Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Luanvan VAI TRÒ của bảo HIỂM THẤT NGHIỆP đối với đời SỐNG CÔNG NHÂN tại các KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BÌNH DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.28 KB, 75 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ VĂN VÂN

VAI TRÒ CỦA BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP ĐỐI VỚI ĐỜI
SỐNG CÔNG NHÂN TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2009 - 2016

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

HÀ NỘI, năm 2018


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ VĂN VÂN

VAI TRÒ CỦA BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP ĐỐI VỚI ĐỜI
SỐNG CÔNG NHÂN TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2009 - 2016
Ngành: Xã hội học
Mã số: 8.31.03.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. TRỊNH DUY LUÂN

HÀ NỘI, năm 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là Lê Văn Vân, học viên cao học Khoa xã hội học đợt 1/2016 tại Học
Viện Khoa học Xã hội. Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Vai trò của bảo

hiểm thất nghiệp đối với đời sống công nhân tại các khu công nghiệp
tỉnh Bình Dương giai đoạn 2009 - 2016” là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
số liệu nghiên cứu thu được từ thực nghiệm và không sao chép. Kết quả nghiên cứu là
khách quan, trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu
nào. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có vấn đề xảy ra.

Học viên

Lê Văn Vân


LỜI CẢM TẠ
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo của
Học viện Khoa học Xã hội đã tận tình giúp đỡ tôi trong 2 năm học vừa qua; Quý
thầy cô giảng dạy trong khoa Xã hội học đã hết lòng giảng dạy, truyền đạt những
kiến thức quý báu cho tôi trong thời gian học tập tại học viện; Quý thầy, cô trong
hội đồng chấm luận văn, đã có nhiều ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thiện nghiên
cứu này.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới GS.TS Trịnh Duy Luân, thầy
đã tận tình giảng dạy, quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thiện luận văn.
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin cảm ơn Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
tỉnh Bỉnh Dương và các cộng nhân đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận
lợi nhất cho tôi trong quá trình thu thập thông tin thực hiện đề tài..
Vì điều kiện thời gian cũng như kinh nghiêm còn hạn chế nên luận văn
này không thể tránh được những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo,
đóng góp ý kiến của quý thầy cô để hoàn chỉnh quyển luận văn./.

Tác giả

Lê Văn Vân


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU...................................................................................................

1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU ĐỀ
TÀI........................................................................................................... 15
1. Cơ sở lý luận ......................................................................................... 15
2. Lý thuyết áp dụng .................................................................................. 16
3.Tổng quan về địa bàn nghiên cứu ............................................................ 18
Chương 2: THỰC TRẠNG THAM GIA BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
CỦA CÔNG NHÂN TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở BÌNH
DƯƠNG................................................................................................... 22
2.1. Đặc điểm nhân khẩu xã hội của những công nhân tại khu công nghiệp
Bình Dương thuộc mẫu nghiên cứu ............................................................ 22
2.2. Một số đặc điểm tham gia bảo hiểm thất nghiệp của công nhân ............ 25
2.3. Công tác triển khai bảo hiểm thất nghiệp cho công nhân ....................... 28
Chương 3: BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TRONG ĐỜI SỐNG CỦA
NGƯỜI CÔNG NHÂN Ở CÁC KHU CÔNG NGHIỆP BÌNH DƯƠNG 42
3.1. Mức độ trợ giúp của bảo hiểm thất nghiệp để trang trải cuộc sống của công
nhân .......................................................................................................... 42
3.2. Công tác thực hiên giải quyết bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn 2010 –
2016..........................................................................................................


52

3.3. Đánh giá của người công nhân về Bảo hiểm thất nghiệp ...................... 55
KẾT LUẬN.............................................................................................. 57
KHUYẾN NGHỊ...................................................................................... 60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHTN:

Bảo hiểm thất nghiệp

BHYT:

Bảo hiểm y tế

GTVL:

Giới thiệu việc làm

NLĐ:

Người lao động

TTDVVL:

Trung tâm dịch vụ việc làm



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu.........................................22
Bảng 2.2. Thời gian tham gia...................................................................... 25
Bảng 2.3. Cảm nhận của công nhân............................................................26
Bảng 2.4. Các hỗ trợ mà công nhân quan tâm............................................ 27
Bảng 2.5. Số lần và số tiền hưởng trợ cấp.................................................. 28
Bảng 2.6. Thời gian nhận trợ cấp................................................................ 28
Bảng 2.7. Cấp thẻ BHYT cho công nhân....................................................29
Bảng 2.8. Tư vấn giới thiệu việc làm cho công nhân................................. 30
Bảng 2.9. Các lý do công nhân đưa ra........................................................ 31
Bảng 2.10. Các kênh tìm việc..................................................................... 32
Bảng 2.11. Công nhân liên hệ để học nghề.................................................33
Bảng 2.12. Cảm nhận của công nhân về kinh phí.......................................33
Bảng 2.13. Các lý do mức kinh phí không hợp lý...................................... 34
Bảng 2.14. Sự tự tin của công nhân sau khi được đào tạo nghề.................35
Bảng 2.15. Các lý do của công nhân đưa ra................................................36
Bảng 2.16. Mức độ trợ giúp của BHTN......................................................42
Bảng 2.17. Các chi phí trong đời sống công nhân...................................... 44
Bảng 2.18. Việc lựa chọn mua thực phẩm của công nhân..........................44
Bảng 2.19. Việc khám chữa bệnh của công nhân và người thân................46
Bảng 2.20. Nhu cầu vui chơi, giải trí của công nhân..................................47
Bảng 2.21. Chăm lo con con cái................................................................. 48
Bảng 2.22. Việc chăm lo cho cha mẹ.......................................................... 50
Bảng 2.23. Tâm lý của người công nhân khi nhận trợ cấp.........................51
Bảng 2.24. Công tác giải quyết BHTN qua từng năm................................ 52
Bảng 2.25. Đánh giá của công nhân............................................................55



