Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN Sử dụng phần mềm iMindMap lập bản đồ tư duy trong các tiết ôn tập sinh học 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 20 trang )

TÓM TẮT NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến
Thực hiện Theo nghị quyết số 40/2000/NQ-QH10 của Quốc Hội, toàn
quốc đã tiến hành thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Trọng
tâm của quá trình này chính là đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Thực tế cho thấy, phần lớn học sinh lĩnh hội tri thức một cách thụ động,
chưa có sự tích cực, chủ động sáng tạo, khả năng tư duy lôgic và tư duy hệ
thống chưa cao. Mặt khác một số giáo viên dạy học vẫn còn theo lối đọc –
chép. Vì vậy, ngoài việc đổi mới phương pháp dạy học thì việc hướng dẫn học
sinh cách học, liên hệ kiến thức theo hệ thống là điều rất cần thiết trong quá
trình dạy học. Từ những lí do trên, tôi hình thành ý tưởng sử dụng bản đồ tư
duy (BĐTD) trong các tiết ôn tập nhằm hệ thống hóa kiến thức giúp học sinh
lĩnh hội kiến thức dễ dàng hơn. Mặt khác việc hướng dẫn học sinh học bài bằng
BĐTD có thể giúp các em phát huy tối đa năng lực của mỗi cá nhân cũng như
hiệu quả học tập. Từ thực tế đó tôi chọn đề tài: “Sử dụng phần mềm iMindMap
lập bản đồ tư duy trong các tiết ôn tập sinh học 12”.
2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến
* Điều kiện áp dụng: Các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng, sách
giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo...sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của
các bạn đồng nghiệp, sự ủng hộ tin tưởng của phụ huynh và học sinh.
* Thời gian áp dụng: Năm học 2014 – 2015.
* Đối tượng áp dụng: Học sinh THPT và GDTX.
3. Nội dung sáng kiến
Sử dụng bản đồ tư duy (BĐTD) trong quá trình dạy học là một trong những
phương pháp dạy học mới, sáng tạo. Nếu những phương pháp dạy học như
thuyết trình, giảng giải chỉ giúp học sinh lĩnh hội tri thức một cách thụ động thì
BĐTD lại có thể giúp các em chủ động sáng tạo trong việc lĩnh hội kiến thức.
Mặt khác BĐTD còn giúp học sinh hệ thống hóa các kiến thức một cách lôgic
khoa học, nắm vững kiến thức trọng tâm, hình thành khả năng liên hệ các kiến
1




thức có liên quan với nhau, vận dụng kiến thức giải thích các hiện tượng sự
việc hoặc làm các bài tập sinh học. Giáo viên hướng dẫn học sinh tự xây dựng
BĐTD hệ thống hóa lại kiến thức đã học chính là hướng dẫn cho các em cách
học, cách ghi nhớ kiến thức có hiệu quả hơn so với phương pháp học thuộc
lòng trước đây. Khi một BĐTD được hoàn thành các em đã một lần ghi nhớ
kiến thức vào trong bộ não của mình. Một bước tiến cao hơn nữa của phương
pháp này đó là các em có khả năng tự nghiên cứu tài liệu tìm tòi kiến thức và
hệ thống kiến thức đó dưới dạng bản đồ dưới sự hướng dẫn giúp đỡ của giáo
viên qua hệ thống câu hỏi. Như vậy rõ ràng BĐTD giúp phát huy cao tính tích
cực, chủ động và sáng tạo của học sinh. Hơn nữa, khi học sinh chủ động tích
cực để tạo nên một sản phẩm của riêng mình các em sẽ cảm thấy thích thú, trân
trọng nó, nhờ đó mà hứng thú học tập được nâng cao, chất lượng bộ môn được
cải thiện.
Trong đề tài, tôi tập trung nghiên cứu việc sử dụng BĐTD trong các tiếp ôn
tập, tổng kết kiến thức, hướng dẫn cách sử dụng phần mềm iMindMap để bạn
đọc có thể áp dụng trên quy mô rộng hơn.
Đề tài có thể giúp các bạn đồng nghiệp có cái nhìn mới hơn về một tiết ôn
tập, tổng kết kiến thức, mở ra một hướng mới trong việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào giảng dạy.
4. Khẳng định giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến
Sau khi áp dụng sáng kiến vào giảng dạy tại đơn vị của tôi, qua khảo sát
chất lượng và ý kiến học sinh nhận thấy đã mang lại hiệu quả tốt.
5. Đề xuất kiến nghị để thực hiện áp dụng hoặc mở rộng sáng kiến.
Trên thực tế tôi thấy việc áp dụng BĐTD vào giảng dạy có thể áp dụng đối
với nhiều bộ môn khác nhau, trong các bài khác nhau, có thể xây dựng sẵn
ngân hàng BĐTD như một thiết bị đồ dùng trợ giúp giáo viên trong công việc
giảng dạy. Ngoài ra BĐTD còn giúp giáo viên bộ môn xây dựng kế hoạch bộ
môn; giáo viên chủ nhiệm, cán bộ quản lí xây dựng kế hoạch quản lí, kế hoạch

