Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

MỘT số BIỆN PHÁP tổ CHỨC các HOẠT ĐỘNG GIÁO dục DINH DƯỠNG sức KHOẺ và vệ SINH AN TOÀNTHỰC PHẨM CHO TRẺ ở TRƯỜNG mầm NON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.13 KB, 12 trang )

Một số biện pháp tổ chức các hoạt động
giáo dục dinh dỡng- sức khoẻ và vệ sinh an toàn thực
phẩm cho trẻ ở trờng mầm non.
A. Đặt vấn đề.
I. Lý do chọn đề tài.
Sức khoẻ là vốn quí của con ngời, chăm sóc sức khoẻ cho
thế hệ trẻ hôm nay là chăm sóc cho nguồn nhân lực của
đất nớc mai sau. Vì vậy, việc giáo dục dinh dỡng và vệ sinh
an toàn thực phẩm là mục tiêu trong việc chăm sóc giáo dục
và phòng chống suy dinh dỡng cho trẻ trong trờng Mầm Non.
ở lứa tuổi này, việc chăm sóc giáo dục sức khoẻ cho trẻ là
nhiệm vụ cần thiết và không thể thiếu đợc. Trẻ rất cần bàn
tay chăm sóc của bố mẹ, ngời thân và cô giáo. Thông qua
hoạt động chăm sóc nhằm giúp trẻ phát triển toàn diện của
nhân cách con ngời mới xã hội chủ nghĩa, trẻ khoẻ mạnh,
nhanh nhẹn, cơ thể phát triển hài hoà, cân đối, giàu lòng
thơng, biết quan tâm, nhờng nhịn, giúp đỡ mọi ngời xung
quanh, thật thà, lễ phép, mạnh dạn, hồn nhiên, yêu thích cái
đẹp, biết giữ gìn cái đẹp, mong muốn đợc tạo ra cái đẹp,
thích khám phá tìm tòi, có một số kĩ năng cơ bản nh: So
sánh, quan sát, phân tích tổng hợp, suy luận,cần thiết
làm tiền đề cho trẻ bớc vào trờng phổ thông.
Thông qua việc giáo dục chăm sóc sức khoẻ cho trẻ, còn
giúp trẻ phát huy tốt tinh thần tập thể và biết phòng một số
bệnh thờng gặp ở trẻ. Muốn làm đợc điều đó thì yêu cầu
giáo viên phải nắm chắc kiến thức về dinh dỡng và vệ sinh
an toàn thực phẩm, phải thờng xuyên nghiên cứu chuyên đề
và thờng xuyên cung cấp những hiểu biết của mình cho trẻ,
nhận thức đợc lợi ích tác dụng của các nhóm chất dinh dỡng
và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Xác định đợc mục tiêu và nhiệm vụ này tôi mạnh dạn đa ra một số kinh nghiệm nâng cao chất lợng giáo dục dinh


dỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm ở trờng Mầm Non Thị
Trấn Quán Lào. Tôi hy vọng những kinh nghiện này sẽ góp
phần tích cực trong việc chăm sóc giáo dục sức khoẻ cho trẻ.
II. Thực trạng chất lợng giáo dục dinh dỡng và vệ sinh an toàn
thực phẩm trong trờng mầm Non.
1. Thực trạng: Trờng có tổng số trẻ là 247.
1


Trong đó nhà trẻ là 47, Mẫu giáo là 200. Đợc phân bổ trên 8
nhóm lớp.
Nhà trẻ 2 nhóm lớp: ở độ tuổi 18-24 tháng với số trẻ là 19, độ
tuổi 25-36 tháng với số trẻ 28.
Mẫu giáo 6 nhóm lớp:2 lớp 3 tuổi= 56 trẻ; 2 lớp 4-5 tuổi=66
trẻ;2 lớp 5-6 tuổi= 78 trẻ.
Nhà trờng có tổng số cán bộ giáo viên là 30. số giáo viên có
trình độ cao đẳng đại học là 13.
a. Thuận lợi:
Có sự quan tâm của lãnh đạo các cấp, sự chỉ đạo sát sao
của ban giám hiệu, sự phối kết hợp giữa các ban ngành
đoàn thể và phụ huynh học sinh.
Vị trí nằm ngay trung tâm của huyện, môi trờng giáo
dục ở địa phơng từ mầm non đến cơ sở đều rất tốt.
Trờng đợc chọn là trờng điểm trung tâm chất lợng cao
của ngành mầm non huyện yên định.
Đời sống nhân dân ổn định, đội ngũ giáo viên nhiệt
tình, có trách nhiệm trong việc giáo dục chăm sóc trẻ.
b. Khó khăn:
Cơ sở vật chất còn thiếu: Một số phòng chức năng nh
phòng nhạc, phòng vi tính còn thiếu. Bếp nấu còn cha đủ

đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng số lợng trẻ đến trờng. Cha
có vờn cổ tích cho trẻ hoạt động vui chơi.
Trang thiết bị phục vụ cho dạy và học cũng nh ăn ngủ tại
trờng còn hạn chế.
2. Chất lợng giáo dục dinh dỡng và vệ sinh an toàn
thực phẩm trong trờng Mầm Non.
* Đối với giáo viên:
Nội dung
Tổng số
%
Giáo viên nắm vững nội dung giáo dục
DD và VSATTP
Sáng tạo trong việc sử dụng các phơng
pháp giáo dục DD và VS ATTP.
Giáo viên giỏi nội dung giáo dục DD
VSATTP
Giáo viên đạt loại khá
Giáo viên đạt loại trung bình.
2

