Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Tiểu luận Quy hoạch lãnh thổ du lịch Hoa Lư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 44 trang )

MỞ ĐẦU
1.

Lí do  chọn đề tài

­ Từ xa xưa trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được ghi nhận như một sở thích,  
một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay du lịch đã trở thành một  
nhu cầu không thể  thiếu được trong đời sống văn hóa ­ xã hội của các nước. Về 
mặt kinh tế, du lịch đã trở  thành một trong những ngành kinh tế  quan trọng và mũi  
nhọn của nhiều nước công nghiệp phát triển. Hiện nay, ngành “công nghiệp” du 
lịch chỉ đứng sau công nghiệp dầu khí và ô tô. Đối với các nước đang phát triển, du 
lịch được coi là cứu cánh để vực dậy nền kinh tế của quốc gia.
­ Du lịch là ngành tổng hợp, có mối quan hệ với nhiều lĩnh vực, nhiều ngành 
kinh tế  ­ xã hội, trong đó có mối quan hệ  chặt chẽ, không thể  tách rời với cộng 
đồng địa phương (những người dân – chủ  nhân của những vùng đất có tài nguyên 
mà ngành du lịch đang khai thác và sử dụng).
­ Đối với Ninh Bình, du lịch mà tiêu biểu du lịch cộng đồng là một trong những 
giải pháp, phương hướng để phát triển kinh tế của tỉnh, đặc biệt là đối với huyện  
Hoa Lư.
­ Hoa Lư  – Ninh Bình là một vùng đất rất giàu tiềm năng du lịch, cả  về  tài 
nguyên thiên nhiên lẫn tài nguyên nhân văn. Các tài nguyên đó hầu hết đều quy tụ 
gần các trục đường giao thông, đi lại thuận tiện và không cách xa thủ đô Hà Nội về 
mặt địa lý.
­ Sự  tham gia của cộng đồng địa phương trong các hoạt động du lịch “theo  
đúng nghĩa’ (cùng tham gia quản lý, cùng chịu trách nhiệm, cùng chia sẻ  quyền 
lợi…)  ở  Hoa Lư  mới bước đầu phát triển và vẫn còn  ở  mức thấp, người dân chỉ 
chủ yếu tham gia vào một số khâu không quan trọng, lợi ích kinh tế  không thường  
xuyên và bấp bênh. Các hình thức tham gia hầu như  mang tính chất tự  phát, xuất  
phát từ  quy luật cung – cầu của kinh tế thị trường (người dân thấy có lợi, có thu  
nhập thì họ  làm) trong khi đó đất canh tác để  làm nông nghiệp thì ngày càng bị thu 
hẹp để sử dụng cho mục đích du lịch. Do đó, vấn đề việc làm của người dân lại trở 


nên bức thiết hơn.
­ Vấn đề đặt ra đối với du lịch Hoa Lư là cần giúp người dân địa phương tham 
gia hoạt động du lịch, cùng vì lợi ích, mục đích chung. Phát triển du lịch cộng đồng  


giúp người dân nâng cao chất lượng cuộc sống, nâng cao nhận thức về du lịch, về ý  
nghĩa bảo vệ  tài nguyên môi trường, ý nghĩa của việc tạo ra môi trường nhân văn  
hấp dẫn du khách.
2. Phạm vi, đối tượng của đề tài
a. Phạm vi
­ Không gian nghiên cứu: Đề  tài tiểu luận chủ yếu tập trung nghiên cứu trên 
địa bàn 2 xã Ninh Hải và Trường Yên – là nơi có 2 điểm du lịch mang tính quốc gia,  
quốc tế: Tam Cốc ­ Bích Động và cố đô Hoa Lư – Ninh Bình.
b. Đối tượng nghiên cứu:
­ Điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế ­ xã hội và tài nguyên du lịch (tự nhiên 
và nhân văn) để phát triển du lịch cộng đồng của khu du lịch Hoa Lư – Ninh Bình.
­ Cộng đồng địa phương chủ  yếu  ở  địa bàn 2 xã Ninh Hải ­ Trường Yên và  
một số xã lân cận tham gia vào hoạt động du lịch.
3. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
a.

Mục đích:

­ Nâng cao nhận thức của bản thân cả  về  mặt lí luận cũng như  thực tiễn về 
Du lịch cộng đồng và tài nguyên du lịch tại Hoa Lư. Mặt khác, “Dân ta phải biết sử 
ta”, là một người con của quê hương, bản thân em rất muốn tìm hiểu sâu, đúng 
những giá trị  của địa phương. Muốn vậy, cần phải tổ  chức nghiên cứu, tìm hiểu  
vấn đề một cách nghiêm túc, toàn diện.
­ Qua việc tìm hiểu, nghiên cứu sẽ cung cấp nguồn tư liệu nhỏ cho những ai  
quan tâm tới nội dung của đề tài.

­ Góp phần đưa ra giải pháp phát triển du lịch  ở  Hoa Lư – Ninh Bình (có thể 
chỉ là tham khảo, hoặc ứng dụng.
b.

Nhiệm vụ:

­ Tổng quan về cơ sở lí luận, tìm hiểu những nghiên cứu để áp dụng vào thực 
tiễn sự phát triển du lịch cộng đồng tại Hoa Lư ­ Ninh Bình.
­ Nghiên cứu những nguồn lực để phát triển du lịch cộng đồng tại đây.
­ Đánh giá khả năng phát triển du lịch cộng đồng ở Hoa Lư ­ Ninh Bình và đưa 
ra một số giải pháp nhằm thu hút cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch, khôi 


phục, bảo tồn các giá trị  văn hóa truyền thống, phát triển du lịch một cách bền  
vững.
4. Quan điểm, phương pháp nghiên cứu
a.

Quan điểm

­ Nghiên cứu tất cả  thực trạng các nguồn lực phát triển du lịch cũng như  lí  
luận trong sự  vận động phát triển của chính ngành du lịch, các ngành kinh tế  ­ xã  
hội cũng như các ngành khoa học du lịch và các ngành khoa học nói chung trong mối  
quan hệ biện chứng và theo các quy luật khách quan.
­ Phát triển du lịch bền vững
Nghiên cứu phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch cộng đồng cần đáp ứng nhu  
cầu của thế  hệ  hiện tại nhưng không làm tổn hại đến khả  năng đáp  ứng nhu cầu 
của thế hệ tương lai, đảm bảo được các mục tiêu, nguyên tắc phát triển bền vững.
b.


Phương pháp nghiên cứu

­ Phương pháp khảo sát thực địa và thu thập tài liệu:
­ Thực hiện các cuộc khảo sát, thu thập tài liệu, đi theo tour từ  Tam Cốc –  
Bích Động đến cố đô Hoa Lư; khảo sát tại làng nghề của xã Ninh Hải và Ninh Vân.
­ Phương pháp điều tra Xã hội học :
­ Trong quá trình nghiên cứu, đã sử dụng các phương pháp điều tra qua:
+ Phỏng vấn trực tiếp các cơ quan có thẩm quyền, các công ty du lịch, UBND 
xã cùng một số hộ dân.
+ Phỏng vấn bằng bảng hỏi
­ Phương pháp thống kê, lập bảng, xử lý tổng hợp các thông tin, số liệu:
Tìm các thông tin, số liệu tại các cơ sở như Sở du lịch, Sở văn hóa, công ty du
 
lịch, UBND huyện, xã... sau đó tiến hành chọn lọc, sắp xếp thứ  tự, sử dụng  
các thông tin cần thiết có liên quan đến đề tài.
­ Phương pháp bản đồ, ảnh minh họa:
Thể  hiện một cách trực quan những đặc điểm và sự  phân bố  không gian theo 
lãnh thổ của tài nguyên được nghiên cứu, xác định được tour, tuyến.



