Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

bai3 giáo trình điện hay cần đọc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.14 KB, 23 trang )

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Tuyên bố bản quyền:
Là tài liệu hỗ trợ học tập nghiêm cấm tất cả các hình thức kinh doanh

======================================================

Bài 3: Chọn phương án cung cấp điện
3.1 Khái quát:
Phương án cung cấp điện hiểu một cách đơn giản là hình thức chắp nối giữa
các điểm nguồn (nhà máy và trạm biến áp) với các điểm tải (nơi sử dụng,
tiêu thụ điện như nhà máy xí nghiệp, cơ quan, các cụm dân cư như phường,
xã, quận huyện) cụ thể hơn là đến từng thiết bị tiêu thụ điện.
Việc vạch phương án là thực hiện các hình thức chắp nối để đưa được điện
từ nguồn tới nơi tiêu thụ trên mặt bằng hay bản đồ địa lí.
Bài toán cung cấp điện là bài toán đa mục tiêu, biến số là các đại
lượng ngẫu nhiên phụ thuộc nhiều yếu tố, thông số của các đại lượng (các
biến )có giá trị rời rạc.Nhìn chung bài toán cung cấp điện là bài toán bất định
không có lời giải và đáp số duy nhất.
Mỗi cách giải được hiểu là một phương án, có lời giải, đáp số riêng.
Phương án tối ưu là phương án có lời giải hợp lí nhất trong số các lời giải
của các phương án được chọn theo một vài chỉ tiêu định trước.
Thông thường, không có lời giải tối ưu cho tất cả các mục tiêu đề ra (
tối ưu đa mục tiêu).Trong bài toán cung cấp điện chỉ đề cập tới hai chỉ tiêu
cơ bản: kinh tế (vốn đầu tư và chi phí ) và kĩ thuật ( chất lượng điện áp và
tần số).
So sánh kinh tế kĩ thuật lựa chọn phương án tối ưu là việc thực hiện
các tính toán về mặt kinh tế, kĩ thuật đối với từng phương án so sánh đối
chiếu để tìm ra phương án có lời giải tốt nhất theo hai chỉ tiêu trên.
3.2. Chọn điện áp định mức của dòng điện.


1. Chọn cấp điện áp cho lưới điện truyền tải cao, trung áp.

Cám ơn thầy Nguyễn Văn Tiến




Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Tuyên bố bản quyền:
Là tài liệu hỗ trợ học tập nghiêm cấm tất cả các hình thức kinh doanh

======================================================
Để cung cấp điện cho các hộ tiêu thụ ( nhà máy, xí nghiệp, cụm công nghiệp
cũng như các khu vực dân cư) có phụ tải lớn, cách xa nguồn không thể cung
cấp điện trực tiếp từ các lưới điện áp thấp được cần phải lựa chọn các cấp
điện áp cao hơn.
Trong thực tế, khi tính toán thiết kế hệ thống cung cấp điện thường sử
dụng các công thức kinh nghiệm của các nước.
- Đông Đức cũ ( công thức Weikert):
U  3 S  0,51; kV
-

(3.1)

Mỹ (công thức Still):

Hoặc


U = 4,34 1  16 ; kV

(3.2a)

U  164 l ; kV

(3.2b)
1000
; kV
500 250

1


-

Liên xô cũ :

U

-

Thụy Điển :

U  17

(3.3)

1
  ; kV

16

(3.4)

Trong công thức trên, l - khoảng cách truyền tải , (km)
S hoặc P – công suất truyền tải, MVA hoặc MW.
Các cấp điện áp tính được theo các công thức 3.1 – 3.4 là các cấp điện
áp không tiêu chuẩn. Sau đó cần so sánh lựa chọn theo các cấp điện áp định
mức tiêu chuẩn có giá trị gần nhất.
Cấp điện áp cung cấp cho các thiết bị điện cao áp cần phải phù hợp
với điện áp của thiết bị ( các động cơ điện 6,10 kV; các máy biến áp 6,10 kV
...)
2. Chọn cấp điện áp hạ áp.

Cám ơn thầy Nguyễn Văn Tiến




Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Tuyên bố bản quyền:
Là tài liệu hỗ trợ học tập nghiêm cấm tất cả các hình thức kinh doanh

======================================================
Cấp điện áp hạ áp là cấp điện áp phù hợp với điện áp định mức của
các thiết bị dùng điện.
Đại bộ phận các thiết bị điện dùng trong công nghiệp và sinh hoạt dân
dụng có điện áp 380/220 V.

