Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

ĐỀ CƯƠNG QUẢN TRỊ DỰ ÁN mới nhất TMU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.02 KB, 29 trang )

1

1

ĐỀ CƯƠNG QUẢN TRỊ DỰ ÁN
MỤC LỤC


2

2

Câu 1:khái niệm dự án,quản trị dự án
Dự án là một tiến trình đặc thù bao gồm các hoạt động được kết nối( xâu chuỗi ) với
nhau nhằm đạt được mục tiêu xác định
-quản trị dự án là ngành khoa học nghiên cứu về việc lập kế hoạch ,tổ chức và quản
lý,giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoành thành đúng
thời gian trong phạm vi ngân sách đã được duyệt đảm bảo chất lượng ,đạt được mục
tiêu cụ thể của dự án và các mục tiêu đã đề ra
Câu 2: phân biệt hoạt động thường xuyên và hoạt động dự án của doanh nghiệp
Điểm giống nhau:
+ đều là bộ phận cấu thành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
+đều hướng tới muc tiêu kinh doanh chung
+ đều phải được hoạch định trên cơ sở mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp trong
mỗi giai đoạn hay thời kỳ phát triển
+đều tuân thủ quy trình và nghiệp vụ mang tính kỹ thuật thống nhất
Điểm khác nhau
Hoạt động kinh doanh thường xuyên
-nhiệm vụ có tính lặp đi lặp lại liên tục
-sản phẩm hàng hóa,dịch vụ được sản
xuất và cung cấp ra thị trường với khối


lượng lớn(sản xuất hàng loạt trong 1 thời
kỳ
-thời gian tiến hành gắn liền với thời gian
tồn tại của doanh nghiệp
-môi trường làm việc tương đối ổn định
-các yếu tố thuộc hệ thống quản trị có tính
ổn định lâu dài
-tỷ lệ sử dụng nguồn lực thấp
Câu 3: các đặc điểm của dự án

Hoạt động dự án kinh doanh
-nhiệm vụ không có tính lặp lại,liên tục mà có
tính chất mới mẻ
-tập trung vào việc sản xuất kinh doanh một loại
hay một số lượng nhất định sản phẩm hàng hóa
,dịch vụ(sản xuất đơn chiếc)
-thời gian tiến hành được xác định ,có giới hạn
nhất định
-môi trường làm việc thường xuyên thay đổi
-các yếu tố thuộc hệ thống quản trị thường có sự
thay đổi cho phù hợp với từng dự án
-tỷ lệ sử dụng nguồn lực cao

-dự án có mục tiêu xác định: Tất cả các dự án thành công đều phải có mục tiêu, kết
quả được xác định rõ ràng như xây dựng một toà nhà chung cư, một hệ thống mạng cơ
quan, một hệ thống mạng cáp truyền hình… Mỗi dự án bao gồm tập hợp các nhiệm vụ
cần thực hiện, mỗi nhiệm vụ cụ thể khi thực hiện sẽ thu được kết quả độc lập và tập