MỤC LỤC


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LI LUẬN VỀ DU LỊCH CỘNG DỒNG
1.1 Cộng đồng địa phương:
1.1.1 Cộng đồng
­ Cộng đồng là một khái niệm về  tổ  chức xã hội đã được nhiều nhà nghiên  
cứu đưa ra khái niệm với nhiều ngữ nghĩa khác nhau:

­ Theo từ điển Tiếng Việt, cộng đồng có nghĩa là “cùng đều nhau, đồng
đều’’.
­ Theo J. H Fichter: Cộng đồng là một tập thể  người nhất định trên một lãnh  
thổ kinh tế, văn hóa bao gồm 4 yếu tố:
+ Tương quan cá nhân mật thiết với những người khác, tương quan này đôi 
khi được gọi là tương quan đối mặt, tương quan thân mật.
+ Có sự liên hệ về tình cảm và cảm xúc.
+ Có sự tự nguyện hy sinh đối với những giá trị được tập thể coi là cao cả và 
có ý nghĩa.
+ Có ý thức với mọi thành viên trong tập thể.
1.1.2 Cộng đồng địa phương:
­ Theo Nguyễn Hữu Nhân: Cộng đồng địa phương là những cộng đồng được 
gọi tên như  đơn vị  làng, bản, xã, huyện... những người chung về  lí tưởng xã hội, 
lứa tuổi, giới tính, thân phận xã hội. Khái niệm cộng đồng có 2 nghĩa:
+ Là một nhóm dân cư cùng sinh sống trong một địa cực nhất định, có cùng giá 
trị và tổ chức xã hội cơ bản.
+ Là một nhóm dân cư có cùng mối quan tâm.
1.2 Mối quan hệ giữa cộng đồng địa phương với hoạt động du lịch
­ Điểm du lịch là cấp thấp nhất trong hệ thống phân vị về mặt lãnh thổ, là nơi  
tập trung tài nguyên du lịch hay cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch hoặc kết  
hợp cả hai  ở quy mô nhỏ. Tài nguyên, môi trường du lịch cùng công trình kỹ thuật,  
bộ  máy tổ chức quản lý ­ cán bộ nhân viên, các khách du lịch có mối quan hệ  chặt 
chẽ, qua lại và mối quan hệ với môi trường kinh tế ­ xã hội nuôi dưỡng nó.
Về mặt không gian:


Những hoạt động kinh tế  xã hội của dân cư  có trước và tồn tại phát triển  
đồng thời với hoạt động du lịch. Không gian du lịch và không gian kinh tế ­ văn hóa  
­ xã hội của cộng đồng địa phương không tách biệt mà có mối quan hệ tác động qua  
lại. Nếu biết vận dụng, khai thác, quản lý tốt, hợp lý sẽ  là những nguồn lực quan  

trọng có tác động tích cực không chỉ giúp phát triển du lịch mà còn là động lực phát  
triển kinh tế, văn hóa, xã hội, góp phần vào việc xóa đói giảm nghèo, bằng cách tổ 
chức cho cộng đồng địa phương tham gia vào hoạt động du lịch. Hơn nữa, du lịch  
cũng như  nhiều ngành kinh tế  khác có sự  thay đổi theo thời gian, luôn hướng tới  
mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế, môi trường sinh thái, văn hóa, xã hội.
Về mặt tài nguyên:
­ Du lịch là một trong những ngành có sự  định hướng tài nguyên rõ rệt. Tài  
nguyên du lịch  ảnh hưởng trực tiếp đến tổ  chức lãnh thổ  của ngành du lịch, đến  
cấu trúc và chuyên môn hóa của vùng du lịch. Quy mô hoạt động du lịch của điểm,  
khu, vùng... được xác định trên cơ  sở  khối lượng nguồn tài nguyên du lịch, quyết 
định tính mùa vụ, tính nhịp điệu của dòng khách du lịch. Sức hấp dẫn của vùng du 
lịch phụ thuộc nhiều vào tài nguyên du lịch.
1.3

Du lịch cộng đồng

1.3.1 Khái niệm
­ Du lịch cộng đồng hay du lịch dựa vào cộng đồng đang được biết đến như 
các nguyên tắc, giải pháp phát triển bền vững.
Ngày nay, du lịch cộng đồng được hiểu là một cộng đồng địa phương tham gia  
vào các hoạt động kinh doanh du lịch.
Theo quỹ bảo tồn thiên nhiên thế giới WNF: Du lịch cộng đồng là loại hình du  
lịch mà  ở  đó cộng đồng địa phương có sự  kiểm soát và tham gia chủ  yếu vào sự 
phát triển và quản lý hoạt động du lịch và phần lớn lợi nhuận thu được từ  hoạt  
động du lịch được hoạt động du lịch giữ cho cộng đồng.
1.3.2 Đặc điểm và nguyên tắc của du lịch cộng đồng
1.3.2.1 . Đặc điểm của du lịch cộng đồng
­ Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch mà cộng đồng dân cư là những người  
được tham gia ngay từ đầu và trong suốt quá trình phát triển du lịch: từ khâu nghiên  
cứu, lập dự  án quy hoạch phát triển du lịch, tham gia với vai trò quản lý và quyết 



định các vấn đề  phát triển du lịch, triển khai các hoạt động kinh doanh, cung cấp 
các sản phẩm du lịch phục vụ du khách. Họ giữ vai trò chủ đạo phát triển và duy trì 
các dịch vụ. Hoạt động này có tính đến hiệu quả  và chịu sự  điều tiết của các quy 
luật kinh tế thị trường.
­ Địa điểm tổ chức phát triển du lịch dựa vào cộng đồng diễn ra tại nơi cư trú  
hoặc gần nơi cư trú của cộng đồng địa phương.
­ Du lịch cộng đồng có nghĩa là giao quyền cho cộng đồng, cộng đồng được 
khuyến khích tham gia và đảm nhiệm các hoạt động du lịch và bảo tồn tài nguyên.
­ Phát triển du lịch cộng đồng, phải đảm bảo sự công bằng trong việc chia sẻ 
nguồn lợi từ thu nhập du lịch cho cộng đồng và các bên tham gia.
­ Phát triển du lịch cộng đồng, góp phần làm đa dạng hóa các ngành kinh tế 
trong khi vẫn duy trì và phát triển các ngành kinh tế truyền thống.
­ Du lịch cộng đồng còn bao gồm các yếu tố  trợ  giúp, tạo điều kiện của các 
bên tham gia trong đó vai trò của các tổ chức chính phủ, phi chính phủ, các cấp quản 
lý Nhà nước, Ban quản lý...
1.3.2.2 Các nguyên tắc phát triển du lịch cộng đồng
­ Các loại hình du lịch dựa vào cộng đồng thực chất là các loại hình phát triển  
du lịch bền vững, có trách nhiệm với tài nguyên môi trường cũng như sự phát triển 
của cộng đồng – chủ thể của các hoạt động du lịch và nguồn lợi từ  các hoạt động 
này là hướng vào cộng đồng. Vì thế, khi phát triển du lịch cộng đồng cần thực hiện  
các nguyên tắc sau:
+ Thừa nhận,  ủng hộ và thúc đẩy mối quan hệ  sở hữu của cộng đồng về  du  
lịch.
+ Lấy ý kiến của các bên tham gia, tôn trọng ý kiến của cộng đồng, bảo đảm 
những kiến nghị của cộng đồng được chuyển đến những người có trách nhiệm xem  
xét và giải quyết.
1.3.3 Các bên tham gia du lịch cộng đồng
a. Cộng đồng địa phương:

­ Hoạt động du lịch cộng đồng hướng tới nhấn mạnh yếu tố cộng đồng và vì  
mục tiêu phát triển cộng đồng và bảo tồn, do vậy cộng đồng địa phương là yếu tố 
hàng đầu.


