Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhân giống hữu tính cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) tại Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.43 KB, 10 trang )

KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT

nhân giống hữu tính cây Lạc tiên
(Passiflora foetida L) tại Thanh Hóa
Nguyễn Văn Kiên, Lê Hùng Tiến, Trần Trung Nghĩa,
Phạm Thị Lý, Lê Chí Hoàn, Đặng Quốc Tuấn, Hoàng Thị Sáu
Trung tâm Nghiên cứu dược liệu Bắc Trung Bộ

Nhận bài ngày 05/11/2017, Phản biện xong ngày 22/12/2017, Duyệt đăng ngày 23/12/2017

TÓM TẮT

L

ạc tiên (Passiflora foetida L.) có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu, an thần, chữa mất ngủ,
viêm da, mẩn ngứa… Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xây dựng quy trình kỹ
thuật nhân giống hữu tính cây Lạc tiên. Kết quả như sau: Thời vụ gieo hạt giống 15/5;
Biện pháp xử lý hạt giống là ngâm hạt giống ở nhiệt độ 540C (nhiệt độ nước ban đầu
và không duy trì trong 2 giờ) trong 2 giờ và ủ đến nứt nanh; Giá thể đất, cát, trấu hun
theo tỷ lệ 1:1:1 là giá thể gieo tốt nhất; Trạng thái hạt khô không qua bảo quản là trạng
thái hạt tốt nhất; Cách gieo hạt vào bầu ươm là cách gieo hạt tốt nhất. Thời gian từ
gieo đến mọc mầm trung bình 11 ngày, thời gian từ gieo đến khi xuất vườn trung bình
45 ngày, chiều cao cây trung bình khi xuất vườn ≥7 cm, đường kính gốc ≥0.2 cm, số lá
trên cây trung bình ≥5 lá/cây, chiều dài rễ ≥4 cm.
Từ khóa: Cây Lạc tiên, nhân giống, gieo hạt

1.Đặt vấn đề

Lạc tiên có tên khoa học Passiflora foetida


L. thuộc họ Lạc tiên (Passifloraceae). Lạc
tiên còn được gọi là chùm bao, dây nhãn
lồng, dây lưới, mắn nêm… Cây ưa ẩm, ưa
sáng, thường mọc ở nơi đất ẩm, thường mọc
trùm lên các cây bụi ven rừng, đồi, nhất là
ở các trảng cây bụi tái sinh sau nương rẫy.
Cây leo bằng tua cuốn, thân mềm, tròn và
rỗng, có lông thưa, lá mọc so le, hoa quả
76  Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017

hàng năm nhiều, mùa hoa từ tháng 5–8,
mùa quả từ tháng 7–10 [1, 3]. Phân bố nhiều
ở các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Bắc Giang,
Tuyên Quang… Lạc tiên có tác dụng tốt đối
với hệ thần kinh trung ương, giúp trấn tĩnh,
chống hồi hộp, lo âu, mất ngủ. Lạc tiên có
vị ngọt và đắng, tính mát, có tác dụng tiêu
viêm, lợi tiểu, an thần, chữa mất ngủ, viêm
da, mẩn ngứa…[2]. Lạc tiên thường dùng
dưới dạng rau ăn, thuốc sắc hoặc cao lỏng.


KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP

Người dân vẫn hay lấy ngọn non luộc ăn vào
buổi chiều hoặc trước khi đi ngủ vài giờ. Do
hiệu quả nhân giống vô tính không cao vì
hệ số nhân giống thấp chỉ đạt 40%-50%,
cây giống được tạo ra từ các đoạn thân sát
gốc, nên khi lấy cành giâm thì cây mẹ khả

năng tái sinh kém. Nhân giống vô tính chỉ
phù hợp tận dụng sau khi thu hoạch dược
liệu. Bên cạnh đó tỷ lệ mọc mầm tự nhiên
của hạt lạc tiên đạt 70%–80% [1]. Như vậy,
nhân giống từ hạt có nhiều ưu điểm và hiệu
quả, hệ số nhân giống cao, không làm mất
đi cây mẹ, cây giống được nhân từ hạt đáp
ứng được yêu cầu phát triển cây trên quy mô
lớn. Vì vậy, nhóm tác giả thực hiện nghiên
cứu Xây dựng quy trình kỹ thuật nhân giống
hữu tính cây lạc tiên (Passiflora foetida L.)
tại Thanh Hóa.

2.Đối tượng, nội dung và phương
pháp nghiên cứu
2.1.Đối tượng nghiên cứu
•Hạt giống được thu từ vườn bảo tồn
lưu giữ nguồn gen tại Trung tâm
Nghiên cứu dược liệu Bắc Trung Bộ.
Quả giống chín được thu vào để trong
mát 2–3 ngày cho chín kỹ, sau đó đãi
sạch vỏ quả và vỏ nhầy bao quanh hạt,
phơi hạt âm can đến khô (phơi trong
mát 2–3 ngày).
•Bầu ươm bằng túi PE (12×6cm).
•Trấu hun: được hun theo phương pháp
thủ công.
•Đất: Đất là đất thịt nhẹ.
•Cát: Thô, hạt cát rời rạc, sờ cảm thấy
có sạn, không nhớt nhầy, kích thước từ

0,05–2mm.
•Phân đa lượng NPK 10-5-5.