3


3
hợp các kết quả đó tạo thành kết quả chung của dự án. Các kết quả có thể theo dõi,
đánh giá bằng hệ thống các tiêu chí rõ ràng. Nói cách khác, dự án bao gồm nhiều hợp
phần khác nhau được quản lý, thực hiện trên cơ sở đảm bảo thống nhất các chỉ tiêu về
thời gian, nguồn lực (chi phí) và chất lượng.
-dự án có thời gian xác định: Giống như các thực thể sống, dự án cũng trải qua các
giai đoạn: hình thành, phát triển và kết thúc. Nó không kéo dài mãi mãi. Khi dự án kết
thúc, kết quả dự án được chuyển giao, đưa vào khai thác sử dụng, tổ chức dự án giải
thể. Mỗi dự án đều dùng một lượng nguồn lực nhất định để thực hiện. Nó bao gồm
nhân lực (giám đốc dự án, thành viên dự án), vật lực (thiết bị, nguyên liệu) và tài lực.
-dự án có tính sang tạo: Khác với các quá trình sản xuất liên tục có tính dây chuyền,
lặp đi lặp lại, kết quả của dự án không phải là sản phẩm sản xuất hàng loạt mà có tính
mới, đặc thù thể hiện sức sáng tạo của con người. Do đó, sản phẩm và dịch vụ thu
được từ dự án là duy nhất, hầu như khác biệt so với các sản phẩm cùng loại. Tuy
nhiên, trong nhiều dự án, tính duy nhất thường khó nhận ra. Vì vậy, mỗi dự án cần
phải tạo ra những giá trị mới chẳng hạn thiết kế khác nhau, môi trường triển khai khác
nhau, đối tượng sử dụng khác nhau … Từ đó cho thấy nếu 2 dự án hoàn toàn giống
nhau và không tạo được giá trị nào mới, nó thể hiện có sự đầu tư trùng lặp, gây lãng
phí, đây là tình trạng phổ biến của các dự án nói chung, dự án Công nghệ thông tin
(CNTT) nói riêng.
-dự án có tính bất định và rủi ro cao: Hầu hết các dự án đòi hỏi phải sử dụng lượng
tiền vốn, vật liệu và lao động với quy mô rất lớn trong một khoảng thời gian giới hạn.
Đặc biệt đối với các dự án CNTT, nơi mà công nghệ thay đổi cứ sau 18 tháng, thời
gian đầu tư và vận hành kéo dài thường xuất hiện nguy cơ rủi ro rất cao. Vì thế trước
khi th ực hiện dự án cần phân tích đầy đủ các nhân tố bên trong và bên ngoài mà chắc
chắn sẽ ảnh hưởng tới dự án. Trong quá trình thực hiện mục tiêu dự án cũng cần tiến
hành quản lý có hiệu quả nhằm tránh những sai sót xảy ra. Môi trường tổ chức, thực
hiện dự án phức tạp và năng động: Quan hệ giữa các dự án trong một tổ chức là quan
hệ chia sẻ cùng một nguồn lực như đội ngũ nhân viên làm công tác thiết kế hệ thống,

lập trình, kiểm định chất lượng, đào tạo, chuyển giao công nghệ,… Đồng thời lại có
thể cạnh tranh lẫn nhau về cả tiền vốn, thiết bị. Từ đó, có thể thấy rằng, môi trường
quản lý dự án có nhiều mối quan hệ phức tạp nhưng hết sức năng động.

-môi trường của dự án phức tạp: Dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều bên hữu
quan như nhà bảo trợ (chủ đầu tư), khách hàng (đơn vị thụ hưởng), các nhà tư vấn,
nhà thầu (đơn vị thi công, xây dựng) và trong nhiều trường hợp có cả cơ quan quản lý
nhà nước đối với các dự án sử dụng nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Tuỳ theo tính chất của dự án và yêu cầu của nhà bảo trợ mà sự tham gia của các thành


4

4
phần trên có sự khác nhau. Để thực hiện thành công mục tiêu của dự án, các nhà quản
lý dự án cần duy trì thường xuyên mối quan hệ với các bộ phận quản lý khác.
Mỗi dự án đều là một nhiệm vụ có tính trình tự và giai đoạn. Đây là sự khác biệt lớn
nhất giữa dự án với nhiệm vụ công việc mang tính trùng lặp. Mỗi dự án nên căn cứ
vào điều kiện cụ thể để tiến hành quản lý hệ thống và việc thực hiện dự án phải có tính
trình tự và giai đoạn.
Câu 4: mối quan hệ giữa 3 mục tiêu chính của dự án:thời gian ,kinh phí ,kết quả
Có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
Thời gian của dự án càng dài thì kinh phí càng nhiều kết quả tốt và ngược lại
Câu 5: phân loại dự án:
-phân loại dự án theo lĩnh vực đầu tư: dự án sản xuất,thương mại,dịch vụ,xây dựng
- phân loại dự án theo thời hạn ấn định: dự án ngắn hạn,trung hạn ,dài hạn
- phân loại dự án theo quy mô hoạt động :dự án lớn,dự án vừa và nhỏ
- phân loại dự án theo các giai đoạn thực thi: dự án tiền khả thi và dự án khả thi
Câu 6:các giai đoạn của quản trị dự án
1. Khởi động dự án