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thất nghiệp là một hiện tượng xã hội thường thấy ở các quốc gia trên
thế giới. Trong nền kinh tế thị trường thì việc thất nhiệp có thể nhìn thấy rõ
rệt trong thị trường lao động sôi nổi. Hiện tượng thất nghiệp dưới gốc độ xã
hội là một hiện tượng tiêu cực . Đối với người lao động việc thất nghiệp
dẫn đến mất thu nhập không đảm bảo được cuộc sống, dễ tha hóa sa ngã
vào những việc phạm pháp, đối với xã hội thì đưa đến hiện tượng không tận
dụng được nguồn lao động khó tạo ra sự tăng trưởng kinh tế mong muốn.
Trước tình hình đó Ngày 1/1/2009, tại Việt Nam một loại hình bảo hiểm
mới đã bắt đầu có hiệu lực nhằm bảo vệ, hỗ trợ những đối tượng lao động
tất nghiệp. Đó là bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). Sự ra đời của loại bảo
hiểm này thật sự là một bước tiến lớn trong con đường phát triển của ngành
bảo hiểm Việt Nam nói riêng và nổ lực đảm bảo an sinh xã hội của Đảng và
Nhà nước ta nói chung.
BHTN ở Việt Nam ra đời gắn với giai đoạn đầy khó khăn khủng hoảng
của nền kinh tế Việt Nam cũng như kinh tế thế giới dẫn đến tỷ lệ người thất
nghiệp tăng cao. Thực tế cho thấy BHTN đã mang lại những thành công nhất
định, cũng như tác động tích cực về mặt đời sống kinh tế xã hội. BHTN cũng
là một trong những trụ cột trong chính sách bảo hiểm xã hội nhằm bảo đảm an
sinh xã hội luôn nhận được sự quan tâm của người lao động và chính phủ coi
đó vừa là mục tiêu, vừa là động lực đối với sự phát triển bền vững đất nước.
Theo Cục Việc làm, Bộ Lao động- Thương binh và xã hội cho biết, sau hơn 8
năm thực hiện chính sách BHTN, số người tham gia và số người được thụ
hưởng ngày càng tăng. Tính đến hết tháng 10-2017, cả nước có hơn 11,2 triệu
người tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bằng 85,6% so với số người

1



tham gia BHXH, trong đó có 3.472.378 người được hưởng trợ cấp thất
nghiệp, 114.956 người được hỗ trợ học nghề và khoảng 3.700.000 người
được tư vấn, giới thiệu việc làm.
Tuy nhiên vẫn còn những bất cập và khó khăn trong quá trình thực
hiện BHTN như: mức hỗ trợ học nghề còn thấp khiến khó thu hút đối tượng
tham gia; đối tượng tham gia BHTN chưa bao phủ hết tất cả đối tượng có
quan hệ lao động; các quy định về điều kiện hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động
(NLĐ) chưa chặt chẽ, do đó tương đối khó để người sử dụng lao động tiếp
cận được với chế độ này.
Từ thực trạng trêncho thấy việc nghiên cứu tác động của BHXH đến
đời sống người lao động là rất cần thiết nhằm có cách nhìn tổng quan về
hiệu quả của BHXH. Do đó tôi chọn đề tài “ Vai trò của bảo hiểm thất
nghiệp đối với đời sống công nhân tại các khu công nghiệp tỉnh Bình
Dương giai đoạn 2009-2016”để làm luận văn Cao học. Kết quả của cuộc
nghiên cứu này sẽ là cơ sở dữ liệu tham khảo cho các nhà hoạch định chính
sách để có thể đưa ra những biện pháp nâng cao chất lượng của BHXH.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1 Các nghiên cứu tại Việt Nam

Nhiều năm qua đã có nhiều nghiên cứu về BHTN của các tác giả ở
Việt Nam. Dưới đây tôi xin trình bày một số công trình nghiên cứu mà tôi
có thể tiếp cận được.
Bài nghiên cứu “Hỗ trợ giải quyết việc làm cho lao động hưởng bảo
hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” của Nguyễn Thị Hồng đã đưa
chỉ ra rằng trước tình hình khủng hoảng kinh tế trên thế giới đã tác động đến
Việt Nam dẫn đến tình hình thất nghiệp gia tăng ở tỉnh Quảng Ninh.Mặc dù
chính sách BHTN đã có những hổ trợ đáng kể cho người bị thất nghiệp