2.2.Nội dung nghiên cứu
•Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ
gieo hạt đến khả năng mọc mầm và
sinh trưởng của cây giống Lạc tiên.
•Nghiên cứu một số biện pháp xử lý hạt
giống đến khả năng mọc mầm và sinh
trưởng của cây giống Lạc tiên.
•Nghiên cứu ảnh hưởng của các giá thể
gieo đến khả năng mọc mầm và sinh
trưởng của cây giống Lạc tiên
•Nghiên cứu ảnh hưởng của trạng thái
hạt đến khả năng mọc mầm và sinh
trưởng của cây giống Lạc tiên.
•Nghiên cứu ảnh hưởng của cách gieo
đến khả năng mọc mầm và sinh trưởng
của cây giống Lạc tiên.

2.3.Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của
thời vụ gieo hạt đến khả năng mọc mầm và
sinh trưởng của cây giống Lạc tiên.
TV1: Gieo ngày 15/ 3
(Vụ xuân hè)
TV2: Gieo ngày 15/ 4
(Vụ hè)
TV3: Gieo ngày 15/5
(Vụ hè)


TV4: Gieo ngày 15/8
(Vụ thu đông)
TV5: Gieo ngày 15/9
(Vụ đông)
TV6: Gieo ngày 15/10
(Vụ đông)

Các công thức thí nghiệm trên được gieo
trên cùng giá thể đất, xử lý hạt giống là ngâm
ở nhiệt độ 540 C (là nhiệt độ nước ban đầu và
không duy trì nhiệt độ) trong 2 giờ và ủ đến
khi hạt bắt đầu nứt nanh (10%). Trạng thái
hạt khô đã qua bảo quản.
Thí nghiệm 2: Nghiên cứu một số biện
pháp xử lý hạt giống đến khả năng mọc mầm
và sinh trưởng của cây giống lạc tiên.
•BP1: Không ngâm ủ.
•BP2: Ngâm nhiệt độ 540C trong 2 giờ
và gieo ngay (ngâm 2 sôi 3 lạnh). (540C
Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017  77


KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP

là nhiệt độ nước ban đầu và không duy
trì nhiệt độ).
•BP3: Ngâm ở nhiệt độ 540 C trong 2 giờ
và ủ đến khi hạt bắt đầu nứt nanh (10
%). (540C là nhiệt độ nước ban đầu và

không duy trì nhiệt độ).
Các công thức trên được thực hiện trên
cùng thời vụ 15/9, gieo trên cùng giá thể đất
và cùng trạng thái hạt khô không qua bảo
quản. Quả giống chín được thu vào để trong
mát 2 đến 3 ngày cho chín kỹ, sau đó đãi sạch
vỏ quả và vỏ nhầy bao quanh hạt, phơi hạt
âm can (phơi trong mát 2–3 ngày) đến khô.
Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của
các giá thể gieo đến khả năng mọc mầm và
sinh trưởng của cây giống Lạc tiên
•GT1: Giá thể đất.
•GT2: Giá thể cát.
•GT3: Giá thể đất + cát + trấu hun theo
tỷ lệ 1:1:1.
Các công thức trên được thực hiện trên
cùng thời vụ 15/9, cách xử lý hạt là ngâm ở
nhiệt độ 540C (540C là nhiệt độ nước ban
đầu và không duy trì nhiệt độ) trong 2 giờ
và ủ đến khi hạt bắt đầu nứt nanh (10%). Hạt
khô không qua bảo quản.
Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của
trạng thái hạt đến khả năng mọc mầm và
sinh trưởng của cây giống Lạc tiên.
•TT1: Gieo hạt tươi (hạt sau khi làm
sạch không phơi hạt âm can đến khô).
•TT2: Gieo hạt khô (hạt sau khi làm
sạch phơi hạt âm can đến khô).
•TT3: Gieo hạt khô đã qua bảo quản
(hạt được làm sạch, phơi hạt âm can

đến khô và được bảo quản trong kho
lạnh từ năm trước).
Các công thức trên được thực hiện trên
cùng thời vụ 15/9, cách xử lý hạt là ngâm ở
78  Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017

nhiệt độ 540C trong 2 giờ và ủ đến khi hạt bắt
đầu nứt nanh (10%). 540C là nhiệt độ nước
ban đầu và không duy trì nhiệt độ; gieo trên
cùng giá thể đất.
Thí nghiệm 5: Nghiên cứu ảnh hưởng của
cách gieo khả năng mọc mầm và sinh trưởng
của cây cây giống Lạc tiên.
•CG1: Gieo vào bầu ươm.
•CG2: Gieo trực tiếp trên luống tại
vườn ươm.
Các công thức trên được thực hiện trên
cùng thời vụ 15/9, cách xử lý hạt là ngâm
ở nhiệt độ 540C (540C là nhiệt độ nước ban
đầu và không duy trì nhiệt độ) trong 2 giờ và
ủ đến khi hạt bắt đầu nứt nanh (10%). Hạt
khô không qua bảo quản.
2.4.Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm về nhân giống hữu tính được
bố trí một nhân tố, theo phương pháp khối
ngẫu nhiên hoàn chỉnh. Mỗi công thức
nhắc lại 3 lần. Diện tích ô mỗi lần nhắc là
6 m 2 , tổng diện tích 5 thí nghiệm là 300 m2
kể cả dải phân cách. Mỗi công thức gieo
150 hạt.