Ý tưởng của dự án được thử nghiệm cẩn thận để chắc chắn rằng dự án đó có mang lại
lợi ích cho doanh nghiệp/ tổ chức hay không. Trong suốt giai đoạn này, sẽ xác định
thành viên thuộc Nhóm người đưa ra quyết định nếu dự án có khả năng được triển
khai.
2. Lên kế hoạch
Kế hoạch dự án, tôn chỉ dự án (project charter) và phạm vi dự án nên được phác thảo,
liệt kê cụ thể. Trong giai đoạn này, Nhóm dự án nên sắp xếp các công việc theo thứ tự
ưu tiên, cái nào cần làm trước; tính toán ngân sách và thời gian thực hiện; xác định
những nguồn lực cần thiết.
3. Tiến hành dự án
Từng nhiệm vụ được phân phối cho từng thành viên trong Nhóm dự án và họ có trách
nhiệm hoàn thành chúng nhằm mang lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp/ tổ chức. Đây
là một thời điểm tốt để cập nhật các thông tin quan trọng liên quan đến quản trị dự án.
4. Báo cáo kết quả dự án


5

5
Quản lý dự án (Project Manager - PM) sẽ giám sát tình trạng hiện tại và tiến độ thực
hiện dự án, cũng như các nguồn lực cần thiết trong dự án. Trong giai đoạn này, Quản
lý dự án (PM) có thể điều chỉnh kế hoạch hoặc bất cứ điều gì cần thiết để kịp tiến độ
thực hiện.
5. Đóng dự án
Sau khi hoàn thành các công việc và khách hàng chấp nhận với kết quả dự án, Nhóm
dự án nên đánh giá dự án để học tập và tiếp tục phát huy những điểm thành công cũng
như rút kinh nghiệm từ những sai sót
Mỗi ngành nghề, lĩnh vực có các dự án và quy trình quản trị dự án khác nhau tuy
nhiên, trên đây là những giai đoạn cơ bản của một dự án. Các mục tiêu bao trùm chủ
yếu là để cung cấp một sản phẩm, thay đổi một quá trình hoặc để giải quyết một vấn

đề để mang lại lợi ích cho tổ chức.
Chương 2:
Câu 1: các phương thức thức thực hiện dự án”quy ước”,”chủ đầu tư tự quản
lý”,”chủ nhiệm điều hành dự án “ ,”chìa khóa trao tay”
-cách thức chủ đầu tư tự quản lý Chủ đầu tư

Có đủ bộ máy năng lực
Tự thực
hiện

Tổ chức
thực hiện
dự án 1

Tổ chức
thực hiện
dự án 2

Tổ chức
thực hiện
dự án 3


6

6

-cách thức chủ nhiệm điều hành dự án

Chủ đầu tư

Chủ nhiệm đầu tư dự án

Tổ chức
thực hiện
dự án 1

Thuê tư văn

Thuê tư văn

Tổ chức
thực hiện
dự án 2

Thuê nhà
đầu tư thầu
a

….

Thuê nhà
đầu tư thầu
b


7

7
Cách thức chìa kháo trao tay


Chủ đầu tư

Tổ chức đấu thầu tuyển chọn
Tổng thầu thực hiện
toàn bộ dự án

Thuê lại

Thầu phụ a

Thầu phụ b


8

8
Câu 2: các mô hình tổ chức dự án theo chức năng ,chuyên trách quản lý dự án
,dạng ma trận
-tổ chức dự án theo chức năng :

Giám đốc

Phòng kinh
doanh

Dự án 1

Phòng kỹ
thuật


Dự án 1

Phòng kế toán
tài chính

Dự án 1

Các phòng
khác

Dự án 1


9

9
-mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án
Giám đốc

Ban quản lý dự án

Chuyên
viên quản
lý tài
chính

Chuyên
viên
marketing


Phòng tổ chức
hành chính

Chuyên
viên quản
lý sản
xuất

Phòng kế toán-tài
chính



Phòng khác


10

10

-mô hình quản lý dự án dạng ma trận

Tổng giám đốc

Chủ nhiệm
chương trình

Giám đốc sản
xuất


Giám đốc kinh
doanh

Chủ nhiệm dự
án A

Dự án
viên

Dự án
viên

Chủ nhiệm dự
án B

Dự án
viên

Dự án
viên

Chủ nhiệm dự
án C

Dự án
viên

Dự án
viên


Giám đốc tài
chính

Dự án
viên

Giám đốc kỹ
thuật

Giám đốc
nhân sự

Dự án
viên

Dự án
viên

Dự án
viên

Dự án
viên

Dự án
viên

Dự án
viên


Dự án
viên

Dự án
viên


11

11


12

12
Câu 4: các căn cứ lựa chọn mô hình tổ chức dự án:
Yếu tố thuộc doanh nghiệp(tổ chức mẹ )
-mức độ huy động nguồn lực
-hệ thống quàn lý
-văn hóa doanh nghiệp