­ Cộng đồng địa phương là nhân tố hình thành, nuôi dưỡng, bảo tồn, phát huy 
các giá trị văn hóa bản địa: nghệ  thuật kiến trúc trang trí nhà, nghệ  thuật sản xuất  
hàng thủ công mỹ thuật truyền thống, nghệ thuật  ẩm thực, văn hóa ứng xử, lễ hội,  
văn hóa dân gian, văn hóa nghệ thuật truyền thống, tôn giáo tín ngưỡng...
b. Chính quyền địa phương :
Là người dược cộng đồng địa phương tín nhiệm, bầu ra và đại diện cho cộng 
đồng. Họ  là những người lãnh đạo, có vai trò tổ  chức và quản lý, tăng cường sức 
mạnh đoàn kết tập thể của cộng đồng, đặc biệt phát huy tiềm năng, thế mạnh của  
cộng đồng trong mọi hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội của cộng đồng theo các 
chủ  trương, đường lối của nhà nước và pháp luật, là cầu nối giữa cộng đồng với 
thế giới bên ngoài.
c. Các tổ  chức, các nhà tài trợ, các tổ  chức thuộc chính phủ và phi chính phủ,  
các nhà khoa học...
­ Là nhân tố hỗ trợ cộng đồng về việc lập dự án quy hoạch, phát triển du lịch, 
tài chính, vốn, kỹ  thuật, kinh nghiệm và cơ  chế  chính sách để  phát triển du lịch  
cộng đồng…
d. Các doanh nghiệp lữ hành và dịch vụ du lịch:
­ Là cầu nối giữa khách du lịch với cộng đồng, giữ vai trò môi giới trung gian  
để  bán sản phẩm du lịch cho cộng đồng và cung cấp một phần sản phẩm du lịch  
mà cộng đồng chưa cung  ứng đủ, đảm bảo cho sự đa dạng và chất lượng cho sản 
phẩm du lịch.
e. Khách du lịch:
­ Là yếu tố cầu du lịch.
1.3.4 Vai trò của cộng đồng địa phương trong hoạt động du lịch
­ Góp phần bảo tồn, phát huy các giá trị  của tài nguyên du lịch, hoạt động du  

lịch.
­ Góp phần đa dạng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch và hạ  giá 
thành sản phẩm du lịch..
1.3.5 Những tác động của hoạt động du lịch cộng đồng
a. Tác động tích cực:
+ Đến kinh tế:


­ Tạo ra thu nhập cho cộng đồng từ  sự chi trả  của khách qua việc xuất khẩu 
tại chỗ; tạo thị trường đầu ra cho sản phẩm, kích thích, thúc đẩy các ngành kinh tế 
truyền thống phát triển.
­ Phát triển kết cấu hạ  tầng, tăng thêm nguồn thu cho ngân sách địa phương 
qua việc sử  dụng vốn đầu tư, viện trợ, sự  giúp đỡ  về  công nghệ  và kinh nghiệm 
cho phát triển kinh tế.
+ Đến chính trị:
­ Qua việc người dân tham gia vào các hoạt động du lịch cũng như  các hoạt 
động chung khác sẽ  nâng cao quyền dân chủ, tăng quyền lực quyết định cho cộng 
đồng.
­ Đảm bảo quyền làm chủ  trong quản lý tài nguyên và hưởng các nguồn thu 
nhập từ hoạt động du lịch.
+ Văn hóa – xã hội:
­ Tăng cường giao lưu văn hóa, nâng cao nhận thức, tạo ra sự bình đẳng giới, 
khuyến khích việc thực hiện quyền trẻ em, giảm được những hủ tục.
­ Nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng dịch vụ, kết cấu hạ tầng.
+ Tài nguyên, môi trường:
­ Khuyến khích bảo tồn, tôn tạo các nguồn tài nguyên môi trường, tài nguyên  
văn hóa – lịch sử và tự nhiên.Khai thác tài nguyên có hiệu quả, hợp lý hơn….
b. Tác động tiêu cực:
+ Kinh tế:
­ Đòi hỏi vai trò lãnh đạo, quản lý đối với chi phí vận hành cao hơn.

­ Lợi nhuận thu được chỉ có thể làm lợi cho một số người hoặc chảy máu các  
nguồn lực và thu nhập cho nhiều công ty du lịch.
­ Gia tăng tình trạng lạm phát giá cả đất đai nhà ở, dịch vụ hàng hóa.
­ Suy giảm ngành nghề truyền thống.
+ Văn hóa – xã hội:
­ Thu hút khách du lịch – những người có lối sống và quan niệm khác lạ, làm 
thay đổi các giá trị truyền thống, xung đột với truyền thống văn hóa bản địa.
Cư dân địa phương phải chia sẻ nguồn tài nguyên với người ngoài địa
phương.


Gia tăng mối bất hòa giữa những người được hưởng lợi từ du lịch và
không được hưởng lợi, trong nhiều trường hợp người dân chỉ  được tham gia  
những công việc vất vả, có thu nhập thấp, trở thành người làm thuê, bị bóc lột, sự 
ràng buộc họ hàng bị rạn nứt.
Làm gia tăng tệ nạn xã hội, tăng khoảng cách giàu nghèo.
c. Về môi trường:
­ Việc phát triển du lịch thiếu quy hoạch sẽ  làm thay đổi, giảm thiểu chất  
lượng tài nguyên, môi trường tự nhiên – văn hóa.
­ Kết cấu hạ tầng nhanh chóng xuống cấp.


1.3.6 Các loại hình du lịch có nhiều sự tham gia của cộng đồng
1.3.6.1 Du lịch sinh thái
Bao gồm:
+ Du lịch tham quan nghỉ dưỡng;
+ Du lịch đi bộ (checkingtour);
+ Du lịch leo núi;
+ Du lịch làng bản;
+ Du lịch tham quan hồ và biển;

+ Du lịch sông nước;
+ Du lịch nghỉ dưỡng chữa bệnh…
1.3.6.2 Du lịch văn hóa
Bao gồm:
+ Du lịch tham quan các di tích lịch sử văn hóa
+ Du lịch làng bản
+ Du lịch lễ hội
+ Du lịch làng nghề
+ Du lịch chữa bệnh nghỉ dưỡng
+ Du lịch tâm linh
+ Du lịch sinh thái nhân văn
+ Du lịch nghiên cứu,.
1.3.6.3 Du lịch Homestay
­ Là một loại hình du lịch cộng đồng, dành cho các đối tượng khách thích được 
trải nghiệm cuộc sống cùng với các hộ  gia đình tại nhà của họ, nhằm tìm hiểu về 
cộng đồng và phong cách sống của người dân địa phương cũng như  nâng cao hiểu 
biết về điều kiện tự nhiên và những nét văn hóa đặc sắc thông qua các hộ gia đình  
đó.
1.3.6.4 Du lịch bền vững
­ Phát triển bền vững đã trở thành mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của toàn 
nhân loại trong thế kỷ XXI. Phát triển du lịch bền vững trở thành xu hướng và mục  
tiêu phát triển ngành kinh tế du lịch của nhiều quốc gia trên thế giới cũng như Việt  
Nam trong hiện tại và tương lai.