19/30

61,9%

14/30

42,8%

10/30


33,3%

13/30
7/30

42,8%
23,9%


* Đối với trẻ:
Nội dung

Tổng số

%

Trẻ có hành vi vệ sinh cá nhân, vệ sinh 153/247
62 %
an toàn thực phẩm.
Trẻ biết sử dụng một số dụng cụ( dao,
136/247
55 %
thìa, cốc, chén)
Trẻ có một số kỹ năng về các nhóm chất 120/247
49 %
dinh dỡng và biết cách phòng chống
một số bệnh thờng gặp.
Kết quả trên cho thấy chất lợng giáo dục dinh dỡng và về sinh
an toàn thực phẩm trong nhà trờng cha cao:
Số giáo viên cha nắm vững nội dung giáo dục DD và VSATTP

còn cao.Số trẻ có hành vi vệ sinh cá nhân, vệ sinh an toàn
thực phẩm còn hạn chế. Trẻ cha sử dụng thành thạo một số
dụng cụ đơn giản nh thìa, cốc, chénvà cha có nhiều kỹ
năng phân nhóm các chất dinh dỡng và cách phòng chống
một số bệnh thờng gặp.
Từ thực trạng trên tôi suy nghĩ và tìm ra biện pháp khắc
phục để nâng cao chất lợng giáo dục dinh dỡng và vệ sinh
an toàn thực phẩm ở trờng Mầm Non.
B Giải quyết vấn đề.
*. Các biện pháp thực hiện: Để nâng cao chất lợng giáo
dục DD và VSATTP ở trờng Mầm Non tôi đã sử dụng một số
biện pháp sau:
1. Xây dựng chỉ tiêu phấn đấu:
Trờng giữ vững danh hiệu trờng trung tâm chất lợng cao
của huyện.
- 8/8 nhóm lớp đợc xếp loại tốt.
- 100% cán bộ giáo viên nắm bắt đợc kiến thức về DD và
VS ATTP.
Trong đó khá, giỏi 95%.
- Đối với trẻ: Trẻ có một số hiểu biết về DD và VSATTP.Có kỹ
năng thực hành các thao tác, hành vi phù hợp độ tuổi.
2. Bồi dỡng nâng cao nghiệp vụ cho CBGV, nhân viên.
- Căn cứ vào nhu cầu của nhiệm vụ, căn cứ vào tình hình
thực tế của giáo viên, điều kiện thực tế của nhà trờng. Tôi
đã đề ra một số biện pháp bồi dỡng nâng cao kiến thức về

3


dinh dỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm với các nội dung bồi

dỡng sau:
2.1 Bồi dỡng qua chuyên đề:
Vào đầu năm học nhà trờng tổ chức cho 100% giáo viên
tham gia học các lớp chuyên đề do phòng, trờng tổ chức
( chuyên đề mới) hoặc hội thảo, toạ đàm khắc sâu thêm
nội dung các chuyên đề đã học, từ đó giúp nhau hoàn thiện
hơn trong việc tổ chức thực hiện chăm sóc giáo dục trẻ.
2.2 Bồi dỡng qua sinh hoạt chuyên môn.
Tổ chức sinh hoạt chuyên môn đều đặn mỗi tháng 1
lần để học tập rút kinh nghiệm, bổ sung những phần hạn
chế. Hớng dẫn chỉ đạo cán bộ giáo viên thực hiện theo kế
hoạch, cùng nhau tìm ra những biện pháp tốt nhất để
nâng cao đợc kiến thức cho mình và truyền tải đợc kiến
thức đó đến với học sinh.
Qua mỗi lần sinh hoạt, học tập nhà trờng thờng kiểm tra
xem mức độ nắm bắt nội dung chuyên đề của giáo viên
đến đâu, vớng mắc chỗ nào để kịp thời bổ sung giải
quyết.
2.3 Bồi dỡng trực tiếp cho giáo viên.
Xây dựng các giờ dạy mẫu, dự giờ, kiểm tra hồ sơ giáo
án, đồ dùng phục vụ cho nội dung hoạt động.
Mời những các bộ có chuyên môn nh y tế, cấp dỡng về hớng dẫn trực tiếp cho giáo viên về cách chăm sóc sức khoẻ và
chế biến các món ăn đảm bảo đúng theo yêu cầu của nội
dung giáo dục DD và VSATTP.
2.4 Bồi dỡng qua tham khảo tài liệu, tham quan.
Việc tự học, tự bồi dỡng, là biện pháp tốt nhất để không
ngừng nâng cao nghiệp vụ cho bản thân. Vì thế việc tổ
chức cho giáo viên tìm tòi những tài liệu nh tập san, tạp
chí, tài liệu về chăm sóc sức khoẻ, tài liệu hớng dẫn về vệ
sinh an toàn thực phẩmĐể từ đó rút ra những kinh

nghiệm, tìm ra phơng pháp, hình thức để áp dụng vào bài
học thực tiễn.
Tổ chức cho giáo viên đi tham quan các trờng bạn để học
hỏi, rút kinh nghiệm.
2.5 Bồi dỡng qua các hội thi.
- Hội thi sáng tạo làm đồ dùng đồ chơi mô phỏng các hoạt
động giáo dục và cho trẻ thực hành, trải nghiệm.
4