2


song trong thực tế có một số nội dung của chính sách chưa đạt hiểu quả. Có
những khó khăn trong việc người lao động nhận hỗ trợ từ nhà nước, người
lao động cũng ít quan tâm đến nội dung bảo hiểm vì những lý do khách
quan và chủ quan... Vì vậy hiệu quả của BHTN chưa đạt hiệu quả cao.[6]
Bài viết khoa học “Kinh nghiệm quốc tế về triển khai bảo hiểm thất
nghiệp và những gợi ý cho Việt Nam” của Phạm Thái Hà đã đưa các mô
hình thực hiện BHTN của các nước như: Trung Quốc, Thái Lan, Hàn Quốc,
Đan Mạch từ đó tác giả đưa ra các khuyến nghị cho việc xây dựng BHTN ở
Việt Nam: “Thứ nhất, đối tượng áp dụng BHTN, ở hầu hết các nước là
những người làm công ăn lương. Sau đó khi có điều kiện, sẽ mở rộng đối
tượng ra các nhóm lao động khác như nông, lâm, ngư nghiệp… Hình thức
BHTN chủ yếu là bắt buộc. [4]
Thứ hai, tuy có khác nhau ở rất nhiều điểm, song những điểm chung
giống nhau phải kể đến là chính sách BHTN của các nước đều quy định rất
chặt chẽ và cụ thể về mức đóng góp vào quỹ BHTN của người lao động,
người sử dụng lao động, mức hỗ trợ chính phủ; điều kiện hưởng, mức
hưởng, và thời gian hưởng trợ cấp BHTN,…
Thứ ba, chính sách BHTN phải gắp chặt chẽ với chính sách thị
trường lao động như các chương trình việc làm, đào tạo và đào tạo lại tay
nghề cho người lao động nhằm giúp người thất nghiệp sớm có cơ hội tìm
việc làm mới.“
Ngoài công trình nghiên cứu trên còn có một số công trình nghiên
cứu khác như: Nghiên cứu của Nguyễn Huy Ban: “Nghiên cứu những nội
dung cơ bản của BHTN hiện đại. Vấn đề lựa chọn hình thức trợ cấp
(TCTN) ở Việt Nam”. Công trình nghiên cứu đã đưa ra và phân tích các nội
dung cơ bản của BHTN hiện đại. Đồng thời tác giả cũng đề cập tới các hình
thức TCTN ở Việt Nam.[1]

3


Chuyên đề luận án của tác giả Nguyễn Quang Vinh về “Các mô hình
và kinh nghiệm thực hiện BHTN trên thế giới đã đưa ra các mô hình BHTN
trên thế giới, đặc biệt là nhấn mạnh đến kinh nghiệm thực hiện BHTN của
các nước từ đó đưa ra các khuyến nghị cho Việt Nam. [13]
Công trình nghiên cứu:“Thực trạng, giải pháp phòng chống lạm
dụng quỹ BHTN trên địa bàn tỉnh Bình Dương” của tác giải Lê Minh Lý.
Chủ yếu tập trung phân tích thực trạng quỹ và các giải pháp chống lạm
dụng quỹ BHTN trên địa bàn Bình Dương [8]
Bài nghiên cứu “Chế độ bảo hiểm ở Trung Quốc từ năm 1992 đến
nay” của tác giả Nguyễn Mai Phương đã đưa ra kết luận:Giống như Trung
Quốc, hiện nay, tình trạng thất nghiệp ở nước ta cũng đang là một trong
những vấn đề rất nghiêm trọng và bức xúc. Bên cạnh đó, trong quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá và chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đổi mới, sắp
xếp doanh nghiệp nhà nước, một bộ phận không nhỏ lao động do nhiều
nguyên nhân khác nhau bị mất việc làm, đời sống rất khó khăn, ảnh hưởng
đến trật tự an ninh xã hội. Việc ra đời bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam dự
kiến vào đầu năm 2009 tới sẽ góp phần ổn định đời sống và hỗ trợ cho
người lao động được học nghề và tìm việc làm, sớm đưa họ trở lại làm việc,
đồng thời còn giảm gánh nặng cho quỹ Nhà nước và doanh nghiệp. [9]
Một bài viết khác “Một số giải pháp góp phần hoàn thiện chế độ bảo
hiểm thất nghiệp” của tác giả Bùi Ngọc Thanh đã chỉ ra một số nguyên nhân
gây trở ngại trong việc thực hiện BHTN như: “Có không ít người hiểu không
đúng bản chất của chế độ BHTN, họ coi tiền đóng BHTN là thứ "của để
dành", mình và người sử dụng lao động đóng được bao nhiêu thì phải tìm cách
hưởng cả bấy nhiêu, hưởng cho bằng hết mới thỏa lòng. Trên thực tế không
phải như thế, có người đóng lâu dài nhưng rất ít khi hưởng, thậm chí có người
đóng suốt cả một đời làm việc mà không khi nào hưởng trợ cấp (đó