công tác, chuyên môn...
2


MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến
1.1. Lý do chọn đề tài
Thực hiện Theo nghị quyết số 40/2000/NQ-QH10 của Quốc Hội, toàn
quốc đã tiến hành thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Quá
trình đổi mới toàn diện trên nhiều lĩnh vực mà trọng tâm là đổi mới phương
pháp dạy học, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Nói cách
khác đây là hình thức đổi mới phương pháp dạy học theo triết lý “lấy người học
làm trung tâm”. Bản chất của dạy học lấy người học làm trung tâm là phát huy
cao độ tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của người học. Để làm được điều
đó thì vấn đề đầu tiên mà người giáo viên cần nhận thức rõ ràng là quy luật
nhận thức của người học. Người học là chủ thể hoạt động chiếm lĩnh tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo và thái độ.
Nhưng trong thực tế, phần lớn học sinh lĩnh hội tri thức một cách thụ động,
máy móc, chưa có sự liên hệ các kiến thức liên môn với nhau do đó chưa rèn
luyện kĩ năng tư duy logic và tư duy hệ thống. Học sinh chưa chủ động hoạt
động để tìm tòi, lĩnh hội tri thức mà chỉ thụ động tiếp thu kiến thức. Hơn nữa,
vẫn còn nhiều học sinh chưa biết cách học, cách ghi kiến thức vào bộ não, các
em chỉ học thuộc lòng, học vẹt, thuộc một cách máy móc, thuộc nhưng không
nhớ được kiến thức trọng tâm, không nắm được “sự kiện nổi bật”, hoặc không
biết liên tưởng, liên kết các kiến thức có liên quan với nhau. Mặt khác một số
giáo viên còn chưa đổi mới căn bản phương pháp dạy học, dạy học vẫn còn
theo lối đọc – chép, chưa phát huy được tính sáng tạo của học sinh. Vì vậy,
ngoài việc đổi mới phương pháp dạy học thì việc hướng dẫn học sinh cách học,
liên hệ kiến thức theo hệ thống là điều rất cần thiết trong quá trình dạy học.
Một trong những phương pháp dạy học hiện nay giúp học sinh có thể khắc

phục được các tồn tại trên là phương pháp thiết kế và sử dụng bản đồ tư duy.
Từ những lí do trên, tôi hình thành ý tưởng sử dụng bản đồ tư duy
(BĐTD) trong các tiết ôn tập nhằm hệ thống hóa kiến thức giúp học sinh lĩnh
3


hội kiến thức dễ dàng hơn. Mặt khác việc hướng dẫn học sinh học bài bằng
BĐTD có thể giúp các em phát huy tối đa năng lực của mỗi cá nhân cũng như
hiệu quả học tập. Từ những thực tế đó nên tôi chọn đề tài:
“Sử dụng phần mềm imindmap lập bản đồ tư duy trong các tiết ôn tập
sinh học 12”.
1.2. Phạm vi và đối tượng áp dụng đề tài
- Đề tài này có thể áp dụng với nhiều đối tượng học sinh với lực học
khác nhau. Tuỳ theo đối tượng học sinh mà việc tổ chức, hướng dẫn, giao việc
tìm ra kiến thức mới cho phù hợp, giúp các em hứng thú hơn trong học tập.
- Giáo viên dạy môn Sinh học.
- Khả năng nhận thức, thái độ, khả năng ghi nhớ vận dụng kiến thức của
học sinh khi học môn Sinh học.
- Chương trình sinh học 12 hệ giáo dục thường xuyên.
- Phần mềm vẽ bản đồ tư duy iMindMap.
1.3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm tâm lí của học sinh, khả năng tư duy
logic, khả năng ghi nhớ, phương pháp học bài… để đưa ra các biện pháp tổ
chức dạy và học nhằm phát triển sự ghi nhớ, vận dụng kiến thức cho học sinh.
- Giúp cho các em hiểu một cách sâu sắc hơn về khả năng ghi nhớ của
bản thân. Đề tài giúp các em hệ thống hóa kiến thức, tư duy logic, tích hợp kiến
thức liên môn...nâng cao hứng thú và kết quả học tập.
1.4. Các phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu.
- Qua các tiết thực nghiệm trên lớp.