- Hội thi sáng tác thơ ca, hò vè, bài hát về dinh dỡng.
- Hội thi giáo viên dinh dỡng giỏi.
- Hội thi Bé tập làm nội trợ.
- Hội thi Gia đình và dinh dỡng trẻ thơ
Đây là việc làm thờng xuyên và liên tục, nó vô cùng quan
trọng trong việc thực hiện tốt nội dung giáo dục dinh dỡng và
vệ sinh an toàn thực phẩm.
3. Thông qua công tác xây dựng chỉ đạo điểm.
Muốn thực hiện đại trà trên các lớp về nội dung giáo dục
dinh dỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm thì việc xây dựng
chỉ đạo điểm là hết sức quan trọng, đòi hỏi Ban giám hiệu
phải tìm hiểu nắm vững đặc điểm của từng lớp mà chỉ
đạo cho phù hợp, bổ sung kịp thời trang thiết bị đồ dùng,
đồ chơi, kết hợp với gia đình mua sắm thêm nguyên vật
liệu để trẻ đợc thờng xuyên luyện tập.
Đối với bản thân, tôi phải luôn tìm tòi, học hỏi nghiên cứu
sáng tạo tìm ra những phơng pháp tốt nhất từ trong tài liệu,
trong thực tế để chỉ đạo giáo viên xây dựng giờ mẫu, cử
một giáo viên c ó năng lực tốt nhất thực hiện để cho tất cả
giáo viên dự, nhận xét, rút kinh nghiệm, từ đó giáo viên có

thể áp dụng vào tiết dạy ở chính lớp học của mình.
Tổ chức cho các lớp đăng ký thi đua danh hiệu cá nhân,
tập thể, đây chính là mục tiêu đặt ra, là cái mốc để giáo
viên phấn đấu thực hiện đảm bảo chơng trình nội dung,
biết vận dụng kiến thức một cách linh hoạt vào tất cả các
hoạt động có nội dung giáo dục dinh dỡng, vệ sinh an toàn
thực phẩm đạt đợc hiệu quả cao nhất.
4. Công tác thanh kiểm tra.
Ban giám hiệu, tổ trởng chuyên môn tổ chức kiểm tra thờng xuyên đến từng giáo viên về việc tổ chức thực hiện nội
dung giáo dục dinh dỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm, chú
trọng một số nội dung kiểm tra:
- Kiểm tra hồ sơ, sổ sách. Phải đảm bảo đầy đủ về số lợng, đảm bảo chất lợng theo đúng từng nội dung.
- Kiểm tra đồ dùng phục vụ cho công tác giáo dục dinh dỡng
và vệ sinh an toàn thực phẩm, phù hợp theo từng độ tuổi,
theo từng chủ điểm, sắp xếp khoa học, phản ánh nội dung
một cách hài hoà tạo nên vẻ đẹp trong lớp nhng lại có nội
dung tuyên truyền cho trẻ, cha mẹ trẻ và cộng đồng.
5


5. Về vệ sinh chăm sóc.
Chỉ đạo cho giáo viên thực hiện tốt việc giáo dục vệ sinh,
rèn luyện cho trẻ có thói quen vệ sinh cá nhân nh đầu tóc,
mặt mũi, chân tay, răng miệng, quần áo, vệ sinh đồ dùng
Giáo dục trẻ có thói quen rửa tay trớc khi ăn và sau khi đi
vệ sinh, đánh răng trớc khi đi ngủ và buổi sáng sau khi ngủ
dậy, giáo dục cho trẻ biết Răng sạch thì không bị sâu.
Dạy trẻ biết lau miệng bằng khăn, khi ho hoặc hắt hơi
dùng khăn hoặc dùng tay che miệng, không khạc nhổ bừa bãi
ra lớp, đi tiểu tiện, đại tiện phải vào nhà vệ sinh.

Giáo dục trẻ có thói quen ăn thức ăn đã nấu chín, uống nớc
đã đun sôi để nguội, nớc các loại rau quả, biết trớc khi ăn
hoa quả phải rửa sạch gọt vỏ.
Giáo dục trẻ có thói quen đi dày dép, đội mũ nón khi đi
ra nắng, có ý thức trong việc giữ gìn vệ sinh chung, biết
tự mình quét dọn, biết dọn dẹp đồ dùng cất đồ chơi cẩn
thận vào nơi quy định.
6. Đối với phụ huynh.
Công tác tuyên truyền là chủ yếu với nhiều hình thức
khác nhau nh tổ chức cho phụ huynh tham quan bếp ăn, giờ
ăn của trẻ, hớng dẫn cách chế biến thức ăn, tham quan các
hoạt động Bé tập làm nội trợ của trẻ.
Phối hợp với y tế tổ chức các buổi nói chuyện 1 năm 2 lần
để phụ huynh trực tiếp đợc nghe hớng dẫn nội dung chăm
sóc sức khoẻ và biết cách xử lý một số các bệnh thờng gặp ở
trẻ.
Song song với công việc trên, nhà trờng còn thờng xuyên
tổ chức phối hợp với hội phụ nữ tuyên truyền một số kiến
thức về dinh dỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong các
buổi sinh hoạt ở các khu. Phối hợp với hội phụ nữ tổ chức các
chuyên đề phổ biến kiến thức nuôi con khoẻ, dạy con
ngoan, tổ chức hội thi nấu ăn đợc đông đảo các bậc phụ
huynh tích cực tham gia.
7. Đối v ới trẻ.
Nhà trờng đã chỉ đạo giáo viên tích hợp, lồng ghép, giáo
dục dinh dỡng vệ sinh an toàn thực phẩm vào tất cả các môn
học, các hoạt động theo chủ điểm để cho trẻ đợc hoạt
động, đợc thực hành nhằm củng cố kiến thức thông qua
thói quen vệ sinh ăn uống, phòng chống bệnh tật, thông qua
6