CHƯƠNG 2
NGUỒN LỰC VA THỰC TRẠNG HOẠT DỘNG DU LỊCH CỘNG DỒNG 
TẠI TAM CỐC ­ BICH ĐỘNG VA CỐ DO HOA LƯ.
2.1


Các nguồn lực phát triển du lịch ở Hoa Lư

2.1.1 Vị trí địa lý và tài nguyên du lịch tự nhiên.
2.1.1.1 Vị trí địa lý:
­ Hoa Lư  là mảnh đất nằm  ở  phía Nam của tỉnh Ninh Bình với diện tích  
139,7km2, có hai danh thắng nổi tiếng là Tam Cốc ­ Bích Động và cố đô Hoa
­ Phạm vi địa giới  khu  du lịch Tam  Cốc  ­ Bích Động  được  xác định trong 
quy hoạch khoảng 400ha, thuộc địa phận xã Ninh Hải huyện Hoa Lư, một phần  
thuộc xã Sơn Hà huyện Nho Quan, xã Yên Sơn thị  xã Tam Điệp tỉnh Ninh Bình. 
Tam Cốc cách Hà Nội ­ trung tâm kinh tế, văn hóa du lịch của cả  nước khoảng  
100km; cách thành phố Ninh Bình 7km, lại gần quốc lộ 1A ­ trục đường giao thông  
đường bộ, đường sắt của cả nước, có đường quốc lộ 10, đường 21, lại rất gần với  
các khu du lịch như: Quảng Ninh, Hải Phòng… Đây là vị  trí rất thuận lợi cho phát 
triển du lịch nói chung và du lịch cộng đồng nói riêng, giúp người dân có thể  tham 
gia vào hoạt động vận chuyển.
­ Cố đô Hoa Lư trước đây rộng khoảng 300ha, được bao bọc quanh bởi hàng  
loạt núi đá vòng cung, cảnh quan hùng vĩ. Sử  cũ cũng miêu tả  chấm phá tự  nhiên 
của kinh đô Hoa Lư  như  sau: “Hoa Lư  là nơi núi non trùng điệp. Núi trong sông,  
sông trong núi. Căn cứ thủy bộ rất thuận tiện. Sau lưng là rừng, trước mặt là đồng  
bằng, xa nữa là biển cả… Nơi đây non sông tráng lệ, phong thủy hài hòa, xứng đáng  
chọn để dựng đô được”.
2.1.1.2.  Địa hình, địa chất:
Hoa Lư:
 ­ Hoa Lư có núi, sông kỳ vĩ, thơ mộng nổi tiếng, với nhiều hang động. Cái tên  
Hoa Lư đầu tiên cũng là tên: động Hoa Lư.


­ Theo thống kê, Hoa Lư có khoảng 18 hang động đẹp, điển hình là hang động  
Thiên Tôn, động Am Tiêm, Liên Hoa …
Tam Cốc ­ Bích Động:

­ Cấu trúc địa chất của khu vực Tam Cốc – Bích Động được xem như là khối  
đá vôi tách ra từ dải đá vôi Lai Châu – Thanh Hóa. Nó có quy mô phân bố rộng dạng  
vòng cung, được hình thành do quá trình kiến tạo của đới sông Đà. Trên mặt cắt địa  
chất cấu tạo của khối đá vôi Ninh Bình, đá vôi Tam Cốc ­ Bích Động là một nếp  
lõm.
 Do vậy, cảnh quan ở đây được kết hợp thi vị giữa núi, sông, rừng cùng nhiều 
hang động. Đặc biệt, địa hình Tam Cốc – Bích Động còn nổi bật với các thung, nơi  
có sự đa dạng sinh học nằm xen lẫn với các dãy núi rất thuận lợi để phát triển các  
loại hình du lịch sinh thái như: Thung Nắng, thung Hải Nham, thung Một, thung Ao  
Mép, thung Thầy, thung Hang Vạng…
­ Kiểu địa hình độc đáo của Tam Cốc ­ Bích Động là kiểu địa hình kars, mệnh  
danh là “Vịnh Hạ Long cạn”. Hiện tượng nổi tiếng này được tác giả H.Wissan và J. 
Silar trình bày một cách khoa học bằng các bản  ảnh về  Hạ  Long, liên tưởng đến 
toàn bộ  khối đá vôi Hoa Lư, Ninh Bình và các vùng phụ  cận trước đây triệu 400  
năm – trước thời kỳ biển thoái, là một Hạ Long “cạn” ngày nay.
­ Các hang động ở Tam Cốc ­ Bích Động rất phong phú về hình thái và chủng 
loại. Mỗi hang đều có những sắc thái riêng.
2.1.1.3 Khí hậu
­ Khu vực này có khí hậu nhiệt đới  ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh, phù hợp  
với chế độ  hoàn lưu chung của khu vực.  Ở vùng này, gió thổi theo hai hướng chủ 
yếu của 2 mùa: Đông và Hè. Trong mùa đông (9 – 2), hướng gió thịnh hành ở đây là 
bắc với tần suất giao động từ  26% ­ 42 %, sau đó là hướng tây bắc trong nửa đầu  
mùa đông với tần suất 10% ­ 11% và hướng đông nam với tần suất 10 %­ 16% trong 
nửa cuối mùa đông.
2.1.1.4 Thủy văn
­ Khu vực này được điều tiết bởi các con sông trong vùng như sông Ngô Đồng,  
sông Sào Khê, sông Vân... nên chế độ thủy triều có nhiều lúc biến động. Tuy nhiên,  
mức độ   ảnh hưởng không nhiều do cấu trúc địa hình các dãy núi đá, các thung và 



hang động xen kẽ nên tác động của thủy triều đối với việc đi lại của du khách trên 
các con sông, lạch là không lớn vào mùa lũ.
2.1.1.5 Sinh vật
Thảm thực vật  ở  Tam Cốc ­ Bích Động khá đơn giản, chủ  yếu là các kiểu  
thảm thực vật bị  tác động mạnh mẽ  của con người như trảng cây bụi trên đá vôi, 
trảng cỏ  chịu ngập, các quần xã thủy sinh. Ngoài ra còn có một bộ  phận thảm cây 
trồng như cây trồng ở các quần cư lúa nước.
2.1.1.6 Các điểm phong cảnh tự nhiên
­ Tam Cốc 
­ Bích Động
­ Suối Tiên 
­ Động Tiên 
­ Hang Thung Thày (Xuyên thủy động) 
­ Động Thiên Hương: 
=> Huyện Hoa Lư  – Ninh Bình là địa phương có cảnh quan thiên nhiên hùng 
vĩ, thơ mộng, hoang sơ, có sự kết hợp giữa cảnh quan tự nhiên và các di tích lịch sử 
văn hóa. Đặc biệt, có hệ  thống hang động phong phú về  hình thái, núi non trùng  
điệp xen kẽ với các thung ngập nước, các dòng chảy, thảm thực vật với những cây  
thấp và cao trung bình phủ kín chân núi, sườn núi. Tại khu thung Hải Nham, công ty  
TNHH Doanh Sinh đã tiến hành khai thác mang lại nhiều hiệu quả cả về kinh tế và 
môi trường. Do đó tại đây có thể  phát triển nhiều loại hình du lịch dựa vào cộng 
đồng: du lịch tham quan, du lịch sinh thái, du lịch leo núi, du lịch văn hóa, thiết kế 
được nhiều tour tuyến du khảo đồng quê.
2.1.2 Tài nguyên du lịch nhân văn và điều kiện kinh tế ­ xã hội:
2.1.2.1 Tài nguyên du lịch nhân văn
Bao gồm hệ thống các đình, chùa, đền, làng nghề, lễ hội, phong tục tập quán, 
ẩm thực…
Các di tích lịch sử, văn hóa:
+ Chùa Bích Động: 
­ Chùa Bích Động được xây dựng bên sườn núi Bích Động, thuộc địa phận 