- Điều tra hiệu quả của phương pháp qua phiếu điều tra, qua chất lượng
học tập của học sinh.
1.5. Điểm mới, tính sáng tạo của đề tài
- Đề tài áp dụng kinh nghiệm giảng dạy, ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động dạy và học.
4


- Kết hợp với các phương tiện dạy học truyền thống, phương tiện hiện đại
cho hiệu quả rõ rệt. Đây là một chủ đề rất mới trong những năm học gần đây.
- Tạo hứng thú học tập cho học sinh.
- Đề tài hướng dẫn chi tiết cách sử dụng phần mềm, chia sẻ, áp dụng cho
nhiều đối tượng, áp dụng rộng rãi cho nhiều công việc (học tập, lập kế hoạch,
quản lý…).
2. Cơ sở lý luận của vấn đề
2.1. Bản đồ tư duy
Bản đồ tư duy (BĐTD) là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để
mở rộng và đào sâu các ý tưởng. BĐTD là một công cụ tổ chức tư duy nền
tảng, có thể miêu tả nó là một kĩ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ,
hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng của
bộ não, giúp con người khai thác tiềm năng vô tận của bộ não.
Cơ chế hoạt động của BĐTD chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng
lưới liên tưởng (các nhánh). BĐTD là công cụ đồ họa nối các hình ảnh có liên
hệ với nhau vì vậy có thể vận dụng BĐTD vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới,
củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau mỗi
chương... và giúp cán bộ quản lí giáo dục lập kế hoạch công tác.
BĐTD giúp học sinh học được phương pháp học: Việc rèn luyện phương
pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy
học mà còn là mục tiêu dạy học. Thực tế cho thấy đa số học sinh chưa biết cách
học, các em thường học bài nào biết bài đấy, học phần sau đã quên phần trước

và không biết liên kết các kiến thức với nhau, không biết vận dụng kiến thức đã
học trước đó để giải thích các sự vật hiện tượng. Học sinh sau khi đọc sách
hoặc nghe giảng trên lớp không biết cách tự ghi chép để lưu thông tin, lưu kiến
thức trọng tâm vào trí nhớ của mình. BĐTD giúp học sinh học được phương
pháp học, tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy.
BĐTD giúp học sinh học tập một cách tích cực. Một số kết quả nghiên
cứu cho thấy bộ não của con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà do
chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngôn ngữ của mình. Vì vậy việc sử
5


dụng BĐTD giúp học sinh học tập một cách tích cực, huy động tối đa tiềm
năng của bộ não.
Hướng dẫn học sinh tự vẽ BĐTD giúp phát huy tối đa tính sáng tạo của
các em, phát triển năng khiếu hội họa, hứng thú học tập của học sinh. Học sinh
tự vẽ BĐTD sẽ thể hiện rõ cách hiểu, cách trình bày kiến thức của mình. Các
em biết yêu quí, trân trọng “tác phẩm” của mình từ đó hình thành hứng thú và
niềm yêu thích môn học.
Do đặc điểm của BĐTD nên người thiết kế ra nó phải chọn lọc thông tin,
từ ngữ, sắp xếp, bố cục để “ghi” thông tin cần thiết nhất và lôgic. Do vậy
BĐTD giúp học sinh ghi chép một cách có hiệu quả. Tác giả Stella Cottrell đã
tổng kết cách “ghi chép” có hiệu quả trên BĐTD:
1. Dùng từ khóa và ý chính
2. Viết cụm từ, không viết thành câu
3. Dùng các từ viết tắt
4. Có tiêu đề
5. Đánh số các ý
6. Liên kết ý nên dùng nét đứt, mũi tên, số, màu sắc,…
7. Ghi chép nguồn gốc thông tin để có thể tra cứu lại dễ dàng
8. Sử dụng màu sắc để ghi.