hoạt động Bé tập làm nội trợ. Với trẻ mẫu giáo Bé tập làm
nội trợ là một hình thức và kỹ năng thực hành dinh dỡng
đến với trẻ thơ, hình thành kỹ năng hoạt động một cách
tích cực, giáo dục trẻ biết sử dụng các đồ dùng, dụng cụ nh
dao, thìa, cốc, chénBiết làm một số công việc đơn giản
nh pha nớc chanh, làm bánh, rửa, gọt vỏ hoa quả. Trẻ biết giữ
gìn vệ sinh trớc khi làm thức ăn, biết xếp đồ dùng gọn
gàng, không để thức ăn sống lẫn với thức ăn chín.
* Qua hoạt động Bé tập làm nội trợ trẻ đợc thực hành học
tập một cách tích cực những bài học về dinh dỡng, cách
chọn thức ăn giàu dinh dỡng nh:
- Có nhiều chất béo ( dầu, mở, lạc, vừng).
- Có nhiều chất đạm (Sữa, thịt bò, đỗ xanh, đỗ tơng)
- Nhiều chất bột ( Bánh mỳ, bột, gạo, khoai)
- Nhiều vitamin và muối khoáng ( Rau, củ, quả)
Qua hoạt động này còn giúp trẻ giao tiếp đợc với nhau, trao
đổi bàn bạc về cách làm, trẻ đợc làm quen một số từ mới có
liên quan, đợc phát triển ngôn ngữ bằng cách miêu tả các
thức ăn, cách làm thức ăn.
* Giáo dục trẻ thông qua hoạt động vui chơi ( Trò chơi sáng
tạo)
Đối với trẻ mẫu giáo vui chơi là hoạt động chủ đạo, vì vậy
thông qua hoạt động vui chơi trẻ sẽ đợc tái tạo lại công việc
của ngời lớn, ví dụ: Khi tổ chức cho trẻ chơi ở góc phân vai,
trẻ đợc đóng vai làm bác cấp dỡng, trẻ biết công việc của
mình từ khâu đi mua thực phẩm đến khâu chế biến,
biết chọn những loại thực phẩm giàu chất dinh dỡng và đảm
bảo tơi sạchHoặc ở góc xây dựng các trang trại chăn nuôi,

xây dựng các vờn rau, ao cá để cung cấp nguồn thực phẩm
cho trờng mầm nonĐây cũng là một biện pháp lôi cuốn trẻ
đợc hào hứng tham gia của trẻ và kết quả đạt đợc cũng rất
cao.
* Giáo dục thông qua mọi lúc mọi nơi.
Ngoài việc giáo dục trẻ trên tiết học, qua hoạt động Bé
tập làm nội trợ Hoạt động vui chơi thì việc giáo dục trẻ
khắc sâu thêm kiến thức về dinh dỡng và vệ sinh an toàn
thực phẩm ở mọi lúc mọi nơi là rất cần thiết. Vì vậy tôi đã
chỉ đạo giáo viên su tầm các bài thơ, ca dao, vè, bài hát đã
đợc sáng tác qua các hội thi để vận dụng dạy trẻ ở mọi lúc
7


mọi nơi. Trong các giờ hoạt động ngoài trời, đi dạo, hoạt
động chiều, ở đây giáo viên không chỉ dạy trẻ học thuộc
mà còn giảng giải giúp trẻ hiểu đợc nội dung của bài thơ, ca
dao đóTừ đó giáo dục trẻ ích lợi của việc ăn đủ 4 nhóm
chất, ăn đợc nhiều món ăn, nhiều loại rau quả. Thông qua v
iệc dạy thơ, ca dao, bài hát có nội dung giáo dục dinh dỡng sẽ
làm cho nội dung giáo dục trẻ trở nên nhẹ nhàng, không khô
cứng, trẻ dễ tiếp thu.
8. Chỉ đạo nâng cao chất lợng dinh dỡng trong bữa ăn
cho trẻ.
Để thực hiện tốt yêu cầu mà ngành học mầm non đề ra
trong công tác nuôi dỡng và phòng chống suy dinh dỡng cho
trẻ. Để cho trẻ đợc ăn đầy đủ các chất dinh dỡng trong từng
bữa ăn thì đòi hỏi ngời quản lý phải thờng xuyên theo dõi,
hớng dẫn chỉ đạo tổ nuôi dỡng thực hiện tốt một số nội
dung:

8.1 Xây dựng khẩu phần ăn:
Xây dựng đợc thực đơn và khẩu phần ăn hợp lý nhằm
đảm bảo đầy đủ nhu cầu về năng lợng và các chất dinh dỡng cần thiết cho trẻ, xây dựng khẩu phần ăn phải dựa trên
một số nguyên tắc để vận dụng thay thế các loại thực
phẩm, đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa các chất động vật và
thực vật, vitamin và chất khoángđảm bảo khẩu phần ăn ở
trờng của trẻ .
8.2 Xây dựng thực đơn.
Phải căn cứ vào thực tế để xây dựng thực đơn chuẩn
đảm bảo cân đối giữa các chất.
Phải căn cứ vào mức tiền ăn của 1 trẻ/ ngày, căn cứ vào tỉ
lệ của các chất (P_L_G) và lợng clo yêu cầu.
Căn cứ theo mùa, căn cứ vào tâm sinh lý của trẻ mà xây
dựng thực đơn cho trẻ. Việc xây dựng thực đơn và khẩu
phần ăn cân đối hợp lý là rất quan trọng, do vậy ngoài việc
làm trực tiếp tôi còn phải học hỏi thêm những ngời có kinh
nghiệm, chuyên môn để cho cơ cấu khẩu phần ăn phù hợp
với từng độ tuổi.
Thực đơn xây dựng theo mùa, ngày đảm bảo đủ, đúng
chất dinh dỡng phù hợp với nguồn thực phẩm có ở địa phơng.
Song phải đảm bảo thực đơn ngon, sử dụng đợc nhiều loại
thực phẩm, phù hợp với mức tiền cha mẹ trẻ đóng.
8


Khi đã xây dựng đợc thực đơn chuẩn rồi, bản thân tôi thờng xuyên kiểm tra chỉ đạo cho tổ nuôi phải tổ chức thực
hiện theo đúng thực đơn, nếu có vớng mắc, chỉnh sửa gì
thì phải báo cáo ngay để phối hợp giải quyết. Tránh trờng
hợp không đảm bảo chế độ ăn, hoặc không phù hợp với độ
tuổi, chỉ đạo việc chế biến các món ăn phù hợp, thay đổi

thực phẩm hàng ngày để giúp trẻ ăn ngon miệng, ăn hết
khẩu phần, đảm bảo cho trẻ ăn uống đủ nớc nhất là vào mùa
hè, đảm bảo tốt khâu vệ sinh ăn uống, vệ sinh thực phẩm,
vệ sinh đồ dùng.
9. Biện pháp chỉ đạo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Đây là vấn đề luôn mang tính xã hội, bao gồm nhiều
khâu, nhiều mắt xích liên hoàn chỉ cần hỏng một mắt
xích là sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Vì vậy để đảm
bảo chất lợng vệ sinh an toàn thực phẩm, xây dựng mô
hình thực phẩm sạch đề phòng ngộ độc thực phẩm có ý
nghĩa thực tế và vô cùng quan trọng. Chính vì thế, chỉ
đạo tốt việc mua thực phẩm an toàn tôi đã nghiên cứu và sử
dụng một số biện pháp hớng dẫn nhân viên thực hiện nh
sau:
Với điều kiện thực tế của nhà trờng cha đảm bảo đủ
nguồn cung cấp thực phẩm sạch, nhà trờng đã điều chỉnh
bằng cách ký hợp đồng với ngời cung cấp thực phẩm nh
( Thịt bò, lợn, cá, đậu phụ, .) hợp đồng đảm bảo đầy đủ
tính hợp pháp của các bên với yêu cầu thực phẩm phải tơi
ngon, sạch, nếu thực phẩm không đảm bảo yêu cầu sẽ đợc
thay đổi ngay. Trờng hợp có xảy ra ngộ độc thức ăn ngời
cung ứng phải chịu hoàn toàn trách nhiệm, hợp đồng đợc ký
từng năm một. Đối với các loại thực phẩm nh gà, rau, hến,
cua, trứng thì đặt mua những cửa hàng có uy tín biết rõ
nguồn gốc thực phẩm, rau phải sạch an toàn. Ngoài ra chúng
tôi còn vận động phụ huynh cung cấp nguồn thực phẩm
sạch cho nhà trờng.
Chỉ đạo đội ngũ giáo viên thực hiện nghiêm túc các văn
bản quy phạm pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm, các
công văn hớng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Bộ giáo

dục và đào tạo.
Tăng cờng công tác tuyên truyền vệ sinh an toàn thực
phẩm cho cha mẹ trẻ và nhân dân địa phơng.
9