Yếu tố thuộc bản thân dự án
-tầm quan trọng
-quy mô
-tính sáng tạo
-nhu cầu tích hợp
-độ phức tạp của môi trường
-đọ hạn chế của thời gian và ngân sách
-độ ổn định trong sử dụng các nguồn lực


Câu 4: khái niệm ,vai trò,trách nhiệm ,các kiến thức,kỹ năng ,phẩm chất,thái độ
cần có của nhà quản trị dự án?
-khái niệm:là những người tham gia trực tiếp vào công tác quản lý dự án(nên còn
được gọi là cán bộ quản lý dự án)
-vai trò:
+lập kế hoạch dự án
+tổ chức thực hiện dự án
+chỉ đạo,hướng dẫn
+kiểm tra,giám sát
+thích ứng với thay đổi
-trách nhiệm của nhà quản trị dự án
+chịu trách nhiệm trước doanh nghiệp hoặc lãnh đạo cấp trên
+chịu trách nhiệm đối với chính dự án và các thành viên trong e kíp dự án
+xây dựng ê-kíp dự án và bố trí công việc cho các thành viên khi giải thể dự án
-những năng lực cần có của nhà quản lý dự án
Kiến thức
Kỹ năng
+Chuyên môn sâu về dự án +kỹ năng tổ chức
+kỹ năng giao tiếp
+các lĩnh vực chuyên môn +tạo dựng nhóm làm việc
lien quan
+kỹ năng lãnh đạo
+kinh nghiệm

Phẩm chất,thái độ
+bản lĩnh chính trị
+vượt qua khó khăn
+các phẩm chất cá nhân



13

13

Chương 3 :
Các khái niệm xác định dự án,xây dựng điều lệ dự án và lập kế hoạch dự án
-xác định dự án :từ những ý tưởng kinh doanh hay những ý đồ đầu tư đã được phân
tách và lựa chọn ,việc xây dựng dự án kinh doanh luôn được coi là công việc vô cùng
quan trọng ,ảnh hưởng có tính quyết định đến thành công của dự án .Đồng thời đây
cũng là một trong những nội dung đầu tiên của công tác quản trị dự án,làm cơ sở nền
tảng cho các giai đoạn tiếp theo của công tác này.Vì vậy việc xây dựng dự án phải
được tiến ahfnh một cách nghiêm túc,đảm bảo tính khoa học và phù hợp với thực tế.


Các công việc của xác định dự án bao gồm :

+khởi nguồn ý tưởng
+đánh giá ý tưởng dự án
+xây dựng điều lệ
-xây dựng điều lệ dự án :là quà trình phát triển một tài liệu chính thức cho phép sự tồn
tại của một dự án và quy định cho người quản lý dự án có quyền huy động các nguồn
lực của tổ chức để thực hiện các hoạt động của dự án
-lập kế hoạch của dự án : là việc tổ chưc dự án theo một trình tự logic,xác định mục
tiêu và các phương pháp để đạt đượt mục tiêu của dự án,dự tính những công việc cần
làm ,nguồn lực thực hiện và thời gian làm những công việc đó nhằm hoàn thành tốt
mục tiêu xác định của dự án
Câu 2 :những nguyên nhân dẫn đến hình thành ý tưởng dự án
-cơ hội thị trường
-nhu cầu của doanh nghiệp
-khách hàng

-tiến bộ công nghệ
-pháp lý
-xã hội


14

14
Câu 3 :những chủ thể chính có thể khởi xướng ý tưởng dự án
-chuyên gia kỹ thuật
-lãnh đạo địa phương
-doanh nhân
-chính phủ và cộng đồng quốc tế
Câu 4 : đánh giá ý tưởng dự án
-cần gắn với việc xây dựng và triển khai chiến lược
-có thể cần tiến hành nghiên cứu khả thi
-nên cần xâ dựng tiêu chí,quy trình lựa chọn và hệ thống quản lý danh mục dự án
Câu 6 : các nội dung chính của bản điều lệ dự án :
-khái niệm xây dựng điều lệ dự án : là quá trình phát triển một tài liệu chính thức cho
phép sự tồn tại của một dự án quy định cho người quản lý dự án có quyền huy động
các nguồn lực của tổ chức để thực hiện các hoạt động của dự án.
Nội dung của bản điểu lệ dự án :
-phần tóm tắt

nhu cầu/tình huống kinh doanh

-mục đích/diễn giải dự án

mục tiêu kinh doanh


-mô tả dự án

mục tiêu và tiêu chí thành công của dự án
Yêu cầu
Hạn chế
Giả định
Tuyên bố phạm vị sơ bộ