Ngoài ra, sử dụng BĐTD còn giúp giáo viên chủ nhiệm, cán bộ quản lí
nhà trường lập kế hoạch công tác và có cái nhìn tổng quát toàn bộ kế hoạch từ
chỉ tiêu, phương hướng, biện pháp…dễ dàng theo dõi quá trình thực hiện đồng
thời có thể bổ sung thêm các chỉ tiêu, biện pháp…một cách dễ dàng so với việc
viết kế hoạch theo cách thông thường.
2.2. Dạy học với bản đồ tư duy
Chương trình sinh học 12 với khối lượng kiến thức nhiều, yêu cầu học
sinh nắm chắc kiến thức để vận dụng giải thích các sự vật, sự việc, hiện tượng
và bài tập. Do vậy việc hệ thống hóa kiến thức sẽ giúp học sinh có cái nhìn bao
quát hơn, giúp các em hiểu và ghi nhớ được tốt hơn. Thiết kế một bản đồ tư
duy bằng phần mềm iMindmap, giáo viên có thể thực hiện thành một giáo án
6


hay một bài giảng điện tử với kiến thức được xây dựng thành một sơ đồ, qua đó
còn có thể kết hợp để trình chiếu những nội dung cần lưu ý hay những đoạn
phim có liên quan được liên kết với sơ đồ. Từ đó giúp học sinh hệ thống được
kiến thức vừa học, khắc sâu được kiến thức trọng tâm.
Đối với học sinh, trước hết giáo viên phải giới thiệu một số bản đồ tư duy
cho các em làm quen, sau đó hướng dẫn các em tự xây dựng các BĐTD riêng
cho mình. Bước đầu, chỉ yêu cầu học sinh xác định được vấn đề trọng tâm, sau
đó hệ thống các kiến thức liên quan thành sơ đồ phân nhánh, rồi từ đó học sinh
sẽ thiết kế thành những BĐTD theo tư duy logic của mỗi cá nhân. Việc phối
hợp linh động nhiều phương pháp trong quá trình giảng dạy, kết hợp với việc
thiết lập BĐTD để hệ thống kiến thức đã giúp cho học sinh nắm được bài
nhanh hơn và nhớ lâu hơn.
* Phân loại BĐTD
- BĐTD theo đề cương.
- BĐTD theo chương.
- BĐTD theo bài.

* Ưu điểm của BĐTD
- Dễ nắm được trọng tâm của vấn đề .
- Đỡ tốn thời gian ghi chép hơn so với kiểu ghi chép cũ.
- Cải thiện sức sáng tạo và trí nhớ, nắm bắt cơ hội khám phá tìm hiểu.
- Hoàn thiện bộ não, tiếp thu linh hoạt và hiệu quả.
- Giúp người học tự tin hơn vào khả năng của mình.
- Trong giảng dạy và học tập: tạo hứng thú cho học sinh, giáo tiết kiệm
thời gian soạn giáo án, học sinh hiểu và nhớ lâu vấn đề hơn....
3. Thực trạng của vấn đề
3.1. Thuận lợi
- Đội ngũ giáo viên đã đạt chuẩn.
- Để đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy
tính tích cực của học sinh, trong quá trình giảng dạy giáo viên đã tích hợp nhiều
phương pháp giảng dạy khác nhau như: phương pháp trực quan, phương pháp
7


giải quyết vấn đề, phương pháp vấn đáp, phương pháp liên hệ thực tế trong bài
giảng …
- Tại Trung tâm cũng có những thiết bị, đồ dùng phục vụ cho việc dạy và
học môn sinh học như: Tranh, ảnh, mô hình, các dụng cụ thí nghiệm… Bên
cạnh đó Trung tâm còn có hệ thống máy tính, máy chiếu giúp giáo viên ứng
dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.
- Sử dụng bản đồ tư duy là phương pháp học tập mới thoải mái, vui vẻ,
sáng tạo, thú vị….phát huy tính tích cực chủ động, đồng thời cũng nâng cao
hứng thú học tập cho học sinh.
- Phương pháp sử dụng BĐTD trong dạy học khắc phục được sự nhàm
chán của phương pháp dạy học truyền thống.
3.2. Khó khăn
Bên cạnh những mặt thuận lợi nêu trên, việc giảng dạy môn Sinh học tại