Tăng cờng công tác kiểm tra giám sát vệ sinh chung và
vệ sinh an toàn thực phẩm nói riêng nh ( Có chữ ký của ngời
giao và ngời nhận) các loại thực phẩm không đúng yêu cầu
về chất lợng hoặc thiếu về số lợng đợc giải quyết ngay. Đối
với thịt tơi sống chỉ mua đủ sử dụng trong ngày, không
mua thực phẩm chế biến sẵn.
Thờng xuyên liên hệ với trạm y tế địa phơng để có sự hỗ
trợ trong việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Tăng cờng công tác kiểm tra công tác vệ sinh an toàn
thực phẩm với các nội dung:
- Vệ sinh an toàn nơi chế biến thực phẩm( để riêng thực
phẩm sống và chín)
- Vệ sinh ngời sử dụng thực phẩm.
Chỉ đạo việc thờng xuyên lu mẫu thức ăn ( Lu mẫu
trong tủ lạnh ngăn mát trong 24 giờ ) để khi cần có thể xác
định đợc nguyên nhân gây ra ngộ độc (nếu có).
* Công tác vệ sinh.
- Vệ sinh cá nhân:
+ Thờng xuyên giữ cho trẻ sạch sẽ.
+ Rèn luyện cho trẻ có nề nếp ăn uống sạch sẽ, lịch sự.
+ Vệ sinh cô ở nhóm lớp và nhân viên phục vụ tại bếp.
- Chỉ đạo giáo viên, nhân viên nhà bếp nghiêm chỉnh
chấp hành các quy định về vệ sinh trong an toàn thực
phẩm nh:

+ Cô giáo phải thờng xuyên mang trang phục, đồ dùng
của cô và trẻ phải riêng biệt, rửa tay bằng xà phòng cho trẻ
trớc khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
+ Nhân viên nhà bếp phải rửa tay bằng xà phòng sau khi
đi vệ sinh, trớc khi chế biến thức ăn, sau khi chuẩn bị thức
ăn, sau khi quét dọn, rửa tay sau mỗi công đoạn và lau khô
bằng khăn sạch, đeo khẩu trang và bao tay khi chia thức ăn.
+ Khám sức khoẻ định kỳ hàng năm.
- Vệ sinh dụng cụ chế biến:
+ Không để lẫn dụng cụ chế biến thực phẩm sống và
chín, không dùng dụng cụ quá cũ, các loại dụng cụ chế biến
song phải đợc rửa sạch lau khô để đúng nơi quy định.
+ Dụng cụ ăn uống cho trẻ phải đúng theo quy định của
ngành, dụng cụ của trẻ khi ăn song cần đợc rửa ngay và phải
tuân thủ theo đúng 4 bớc.
10


- Vệ sinh nhà bếp: Phải đợc thực hiện đầy đủ nội dung
yêu cầu đặt ra nh lau chùi sàn, bệ chế biến, bệ bếp sạch sẽ,
thông thoáng không để nớc đọng, thùng đựng rác thải thực
phẩm phải có nắp đậy, phải xử lý hàng ngày không để rò
rỉ ra bếp.
10. Công tác phối kết hợp giữa gia đình và nhà trờng.
Việc thiết lập mối quan hệ giữa nhà trờng và gia đình
là một nhiệm vụ cũng rất cần thiết, nó tạo ra một sức mạnh
tổng hợp, sự nhất trí cao. Vì vậy ngay từ đầu năm học Ban
giám hiệu đã tổ chức tốt cuộc họp phụ huynh để tuyên
truyền về dinh dỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm, cùng
nhau bàn bạc trao đổi thống nhất các quan điểm, mục tiêu

trong công tác giáo dục kể cả khi trẻ đến trờng hay ở nhà.
Ngoài ra nhà trờng còn tổ chức tuyên truyền nội dung này
đến với cha mẹ trẻ thông qua các giờ đón trả trẻ, trao đổi
về tình hình của trẻ ở trờng, hớng dẫn phụ huynh nắm bắt
một cách chi tiết qua góc trao đổi và tháp dinh dỡng để
cha mẹ trẻ nắm bắt một cách cụ thể, diễn biến khác thờng
của trẻ, để có biện pháp chăm sóc trẻ tốt hơn.
C. Kết luận.
Chăm sóc giáo dục trẻ phát triển toàn diện là việc làm thờng xuyên liên tục và đợc xem là nhiệm vụ chính trị của ngời giáo viên. Sở dĩ có đợc kết quả nh vậy không phải làm đợc trong ngày một ngày hai mà nó phải có một quá trình
nghiên cứu, sáng tạo thờng xuyên và liên tục. Muốn làm đợc
điều đó thì ngời cán bộ quản lý phải có trình độ chuyên
môn vững, có trình độ quản lý năng động, xây dựng đợc
kế hoạch cụ thể, đề ra đợc các biện pháp, giải pháp tổ
chức thực hiện mang tính quyết định. Song phải phù hợp với
tình hình thực tế của nhà trờng và địa phơng.
Biết cách sắp xếp bố trí giáo viên hợp lý, biết vận dụng
linh hoạt, tổ chức thúc đẩy phong trào thi đua giữa các
nhóm lớp, giữa cá nhân với nhau, tạo nên bầu không khí
thoải mái trong nhà trờng.
Phải nhận thức đúng về vai trò, tầm quan trọng của
chuyên đề, triển khai nghiêm túc và chỉ đạo chặt chẽ đến
từng cán bộ giáo viên.
Làm tốt công tác tham mu với lãnh đạo Đảng, chính quyền
địa phơng, lãnh đạo các cấp, các ban ngành đoàn thể
11


trong xã hội. Nâng cao nhận thức về trách nhiệm, bồi dỡng
nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ giáo viên, công nhân viên.
Chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch thực hiện chuyên