thôn Đàm Khê, xã Ninh Hải. Tương truyền, dưới thời vua Lê Lợi có hai vị  hòa 


thượng pháp danh là Chí Kiên và Chí Thể, một người quê  ở  Vọng Doanh, một  
người quê  ở  Đông Xuyên, hai người kết nghĩa làm anh em, cùng nhau đi khắp nơi  
trong nước để  truyền bá đạo. Khi tới đây thấy phong cảnh đẹp, họ  tiến hành sửa  
sang động phủ, quyên giáo làm chùa để tu hành.
­ Chùa Bích Động là một công trình kiến trúc cổ, xây dựng bằng gỗ  lim, mái 
lợp ngói mũi hài, các góc mái đầu đao đều cong vút, chùa được xây dựng theo kiểu  
chữ “Tam”, ba tòa không liền nhau, tam cấp dọc theo sườn núi Bích Động tạo thành  
ba ngôi chùa: chùa Hạ, chùa Trung và chùa Thượng.
­ Chùa Hạ được xây dựng theo kiểu chữ “Đinh ”. Mái chùa gồm 2 tầng, 8 mái.  
Ở gian giữa Tiền đường có treo bức đại tự bằng chữ Hán “Mạo cổ thần thánh”, có 
nghĩa là dáng dấp ngôi chùa xưa nay thiêng lắm.
­ Chùa Trung có kiến trúc bán mái phía ngoài; một nửa nằm trong hang; một  
nửa lộ  thiên. Chùa Trung có kiến trúc kiểu chữ  “Đinh”, hai tầng mái. Từ  gian bên  
phải trong Tiền đường chùa Trung theo cửa hậu, leo 21 bậc đá là tới động Tối (Bích  
Động). Ngay cửa động có treo một quả  chuông lớn đúc năm 1707 niên hiệu Vĩnh  
Thụy thứ hai triều vua Lê Dụ Tông.
­ Chùa Thượng còn gọi là chùa Đông (vì chùa quay hướng đông). Chùa có hai 
gian được xây theo kiểu nhà dọc bằng đá phiến, phía trong tựa vào núi đá. Từ  trên 
chùa ­ Thượng, du khách có thể ngắm nhìn một phần quang cảnh của Hoa Lư, đó là  
núi Chồng Sách, núi Voi, năm ngọn núi bao quanh chùa Bích Động là “Ngũ nhạc 
sơn”.
+ Đền Thái Vi: ..
­ Chức năng chính của đền là để tưởng nhớ các vua Trần đã lập hành cung Vũ 
Lâm và sau khi các ông băng hà, nhân dân thôn Văn Lâm đã xây dựng đền Thái Vi 
trên nền đất cũ trước đây vua Trần Nhân Tông đã xây dựng am Thái Vi. Gọi là am 
Thái Vi vì đó là nơi Hoàng đế nhà Trần xuất gia. Đền Thái Vi được xây dựng theo 
kiểu “Nội công ngoại quốc”; phía ngoài nghi môn có đặt một đôi ngựa bằng đá 

xanh nguyên khối; trước đền có giếng ngọc xây bằng đá xanh. Qua nghi môn phía  
bên  phải là  gác  chuông  hai tầng mái song  song  đăng đối  xây  theo  kiểu  “chồng  
Diềm”. Gác chuông có treo một quả chuông đúc từ năm 1689.


­ Từ  sân Rồng bước qua theo bậc đá có độ  cao 1,2 m là tới Ngũ Đại Môn (5 
cửa lớn), có 6 hàng cột đá tròn đều được trạm khắc nổi Long Phượng chầu vào  
chính điện.
­ Qua năm cửa lớn là tới 5 gian Bái đường, cũng có 6 cột đá vuông trạm khắc 
nổi Long, ly, quy phượng, cá chép hóa rồng. Gian giữa bái đường có treo bức hoành  
phi lớn, sơn son thiếp vàng có bốn chữ Hán: “Long đức chính cung”.
­ Trong cung Khám của chính điện,  ở  giữa là tượng Trần Thánh Tông, bên  
phải là hoàng hậu Thuận Thiên ­ vợ của vua Trần Thái Tông. Tại đây còn thờ bài vị 
của vua Trần Nhân Tông, Trần Anh Tông. Như  vậy, đền Thái Vi là nơi thờ  4 đời 
vua Trần.
+ Cố đô Hoa Lư: …
Theo như  “Nguyễn Trãi toàn tập” thì trước đây Hoa Lư  có tên là Đại Hoàng,  
rồi sau là phủ Trường Yên, sau này là Hoa Lư.
Hoa Lư  là vùng “quá độ” giữa Giao Châu (đồng bằng Bắc Bộ) và Ái Châu 
(đồng bằng Thanh Hóa). Đất Thanh Hoa ngoại (Ninh Bình ngày nay) là vùng trung 
gian giữa lưu vực sông Hồng và lưu vực sông Mã. Từ văn minh Đông Sơn đến văn 
minh Đại Việt….
­ Giá trị lịch sử:
+ Kinh đô Hoa Lư có một vai trò lịch sử vô cùng đặc biệt dù chỉ tồn tại trong 
nửa non thế  kỷ. Vị hoàng đế  đầu tiên của nước Việt thống nhất “nhờ  có tài năng 
sáng suốt hơn người, dũng cảm mưu lược nhất đời, đương lúc nước Đại Việt ta 
không có chủ, các hùng trưởng cát cứ, một phen cất quân mà mười hai sứ phục hết  
_ Vua mở nước dựng đô, đổi xưng Hoàng đế, đặt trăm quan, lập sáu quân, chế  độ 
gần đủ, có lẽ  ý trời vì nước Việt ta mà sinh bậc Thánh triết” (nhà sử  học Lê Văn 
Hưu). Hoa Lư thực sự là một kinh thành Tràng An trên đất Việt mà ở đó “mọi thứ 

đều thuần Việt”. Cũng từ Hoa Lư độc lập, thống nhất, Lý Công Uẩn đã phóng tầm  
mắt ra bốn phương để tìm ra vị trí thành Thăng Long rộng rãi, bằng phẳng, tạo ưu  
thế nhiều hơn trong việc ổn định chính trị, phát huy văn hiến, mở mang kinh tế. Từ 
Hoa Lư đến Thăng Long là sự chuyển dời tất yếu của lịch sử. Những giá trị ở Hoa  
Lư đều được kế thừa và phát triển rực rỡ tới Thăng Long.
­ Các lễ hội: 