Các chỉ tiêu theo dõi đánh giá:
•Thời gian từ khi gieo đến khi mọc
mầm (ngày): Tính thời gian từ ngày
gieo đến khi đạt 10% hạt mọc.
•Thời gian từ khi gieo đến khi ra ngôi
(ngày): Là số ngày từ khi gieo đến khi
đem đi trồng.
•Tỷ lệ mọc mầm (%) = (tổng số hạt mọc
mầm/tổng số hạt gieo) x 100.
•Tỷ lệ hình thành cây con (%) = (tổng
số cây con/tổng số hạt đem gieo) x 100.
•Chiều cao cây trước khi ra ngôi (cm):
Chiều cao đo từ mặt đất đến đỉnh
sinh trưởng.


KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP

•Đường kính gốc (mm): Đo bằng thước
panme ở cách gốc 3mm.
•Số lá (lá/cây): Đếm tổng số lá trên mười
cây, tính số lá trung bình trên cây.
2.5.Xử lý số liệu
Các dữ liệu thu thập được của các thí
nghiệm được phân tích bằng Excel và phần
mềm IRRISTAT 5.0.

3.Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1.Ảnh hưởng của thời vụ gieo hạt
đến khả năng mọc mầm và sinh trưởng

của cây giống lạc tiên

Kết quả nghiên cứu ở Bảng 1 cho thấy:
Thời gian gieo hạt đến khi bắt đầu hạt nảy
mầm ở các công thức dao động từ 11 đến 12
ngày. Không có sự chênh lệch nhau lớn vì
hạt được gieo ở cùng trạng thái, được xử lý
hạt là như nhau.
Thời gian gieo hạt đến khi cây xuất vườn
giao động từ 45 đến 46 ngày.
Tỷ lệ mọc mầm: ở các thời vụ tỷ lệ mọc
mầm dao động 78% đến 82%, ở TV3 (gieo
ngày 15/5) có tỷ lệ mọc mầm trung bình 82%
so với TV1 (gieo ngày 15/3) và TV6 (gieo
ngày 15/10) là 78% là đáng tin cậy vượt qua
giới hạn sai khác có ý nghĩa 95%.

Tỷ lệ cây xuất vườn: ở các thời vụ tỷ lệ cây
xuất vườn dao động từ 95% đến 97,57%, so
ở CT4 (gieo ngày 15/8) tỷ lệ cây xuất vườn
trung bình đạt 95% với các công thức khác
là đáng tin cậy vượt qua giới hạn sai khác có
ý nghĩa 95%.
Thời vụ gieo hạt ảnh hưởng tới một số
chỉ tiêu sinh trưởng của cây giống lạc tiên
trước khi xuất vườn. Khi xuất vườn chiều
cao cây ở các công thức dao động từ 6,40
cm đến 7,30 cm. So chiều cao trung bình
khi xuất vườn ở công thức TV2 và TV3 lần
lượt đạt 7,00 cm và 7,30 cm với trung bình

chiều cao khi xuất vườn các công thức TV1,
TV5, TV6 lần lượt đạt 6,60 cm; 6,60 cm,
6,40 cm là đáng tin cậy ở mức ý nghĩa 95%.
So trung bình chiều cao khi xuất vườn công
thức TV3 đạt 7,30 cm với công thức TV4
đạt 6,80 cm là đáng tin cậy ở mức ý nghĩa
95%. So trung bình chiều cao khi xuất vườn
công thức TV2 đạt 7,00 cm với công thức
TV3, TV4 đạt 7,30 cm, 6,80 cm là không
đáng tin cậy ở mức ý nghĩa 95%. So trung
bình chiều cao khi xuất vườn công thức
TV1 đạt 6,60 cm với công thức TV4, TV5,
TV6 đạt lần lượt 6,80 cm; 6,60 cm; 6,40 cm
là không đáng tin cậy ở mức ý nghĩa 95%.

Bảng 1. Ảnh hưởng của thời vụ gieo hạt đến thời gian mọc mầm, tỷ lệ mọc mầm, thời gian xuất vườn, tỷ
lệ cây xuất vườn và một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây giống lạc tiên trước khi xuất vườn
Công
thức
TV1
TV2
TV3
TV4
TV5
TV6
LSD0,05
CV(%)

Thời gian từ Thời gian từ khi
Tỷ lệ

gieo đến khi gieo hạt đến khi Tỷ lệ mọc
cây xuất
mọc mầm
cây xuất vườn mầm (%)
vườn (%)
(ngày)
(ngày)
12
46
78
97,43
11
45
80
97,5
11
45
82
97,57
11
45
80
95,0
11
45
80
97,5
12
46
78

97,43
3,10
1,10
5,10
5,70

Chiều cao
cây (cm)

Đường
kính gốc
(cm)