môn, nề nếp trong học tập, đạt đúng mục đíc yêu cầu.
Cần phấn đấu qua từng giai đoạn.
Thờng xuyên phát động, tổ chức các cuộc thi su tầm,
sáng tác thơ ca, câu đó về dinh dỡng và vệ sinh an toàn
thực phẩm.
Nâng cao nhận thức của các bậc phụ huynh thông qua
các hội thi, thông qua công tác tuyên truyền.
Thực hiện có hiệu quả công tác chăm sóc giáo dục trẻ, huy
động tối đa số trẻ ra lớp.
Hàng năm tổ chức đánh giá sơ kết, tổng kết theo định
kỳ, khen thởng kịp thời những tập thể, cá nhân điển hình
đồng thời phổ biến kinh nghiệm cho giáo viên trong trờng,
đánh dấu bớc trởng thành trong quá trình tổ chức thực hiện
chuyên đề. Đây cũng là bài học quí giá nêu cao vai trò trách
nhiệm của ngời cán bộ quản lý trong quá trình chăm sóc
giáo dục trẻ ở trờng Mầm non.
1. Kết quả đạt đợc trong việc chỉ đạo thực hiện nội
dung giáo dục dinh dỡng và vệ sinh an toàn thực
phẩm.
Bằng những biện pháp và kinh nghiệm của mình trong
năm qua tôi đã chỉ đạo cán bộ giáo viên tổ chức thực hiện
tốt nội dung giáo dục dinh dỡng và vệ sinh an toàn thực
phẩm ở trờng mầm non Thị trấn quán lào. Đến nay đã thu
đợc một số kết quả nh sau:
* Đối với giáo viên:
- 100% giáo viên trong trờng đã nhận thức đợc đầy đủ về
dinh dỡng và an toàn thực phẩm. 100% Giáo viên có trình
độ đạt chuẩn và trên chuẩn. 100% giáo viên đã biết lồng
ghép giáo dục dinh dỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm vào
các môn học, thực hiện nhiều trong các hoạt động góc, hoạt

động Bé tập làm nội trợ, hoạt động vui chơi.
- Đối với đội ngũ cô nuôi, đã biết thực hiện thuần thục các
phơng pháp, biện pháp giữ gìn bảo quản, chế biến các
món ăn đảm bảo theo đúng quy trình hớng dẫn, giữ gìn
tốt khâu vệ sinh an toàn thực phẩm. Trong năm qua không
để xảy ra một trờng hợp ngộ độc thức ăn nào.
12


Cụ thể:
Nội dung

Tổng số

Giáo viên nắm vững nội dung giáo
dục dinh dỡng và vệ sinh an toàn
thực phẩm.
Sáng tạo trong việc sử dụng các phơng pháp giáo dục DD và VSATTP.
Giáo viên đạt loại giỏi
Giáo viên đạt loại khá
Giáo viên đạt loại trung bình.

%

30/30

100 %

21/30


70 %

16/30
12/30
2

53 %
40 %
7%

* Đối với trẻ:
- Trẻ biết sử dụng thành thạo các dụng cụ nh thìa, cốc,
chén.. Biết làm một số món ăn đơn giản, biết phân loại các
nhóm thực phẩm( 4 nhóm)
- Hình thành ở trẻ một số thói quen vệ sinh cá nhân, vệ
sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh văn minh trong giao tiếp, ăn
uống.
- Hình thành ở trẻ một số thói quen đi dày dép, đội mũ
nón khi đi ra nắng, biết giữ gìn sức khoẻ, ăn chín, uống
sôi, biết giữ vệ sinh chung, biết cất dọn đồ dùng, đồ chơi
vào nơi quy định.
Cụ thể:
Nội dung
Tổng số
%
Trẻ có một số thói quen vệ sinh cá 234/247
93.6%
nhân, vệ sinh an toàn thực phẩm.
Trẻ biết sử dụng một số dụng cụ
207/247

82,8%
( Dao, thìa, cốc, chén)
Trẻ có một số kỹ năng cơ bản về
195/247
78%
các nhóm chất dinh dỡng và biết
cách phong chống một số bệnh thờng gặp.
2. Bài học kinh nghiệm:
- Nắm vững kiến thức, kỹ năng về giáo dục dinh dỡng và
vệ sinh an toàn thực phẩm trong trờng mầm non. Thông qua
13


tự học tự bồi dỡng qua các kênh : Tham khảo tài liệu, chuyên
đề, chuyên san tài liệu, trên thông tin đại chúng ( Phát
thanh, truyền hình, )
- Không ngừng nâng cao chất lợng đội ngũ thông qua dự
giờ thăm lớp, tổ chức các hội thi, thanh kiểm tra đánh giá về
chất lợng chăm sóc giáo dục vệ sinh dinh dỡng và an toàn
thực phẩm.
- Tổ chức các hoạt động giáo dục VSATTP Thông qua việc
lồng ghép tích hợp các nội dung đó vào hoạt động giáo dục
hàng ngày trên các thời điểm thích hợp.
- Phối kết hợp với phụ huynh về công tác giáo dục vệ sinh
dinh dỡng an toàn thực phẩm cho trẻ.
3. Kiến nghị , đề xuất.
Để tạo điều kiện cho nhà trờng thực hiện đợc mục tiêu
phấn đấu đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 vào năm 2012.
Ngoài sự nổ lực của tập thể giáo viên, sự ủng hộ nhiệt tình
của lãnh đạo và nhân dân địa phơng. Nhà trờng còn rất

cần đến sự hỗ trợ giúp đỡ về chuyên môn, kinh phí của cấp
trên để góp thêm động lực vào sự thành công của nhà trờng.
Trên đây là một vài kinh nghiệm của bản thân,tôi
mạnh dạn trình bày mong đợc cấp trên xem xét bổ xung
để việc thực hiện đạt kết quả cao hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thị trấn
ngày 18/3/2011
Ngời viết