-rủi ro
-sản phẩm có thể bàn giao của dự án
-lịch trình sơ bộ
-ngân sách sơ bộ
-yêu cầu về chấp thuận dự án


15

15
-người quản lý dự án
-phê duyệt
Câu 7 : các yêu cầu của việc lập kế hoạch dự án
Toàn diện ,rõ ràng
5 yêu cầu

Tuân thủ đúng yêu cầu của nhà nước
Thống nhất giữa các bên liên quan đến dự án
Nên có sự tham gia thực sự của các chủ thể liên quan đến dự

án
Dựa trên những thông tin đầy đủ ,chính xác


Câu 8 : các chủ thể liên quan đến dự án :
Câu 9 :các nội dung chính của kế hoạch dự án :
10 nội dung
 Giới thiệu tổng quan về dự án
 Mục tiêu của dự án
 Thời gian và tiến độ
 Xem xét khía cạnh kỹ thuật và quản lý dự án
 Kê hoạch phân phối nguồn lực
 Ngân sách và dự toán kinh phí dự án
 Nhân sự
 Khía cạnh hợp đồng dự án
 Phương pháp kiểm tra và đánh giá dự án
 Những khó khăn tiềm tàng


16

16
Câu 10 : các quy trình lập kế hoạch dự án:

1:Xác lập mục tiêu dự án

2:Phát triển kế hoạch

3:Xây dựng sơ đồ kế hoạch dự án

4:Lập lịch trình thực hiện dự án

5:Dự án kinh phí và phân bổ nguồn lực cho mỗi

công việc kế hoạch

6:Chuẩn bị báo cáo và kết thúc dự án

Câu 11 :các phương pháp chính được sử dụng để lập kế hoạch dự án


17

17

1:theo mốc thời gian

4:theo sơ đồ gant

2:theo cấu trúc phân tách công việc

3:theo sơ đồ mạng

CHƯƠNG 4 :
Câu 1 :khái niệm vai trò của phân tách công việc
Phân chia theo cấp bậc một dự án thành các nhóm và nhiệm vụ và những công việc cụ

thể
Xác định ,liệt kê và lập bảng giải thích cho từng công việc cần thực hiện của dự án

Câu 2 : các phương pháp phân tách công việc


18


18

logic
Theo logic

Theo chức năng

Phương pháp thiết kế dòng

Phương pháp phân tích theo mô hình tổ
chức

chu kỳ

chức năng
Phương pháp phân tích theo các
giai đoạn hình thành ,phát triển

Có thể sử dụng 6 cấp độ để phân tách công việc
-ba cấp độ đầu phục vụ cho yêu cầu quản lý
-ba cấp độ cuối phục vụ cho yêu cầu kỹ thuật


19

19
Cơ cấu phân tách công việc
Thứ bậc Thể hiện
1


Mức độ tổng
quát(chương trình)

Phương pháp
Phân tích hệ
thống
Toàn bộ dự
án(nhóm dự án)