4


là một số lao động trong doanh nghiệp nhà nước); ngược lại có những người
thời gian tham gia BHTN chưa dài lắm nhưng đã hưởng trợ cấp một số lần.
Theo Luật Bảo hiểm xã hội thì BHTN vẫn chứa đựng đầy đủ nguyên tắc vừa
chia sẻ giữa những người lao động (tương tự như chế độ ốm đau, người ta vẫn
đóng góp nhưng không ai mong muốn ốm nặng, ốm dài ngày để tận hưởng
chế độ này), vừa theo nguyên tắc đóng-hưởng, nếu "cực chẳng đả, vạn bất đắc
dĩ" mà thực sự là thất nghiệp mới phải đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp
(cũng như vạn bất đắc dĩ mà ốm đau, bệnh tật thì mới hưởng chế độ bảo hiểm
đau ốm)....”. Qua đó tác giả cũng kiến nghị một số giải pháp như sau: “Vấn đề
lớn nhất, bao trùm nhất là trong các trường hợp mất việc làm và chấm dứt hợp
đồng lao động (quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội).Cần được
xác định cụ thể, rõ ràng trường hợp nào đích thực là thất nghiệp (thời gian làm
thủ tục chuyển đổi nơi làm việc có phải là thất nghiệp không. Người lao động
và người sử dụng lao động thỏa thuận với nhau để cùng có lợi, kẻ không phải
nộp một thời gian, người được hưởng trợ cấp một thời gian rồi lại trở lại làm
việc, thời gian "không nộp, được hưởng" có phải là thất nghiệp không; Có
phải tất cả các trường hợp bị sa thải đều là thất nghiệp không, trường hợp nào
thì thực hiện theo chế độ của bộ luật Lao Động, trường hợp nào thì theo chế
độ BHTN; doanh nghiệp bị phá sản thì những ai là người thất nghiệp được trợ
cấp thất nghiệp, những ai được thực hiện chế độ theo Luật phá sản; Doanh
nghiệp giải thể hoặc ngừng sản xuất thì giải quyết chế độ cho người lao động
theo chế độ ngừng việc, chế độ giải thể doanh nghiệp hay tất cả đều cho vào
BHTN...). Nếu không hướng dẫn để xác định đúng đắn người thất nghiệp thì
quỹ BHTN sẽ còn tiếp tục chi hộ cho khá nhiều chế độ khác mà lẽ ra các
nguồn khác phải chi và nguy cơ hụt quỹ sẽ đến sớm ....”[11]


Đề tài nghiên cứu cấp Bộ về “Đánh giá và hoàn thiện cơ chế chính
sáchBHTN nhằm tăng cường tính bền vững” do Lê Quang Trung làm Chủ
5


nhiệm đã phân tích quy trình thực hiện BHTN phải được mở rộng từng bước
để tránh tăng đột ngột các chi phí và gây ra khó khăn đối với các chủ Doanh
nghiệp trong việc tham gia đóng phí BHTN, ảnh hưởng tiêu cực đến duy trì
việc làm cho NLĐ của Doanh nghiệp. Vì vậy, chính sách BHTN thường được
áp dụng khi hệ thống BHXH đã phát triển và khi điều kiện kinh tế, trình độ
QLNN về thất nghiệp cho phép. Cũng vì vậy mà Chính phủ các nước thường
thực hiện chính sách BHTN từng bước theo khả năng quản lý của Chính phủ
và khả năng về nguồn tài chính cho thực hiện chính sách này ...” [12]

2.2 Các nghiên cứu ở nước ngoài
Bìa nghiên cứu báo cáo “Unemployment Insurance Benefits and
Family Income of the Unemployed” của Douglas W.Elmendorf đã đưa ra nhận
định “Tổng số tiền trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp (UI) của Hoa Kỳ tăng tự động
trong các giai đoạn suy thoái. Sự gia tăng lợi ích giao diện người dùng trong
thời kỳ suy thoái kinh tế vĩ mô khiến cho nền kinh tế vĩ mô giảm sâu hơn bằng
cách giúp các công nhân thất nghiệp duy trì một phần sức mua của họ. Nghĩa
là, bằng cách bù đắp một phần số tiền thất nghiệp cho thu nhập bị mất, trợ cấp
UI giúp phá vỡ chu kỳ tiêu cực của tình trạng thất nghiệp gia tăng dẫn đến
giảm tiêu thụ, dẫn đến giảm thêm hoạt động kinh tế.v.v.v...” [18]
Một nghiên cứu khác “The Role of Unemployment Insurance as an
automatic stabilizer during a recession” của tác giả Dr. Wayne Vroman cũng
đưa ra nhận định: “ Khi cuộc khủng hoảng của cuộc Đại suy thoái nhường chỗ
cho sự phục hồi kinh tế, hệ thống bảo hiểm thất nghiệp liên bang (UI) đã giúp
duy trì đất nước trong thời kỳ thất nghiệp tiếp tục chức năng thiết yếu của nó
trong nền kinh tế Mỹ. Chương trình tạo ra các tiêu đề trong mỗi đợt liên tiếp

của phần mở rộng bồi thường thất nghiệp bất thường tiếp tục công việc cơ bản
của nó trong việc cung cấp thay thế thu nhập cho công nhân bị sa thải khỏi
công việc. Giai đoạn hiện tại, khi nhu cầu về hệ thống tương đối

6


thấp, chính xác là lúc để có những cuộc hội thoại lý luận về cải cách nó trước giai đoạn căng thẳng cao tiếp theo được sử dụng rộng rãi và bền
vững.v.v.v...” [16]
Trong bài nghiên cứu “The current state of Unemployment Insurance
: Challenges anh Prospects” của Ellion Schreur và Benjamin W.Veghte đã
đưa ra quan điểm: “Hệ thống bảo hiểm thất nghiệp đã là một trụ cột của an
ninh kinh tế cho các gia đình làm việc cho 80 năm. Nó đã thay đổi phong
cách trong các môhình công việc và trong thành phần của lực lượng lao
động mà các nhà thiết kế của chương trình không thể lường trước được.
Mặc dù thiết kế của nó đã bị căng thẳng bởi những thay đổi sâu sắc về nhân
khẩu học, nền kinh tế, thị trường lao động, nhu cầu ngân sách và cạnh tranh
mà các nhà hoạch định chính sách nhà nước phải đối mặt, và theo chiều sâu
và thời gian của cuộc Đại suy thoái, không thể thiếu của nó đối với nền
kinh tế Mỹ. . Các nhà hoạch định chính sách ngày nay đang phải đối mặt
với thách thức của việc tìm kiếm những cách sáng tạo để hiện đại hóa và tái
tạo lại hệ thống.v.v.v...” [15]
Bài

nghiên

cứu

“Unemployment


Insurance:

Problems

and

Prospects” của Wayne Vroman cũng đưa ra quan điêm: “Chương trình bảo
hiểm thất nghiệp (UI) cung cấp phúc lợi hàng tuần cho những công nhân đủ
tiêu chuẩn bị mất việc làm và đang tích cực tìm việc làm. Số tiền trợ cấp đó
một phần dựa trên thu nhập trước đây của công nhân. Thành phần của gia
đình người lao động và thu nhập của cả gia đình nói chung không được tính
đến. Không bao giờ, toàn bộ gia đình của người lao động có thể bị ảnh
hưởng cả bởi chính tả của chính bản thân việc làm và bởi sự hỗ trợ mà
quyền lợi UI mang lại,v.v…” [17]
Trong bài kỷ yếu hội thảo khoa học “Unemployment insurance, income
security measures and active labour market policies in ASEAN” của

7


Dự án ILO / Nhật Bản Thúc đẩy và Xây dựng Bảo hiểm thất nghiệp vàDịch
vụ việc làm trong khu vực ASEAN cho Châu Á và Thái Bình Dương đã nêu
lên nhận định: “Trong năm 2011, ba năm sau khi cuộc Đại suy thoái bắt đầu,
các chương trình bảo hiểm thất nghiệp (UI) của tiểu bang đang ở vị trí tài
chính tồi tệ nhất kể từ khi được thành lập theo Đạo luật An sinh Xã hội năm
1935. Trong khi lợi ích từ chương trình UI đã giúp ổn định thu nhập cho hàng
triệu gia đình và cung cấp một sự thúc đẩy cho nhu cầu tổng hợp của nền kinh
tế, dự trữ quỹ ủy thác giao dịch người dùng ròng đã giảm mạnh. Các vấn đề
tài chính hiện tại xảy ra do dự trữ thấp trước thời kỳ suy thoái lớn; tình trạng
thất nghiệp sâu và kéo dài tiếp tục làm giảm doanh thu và tăng chi tiêu. Trong

16 tiểu bang đánh giá cơ sở tiền lương chịu thuế của họ để theo kịp với mức
tăng trưởng tiền lương trung bình, dự trữ UI thích hợp hơn và hầu hết các tiểu
bang như vậy đã tránh được sự cần thiết phải vay từ chính phủ liên bang. Cơ
sở tiền lương chịu thuế liên bang được sử dụng để thu thuế giao dịch liên bang
vẫn ở mức 7.000 đô la kể từ năm 1983. (Ngược lại, cơ sở thuế OASDI An
Sinh Xã Hội là $ 106,800 và được lập chỉ mục để tăng trưởng với mức lương
trung bình.) Tóm tắt này thảo luận về nguyên nhân của tỷ lệ và quy mô chưa
từng thấy các khoản vay bằng các chương trình UI của tiểu bang trong và sau
cuộc Đại suy thoái và xem xét các đề xuất lập pháp hiện hành để cải thiện khả
năng thanh toán của các chương trình UI này, v.v…”
Hầu hết các nước ASEAN đều có chương trình trả lương bắt buộc, mặc
dù một số quốc gia cũng đã bắt đầu các chương trình bảo hiểm thất nghiệp
như một biện pháp bổ sung để bảo vệ những người bị mất việc làm. Thanh
toán tiền lương mang lại lợi ích xã hội theo nghĩa là nó tạo ra quan hệ công
nghiệp ổn định, giảm tình trạng bất ổn xã hội và thúc đẩy các kỹ năng cụ thể
theo ngành. Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy rằng người sử dụng lao động chịu
chi phí trả tiền thôi việc thường là những người sử dụng lao động đang trong

8


tình trạng tài chính khó khăn. Do đó, rất khó cho chính phủ thực thi và giám
sát thanh toán thôi việc cho người sử dụng lao động sa thải công nhân do phá
sản. Những người lao động chưa được tổ chức, tức là lao động trẻ và công
nhân kinh tế phi chính thức, ít có khả năng nhận trợ cấp thôi việc. Các chương
trình thanh toán tiền lãi cũng có nhược điểm cản trở việc điều chỉnh cơ cấu
trong doanh nghiệp do chi phí đóng các đơn vị sự nghiệp để mở các đơn vị
mới với công nhân mới. Giao diện người dùng do đó là một cách để giảm
thiểu tác động tiêu cực của việc trả lương thôi việc. Chi phí được chia sẻ bởi
nhà tuyển dụng và người lao động thay vì chỉ sử dụng lao động. Ở các quốc