Hà thị tuyết

14


Một số bài thơ, bài hát, ca dao, vè làm phong phú thêm nội
dung giáo dục dinh dỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong
trờng Mầm non.
1.Con gà
Cháu hỏi bà
Con gà là con gà ri
Bà ơi cháu thấy mùi
thơm
Bắt về làm thịt nấu gì con ăn
Có phải trong
bếp bà đang nấu chè
Miếng nạc luộc khéo chớ hồng
Chè khoai, chè cốt, sen
dừa.
Miếng xơng nấu cháo đề phòng lửa to Chè sắn, chè bởi bà

vừa nấu song
Miếng lòng cô xắt cho vừa
ở trờng cháu cũng
đợc ăn
Xào với giá đỗ rắc thêm rau mùi.
Chè cô giáo nấu đậu
xanh với đờng
Con ơi có đi muôn nơi
Chè lạc nấu gạo nếp
hơng
Nhớ quay về với bữa cơm trờng làng. Cô, bà và mẹ vẫn thờng cho ăn.
Họ chim
ăn thịt ngon giòn
Gà tầu gà hấp
Là chim sẽ nớc
Gà sốt cà chua
Làm nhân bánh nớng
Gà giã thịt cua
Là thịt chim câu
Rang lên với muối
Chờ hầm thật lâu
Gà chộn hoa chuối
Là chim cun cút
Là món xé phay
Khói hun nghi ngút
Gà chấm ớt cay
Nớng miếng thịt ngon
Là gà xiêu nớng
Chọn khắp cả bàn
Ăn không thấy vớng

Món nào cũng thích
Cháo vịt rút xơng.
4. Cái bống
Cái bống là cái bống bang
Cô bống vào làng tìm vừng để mua

15


Tìm mua dầu, mỡ, lạc, bơ.
Mua đủ chất béo mang về bống
Xào rau, chiên bánh, rang vừng.
Bống ăn mau lớn cô cùng cời vui.
5.Họ nhà rau
Nấu canh ăn ngọt
Là rau cải xanh
Muốn làm thật nhanh
Trần rau cải cúc
Tăng thêm sức lực
Tìm rau xu hào
Muốn có món xào
6. Vè cá chép.
Ve vẻ vè ve
Nghe vè cá chép
tới trờng
Nếu còn bé nhép
Kho lên mới ngon
cùng cô
To để cả con
Chiên giòn ngon tuyệt

lòng
đầu đuôi chặt hết
chăm nom
Cho vào nấu canh
vui chơi
Cắt khúc thành khoanh
thơi
Rán lên thơm phức
đúng giờ
Mọi ngời nô nức
ăn cá chép vùi
thừa chẳng rơi
Cùng tôi chơi vui
Nghe vè cá chép
thơì canh cua
Ve vẻ vè ve

ăn.

Tìm rau cải bắp
ăn vào có chất
Là cà rốt tơi
Nấu xào kho luộc
Là củ cải đờng
Ăn có mùi hơng
Rau thơm các loại.

Niềm vui cô giáo
Em là cô giáo mầm non
Ngày đêm vất vả sớm hôm

Đàn em trẻ nhỏ yêu thơng
Ríu ra ríu rít đến trờng
Giang tay cô đón em vô
Vỗ về an ủi cha mẹ vui
THơng em cô gắng
Sớm hôm dạy dỗ học hành
Vào trờng trẻ rất thảnh
Cơm ăn 2 bữa nghĩ ngơi
Cơm canh cô nấu rất vừa
Ăn vào ngon miệng chẳng
Bữa thịt nạc, bữa tôm tơi
Bữa ăn rau muống bã
Bữa thì cas sốt cà chua

16


chép to ngon tuyệt
bí xanh

Bữa ăn trứng rán bã thì
Xơng hầm củ xơng

nâú canh
Lạc vừng thứ 6 đã thành
thói quen
Cam hồng, chuối chín
cạnh bên
Ăn song tráng miệng cô
luôn nhắc rồi

NHìn con mạnh khoẻ vui
tơi
Cô đây nh thấy cuộc
đời nở hoa.
Giữ vệ sinh
Khi con đến trờng
Chiếc thìa bé nhỏ
mẹ thờng nhắc nhở
Rửa bằng nớc sôi
tay chân sạch sẽ
Đi rửa tay thôi
quần áo gọn gàng
TRớc khi ăn chứ
xúc miệng đánh răng
Đồ dùng có đủ
Không ăn quả xanh
Không bốc bằng tay
Không uống nớc lã
Không để cơm rơi
Nếu ăn hoa quả
Ra bàn ra ghế
Gọt vỏ bỏ đi
Khi ăn cũng thế
đến bữa ăn thì
Không núi chuyện riêng
Lau chùi bát đĩa
Ho che miệng liền
Quay đi chỗ khác
Nếu ai muốn biết
Cách giữ vệ sinh

Hãy đến trờng em
Một lần thì biết

17


18



×