6,60 ± 0,04 0,22 ± 0,003
7,00 ± 0,05 0,23 ± 0,004
7,30 ± 0,05 0,25±0,003
6,80 ± 0,3 0,22±0,003
6,60 ± 0,04 0,22±0,003
6,40 ± 0.04 0,20±0,004
0,33
0,37
4,70
9,20

Số lá/cây
(lá/cây)

Chiều dài
rễ (cm)


5,30 ± 0,3
5,20 ± 0,2
5,60 ± 0,2
5,30 ± 0,3
5,20 ± 0,3
5,00 ± 0,2
0,33
5,40

4,20 ± 0,04
4,30 ± 0,04
4,60 ± 0,04
4,30 ± 0,03
4,20 ± 0,04
4,10 ± 0,03
0,52
6,70

Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017  79


KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP

Đường kính gốc trước khi xuất vườn dao
động từ 0,22 cm đến 0,25 cm. So trung bình
đường kính gốc trước khi xuất vườn công
thức TV3 đạt 0,25cm với các công thức TV1,
TV2, TV4, TV5, TV6 lần lượt đạt 0,22cm;
0,23cm; 0,22cm; 0,22cm; 0,20cm là không
đáng tin cậy ở mức ý nghĩa 95%. Số lá trên

cây trước khi xuất vườn của các công thức
dao động từ 5,00 đến 5,60 lá/cây. Trong đó
so trung bình số lá/ cây công thức TV3 đạt
5,60 lá/cây với các công thức TV2, TV5, TV6
lần lượt đạt 5,20 lá/cây; 5,20 lá/ cây; 5,00 lá/
cây là đáng tin cậy ở mức ý nghĩa 95%. So
trung bình số lá/cây công thức TV3 đạt 5,60
lá/cây với các công thức TV1, TV4 đạt 5,30
lá/cây là không đáng tin cậy ở mức ý nghĩa
95%. So trung bình số lá/cây công thức TV6
đạt 5,00 lá/cây với các công thức TV1, TV2,
TV4, TV5 lần lượt đạt 5,30 lá/cây; 5,20 lá/
cây; 5,30 lá/cây; 5,20 lá/cây là không đáng
tin cậy ở mức ý nghĩa 95%. Chiều dài rễ
trước khi xuất vườn ở các công thức dao
động từ 4,10cm đến 4,60cm. So trung bình
chiều dài rễ trước khi xuất vườn công thức
TV3 đạt 4,60 cm với các công thức TV1,
TV2, TV4, TV5, TV6 lần lượt đạt 4,20cm;
4,30cm; 4,30cm; 4,20cm; 4,10cm là không
đáng tin cậy ở mức ý nghĩa 95%.

3.2.Nghiên cứu một số biện pháp xử
lý hạt giống đến khả năng mọc mầm và
sinh trưởng của cây giống lạc tiên
Kết quả nghiên cứu ở Bảng 2 cho thấy:
Thời gian từ gieo đến mọc mầm ở các
công thức dao động từ 10 đến 13 ngày, trong
đó BP3 (ngâm hạt trong nước 540C trong
2 giờ và ủ đến nứt nanh) có thời gian mọc

mầm ngắn so với công thức không ngâm
ủ (BP1) và công thức chỉ ngâm trong nước
540C và gieo ngay.
Thời gian từ khi gieo đến khi cây xuất
vườn ở các công thức dao động từ 44 đến
47 ngày, do thời gian mọc mầm khác nhau ở
các công thức nên thời gian từ gieo đến xuất
vườn ở các công thức cũng khác nhau, thời
gian từ gieo đến khi cây xuất vườn ở BP3
(ngâm hạt trong nước 540C trong 2 giờ và ủ
đến nứt nanh) là ngắn nhất 44 ngày.
Tỷ lệ mọc mầm: tỷ lệ mọc mầm ở các
công thức dao động từ 86% đến 96%. Trong
đó so giữa BP3 với BP1 và BP2 tỷ lệ mọc
mầm đạt lần lượt là 96%; 92%; 86% là đáng
tin cậy vượt qua giới hạn sai khác có ý nghĩa
95%. So giữa BP1 và BP2 có tỷ lệ mọc mầm
đạt lần lượt là 86% và 92% là không đáng
tin cậy chưa vượt qua giới hạn sai khác có ý
nghĩa 95%.

Bảng 2. Ảnh hưởng một số biện pháp xử lý hạt giống đến thời gian mọc mầm, tỷ lệ mọc mầm, thời gian
xuất vườn và tỷ lệ cây xuất vườn và một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây giống lạc tiên trước khi xuất vườn

BP1

Thời gian từ
gieo đến khi
mọc mầm
(ngày)

13

Thời gian từ khi
gieo hạt đến khi
cây xuất vườn
(ngày)
47

BP2

11

BP3

10

Công
thức

Tỷ lệ cây
Đường
Tỷ lệ mọc
Chiều cao
xuất vườn
kính gốc
mầm (%)
cây (cm)
(%)
(cm)


Số lá/cây
(lá/cây)

Chiều dài
rễ (cm)

86

93,02

6,80±0,04 0,22±0,003 5,20±0,3

4,20±0,03

45

92

93,47

7,00±0,04 0,24±0,003 5,30±0,3

4,20±0,03

44

96

97,91


7,10±0,03 0,24±0,004 5,50±0,2

4,30±0,05

LSD0.05

0,57

1,15

0,47

0,38

0,71

0,76

CV(%)