2

Mức độ dự án

Hệ thống lớn

3

Các nhóm dự án

Các phân hệ

4

Nhiệm vụ bộ phận

5

Nhóm công việc


Nhiệm vụ bộ
phận
nhóm công việc

6

Công việc cụ thể

Công việc cụ thể

Chu kỳ

Tổ chức

Toàn bộ dự
án(nhóm dự
án)
Những giai
đoạn
chính(các
chu kỳ)
Các hệ thống
lớn

Toàn bộ dự án
Các bộ phận
cấu thành dự
án

Các phân hệ


Các phòng
ban,các đơn vị
thành niên
Tổ đội

Nhóm công
việc
Công việc cụ
thể

Nhóm công
việc
Công việc cụ
thể

Câu 3 : các mối quan hệ phụ thuộc giữa hai công việc của dự án :bắt buộc,tùy
chọn,bên ngoài và FS,SS ,FF, SF
Câu 4 : khái niệm mạng công việc
Là kỹ thuật trình bày kế hoạch tiến độ,mô tả dưới dạng sơ đồ mối quan hệ liên tục
giữa các công việc đã được xác định về cả thời gian và thứ tự trước sau
Câu 5 : phương pháp biểu diễn công việc AOA,AON
Sơ đồ PERT gồm 2 phương pháp chính
+phương pháp đặt công việc trên mũi tên AOA
+ phương pháp đặt công việc trong nút AON
-phương pháp AOA
Một số khái niệm liên quan
Công việc là một nhiệm vụ hoặc nhóm nhiêm vụ cụ thể cần thực hiện của dự
án.Nó đòi hỏi thời gian,nguồn lực và chi phí hoàn thành
o Sự kiện là điểm chuyển tiếp đánh dấu 1 hay một nhóm công việc đã hoàn thành

và khởi đầu của một hay một nhóm công việc kế tiếp
o đường là sự kết nối liên tục các công việc tính từ sự kiện đầu đến sự kiện cuối
o


20

20
-biểu diễn phương pháp AOA
1

2

Công việc A

Sự việc bắt đầu

Thời gian

sự việc kết thúc

*nguyên tắc xây dựng mạng công việc theo phương pháp AOA
-mỗi công việc biểu diễn bằng một mũi tên có hướng nối 2 sự kiện
-cần xác định trình tự thực hiện và mối quan hệ giữa các công việc
VÍ DỤ :biểu diễn mạng sơ đồ công việc theo phương pháp AOA
Công việc
A
B
C
D

E

Thời gian (tháng )
3
2
4
3
1

Công việc trước
K có
K có
B
A VÀ C
B

1

D(3)
A(3)
3
0

Bắt đầu

C(4)
2

B(2)


E(1)

Phương pháp AON
 các công việc được trình bày trên một nút (hình chữ nhật)

Kết thúc


21

21
 các mũi tên thuần túy xác định thứ tự trước sau của công việc
 tất cả các điểm trừ điểm cuối đều có ít nhất một điểm đứng sau.Tất cả các điểm

đều có ít nhất một điểm đứng trước
 trong mạng chỉ có một điểm đầu tiên và một điểm cuối cùng

Chương 8
Câu 1: khái niệm rủi ro dự án,quản trị rủi do dự án
-khái niệm rủi ro dự án đc hiểu là sự sai lệch giữa những gì xảy ra trên thực tế với
những gì mà nhà quản trị dự án dự kiến trước trên tất cả các phương diện của dự án và
sai lệch này lớn đến mức rất khó chấp nhận được và gây ra những thiệt hại nhất định
cho chủ thể dự án.
-quản trị rủi ro dự án:
+theo cách tiếp cận quản trị tác nghiệp : là một quá trình liên tục ,bao gồm 5 công
đoạn chính:nhận dạng rủi ro,phân tích các rủi ro đã nhận dạng và đánh giá khả năng
thiệt hại, xử lí hành chính các rủi ro, kiểm tra giám sát công tác phòng ngừa rủi ro, xây
dựng và thực hiện kế hoạch phục hồi.
+theo cách tiếp cận về nội dung: bao gồm các hoạt động chính là phòng ngừa rủi ro
và khác phục rủi ro nhằm giảm thiểu các rủi gây ra đối với hoạt động dự án.

Câu 2: các loại rủi ro thường gặp trong các giai đoạn quản trị dự án
Rủi ro thuần túy và rủi ro theo suy tính:
- rủi ro thuần túy là loại rủi ro mà nếu nó xảy ra sẽ dẫn đến kết quả tổn thất về kinh tế.
-Đặc điểm:
+rrtt nếu xảy ra thường đưa đến kq mất mát hoặc tổn thất.vd hỏa hạn nếu xảy ra sẽ
làm mất mát hoặc tổn thất còn k xảy ra thì sẽ k sao
+rrtt là loại rr có liên quan đến việc phá hủy tài sản, hỏa hoạn cháy nhà thì nhà cửa,tài
sản sẽ bị hủy hoại
+biện pháp đối phó với rrtt là bảo hiểm
-rủi ro suy tính là rủi ro ảnh hưởng của những nuyên nhân khó dự đoán, phạm vi ảnh
hưởng rộng lớn, thường xảy ra trong thực tế.vd như thay đổi giá cả, mức thuế k ổn
định..
+đặc điểm : k đc bảo hiểm nhưng có thể đối phó bằng bp rào chắn