Trung tâm GDTX - HN - DN nơi tôi công tác còn gặp những khó khăn như sau:
- Nội dung kiến thức sinh học 12 nhiều, khô khan, trừu tượng và khó
hiểu điều này ảnh hưởng lớn tới khả năng lĩnh hội tri thức của học sinh.
- Việc giảng dạy kiến thức cho học sinh nói chung và kiến thức Sinh học
nói riêng vẫn còn tiến hành theo lối “thông báo - tái hiện” là chủ yếu. Mặt khác,
một số thiết bị dạy học và thí nghiệm tại Trung tâm đã không thể đáp ứng được
nhu cầu của môn học gây khó khăn trong quá trình dạy và học.
- Đây là phương pháp dạy học mới đòi hỏi giáo viên phải tìm hiểu, sưu
tầm, xử lí thông tin, hình vẽ, xây dựng ý tưởng chi tiết. Vì vậy, ngoài kĩ năng sư
phạm người giáo viên còn phải có nhiều kĩ năng khác.
- Đối tượng học sinh của Trung tâm có đầu vào thấp, năng lực không
đồng đều nên đôi khi việc vẽ BĐTD trong học tập là sự máy móc không hiệu
quả.
4. Các giải pháp, biện pháp thực hiện
4.1. Hướng dẫn sử dụng phần mềm iMindmap
Sau khi cài đặt và khởi động phần mềm ImindMap bạn sẽ thấy hộp thoại
Startpage xuất hiện như sau:
8


New mind Map: Tạo một sơ đồ tư duy mới
Open Mind Map: Mở một sơ đồ tư duy đã tạo trước đó.
Click chuột vào New mind Map để tạo mới sơ đồ tư duy, chương trình sẽ xuất
hiện một khung các mẫu để tạo ý trung tâm như hình sau:

Chọn hình phù hợp để tạo ý trung tâm, nháy chuột vào hình ảnh chọn,
sau đó đánh từ khóa vào và ấn Enter.

9



Ta để chuột vào ý trung tâm sẽ xuất hiện một vòng tròn màu đỏ, giữ và rê
chuột ra ta sẽ có một nhánh cấp 1. Sau đó bạn nháy đúp vào nhánh để đánh nội
dung của nhánh cấp 1, sau đó ấn Enter ta được:

Khi tạo nhánh phía cuối nhánh cũng có hình tròn với các tác dụng sau:
 Phần màu xanh dương của dấu tròn dùng để di chuyển nhánh.
 Màu đỏ để tạo nhánh mới.
 Cam để tạo hộp box.
 Màu xanh lá để tao liên kết với nhánh khác.
 Chấm xanh tròn trên nhánh để chúng ta uốn lượn tạo độ cong cho nhánh.
Tương tự như trên ta có thể tạo được nhiều nhánh cấp 1, cấp 2, cấp 3…. Sau
khi đã tạo xong ta lưu vào và sử dụng, có thể chèn thêm hình ảnh vào bản đồ
cho thêm phần sinh động, có thể sử dụng ẩn hiện các nhánh như một hiệu ứng
bằng cách nháy vào nút có dấu trừ (-) (+) trên mỗi nhánh.

10


Kết quả ta được BĐTD như hình dưới:

Sau khi tạo được BĐTD như trên, ta có thể xuất dưới dạng hình ảnh hoặc
trình chiếu dưới dạng PowerPoint khi chọn ‘Present’ trên thanh công cụ như
hướng dẫn:

4.2. Sử dụng BĐTD trong việc dạy tiết ôn tập, tổng kết kiến thức
4.2.1. Những điểm cần chú ý khi tiến hành bài ôn tập, tổng kết
Nội dung của bài ôn tập không phải chỉ là sự tái hiện, nhắc lại kiến thức
cho học sinh mà phải thể hiện được sự hệ thống hóa, khái quát hóa và khả năng
vận dụng, nâng cao toàn diện kiến thức cho học sinh. Vì vậy cần có sự xác định