7,30

5,50

3,00

7,20

5,90


8,00

80  Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017


KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP

Tỷ lệ cây xuất vườn: tỷ lệ cây xuất vườn
dao động từ 93,02% đến 97,91%. Trong đó so
giữa BP1 và BP2 tỷ lệ cây xuất vườn lần lượt
đạt 93,02% và 93,47% là không đáng tin cậy
chưa vượt qua giới hạn sai khác có ý nghĩa
95%, so giữa BP3 với BP1 và BP2 có tỷ lệ
cây xuất vườn lần lượt đạt 97,91%; 93,02%;
97,47% là đáng tin cậy vượt qua giới hạn sai
khác có ý nghĩa 95%.
Biện pháp xử lý hạt ảnh hưởng tới một số
chỉ tiêu sinh trưởng của cây giống lạc tiên
trước khi xuất vườn. Khi xuất vườn chiều
cao cây ở các công thức dao động từ 6,80cm
đến 7,10cm. So trung bình chiều cao trước
khi xuất vườn công thức BP1 đạt 6,80cm với
các công thức BP2, BP3 lần lượt đạt 7,00cm;
7,10cm là không đáng tin cậy ở mức ý nghĩa
95%. So trung bình chiều cao trước khi xuất
vườn công thức BP2 đạt 7,00cm với các công
thức BP3 đạt 7,10cm là không đáng tin cậy
ở mức ý nghĩa 95%. Đường kính gốc trước
khi xuất vườn dao động từ 0,22 cm đến 0,24
cm. So trung bình đường kính gốc trước

khi xuất vườn công thức BP1 đạt 0,22cm
với công thức BP2, BP3 đạt 0,24cm là không
đáng tin cậy ở mức ý nghĩa 95%. Số lá trên
cây trước khi xuất vườn của các công thức
trung bình dao động 5,20 lá/cây đến 5,50 lá/
cây. So trung bình số lá/cây công thức BP1

đạt 5,20 lá/cây với các công thức BP2, BP3
lần lượt đạt 5,30 lá/cây; 5,50 lá/cây là không
đáng tin cậy ở mức ý nghĩa 95%. So trung
bình số lá/ cây công thức BP2 đạt 5,30 lá/cây
với công thức BP3 đạt 5,50 lá/cây là không
đáng tin cậy ở mức ý nghĩa 95%. Chiều dài
rễ trước khi xuất vườn ở các công thức dao
động từ 4,20cm đến 4,30cm. So trung bình
chiều dài rễ trước khi xuất vườn công thức
BP1 đạt 4,20cm với các công thức BP2, BP3
lần lượt đạt 4,20cm; 4,30cm là không đáng
tin cậy ở mức ý nghĩa 95%. So trung bình
chiều dài rễ trước khi xuất vườn công thức
BP2 đạt 4,20cm với công thức BP3 đạt 4,30
cm là không đáng tin cậy ở mức ý nghĩa 95%.
3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của giá
thể gieo đến khả năng mọc mầm và sinh
trưởng của cây giống lạc tiên
Kết quả nghiên cứu chỉ ra ở bảng 3
cho thấy:
Thời gian gieo hạt đến khi bắt đầu hạt nảy
mầm ở các công thức dao động từ 10 đến 11
ngày. Không có sự chênh lệch nhau lớn vì

hạt được gieo ở cùng trạng thái, được xử lý
hạt là như nhau.
Thời gian gieo hạt đến khi cây xuất vườn
giao động từ 45 đến 46 ngày.
Tỷ lệ mọc mầm: ở các giá thể gieo tỷ lệ
mọc mầm dao động 94% đến 96%, tuy nhiên

Bảng 3. Ảnh hưởng của giá gieo đến thời gian mọc mầm, tỷ lệ mọc mầm, thời gian xuất vườn, tỷ lệ cây
xuất vườn và một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây giống lạc tiên trước khi xuất vườn
Công
thức
GT1
GT2
GT3
LSD0,05
CV(%)

Thời gian từ khi
Thời gian từ
gieo hạt đến khi
gieo đến khi
cây xuất vườn
mọc mầm (ngày)
(ngày)
11
46
10
45
11
46


Tỷ lệ
mọc
mầm
(%)
94
96
94
1,88
6,90

Tỷ lệ cây
Chiều cao
xuất vườn
cây (cm)
(%)
95,74
91,66
97,87
1,17
6,50

Đường
kính gốc
(cm)

7,00±0,039 0,23±0,003
6,50±0,038 0,19±0,004
7,20±0,037 0,24±0,003
0,59

0,54
3,80
11,00

Số lá/cây
(lá/cây)

Chiều dài
rễ (cm)