22

22
-Rủi ro có thể tính toán được và không tính toán được
+ rủi ro có thể tính toán được là loại rr mà tần số xuất hiện có thể tiên đoán được ở 1
mức độ nhất định
+rủi ro không thể tính toán được là rủi ro mà tần số xuất hiện của nó quá bất thường
và rất khó dự đoán được
Rủi ro có thể bảo hiểm được và không thể bảo hiểm được:
Rủi ro không thể bảo hiểm được bao gồm rủi ro cờ bạc (trò chơi may rủi) và rủi ro
theo suy tính. rủi ro có thể bảo hiểm là những rủi ro nếu xảy ra có thể dẫn đến các
thiệt hại
Đặc điểm:
+khả năng thiệt hại của 1 tập hợp các đơn vị tương tự nhau. Trên cơ sở này tính toán
chính xác mức phí bảo hiểm

+ thiệt hại có tính ngẫu nhiên k phải do chủ thể tự tạo ra(để k khuyến khích các hoạt
động trộm cắp hay tội phạm)
+thiệt hại không do hiện tượng hao mòn vật chất tự nhiên như ăn mòn máy móc, hỏng
hóc do sử dụng lâu dài…. Những thiệt hại này k phải là thiệt hại ngẫu nhiên mà là
việc giảm giá trị kimh tế
+thiệt hại phải đc định dạng, có khả năng đo lường đc mức độ thiệt hại và đủ để tạo ra
những khó khăn kinh tế. những thiệt hại xảy ra thường xuyên,giá trị nhỏ k đc bảo
hiểm
+thiệt haijddc bảo hiểm phải đc xác định rõ nguyên nhân
+ xác suất thiệt hại thảm họa thấp
-Rủi ro nội sinh và rủi ro ngoại sinh
+rủi ro nội sinh là rủi ro do những nguyên nhân nội tại của dự án như: quy mô, độ
phức tạp, tính mới lạ của dự án..
+rủi ro ngoại sinh là rủi ro do những nguyên nhân bên ngoài dự án gây ra:tình hình thị
trường,tính sẵn có của lao động, mức độ thất thường của giá cả,..,độ bất ổn về chính
trị xã hội..
-Rủi ro theo nguyên nhân
+rủi ro bất khả kháng:thiên tai, hỏa hoạn..thường msng tính ngẫu nhiên, bất định


23

23
+rủi ro do biến động chính trị xã hội(thay đổi chính phủ,bạo loạn,nội chiến…) thường
tác động mạnh đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và các dự án
kinh doanh nói riêng
+rủi ro do biến động của các điều kiện kinh tế vĩ mô:lạm phát,thất nghiệp,khủng
hoảng kinh tế…..sẽ làm đảo lộn mọi dự tính ban đầu của dự án và dẫn đến những thiệt
hại về vật chất đáng kể
+rủi ro liên quan đến bạn hàng:nhà cung cấp và cả khách mua hàng của doanh nghiêp.

Doanh nghiệp phải tiến hành giao dịch với các bạn hàng thường xuyên trong quá trình
kinh doanh và đều có thể có rủi ro về tiền, hàng không nhận đc.
+rủi ro liên quan đến các đối thủ cạnh tranh:1 là đồng nghiệp cùng hoạt động trong
cùng 1 ngành tạo nên sự sinh động ,hấp dẫn người mua.hai là đối thủ cạnh tranh nhằm
giành ưu thế và lợi ích
-Rủi ro theo các giai đoạn quản trị dự án
+giai đoạn phân tích,lập dự án
Một là, phân tích, đánh giá môi trường dự án thiếu chính xác;xác định các công việc
tiêu chuẩn công nghệ -kỹ thuật , nguồn lực,thời gian không hợp lí.
Hai là,tính toán các nguồn lực cho dự án thiếu chính xác:kinh phí thiếu, công nghệ lạc
hậu…
+giai đoạn tổ chức thực hiện dự án:
Thứ nhất,phát hiện ván đề muộn do thiêu sthoong tin hoặc không cập nhật
Thứ hai,chẩn đoán sai trong khi phân tích và xử lý thông tin
Thứ ba,các giải pháp đưa ra không phù hợp
Thứ tư,nhận thức không đúng về môi trường dự án và các yếu tố cản trở thực hiện dự
án.