11


mục tiêu rõ ràng cho bài ôn tập về kiến thức, kỹ năng cần hệ thống, khái quát
và mức độ phát triển kiến thức cho phù hợp với khả năng nhận thức của học
sinh. Khi chuẩn bị bài ôn tập giáo viên phải sắp xếp các kiến thức một cách
khái quát, hệ thống cho một chương hay một phần theo hệ thống có logic chặt
chẽ, theo tiến trình phát triển của kiến thức, cùng các kỹ năng cần rèn luyện.
Phương pháp dạy học được sử dụng chủ yếu trong giờ ôn tập là đàm
thoại tìm tòi, vấn đáp tái hiện, sử dụng bài tập Sinh học. Việc khái quát hóa
kiến thức, phát triển tư tưởng, năng lực nhận thức của học sinh đựơc điều khiển
bằng các câu hỏi dẫn dắt giúp học sinh tìm ra mối liên hệ giữa các kiến thức và
khái quát chúng ở dạng tổng quát nhất. Vì vậy giáo viên cần chuẩn bị một hệ
thống câu hỏi cho từng phần, từng chương, mối liên hệ giữa các kiến thức và
khả năng vận dụng kiến thức.
Tùy theo nội dung bài ôn tập giáo viên có thể xây dựng hệ thống câu hỏi,
bài tập theo những hướng khác nhau. Mặt khác bài ôn tập cũng có thể được
trình bày ở dạng các bảng tổng kết, các sơ đồ thể hiện mối liên hệ các kiến thức
giúp học sinh dễ nhìn, dễ nhớ và hệ thống hóa kiến thức ở dạng khái quát cao.
Khi xây dựng các bảng tổng kết cần rõ ràng, chi tiết, dễ nhìn, đảm bảo tính
khoa học và thẩm mỹ.
Giáo viên và học sinh cần có sự chuẩn bị chu đáo tỉ mỉ cho giờ ôn tập
tổng kết: Ngoài việc chuẩn bị nội dung, kiến thức, câu hỏi cho bài ôn tập, hệ
thống kiến thức đã đựơc trình bày trong sách giáo khoa. Giáo viên cần chuẩn bị
thêm một số kiến thức để mở rộng, đào sâu kiến thức và một số dạng bài tập
mang tính vận dụng sâu kiến thức trong các sách tham khảo, sách bài tập Sinh
học... Các kiến thức, bài tập được lựa chọn cần đảm bảo trên cơ sở kiến thức
phổ thông học sinh có thể hiểu vận dụng được, có tính chất mở rộng, giải quyết
được một phần thắc mắc học sinh đặt ra khi đọc các sách tham khảo khác.
4.2.2. Sử dụng bản đồ tư duy dạy một số bài ôn tập

Với nội dung ôn tập cụ thể trong mỗi tiết ôn tập, giáo viên có thể tiến
hành cho các em làm việc theo nhóm. Mỗi nhóm sẽ hoàn thiện kiến thức theo
chủ điểm nhất định với hình thức hệ thống hóa kiến thức trọng tâm. Giáo viên
12


có thể hướng dẫn các em bằng hệ thống các câu hỏi. Khi đại diện mỗi nhóm
trình bày, học sinh nhận xét, giáo viên sẽ từng bước chiếu BĐTD đã chuẩn bị từ
trước trên phần mềm iMindMap.
Qua BĐTD hệ thống kiến thức, giáo viên chốt lại những kiến thức cần
nhớ, đặc biệt là các từ khóa, những hình ảnh, những mỗi liên hệ giữa các nội
dung kiến thức với nhau... Có thể nói, đây là một phương pháp giúp người học
lưu kiến thức trong trí nhớ được sâu và dài hơn so với các phương pháp khác.
Ví dụ 1: Khi dạy “Tiết 8: Ôn tập chương I – Sinh học 12”
Giáo viên có thể sử dụng hệ thống câu hỏi để gợi nhớ kiến thức của học
sinh như:
+ Kết thúc chương I các em đã được học những cơ chế di truyền và biến
dị nào? Học sinh dựa vào kiến thức đã học liệt kê được các cơ chế di truyền và
biến dị: nhân đôi ADN, phiên mã, dịch mã…
Để hoàn thiện các nhánh cấp 1, giáo viên tiếp tục sử dụng hệ thống các
câu hỏi nhỏ mang tính chất gợi mở như:
+ Quá trình nhân đôi ADN, phiên mã, dịch mã… gồm mấy giai đoạn?
+ Đột biến gen gồm những dạng nào?
+ Có mấy dạng đột biết nhiễm sắc thể?....
Từ những câu trả lời của học sinh giáo viên sẽ xây dựng nên BĐTD hệ
thống lại toàn bộ kiến thức trọng tâm của chương I như hình dưới đây:

13



* Ưu điểm: - Hệ thống hóa được toàn bộ kiến thức cơ bản của chương.
- Những kiến thức trọng tâm được hệ thống lại dưới dạng sơ đồ nên
dễ hiểu, thấy được mối liên hệ giữa các kiến thức với nhau, dễ ghi nhớ và ghi
nhớ được nhiều hơn.
* Nhược điểm: + Sử dụng BĐTD trong dạy học là cách học và ghi chép mới
nên lúc đầu các học sinh còn bỡ ngỡ, chưa biết sắp xếp bộ cục các nội dung.
+ Để hình thành được các nhánh đòi hỏi giáo viên phải có nhiều
phương án cùng với những cách đặt câu hỏi gợi mở để định hướng và giúp học
sinh hình thành lên nhánh cấp 1, nhánh cấp 2…Do vậy giáo viên sẽ phải mất
nhiều thời gian chuẩn bị hơn.
Ví dụ 2: Khi dạy “Tiết 15: Ôn tập học kì – Sinh học 12”
Khi hệ thống hóa kiến thức của “Chương II: Tính quy luật của hiện
tượng di truyền” giáo viên có thể đưa ra từ khóa “Quy luật di truyền” và yêu
14