5,20±0,3
4,90±0,2
5,40±0,3
0,59
5,10

4,50±0,04
4,00±0,04
4,70±0,04
0,30
3,10

Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017  81


KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP

so trung bình tỷ lệ mọc mầm giữa GT2 (giá
thể gieo là cát) có tỷ lệ mọc mầm đạt 96% với
GT1 (giá thể gieo là đất) và GT3 (giá thể gieo

là đất, cát, trấu hun theo tỷ lệ 1:1:1) là 94% là
đáng tin cậy vượt qua giới hạn sai khác có
ý nghĩa 95%. So giữa trung bình tỷ lệ mọc
mầm GT1 với GT3 đều đạt 94% là không
đáng tin cậy chưa vượt qua giới hạn sai khác
có ý nghĩa 95%.
Tỷ lệ cây xuất vườn: ở các giá thể gieo tỷ
lệ cây xuất vườn giao động từ 91,66% đến
97,87%. Trong đó so giữa trung bình tỷ lệ cây
xuất vườn GT1 với GT2, GT3 lần lượt có tỷ
lệ đạt 95,74%; 91,66%; 97,87% là đáng tin cậy
vượt qua giới hạn sai khác có ý nghĩa 95%,
so trung bình tỷ lệ cây xuất vườn GT2 với
GT3 lần lượt có tỷ lệ đạt 91,66%; 97,87% là
đáng tin cậy vượt qua giới hạn sai khác có ý
nghĩa 95%.
Giá thể gieo hạt có ảnh hưởng tới một số
chỉ tiêu sinh trưởng của cây giống lạc tiên
trước khi xuất vườn. Khi xuất vườn chiều
cao cây ở các công thức dao động từ 6,50cm
đến 7,20cm. So trung bình chiều cao trước
khi xuất vườn công thức GT1 đạt 7,00cm với
công thức GT2, GT3 lần lượt đạt 6,50cm;
7,20cm là không đáng tin cậy ở mức ý nghĩa
95%. So trung bình chiều cao trước khi xuất
vườn công thức GT2 đạt 6,50cm với công
thức GT3 đạt 7,20cm là đáng tin cậy ở mức
ý nghĩa 95%. Đường kính gốc trước khi xuất
vườn dao động từ 0,19 cm đến 0,24 cm. So
trung bình đường kính gốc trước khi xuất

vườn công thức GT1 đạt 0,23cm với công
thức GT2, GT3 đạt lần lượt 0,19cm; 0,24cm
là không đáng tin cậy ở mức 95%. So công
thức GT2 với GT3 là không đáng tin cậy ở
mức ý nghĩa 95%. Số lá trên cây trước khi
xuất vườn dao động ở các công thức 4,90 lá/
82  Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017

cây đến 5,40 lá/cây. So số lá trên cây trung
bình công thức GT1 đạt 5,20 lá/cây với công
thức GT2, GT3 lần lượt đạt 4,90 lá/cây; 5,40
lá/cây là không đáng tin cậy ở mức ý nghĩa
95%. So số lá trên cây trung bình công thức
GT2 đạt 4,90 lá/cây với công thức GT3 đạt
5,40 lá/cây là không đáng tin cậy ở mức ý
nghĩa 95%. Chiều dài rễ trước khi xuất vườn
ở các công thức dao động từ 4,00cm đến
4,70cm. So trung bình chiều dài rễ công thức
GT2 đạt 4,00 cm với công thức GT1, GT3 lần
lượt đạt 4,50 cm; 4,70 cm là đáng tin cậy ở
mức ý nghĩa 95%. So trung bình chiều dài
rễ công thức GT1 đạt 4,50 cm với công thức
GT3 đạt 4,70 cm là không đáng tin cậy ở
mức ý nghĩa 95%.
3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của trạng
thái hạt đến khả năng mọc mầm và sinh
trưởng của cây giống lạc tiên
Kết quả nghiên cứu chỉ ra ở bảng 4
cho thấy:
Thời gian từ gieo đến mọc mầm dao

động từ 11 đến 13 ngày, trong đó TT2 (hạt
phơi khô không qua bảo quản) thời gian
mọc mầm là 11 ngày ngắn nhất, ở TT3 (hạt
tươi) thì thời gian mọc mầm dài hơn là
13 ngày.
Thời gian từ gieo đến xuất vườn không
có sự chênh lệch nhau lớn chỉ từ 46 đến
47 ngày.
Tỷ lệ mọc mầm: Ở các công thức tỷ lệ mọc
mầm dao động từ 90% đến 96%. So giữa TT1
(hạt tươi) với TT2 (hạt khô không qua bảo
quản) và TT3 (hạt khô đã qua bảo quản) có
tỷ lệ mọc mầm lần lượt đạt 94%; 96%; 90%
là đáng tin cậy vượt mức sai khác có ý nghĩa
95%, so trung bình tỷ lệ mọc mầm TT2 với
TT3 là đáng tin cậy vượt mức sai khác có ý
nghĩa 95%.


KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP
Bảng 4. Ảnh hưởng của trạng thái hạt đến thời gian mọc mầm, tỷ lệ mọc mầm, thời gian xuất vườn, tỷ lệ
cây xuất vườn và một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây giống lạc tiên trước khi xuất vườn
Công
thức
TT1
TT2
TT3
LSD0,05
CV(%)


Thời gian từ
gieo đến khi
mọc mầm
(ngày)
13
11
12

Thời gian từ khi
gieo hạt đến khi
cây xuất vườn
(ngày)
47
46
46

Tỷ lệ
mọc
mầm
(%)
94
96
90
1,66
8,80

Tỷ lệ cây xuất vườn: ở các công thức tỷ
lệ cây xuất vườn dao động từ 93,33% đến
95,83%. So trung bình tỷ lệ cây xuất vườn
TT3 với TT1, TT2 có tỷ lệ cây xuất vườn

trung bình lần lượt là 93,33%; 95,74%; 95,83%
là đáng tin cậy vượt mức sai khác có ý nghĩa
95%. So trung bình tỷ lệ cây xuất vườn TT1
với TT2 là không đáng tin cậy chưa vượt
mức sai khác có ý nghĩa 95%.
Trạng thái hạt ảnh hưởng tới một số chỉ
tiêu sinh trưởng của cây giống lạc tiên trước
khi xuất vườn. Khi xuất vườn chiều cao cây
ở các công thức dao động từ 6,90 cm đến 7,10
cm. So trung bình chiều cao trước khi xuất
vườn công thức TT1 đạt 7,00cm với các công
thức TT2, TT3 lần lượt đạt 7,10cm; 6,90cm
là không đáng tin cậy ở mức ý nghĩa 95%.
So trung bình chiều cao trước khi xuất vườn
công thức TT2 đạt 7,10cm với công thức TT3
đạt 6,90cm là không đáng tin cậy ở mức ý
nghĩa 95%. Đường kính gốc trước khi xuất
vườn dao động từ 0,21 cm đến 0,22 cm. So
trung bình đường kính gốc trước khi xuất
vườn công thức TT1 đạt 0,22cm với công
thức TT2, TT3 đạt lần lượt 0,22cm; 0,21cm
là không đáng tin cậy ở mức 95%. So công
thức TT2 với TT3 là không đáng tin cậy ở
mức ý nghĩa 95%. Số lá trên cây trước khi
xuất vườn của các công thức trung bình dao

Tỷ lệ cây
Chiều cao
xuất vườn
cây (cm)

(%)
95,74
95,83
93,33
0,87
5,40

7,00±0,05
7,10±0,05
6,90±0,05
0,52
3,30

Đường
kính gốc
(cm)

Số lá/cây
(lá/cây)

Chiều dài
rễ (cm)

0,22±0,004
0,22±0,005
0,21±0,005
0,52
10,70

5,20±0,3

5,30±0,3
5,10±0,2
0,71
6,10

4,20±0,04
4,30±0,04
4,20±0,04
0,61
6,40

động 5,10 lá/cây đến 5,30 lá/cây. So số lá trên
cây trung bình công thức TT1 đạt 5,20 lá/cây
với công thức TT2, TT3 lần lượt đạt 5,30 lá/
cây; 5,10 lá/cây là không đáng tin cậy ở mức ý
nghĩa 95%. So số lá trên cây trung bình công
thức TT2 đạt 5,30 lá/cây với công thức TT3
đạt 5,10 lá/cây là không đáng tin cậy ở mức ý
nghĩa 95%. Chiều dài rễ trước khi xuất vườn
ở các công thức dao động từ 4,20cm đến 4,30
cm. So trung bình chiều dài rễ công thức
TT1 đạt 4,20 cm với công thức TT2, TT3 lần
lượt đạt 4,30 cm; 4,20 cm là không đáng tin
cậy ở mức ý nghĩa 95%. So trung bình chiều
dài rễ công thức TT2 đạt 4,30 cm với công
thức TT3 đạt 4,20 cm là không đáng tin cậy
ở mức ý nghĩa 95%.
3.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của cách
gieo đến khả năng mọc mầm và sinh
trưởng của cây giống lạc tiên

Kết quả nghiên cứu chỉ ra ở bảng 5
cho thấy:
Thời gian từ gieo đến mọc mầm ở các
công thức không chênh lệch nhau lớn chỉ 10
đến 11 ngày.
Thời gian từ gieo đến xuất vườn ở các
công thức không chênh lệch nhau lớn chỉ 45
đến 46 ngày.
Tỷ lệ mọc mầm: So trung bình tỷ lệ mọc
mầm CG1 với CG2 lần lượt tỷ lệ mọc mầm là
Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017  83


KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP
Bảng 5. Ảnh hưởng của cách gieo hạt đến thời gian mọc mầm, tỷ lệ mọc mầm, thời gian xuất vườn, tỷ lệ
cây xuất vườn và một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây giống lạc tiên trước khi xuất vườn
Công
thức
CG1
CG2
LSD0,05
CV(%)