gia nơi giao diện người dùng đã dần dần thay thế các hệ thống thanh toán bị
gián đoạn, tỷ lệ không tuân thủ và ngăn chặn sa thải có xu hướng giảm. Tuy
nhiên, một số nhóm công nhân không muốn tham gia vào giao diện người
dùng vì họ coi đó là một hình thức thuế mới. Một số công nhân có xu hướng
cảm thấy rằng việc bãi bỏ khoản thôi việc bắt buộc phải trả để đổi lấy việc
giới thiệu UI sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến an ninh công việc của họ. Thanh toán
trợ cấp thôi việc có thể làm giảm nguy cơ người lao động gặp phải thất
nghiệp, nhưng nó không bảo vệ trong thời gian thất nghiệp. Mặt khác, UI
không làm giảm nguy cơ người lao động phải đối mặt với tình trạng thất
nghiệp, nhưng sẽ bảo vệ người lao động khỏi hậu quả của việc mất việc làm.
Từ nghiên cứu, người nói muốn đề xuất các quốc gia không có giao diện
người dùng để giảm mức độ thanh toán thôi việc và giới thiệu giao diện người
dùng thay thế. Để đảm bảo tính bền vững về tài chính, chúng tôi đề nghị quản
trị quỹ UI độc lập với các chương trình hỗ trợ việc làm hoặc an sinh xã hội
khác. Cuối cùng, cần có một chương trình riêng biệt cho những người lao
động kinh tế phi chính thức có mức lương thường không đều và thấp và
thường không có mối quan hệ hợp đồng với người sử dụng lao động. Đối với
những người lao động, các chính sách thị trường lao động thay thế và thích
nghi thay thế và an ninh thu nhập cần được xác định ...” [14]

9


Qua phân tích các tài liệu, công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Bảo hiểm thất nghiệp, các tác giả đều tập trung nghiên cứu vào các tác động
của BHTN tới đời sống của người lao động nói chung và những bất cập gặp
phải trong quá trình thực hành BHTN. Các nghiên cứu được tiến hành ở nhiều
ngành khoa học như: Quản trị, Chính sách công, Kinh tế v.v.... Nhưng những
nghiên cứu ở lĩnh vực Xã hội học về vấn đề này còn rất ít. Trước thực tiễn
hiện nay còn nhiều bất cập trong vấn đề thực hiện BHTN và cần có những

nghiên cứu về kết quả tác động của BHTH dưới góc độ Xã hội học.

3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 . Mục tiêu chung

Chỉ ra vai trò của chính sách BHTN và quá trình thực hiện BHTN đối
với đời sống của công nhân các KCN ở tỉnh Bình Dương. Từ đó đề xuất
một số giải pháp chsố khuyến nghị đối với chính sách bảo BHTN ở Việt
Nam trong thời gian tới.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và phân tích làm rõ thêm cơ sở lý luận về thất nghiệp
và chính sách BHTN.
- Phân tích thực trạng thất nghiệp và tình hình thực thi chính sách
BHTN tại tỉnh Bình Dương.
- Ảnh hưởng của BHTN đến đời sống vật chất của người lao động
trong thời gian thất nghiệp tìm kiếm việc làm mới.
- Đề xuất một số khuyến nghị để hoàn thiện chính sách BHTN của
tỉnh Bình Dương
3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích được đề ra trong đề tài nghiên cứu, các nhiệm
vụ nghiên cứu được đặt ra cụ thể như sau:

10


- Tìm hiểu tổng quan về vấn đề BHTN hiện nay.
- Xây dựng cơ sở lý luận và các phương pháp nghiên cứu vần đề.
- Thu thập thông tin số liệu sơ cấp qua bảng hỏi
- Xử lý các thông tin số liệu thu thập bằng phương pháp định lượng.
- Phân tích số liệu và chỉ ra vai trò của BHTN đối với đời sống vật

chất của công nhân ở KCN tỉnh Bình Dương.
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài làvai trò của bảo hiểm thất nghiệp đến

đời sống của công nhân các khu công nghiệp ở Bình Dương.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu là công nhân đang thụ hưởng bảo hiêm thất
nghiệp ở các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương .
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi địa bàn nghiên cứu: tỉnh Bình Dương ( Tx Thuận An và Tx Dĩ

An)
Phạm vi thời gian nghiên cứu: năm 2017 – 2018.( khảo sát từ năm
2009 đến 2016)
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Tình hình công nhân được hưởng BHTN hiện nay như thế nào?
- Ý kiến của người công nhân đã được thụ hưởng BHTN là gì?

- Vài trò của BHTN đối với đời sống vật chất của người công nhân ra
sao?
5.2. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết 1: BHTN chưa hỗ trợ nhiều cho cuộc sống của người công

nhân.
11


Giả thuyết 2: Tỷ lệ người công nhân được thụ hưởng BHTN đánh giá

BHTN chưa giúp gì được nhiều cho cuộc sống của họ ở mức cao.
5.3. Phương pháp nghiên cứu
5.3.1. Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp
Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp được áp dụng để phân tích
các tài liệu liên quan đến chính sách BHTN.
5.3.2. Cở mẫu
Trong đề tài cỡ mẫu định lượng là 200 trường
hợp 5.3.3. Phương pháp chọn mẫu
- Mẫu định lượng: Đối với người công nhân sử dụng phương pháp
chọn mẫu thuận tiện với hai khách thể một là các công nhân thụ hưởng bảo
hiểm thất nghiệp tại cơ quan Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Bình Dương.
5.3.4. Phương pháp thu thập thông tin
- Mẫu định lượng: dùng bộ câu hỏi tự điền, người thực hiện đề tài
phát bộ câu hỏi và công nhân tự trả lời bộ câu hỏi theo hướng dẫn
Về bảng câu hổi gồm 35 câu được thiết kế theo bảng dễ đọc dể hiểu
sắp xếp theo thứ tự bằng các câu hỏi đóng và được chuẩn hóa bao gồm các
nội dung là:
- Thông tin chung của người công nhân (10 câu hỏi)
- Vai trò của bảo hiểm thất nghiệp (25 câu hỏi)
Mẫu định tính: thực hiện phỏng vấn sâu với các gợi ý về nội dung cần
tìm hiểu nhằm đi sâu nghiên cứu vấn đề, lý giải được các chỉ báo định lượng.