cầu học sinh xây dựng BĐTD. Sau đó giáo viên có thể mời đại diện một vài
học sinh lên trình bày “tác phẩm” của mình trước lớp để các em cùng góp ý, bổ
sung kiến thức cho nhau. Cuối cùng giáo viên kết luận, chính xác hóa kiến thức
cho học sinh bằng một BĐTD chi tiết chính xác đã chuẩn bị từ trước.

Với phương thức này, một tiết ôn tập sẽ không còn nặng nề căng thẳng
nữa mà sẽ trở lên sôi nổi hơn, tích cực hơn. Học sinh sẽ hào hứng cùng nhau
sáng tạo theo nhiều ý tưởng khác nhau. Mặt khác, khi đã tự mình xây dựng
BĐTD thì học sinh đã phần nào ghi nhớ kiến thức một cách có hệ thống vào
trong bộ não.
5. Kết quả đạt được và bài học kinh nghiệm
5.1. Kết quả đạt được
* Trước khi áp dụng phương pháp: Kết quả khảo sát đầu năm.
Lớp


Sĩ số

12B
12C

39
38

Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%)
0
0
5
12,8 28 71,8
6
15,4
0
0
0
0
4
10,5 28 73,7
6
15,8
0

0

* Sau khi áp dụng: Chất lượng cuối học kì I:
15


Lớp

Sĩ số

12B
12C

38
38

Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%)
1
2,6
5
13,2 28 73,7
4
10,5
0
0

0
0
5
13,2 29 76,3
4
10,5
0
0

Kết quả khảo sát chất lượng giữa học kì II:
Lớp

Sĩ số

12B
12C

38
38

Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%)
1
2,6
6
15,8 29 76,3

2
5,3
0
0
1
2,6
6
15,8 28 73,7
3
7,9
0
0

* Nhận xét: Sau khi áp dụng phương pháp mới, kết quả đạt được như sau:
- Tỉ lệ học sinh giỏi từ 0% lên 2,6%.
- Tỉ lệ học sinh khá từ 10,5% lên 15,8%, tăng 5,3%
- Tỉ lệ học sinh yếu từ 15,8% xuống 7,9%, giảm 13,2%
5.2. Bài học kinh nghiệm
Đề tài có tính khả thi cao. Do sơ đồ tư duy là một sơ đồ mở nên tạo cho
học sinh thoải mái hơn trong giờ học, phát huy được tính sáng tạo của học sinh,
kích thích học sinh suy nghĩ tích cực hơn, tăng khả năng tư duy của học sinh và
rèn kỹ năng trình bày kiến thức theo một hệ thống logic.
Mặt khác, trong quá trình giảng dạy, việc sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp
linh hoạt với nhiều phương pháp học khác sẽ tạo hứng thú trong giờ học, phát
huy tính chủ động của học sinh sẽ giúp học sinh ghi nhớ bài nhanh hơn và tiết
kiệm thời gian trong quá trình ôn tập và củng cố kiến thức.
6. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng
Để sáng kiến được áp dụng rộng rãi trước hết cần phải có sự quan tâm
tạo điều kiện của các cấp lãnh đạo, cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng phải đảm
bảo. Ngoài ra cần phải có sự tham gia đóng góp ý kiến của các bạn đồng

nghiệp, sự ủng hộ, tín nghiệm của các bậc phụ huynh học sinh, các tổ chức
chính trị xã hội, các ban ngành đoàn thể…