+ Lễ hội đền Thái Vi: …
Từ xa xưa, cứ đến ngày 14 – 3 âm lịch, lễ hội đền Thái Vi lại được tổ  chức.  
Đây được liệt vào hàng “quốc gia tế  lễ”. Lúc đó nhà vua lệnh cho các quan trong 
triều từ Kinh đô về đền Thái Vi tế lễ. Ban tế là các quan trong triều, chủ tế là một  
vị hoàng thân trong triều do vua chỉ định.
+ Lễ hội Trường Yên: …
­ Lễ hội Trường Yên được diễn ra vào 8 – 3 đến 10 – 3 âm lịch. Đặc biệt từ 
năm 1993 trở  lại đây, lễ  hội Trường Yên – Hoa Lư  đã được nhân dân địa phương  
khôi phục hoành tráng và hấp dẫn du khách khắp miền đất nước. Hội diễn lại tích 
“Cờ lau tập trận” và vì vậy hội Hoa Lư còn được gọi là hội Cờ lau. Tham gia cuộc  
rước trong hội cờ lau gồm khoảng 100 em trai 14 – 16 tuổi, mạnh khỏe, chia hai phe,  
trong đó chọn một em đóng vai Đinh Bộ  Lĩnh. Tất cả  ăn mặc giả  mục đồng, đầu 
chít khăn đỏ, khăn xanh, chân quấn xà cạp nâu, tay cầm cờ  lau. Thoạt đầu tất cả 
tập trung tại Trường Yên, rước Đinh Bộ Lĩnh bằng kiệu tay qua sông Hoàng Long 
đến làng Uy Viễn. Hội làng Uy Viễn khá nhộn nhịp. Theo tiếng trống, đoàn cờ  lau  
múa quanh kiệu của Đinh Bộ  Lĩnh những động tác dàn quân tập trận, khi đội này 
tiến, khi cơ khác lui, khi sang ngang, khi dừng… Đinh Bộ Lĩnh mặc áo hoàng bào có  
3 con trâu đan bằng khung tre dán giấy to bằng trâu thật…trình diễn lại nhiều chi  
tiết trong truyền thuyết. Hiện nay, trong hội còn có cuộc thi giọng hát chèo hay, thi 
đấu vật, bóng chuyền, cờ  tướng, trưng bày sinh vật cảnh, trưng bày giới thiệu di 
tích lịch sử, khảo cổ học kinh đô Hoa Lư, tổ chức cuộc thi “Người đẹp cố đô”
+ Con người:

­ Hoa Lư  trước là khu vực cư  trú của đồng bào Mường. Theo năm tháng, sự 
hòa huyết, sinh sống giữa người Kinh và người Mường đã tạo nênn con người Hoa  
Lư hiện nay. Vốn là những con người thuần nông, hiền lành, chất phác, hiếu
khách, giàu truyền thống cách mạng, lại khéo tay hay làm, đã được ví von:
“Chẳng thơm cũng thể hoa nhài
Dẫu không thanh lịch cũng người Tràng An”.
+ Ẩm thực:
­ Tái dê: Tái dê đã trở thành món ăn đặc sản ở nơi đây..


­ Nem dê: Quy trình chế biến nem phải tuân thủ chặt chẽ, nghiêm ngặt. Nem  
làm ra phải đảm bảo sạch, thơm, màu hồng tươi, để hàng tuần vẫn dùng được..
­ Cơm cháy: Cơm cháy được làm từ cơm đã nấu chín, dàn mỏng phơi khô, sau 
đó cho vào chảo dầu rán cho đến khi vàng giòn lấy ra bẻ thành từng mảng cho vào  
bát. Thịt bò thăn thái lát, tim cật lợn thái mỏng, ướp gia vị cùng với cà chua, cà rốt,  
hành tây, nấm hương trộn đều, xào cho chín, tạo thành nước sốt. Sau đó đổ vào bát 
cơm vừa rán giòn tạo thành hương vị quyến rũ..
­ Cá chầu: Cá chầu hay còn gọi là cá Tiến vua, là một đặc sản vủa vùng du  
lịch sinh thái Tam Cốc – Bích Động. Môi trường sống của cá Chầu là ở rầm cỏ, cây 
và hang hốc đá..
­ Rượu Đam Khê: Êm dịu mà nồng nàn, luôn tạo nên những hương vị  ngọt 
ngào, những cảm xúc khó quên khi thưởng thức rượu Đam Khê trong..
+ Làng nghề truyền thống:
­ Hoa Lư  có nhiều làng nghề  truyền thống, nhưng nổi bật nhất, có ý nghĩa  
nhất với việc phát triển du lịch là nghề  thêu  ở  thôn Văn Lâm xã Ninh Hải. Tương 
truyền, nghề thêu ren truyền thống ở thôn Văn Lâm do Linh từ quốc mẫu Trần Thị 
Dung khi cùng triều đình nhà Trần vào Vũ Lâm xây dựng hành cung Vũ Lâm năm 
1258 đã truyền dạy cho nhân dân của thôn. Bà được nhân dân ở đây tôn là bà tổ của  
nghề thêu ren. Bà được thờ ở động Thiên Hương.
­ Các sản phẩm thêu ren rất phong phú: Ga trải giường, rèm cửa, gối, khăn  

bàn, khăn ăn, tay áo, tranh  ảnh… Các mặt hàng này đã có mặt tại các thị  trường  
Nga, Đức, Thụy Sĩ… và rất được ưa chuộng. Đây cũng là những mặt hàng phục vụ 
cho du khách tham quan du lịch tại các danh lam thắng cảnh của huyện, làm cho các  
sản phẩm du lịch thêm hấp dẫn.
­ Văn Lâm có hơn 1200 hộ và 3000 nhân khẩu, hiện Văn Lâm có tới 100% số 
hộ và nhân khẩu làm nghề thêu. Từ các cháu nhỏ 7 – 8 tuổi đến các cụ già 70 – 80  
tuổi đều có thể cầm kim thêu được.
2.1.2.2 Điều kiện kinh tế ­ xã hội:
+ Đặc điểm về kinh tế:
­ Nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế  chính của xã Ninh Hải và Trường Yên.  
Diện tích gieo cấy toàn xã Ninh Hải năm 2006 là 494,36 ha. Tổng sản lượng lương 


thực cả năm đạt 2529,2 tấn, tăng so với năm 2005 là 315,3 tấn. Năng suất lúa đạt 61  
tạ/ha.
­Năm 2015, cả  xã có 10 doanh nghiệp đóng trên địa bàn. Trong đó có 6 doanh 
nghiệp thêu ren xuất khẩu, 3 doanh nghiệp dịch vụ du lịch, một ban qu ản lý du lịch 
và trên 20 hộ  làm nghề  thêu ren vừa và nhỏ, cùng các hộ  làm dịch vụ  chở  đò, bán 
hàng ăn, đồ lưu niệm…
 ­ Ngoài nghề thêu ren, ở đây là vùng núi đá vôi nên nghề làm đá, chế biến đá,  
làm gạch tuy – nen rất phổ biến. Do đó, thu hút được một lực lượng lao động của  
toàn huyện làm việc trong các nhà máy chế biến đá như: nhà máy phân lân cầu Yên,  
nhà máy xi măng Hệ  Dưỡng… Bên cạnh đó, có làng nghề  tác đá nghệ  thuật  ở  xã 
Ninh Vân, phục vụ  chủ  yếu cho các công trình xây dựng như: Đình, chùa, miếu  
mạo… cùng các sản phẩm đáp  ứng cho nhu cầu thú vui chơi non bộ  với các chậu  
cảnh, bể cá cảnh.
­ Như vậy, nguồn thu nhập chủ yếu của huyện hiện nay là từ nông nghiệp và 
các nghề  phụ. Hoạt  động du lịch  ở   đây tuy phát triển,  đóng ngân sách lớn cho 
huyện, cho tỉnh nhưng mới chỉ hoạt động sôi động ở  hai khu vực Tam Cốc – Bích 
Động và Hoa Lư, giúp người dân 2 xã có thêm công ăn việc làm, thu nhập, nâng cao 