Thời gian từ
gieo đến khi
mọc mầm
(ngày)
10
11


Thời gian từ khi
gieo hạt đến khi
cây xuất vườn
(ngày)
45
46

Tỷ lệ
mọc
mầm
(%)
96
92
1,06
6,30

96%; 92% là đáng tin cậy vượt mức sai khác
có ý nghĩa 95%.
Tỷ lệ cây xuất vườn; So trung bình tỷ lệ
cây xuất vườn CG1 với CG2 có tỷ lệ cây xuất
vườn lần lượt là 97,91%; 95,65% là đáng tin
cậy vượt mức sai khác có ý nghĩa 95%.
Cách gieo hạt không ảnh hưởng nhiều
tới một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây
giống lạc tiên trước khi xuất vườn. Khi
xuất vườn chiều cao cây ở các công thức
dao động từ 7,00 cm đến 7,30 cm. So chiều
cao cây trung bình công thức CG1 đạt 7,00
cm với công thức CG2 đạt 7,30cm là không
đáng tin cậy ở mức ý nghĩa 95%. Đường

kính gốc trước khi xuất vườn dao động từ
0,23 cm đến 0,24 cm. So trung bình đường
kính gốc công thức CG1 đạt 0,23cm với
công thức CG2 đạt 0,24cm là không đáng
tin cậy ở mức ý nghĩa 95%. Số lá trên cây
trước khi xuất vườn dao động 5,30 lá/cây
đến 5,50 lá/cây. So trung bình số lá trên
cây công thức CG1 đạt 5,30 lá/cây với công
thức CG2 đạt 5,50 lá/cây là không đáng tin
cậy ở mức ý nghĩa 95%. Chiều dài rễ trước
khi xuất vườn ở các công thức dao động
từ 4,30cm đến 4,50cm. So trung bình chiều
dài rễ công thức CG1 đạt 4,50cm với công
thức CG2 đạt 4,30cm là không đáng tin cậy
ở mức ý nghĩa 95%.
84  Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017

Tỷ lệ
Chiều cao
cây xuất
cây (cm)
vườn (%)
97,91
95,65
1,38
6,70

Đường
kính gốc
(cm)


Số lá/cây
(lá/cây)

Chiều dài
rễ (cm)

7,00±0,03 0,23±0,004 5,30±0,3
7,30±0,05 0,240±0,004 5,50±0,2
0,88
0,64
1,06
3,80
8,00
5,70

4,50±0,04
4,30±0,04
1,06
7,00

4.Kết luận

•Thời vụ gieo hạt nảy mầm cao nhất là
gieo vào 15/5 (TV3) có tỷ lệ nảy mầm
cao nhất 82%, tỷ lệ cây xuất vườn đạt
97,57%.
•Các biện pháp xử lý hạt giống: Biện
pháp xử lý hạt giống ngâm trong nước
540C (nhiệt độ nước ban đầu và không

duy trì) trong 2 giờ và ủ đến nứt nanh
(BP3) là tốt nhất khi có thời gian từ
gieo đến mọc mầm là 10 ngày, thời
gian từ gieo đến cây xuất vườn là 44
ngày, tỷ lệ nảy mầm đạt 96%, tỷ lệ cây
xuất vườn đạt 97,91%.
•Giá thể gieo hạt: Hạt giống được gieo ở
giá thể đất, cát, trấu hun theo tỷ lệ 1:1:1
(GT3) là tốt nhất khi tỷ lệ cây xuất vườn
đạt 97,87%, các chỉ tiêu sinh trưởng là
tốt nhất như chiều cao cây đạt 7,2 ±
0,003 cm, đường kính gốc đạt 0,24 ±
0,003 cm, số lá trên cây đạt 5,40 ± 0,3
lá/ cây, chiều dài rễ đạt 4,70 ± 0,04 cm.
•Trạng thái hạt: Trạng thái hạt khô
không qua bảo quản (TT2) là trạng
thái hạt tốt nhất khi có tỷ lệ nảy mầm
đạt 96%, tỷ lệ cây xuất vườn 95,83%.
•Cách gieo hạt vào bầu ươm (CG1) là
cách gieo tốt nhất: có tỷ lệ mọc mầm
đạt 96%, tỷ lệ cây xuất vườn là 97,91%.


KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP

Tài liệu tham khảo
[1]  Đỗ Tất Lợi (1997), Cây thuốc và vị thuốc Việt
Nam, NXB KHKT, Hà Nội.

[2]  Viện Dược liệu (2002), Cây thuốc và động vật

làm thuốc Việt Nam, NXB KHKT, Hà Nội.
[3]  Võ Văn Chi (1997), Từ điển cây thuốc việt
Nam, NXB Y học, Hà Nội.

SUMMARY
Research of some technical measures
for pesticides Passiflora foetida L. in thanh hoa

Nguyen Van Kien, Le Hung Tien, Tran Trung Nghia,
Pham Thi Ly, Le Chi Hoan, Dang Quoc Tuan, Hoang Thi Sau
Northern Research Center for Medicinal Materials

P

assiflora foetida L. – an herbaceous climber – has been widely used in traditional
treatment of inflammation, diuretic, sedative, insomnia, skin-inflammation, itchy
rash... Because of these values, an attempt has been made to research some technical
measures in breeding programs of Passiflora foetida L. in Thanh Hoa. The results are:
Sowing time May 15th; The treatment of seeds is to soak seeds at 54⁰C (initial water
temperature) for 2 hours and incubate until cracked; Soil, sand and rice husk as 1:1:1
is the best ratio; Non-preserved grains; Sowing seeds into the nursery is the best way.
The average time from sowing seed to pullulating is 11 days, and from sowing seed
to seedling is 45 days, the average seedling length is ≥7 cm, the stem diameter is ≥0.2
cm, the most suitable number of leaves/tree ≥5, root length ≥4 cm.
Key words: Passiflora foetida L., propagation, sowing seeds

Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017  85




×