- Đối với người công nhân: phỏng vấn sâu tập trung vào cảm nhận,
đánh giá về sự hỗ trợ của BHTN đối với sinh hoạt đời sống trong thời gian
thất nghiệp.
- Đối với cán bộ quản lý BHTN: phỏng vấn sâu tập trung vào những
khó khăn và thuận lợi khi giải quyết BHTN cho người công nhân.

12



5.4. Cơ sở dữ liệu:
- Trong qua trình tiến hành nghiên cứu cơ sở dữ liệu thực hiện trên
việc phân tích dữ liệu sơ cấp và thứ cấp
- Dữ liệu sơ cấp: phân tích từ bảng câu hỏi tự điền và bảng câu hỏi
phỏng vấn sâu thu được từ đối tượng nghiên cứu
- Dữ liệu thứ cấp: tổng quan phân tích các tài liệu, bài viết, các
nghiên cứu có liên quan đến đề tài BHTN
5.5. Phương pháp xử lý số liệu
- Số liệu dịnh lượng: mã hóa và xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0, bằng
các phép toán thống kê: tần số, tỷ lệ phần trăm, kiểm định Chi – Square.

6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
6.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài được nghiên cứu bằng cách áp dụng các lý thuyết và phương
pháp nghiên cứu của xã hội học vào vấn đề vai trò của BHTN đối với đời
sống công nhân. Các kết quả thu được khi kết thúc nghiên cứu sẽ trở thành
nguồn tài liệu tham khảo về Xã hội học về chính sách xã hội.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu vấn đề bảo hiểm thất nghiệp đối với người công nhân là
đề tài có ý nghĩa thực tiễn. Các kết quả tìm thấy trong đề tài nghiên cứu sẽ
chỉ ra được vai trò của BHTN và những hạn chế của nó hiện nay đối với
người công nhân thụ hưởng .Từ đó đưa ra các khuyến nghị thiết thực nhằm
nâng cao hiệu quả của chính sách BHTN.
7. Cơ cấu luận văn
Ngoài Phần Mở đầu và Kết luận, Khuyến nghị, nội dung luận văn gồm

3 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu đề tài.
Chương 2. Thực trạng tham gia bảo hiểm thất nghiệp của công nhân

tại các khu công nghiệp Bình Dương
13


Chương 3. Bảo hiểm thất nghiệp trong đời sống của công nhân ở các
khu công nghiệp Bình Dương
8. Khung phân tích
BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
(Luật việc làm 2013 và Nghị định số 28/2015/ NĐ–CP)

1.Trợ cấp thất nghiệp

2. Hỗ trợ tư vấn,

bảo hiểm y tế

giới thiệu việc làm.

3. Hỗ trợ học nghề

ĐỜI SỐNG CÔNG NHÂN

Đáp ứng nhu

Đáp ứng nhu

Chăm lo cho

Nhu cầu giả trí,


cầu cơ bản
hàng ngày

cầu chăm sóc
sức khỏe

Cha mẹ, con cái

sinh hoạt văn hóa

14

Tâm lý


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
1.1 Khái niệm thất nghiệp:
Thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động,
có nhu cầu việc làm, đang không có việc làm
1.2 Nguyên nhân thất nghiệp
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất nghiệp trong nền kinh tế.
Có thể nêu ra một số nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng thất nghiệp sau:

- Chu kỳ sản xuất kinh doanh thay đổi
- Sự gia tăng dân số, tăng nguồn cung lao động cùng với quá trình
quốc tế hóa và hội nhập cũng khiến nguy cơ thất nghiệp cao hơn.
- Nguyên nhân từ người lao động
- Sự thay đổi cơ cấu ngành nghề

- Sự ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nền kinh tế
- Do các yếu tố thị trường
- Một số nguyên nhân khác
1.3 Bảo hiểm thất nghiệp:
Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của
người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì
việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Căn cứ theo Luật Việc Làm năm 2015 và Nghị định số 28/2015/ NĐ –

CP thì các chế độ hỗ trợ của BHTN bao gồm:
1.Trợ cấp thất nghiệp , Bảo hiểm y tế
2. Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.
3. Hỗ trợ học nghề

15


2. Lý thuyết áp dụng
2.1. Sử dụngcách tiếp cận vai trò của An sinh xã hội
* Đối với xã hội
Thứ nhất: Hệ thống ASXH là một trong những cấu phần quan trọng
trong các chương trình xã hội của một quốc gia và là công cụ quản lý của
nhà nước thông qua hệ thống luật pháp, chính sách và các chương trình
ASXH. Mục đích của nó là giữ gìn sự ổn định về xã hội - kinh tế - chính trị
của đất nước, đặc biệt là ổn định xã hội, giảm bất bình đẳng, phân hoá giàu
nghèo, phân tầng xã hội; tạo nên sự đồng thuận giữa các giai tầng, các
nhóm xã hội trong quá trình phát triển.
ASXH còn là một trong những trụ cột cơ bản trong hệ thống chính
sách xã hội. Nó hướng đến bảo đảm mức sống tối thiểu cho người dân, bảo
vệ giá trị cơ bản và là thước đo trình độ phát triển của một nước trong quá