đời sống… Còn lại cuộc sống của những người dân  ở  các làng xã khác vẫn còn 
nghèo khó, lam lũ.
+ Văn hóa xã hội:
­ Các hoạt động văn hóa tuyên truyền đã tới tận thôn, xóm. Sinh hoạt văn hóa 
cộng đồng thường xuyên được duy trì. Trật tự an toàn xã hội được giữ vững và tăng 
cường, các tệ  nạn xã hội giảm, công tác đền  ơn đáp nghĩa, chăm lo các gia đình  
nghèo, gia đình chính sách luôn được chính quyền địa phương quan tâm, chỉ đạo.
+ Dân cư – lao động:
Theo điều tra năm 1993 thì:
­ 87% dân số toàn huyện được phổ cập cấp I 56% phổ cập cấp II
­ 18,5 % phổ cập cấp III
Toàn huyện chỉ có 0,35 % dân số có trình độ cao đẳng, đại học và sau đại học. 
Đến 2003, toàn huyện phổ cập hết trung học cơ sở.


Riêng xã Ninh Hải, dân số  trong khu khoảng 3400 người, đông nhất là thôn 
Đam Khê và Hải Nham.
Tỷ lệ tăng dân số là 0,84 %
 ­ Số  người trong độ  tuổi lao động khoảng 1300 người 30 % có trình độ  văn 
hóa tốt nghiệp PTTH
90% sống bằng nghề nông
Tổng thu nhập 4,7 triệu đồng/người/năm.
Đời sống còn gặp nhiều khó khăn
2.2 Thực trạng khai thác và phát triển du lịch cộng đồng ở Hoa Lư
2.2.1 Tổ chức quản lý Nhà nước về du lịch
­ Trước đây, hai địa danh nổi tiếng của huyện Hoa Lư là Tam Cốc – Bích
­ Động và cố đô Hoa Lư là do 2 cơ quan quản của tỉnh Ninh Bình đảm nhiệm: 
Cố đô Hoa Lư thuộc Sở văn hóa Ninh Bình, còn khu du lịch Tam Cốc – Bích Động  
thuộc sở  Du lịch Ninh Bình.Giữa hai bên có sự  phối hợp với nhau vì những mục  
đích chung: khai thác, bảo vệ  tài nguyên, tăng doanh thu cho Tỉnh, Nhà nước, tạo  

điều kiện thuận lợi cho khách tham quan trong đó không thể  tách rời UBND xã, 
huyện là hai cơ quan chức năng trực tiếp quản lý người dân địa phương.
Hiện nay, cả hai điểm trên đều thuộc Sở Văn hóa–Thể thao–Du lịch quản lý
­ Khu du lịch Tam Cốc ­ Bích Động được ngành du lịch quản lý khai thác từ 
năm 1992 và giao cho công ty Du lịch Ninh Bình quản lý. Từ năm 2004, nhiều đơn vị 
cùng tham gia quản lý du lịch như:
+ Công ty cổ  phần du lịch Ninh Bình khai thác tuyến du lịch Tam Cốc, đền  
Thái Vi, chùa Bích Động.
+ Công ty TNHH dịch vụ  Bích Động quản lý khai thác tuyến du lịch Thạch  
Bích, Thung Nắng, Linh Cốc – Hải Nham.
+ UBND xã Ninh Hải phụ trách công tác vệ  sinh môi trường, an ninh, trật tự 
và chở đò. Bên cạnh đó là sự tham gia của nhiều doanh nghiệp khác trong lĩnh vực 
kinh doanh lưu trú, ăn uống...
­ Chức năng:
Là đơn vị thuộc Sở du lịch Ninh Bình giúp Giám đốc sở thực hiện công tác quy 
hoạch và đầu tư  phát triển du lịch, quản lý các hoạt động kinh doanh dịch vụ  du 


lịch, bảo vệ  môi trường, trật tự  an toàn xã hội và trực tiếp thực hiện việc bán vé 
danh lam, vé đò tại khu du lịch Tam Cốc – Bích Động.
 ­ Cố đô Hoa Lư:
Tất cả  các công việc  ở  cố  đô Hoa Lư  do sở  văn hóa tỉnh quản lý còn UBND 
huyện, UBND xã chỉ đạo việc thu phí kinh doanh của các hộ  dân buôn bán. Trước 
đây, công việc này do UBND huyện đảm nhiệm nhưng bắt đầu từ năm 2003 trở đi 
là do UBND xã. UBND xã đã phối hợp với công an huyện Hoa Lư, Ban quản lý di  
tích tăng cường quản lý an ninh trật tự   ở  khu du lịch bằng việc phân công cụ  thể 
như: khu nội trị hai đền, bến xe do Bản lý di tích bảo.
2.2.2 Vốn đầu tư cho du lịch:
+ Tam Cốc – Bích Động:
­ Khu du lịch Tam Cốc – Bích Động là một trong 20 khu du lịch chuyên đề 

được Tổng cục du lịch Việt Nam phê duyệt nhằm tập trung nâng cao và hoàn thiện. 
Cho nên, khu du lịch Tam Cốc – Bích Động hiện nay đang trong giai đoạn tiến hành  
thi công dự án quy hoạch.
Cố đô Hoa Lư:
­ Cố đô Hoa Lư là di tích lịch sử mang tính quốc gia cho nên được sự quan tâm 
của nhà nước, của tỉnh Ninh Bình. Trong năm 1995, để trùng tu, xây dựng cố đô Hoa  
Lư  đã được Nhà nước đầu tư  8 tỷ  đồng, của tỉnh Ninh Bình là 1,5 tỷ  đồng. Cũng 
chính vì ý nghĩa đặc biệt quan trọng`trong tiến trình lịch sử xây dựng và bảo vệ Tổ 
quốc, ngày 7 tháng 7 năm 2000, Thành  ủy, UBND thành phố  Hà Nội cùng với các  
tỉnh  ủy, HDND, UBND tỉnh Ninh Bình đã tiến hành xây dựng công trình Nhà bia 
tưởng niệm vua Lý Thái Tổ ở khu di tích Cố đô Hoa Lư nhân dịp kỷ niệm 990 năm 
vua Lý Thái Tổ  dời đô từ  Hoa Lư  ra Thăng Long (1010 –2010). Công trình khánh 
thành ngày 29 tháng 9 năm 2000 tạo cho quần thể di tích Cố đô thêm đa dạng, phong 
phú.
2.2.3 Kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch:
+ Giao thông vận tải:
­ Đường bộ:
+ Tam Cốc – Bích Động:


Đoạn đường từ  quốc lộ  1A vào trung tâm khu du lịch dài khoảng 3 km đã  
được đầu tư xây dựng với hai làn đường trải nhựa, hai bên đường trồng cây xanh,  
có cổng vào khu du lịch rất đẹp.
+ Cố đô Hoa Lư:
Từ  Hà Nội xuôi theo quốc lộ  1A rẽ  phải vào khu di tích cố  đô, đoạn đường  
này đã được hoàn thiện, rất thoáng và rộng rãi.
Chỉ còn đường vào khu đỗ xe tại khu di tích là đang trong quá trình hoàn
thiện.
+ Con đường nối liền hai điểm du lịch Tam Cốc – Bích Động và cố đô Hoa
Lư  đã được mở  mang, sửa chữa để  giúp việc chuyên chở  khách được thuận  

lợi hơn, tạo sự quy tụ giữa các điểm du lịch.
­ Đường thủy:
Khu bến thuyền Cây đa (Đình Các) đi tham quan 3 hang (Tam Cốc) đã được  
nạo vét và kè đá xung quanh.
Các tuyến đường thủy vào tham quan 3 điểm du lịch mới là Thung Nắng,  
Thung Nham và quần thể hang Chùa, hang Ghé, hang Bụt, hang Hiểu đang được xây 
dựng.
­+ Thông tin liên lạc:
Thông tin liên lạc giữa các khu du lịch với các vùng khác trong nước và trên 
thế giới rất thuận tiện. Ngay tại khu trung tâm (bến xe Đồng Gừng) đã có một chi  
nhánh bưu điện của huyện Hoa Lư được trang bị hiện đại, đáp ứng yêu cầu liên lạc 
trong nước và quốc tế, bao gồm 1 tổng đài tự  động và 5 máy điện thoại. Tổng đài 
đã hòa mạng thông tin di động Vinaphone, Mobiphone, Viettel, đã nối mạng Internet.
+ Điện:
Hiện tại 100% số  thôn trong khu du lịch đã có điện, 78% số  hộ  dùng điện. 
Mạng lưới cung cấp điện  ở trạng thái tốt. Tuy nhiên, khu du lịch Tam Cốc – Bích  
Động vẫn chưa có trạm biến áp riêng mà vẫn sử dụng chung nguồn điện lưới của 
địa phương, dẫn đến việc sử dụng điện cho các hoạt động du lịch là thiếu ổn định.
+ Nước:


Tại khu vực, hiện có 8 bể chứa nước mưa với tổng dung tích  khoảng 100m3 
và 3 giêng khoan có khả năng cung cấp 200m3/ngàyđêm. Ngoài ra còn có 2 trạm cấp 
nước trung tâm lấy nước ngầm nhưng cũng chỉ hoạt động được 60% công suất.
+ Hệ thống thoát nước thải và vệ sinh môi trường:
Nước thải của khu vực thải qua 8 hệ thống cống nhưng chưa qua x ử lý. Hầu 
hết nước thải sinh hoạt, nước thải từ các nhà hàng khách sạn đều thải một cách tự 
nhiên ra môi trường.
2.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch:
Bảng 2.1: Hiện trạng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch tại khu du lịch 

Tam Cốc – Bích Động.

TT

2000

2001

2002

Số lượng nhà nghỉ

1

1

2

3

3

4

5

Số lượng phòng

10


10

20

30

30

30

90

2

Nhà hàng ăn uống

7

7

10

12

16

16

18


3

Cơ sở bán hàng

10

10

12

15

30

30

35

1

Chỉ tiêu

2003 2004 2005 2008

lưu niệm
+ Cơ sở lưu trú:
­ Do khoảng cách từ  khu du lịch Tam Cốc – Bích Động đến thành phố  Ninh  
Bình là rất gần, khoảng 7 km, các tuyến tham quan trong khu du lịch chỉ đi về trong 
ngày. Cho nên khách du lịch thường đến tham quan rồi quay về Ninh Bình nghỉ. Bởi  
vậy, tỉ lệ khách tham quan trong ngày của khu du lịch là rất cao, gần 99%. Thực tế 

trên khiến các doanh nghiệp không mặn mà với việc xây dựng các cơ sở lưu trú tại 
khu du lịch.
+ Cơ sở ăn uống:
­ Hiện nay có gần 20 nhà hàng, cũng đã phần nào đáp  ứng được nhu cầu của  
khách. Tuy vậy, quy mô các nhà hàng còn nhỏ, thực đơn chưa phong phú, chất  
lượng phục vụ còn chưa cao, chưa chuyên nghiệp, môi trường kém hấp dẫn.


+ Các khu vui chơi giải trí và bán hàng lưu niệm:
Hiện tại, khu vực này chưa có một cơ  sở  vui chơi giải trí nào phục vụ  du  
khách. Nguyên nhân là khu du lịch còn nhiều hạn chế trong việc thu hút vốn đầu tư 
vào các dự án vui chơi giải trí. Và nguyên nhân sâu xa nhất vẫn là do đặc điểm, tính  
chất tham quan của du khách: đi trong ngày, số lượng khách lưu lại qua đêm tại đây  
là rất ít.
+ Phương tiện vận chuyển khách du lịch:
Phương tiện vận chuyển khách của khu du lịch Tam Cốc – Bích Động chủ 
yếu là thuyền, hiện cả khu du lịch có 1650 thuyền phục vụ khách du lịch. Đầu năm 
2007, một số công ty lữ hành với mục đích tạo ra sức hấp dẫn của chuyến đi cho du 
khách, đặc biệt là khách quốc tế, đã sử  dụng phương tiện vận chuyển của  địa  
phương là Xe bò để vận chuyển khách du lịch từ trung tâm vào chùa Bích Động, số 
lượng khoảng hơn 10 chiếc, chủ yếu huy động người dân địa phương tham gia.
2.2.5 Lao động việc làm:
­ Số  lao động làm việc trong Ban quản lý khu du lịch hiện tại là 55 người, 
được chia thành các bộ phận: Văn phòng, an ninh, hướng dẫn, bán vé. Nhìn chung,  
lao động việc làm trong ban quản lý là lao động đã được đào tạo, có trình độ chuyên 
môn nghiệp vụ, ngoại ngữ...
2.2.6 Khách du lịch:
+ Đặc điểm của thị trường khách:
­ Khách du lịch đến với khu du lịch chủ yếu là khách tham quan, khách có lưu  
trú chiếm tỉ lệ rất nhỏ, mức chi tiêu trung bình thấp. Do khu du lịch Tam Cốc

­ Bích Động rất gần về địa lý so với Hà Nội, thành phố  Ninh Bình – là trung  
tâm của khách nên các đoàn khách thường được bố trí đi về trong ngày. Hơn nữa, do  
đặc điểm khoảng cách các điểm tham quan tại khu du lịch ngắn và rất ngắn nên  
hầu hết các công ty lữ hành tổ chức đoàn tham quan không lưu trú qua đêm.
Thị trường khách đến đây gồm cả khách du lịch quốc tế và du lịch nội địa:
+ Khách du lịch quốc tế:
­ Khu du lịch Tam Cốc – Bích Động và cố đô Hoa Lư nằm trong vùng châu thổ 
sông Hồng, thị trường khách du lịch quốc tế chịu  ảnh hưởng lớn của trung tâm du 


×