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận

16


Sử dụng BĐTD trong các tiết ôn tập tôi nhận thấy đa số học sinh hứng
thú hơn trong quá trình học tập, ý thức được tầm quan trọng của việc xác định
được nội dung trọng tâm trong bài học và trình bày kiến thức theo hệ thống.
Qua BĐTD học sinh đã xác định được trọng tâm vấn đề dễ dàng hơn, ghi nhớ
kiến thức được lâu hơn và tiết kiệm được nhiều thời gian ôn tập. Việc sử dụng
phương pháp thuyết trình dựa trên BĐTD đã phát huy được tính tích cực, chủ
động sáng tạo của học sinh, rèn kỹ năng mạnh dạn và tự tin khi trình bày trước
đám đông.
Mặt khác, khi học sinh tự xây dựng BĐTD các em đã phần nào rèn kỹ
năng tự nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu và chuẩn bị bài học trước ở nhà, củng cố
tóm tắt kiến thức một cách ngắn gọn, nhanh chóng. Đây là một phần hết sức
quan trọng để hình thành những tư duy mới trong học sinh. Những vấn đề nảy
sinh trong quá trình tự nghiên cứu này sẽ được đưa ra và thảo luận để giải quyết
khi đến lớp. Nhờ đó, hiệu quả sẽ được nâng cao. Xét về mặt nhận thức, kỹ
năng, hình thành ở học sinh khả năng tự giác, tự khám phá tri thức. Có như thế
mới hình thành được những kỹ năng khác thông qua khả năng tự học. Khi áp
dụng BĐTD trong giảng dạy, có thể chia làm 5 cấp độ nhận thức như sau:
 Học sinh quan sát BĐTD theo mẫu đã vẽ sẵn.
 Học sinh tái hiện lại BĐTD sau khi đã quan sát, đã học về kiến thức
cần trình bày trong BĐTD.
 Học sinh tự vẽ BĐTD sau khi đã học xong nội dung kiến thức.

 Học sinh tự đọc kiến thức mới và tự tổng kết được bằng BĐTD.
 Học sinh trình bày được các nội dung kiến thức đã học, đã tìm hiểu mà
không cần bất kì tài liệu nào.
Tuy nhiên trong quá trình áp dụng BĐTD vào giảng dạy tôi gặp một số
vấn đề khó khăn như sau:
+ Một số học sinh còn lười biếng, chưa thật sự tập trung và đầu tư cho
BĐTD của mình, chỉ vẽ lại theo một sơ đồ phân nhánh, chưa xác định được vấn
đề trọng tâm và những vấn đề liên quan còn trình bày dài dòng, chưa thực sự có
17


ý tưởng để xây dựng một sơ đồ tư duy để củng cố và hệ thống lại kiến thức mà
vẫn muốn dùng phương pháp học thuộc lòng.
+ Do thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên đề tài chỉ nghiên cứu áp dụng
trên một số bài ôn tập, chưa thực sự đánh giá hết được tính khả thi của nó một
cách triệt để.
2. Khuyến nghị
Để đáp ứng được mục tiêu của đổi mới phương pháp dạy học đặc biệt là
với môn Sinh học tôi có một số kiến nghị sau:
- Vận dụng BĐTD vào việc hệ thống hóa kiến thức các chương trong
chương trình Sinh học THPT.
- BĐTD là một sơ đồ mở, có thể thêm bớt, thay đổi linh hoạt mềm dẻo
sao cho khả năng ghi nhớ vận dụng là tốt nhất. Phương pháp dạy học cũng vậy,
ta không nên tuyệt đối hóa cũng như phủ định bất kì một phương pháp nào cho
dù là truyền thống hay hiện đại vì bao giờ nó cũng có ưu - nhược điểm. Vậy
nên, trên đây tôi đã nêu ra những cơ sở lí luận, phương hướng, biện pháp
thường dùng thông thường đã mang lại hiệu quả và đan xen vào nó là sử dụng
BĐTD để cho tiết học thêm phần sôi nổi. Người giáo viên cần linh hoạt trong
các phương pháp dạy học, làm cho tiết học không nhàm chán, học sinh hứng
thú tiếp thu bài học, vận dụng sáng tạo vào bài tập và thực tiễn.

- Nhà trường, tổ chuyên môn cần có những chuyên đề, thảo luận về sử
dụng BĐTD và xây dựng thư viện BĐTD để giáo viên và học sinh có thể khai
thác, sử dụng.
Trên đây là một số ý kiến của tôi, kính mong các cấp lãnh đạo, các bạn
đồng nghiệp nghiên cứu, xem xét và góp ý để đề tài được hoàn thiện hơn, khả
năng áp dụng rộng rãi hơn nhằm thực hiện tốt mục tiêu đổi mới giáo dục và
giảng dạy bộ môn đạt hiệu quả cao.

PHỤ LỤC
* Một số sản phẩm của tôi khi sử dụng phần mềm iMindMap:
18


+ Ôn tập phần cấu trúc di truyền của quần thể:

+ Ôn tập Chương I: Bằng chứng và cơ chế tiến hóa.

19


20



×