trình phát triển và hội nhập.
Thứ hai: Bảo đảm ASXH là nền tảng của phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước. Thông qua việc áp dụng các cơ chế điều tiết, phân phối lại
thu nhập giữa các khu vực kinh tế, các vùng kinh tế và các nhóm dân cư,
ASXH có thể được coi như là một giá đỡ đảm bảo thu nhập cho người dân.
Hệ thống chính sách ASXH được thiết kế trên cơ sở các nguyên tắc
công bằng, đoàn kết ở các mức độ khác nhau còn thể hiện giá trị và định
hướng phát triển của một quốc gia. Cách thức thiết kế hệ thống ASXH
chính là sự thể hiện mô hình phát triển xã hội, quan điểm lựa chọn đầu tư
cho con người.
Thứ ba: Hệ thống ASXH góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững thông qua việc "điều hoà”các "mâu thuẫn xã hội", đảm
bảo xã hội không có sự loại trừ, điều tiết tốt hơn và hạn chế các nguyên
nhân nảy sinh mâu thuẫn và bất ổn định xã hội.
16


Nhà nước thông qua chính sách ASXH để cân đối, điều chỉnh nguồn
lực cho các vùng nghèo, vùng chậm phát triển, tạo nên sự phát triển hài
hoà, giảm bớt sự chênh lệch giữa các vùng; mở rộng chính sách trợ giúp
các đối tượng bảo trợ xã hội, hạn chế bất bình đẳng giữa các nhóm dân cư.
Thông qua việc hoạch định và thực hiện chính sách ASXH, cho phép
các Chính phủ tiến hành lựa chọn mục tiêu tăng trưởng hiệu quả và bền
vững. Một hệ thống ASXH lâu dài, đầy đủ có thể thực hiện mọi mục tiêu
tái phân phối của xã hội, giải phóng các nguồn lực trong dân cư.
* Đối với các gia đình
Nếu một hệ thống ASXH được thiết kế hiệu quả có thể tạo điều kiện
cho các gia đình đầu tư tốt hơn cho tương lai. Trong vai trò này, hệ thống
ASXH cơ bản là khắc phục các rủi ro trong tương lai, cho phép các gia đình
tiếp cận đến được các cơ hội để phát triển.

Hệ thống ASXH còn góp phần hỗ trợ cho các gia đình quản lý được
rủi ro. Thông qua các chương trình ASXH, ít nhất nó cũng giúp cho các gia
đình đương đầu được với những giai đoạn khó khăn trong cuộc sống.
ASXH còn là một yếu tố bảo hiểm, cho phép các gia đình được lựa
chọn sinh kế để phát triển. Như vậy, hệ thống ASXH vừa bảo vệ cho các
thành viên trong xã hội vừa nâng cao khả năng tồn tại độc lập của họ trong
cuộc sống [3]
2.2. Lý thuyết hành động xã hội
Dựa vào động cơ (cái thúc đẩy có ý thức) của hành động xã hội ,
Max Weber đã phân biệt rõ bốn loại hành động xã hội:
a. Hành động duy lý – công cụ: là hành động được thực hiện với sự
cân nhắc về hoàn cảnh, tính toán định hướng vào điều kiện để xác định sự
hợp lý về mục đích hành động và lựa chọn công cụ, phương tiện để thực
hiện nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Hành động này nổi trội lên vai trò của ý
chí chủ quan của chủ thể hành động
17


b. Hành động duy lý – giá trị: là hành động được thực hiện vì bản thân
hành động (mục đích tự thân). Thực chất loài hành động này có thể nhằm vào
những mục đích phi lý nhưng lại được thực hiện bằng những công cụ phương
tiện duy lý. Ở đây nó nổi trội lên vài trò của yếu tố khách quan bắt buộc c hủ
thể phải cân nhắc, cẩn trọng để lựa chọn những gì mà nó cho là có nghĩa, có
giá trị (đã được hình thành trong đời sống xã hội) và nó đòi hỏi được chủ thể
thực hiện bằng niềm tin, nghĩa vụ với các giá trị này.

c. Hành động cảm tính: là hành động do các trạng thái xúc cảm hoặc
tình cảm bột phát gây ra mà không có sự cân nhắc, xem xét, phân tích mối
quan hệ giữa công cụ, phương tiện và mục đích hành động. Nó không cần
đạt mục đích bên ngoài nào đó mà nó có một ý nghĩa ngay ở trong tính xác

định của chính đặc tính của hành vi.
d. Hành động theo truyền thống: là loại hành động tuân thủ những
thói quen, nghi lễ, phong tục, tập quán đã được truyền lại từ đời này qua
đời khác. Hành động này dựa trên cơ sở bắt chước mô hình hành vi truyền
thống nào đó đã được củng cố và khẳng định, chấp nhận, nó được thực hiện
trên cơ sở phản ứng tự động đối với kích thích quen thuộc đang tồn tại
trong khuôn khổ tâm thế đã từng được thiết lập. [7]
Vận dụng cách tiếp cận Vai trò của an sinh xã hội vào đề tài nghiên
cứu nhằm làm rõ tác động của BHTN đối với đời sống của người công
nhân trong thời gian thất nghiệp. Bên cạnh đó vận dụng lý thuyết Hành
động xã hội để phân tich các cách sử dụng nguồn hỗ trợ thất nghiệp của
công nhân để phục vụ cho cuộc sống hàng ngày.
3.Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
3.1. Vị trí địa lý
Bình Dương là tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ. Tên gọi cũ là Sông
Bé nay được tách ra hai tỉnh là Bình Dương và Bình Phước. với diện tích
2694,4 km2.
18


×