Các giai đoạn dự án các rủi ro có thể gặp phải
các giai đoạn dự án
giai đoạn chuẩn bị đầu tư

các rủi ro có thể gặp phải
-do chủ đầu tư ít có kinh nghiệm,
-do môi trường kinh doanh nhiều biến
động
gđ thiết kế , xây dựng ự án
do quy trình,thủ tục hồ sơ pháp lý phức
tạp

do xuất hiện các quy định văn bản mới
ggiai đoạn đấu thầu
cạnh tranh lớn do có nhiều nhà thầu tham
gia
gđ chuẩn bị mặt bằng
chi phí phát sinh lớn do phải thay đổi hồ
sơ kỹ thuật mặt bằng thi công
gđ xây dựng
-thiếu vốn
-thay đổi nhân sự dự án
-chậm tiến độ time
gđ nghiệm thu và đưa vào sử dung
thay đổi tiêu chuẩn kiểm định chất lượng
dự án
Câu 3: phòng ngừa, san sẻ, khắc phục dự án
-Phòng ngừa rủi ro:là quá trình dự báo các rủi ro có thể xảy ra với dự án kinh doanh
và xác định các biện pháp phòng ngừa nhằm hạn chế mức độ thiệt hại khi rủi ro xuất
hiện.
+nội dung phòng ngừa rủi ro:
.dự báo rủi do:để hạn chế đến mức thấp nhất sự ảnh hưởng của rủi ro đến kết quả dự
án. Là quá trình phân tích đânhs giá ,nhận dạng được những rủi ro tềm tàng có khả
năng xảy ra trong quá trình quản trị dự án.Là 1 nghệ thuật, ở đó tính sáng tạo đóng vai
trò quan trọng
.né tránh rủi ro:là biện pháp kiểm soát của nhà quản trị nó giúp cho việc đưa ra quyết
định để chủ động né tránh trước khi rủi ro xảy ra và loại bỏ những nguyên nhân của
chúng.Nó giúp cho tổ chức biết rằng họ sẽ không phaỉr gánh chịu những tổn thất tiềm
tàng hoặc bất định mà rủi ro có thể gây ra. Tuy nhiên nó cũng có thể làm mất đinhững
lợi ích có thể có từ rủi ro
.ngăn ngừa rủi ro
.chấp nhận rủi ro

.san sẻ rủi ro(bảo hiểm tổng hợp, bảo hiểm nhân thọ,tự bảo hiểm)
-Khắc phục rủi ro:khắc phục rủi ro là một trong những nội dung của quản trị rủi ro
nhằm tìm kiếm các giải pháp nhằm bù đắp các thiệt hại do rủi ro mang lại


+nôi dung khắc phục rủi ro:





khắc phục rủi ro về tài chính
khắc phục rủi ro về mặt công nghệ-kỹ thuật
khắc phục rủi ro về mặt tổ chức, nhân sự
hỗ trợ của nhà nước và các tổ chức xã hội

Câu 4 Qúa trình quản trị rủi ro dự án
-Nhận dạng rủi ro: nhận dạng rủi ro là quá trình tìm hiểu, phân tích, xác định lĩnh vực
và các rủi ro tiềm năng ảnh hưởng đến dự án.
-Phân tích các rủi ro đã nhận dạng và đánh giá khả năng đánh giá khả năng thiệt hại:
Các phương pháp phân tích:phân tích định tính và phương pháp định lượng
-Xử lý hành chính các rủi ro: xử lý hành chính các rủi ro là quá trình phân tích, xác
định các khả năng và phương thức nhằm phòng ngựa hoặc giảm thiểu mức độ thiệt hại
của các rủi ro có thể xảy ra.
-Kiểm tra giám sát công tác phòng ngừa rủi ro: cần quy định các thủ tục phát hiện rủi
ro,phòng ngừa và tiến hành kiểm tra định kỳ các thủ tục, hợp đồng cũng như hoạt
động của các chuyên gia, cán bộ quản lý rủi ro dự án
-Xây dựng và thực hiện kế hoạch phục hồi :Kế hoạch phục hồi là tổng thể các biện
pháp cần áp dụng sau khi rủi ro xảy ra nhằm hạn chế các hậu quả của nó ,đặc biệt
những rủi ro liên qua đến bạn hàng, khách hàng của doanh nghiệp.

Câu 5:Lấy ví dụ minh họa cho nội dung lý thuyết hoặc phân tích giải thích một ý
trong nội dung lý thuyết


×