết (2011), Hướng dẫn tổ
chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non, NXB giáo dục Việt Nam.



×