Các động cơ điện ba pha có điện áp định mức 380V, các động cơ điện
một pha dùng trong sinh hoạt dân dụng và các loại đèn chiếu sáng dùng điện
áp pha 220V.
Để cung cấp điện cho các thiết bị này phải dùng các máy biến áp, hạ
áp có điện áp đầu ra 0,4 – 0,23 kV.
3.3.Sơ đồ mạng điện cao áp .
Khi chọn sơ đồ nối dây của mạng điên, chúng ta phải căn cứ vào các
yêu cầu cơ bản của mạng điện, vào tính chất của hộ dùng điện, vào trình độ
vận hành thao tác của công nhân, vào vốn đầu tư v.v...việc lựa chọn sơ đồ
nối dây phải dựa trên sơ đồ tính toán so sánh kĩ thuật. Nói chung sơ đồ sơ đồ
nối dây co hai dang cơ bản sau đây:
- Sơ đồ hình tia (hình 3-1a)
- Sơ đồ phân nhánh (hình 3 -1b)

Cám ơn thầy Nguyễn Văn Tiến




Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Tuyên bố bản quyền:
Là tài liệu hỗ trợ học tập nghiêm cấm tất cả các hình thức kinh doanh

======================================================
Hình 3- 1 Sơ đồ cung cấp điện
a) sơ đồ hình tia, b) sơ đồ phân nhánh
1. thanh cái trạm phân phối, 2. đường dây điện cao áp
3. biến áp phân xưởng, 4. đường dây trục chính


Sơ đồ hình tia có ưu điểm là nối dây rõ ràng, mỗi hộ dùng điện được
cung cấp từ một đường dây, do đó chúng ít ảnh hưởng lẫn nhau, độ tin tưởng
cung cấp điện tương đối cao, dễ thực hiện các biện pháp bảo vệ và tự động
hoá, dễ vận hàng bảo quản.
Khuyết điểm của nó là vốn đầu tư lớn. Vì vậy sơ đồ nối dây hình tia
thường được dùng cung cấp điện cho các hộ tiêu thụ điện loại 1 và 2.
Sơ đồ phân nhánh có ưu điểm ngược lại so vơi sơ đồ hình tia. Vì vậy loại sơ
đồ này thường được dùng khi cung cấp điện cho các hộ loại 2 và 3.
Trong thực tế người ta thường kết hợp hai dạng sơ đồ cơ bản đó thành
những sơ đồ hỗn hợp. Để nâng cao trình độ tin cậy và tính linh hoạt của sơ
đồ người ta thường đặt các mạch dự phòng chung hoặc riêng. Sau đây chúng
ta xét một sơ đồ điển hình.
1. Sơ đồ hình tia có đường dây dự phòng chung.
Trong sơ đồ này (hình 3 -2) các trạm biến áp được cung cấp từ những
đường dây hình tia dẫn từ trạm phân phối tới.

Cám ơn thầy Nguyễn Văn Tiến




Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Tuyên bố bản quyền:
Là tài liệu hỗ trợ học tập nghiêm cấm tất cả các hình thức kinh doanh

======================================================


Hình 3-2. Sơ đồ cung cấp điện kiểu hình tia có đường dây dự phòng chung

Ngoài ra các trạm biến áp còn được cung cấp từ đường dây dự phòng
chung (đường nét đứt) lấy từ hai phân đoạn của trạm phân phối. Bình
thường đường dây dự phòng không làm việc, chỉ khi nào có đường dây
chính bị hư hỏng thì đường dây dư phòng mới làm việc để thay thế nó. Do
cách nối nên đường dây dự phòng có thể thay thế cho bất kỳ đường dây
chính nào, vì vậy nó là đường dây dự phòng chung.
Nguồn cung cấp cho đường dây dự phòng có thể lấy từ các phân đoạn
của trạm phân phối hoặc từ nguồn thứ hai khác.
2. Sơ đồ phân nhánh có đường dây dự phòng chung
Trong sơ đồ này (hình 3 -3) các trạm biến áp được cung cấp từ các
đường dây phân nhánh. Để nâng cao độ tin cậy cung cấp điện người ta đặt
thêm đường dây dự phòng chung.
Cám ơn thầy Nguyễn Văn Tiến




Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Tuyên bố bản quyền:
Là tài liệu hỗ trợ học tập nghiêm cấm tất cả các hình thức kinh doanh

======================================================
Nhờ có đường dây dự phong chung nên khi có sự cố trên một phân
nhánh nào đó ta có thể cắt phần bị sự cố ra và đóng đường dây dự phòng vào
để tiếp tục làm việc.


Hình 3- 3 : Sơ đồ cung cấp điện kiểu phân nhánh
có đường dây dự phòng chung

3. Sơ đồ phân nhánh có đường dây dự phòng riêng cho từng trạm biến
Trong sơ đồ này ( hình 3 - 4 ) các đường dây dự phòng (đường nét đứt
) được nối ở phía điện áp thấp của các trạm biến áp.
Khi máy biến áp hoặc đường dây bị hỏng ta đóng đường dây dự
phòng vào làm việc.

Cám ơn thầy Nguyễn Văn Tiến




Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Tuyên bố bản quyền:
Là tài liệu hỗ trợ học tập nghiêm cấm tất cả các hình thức kinh doanh

======================================================
Trạm phân phối

6-10kV

Hình 3- 4. Sơ đồ cung cấp điện kiểu phân nhánh có đường dây dự
phòng riêng cho từng trạm biến áp

4. Sơ đồ phân nhánh nối hình vòng để tăng độ tin cậy.
Ở sơ đồ này (hình 3 -5) với mục đích tạo điều kiện vận hành đơn giản,

thông thường người ta cắt đôi mạch vòng thành hai nhánh riêng lẻ. Khi xảy
ra sự cố, sau khi cắt phần tử bị sự cố ra khỏi mạng, ngươi ta nối điểm N lại
để tiếp tục cung cấp điện. Loại sơ đồ này thường được dùng cho mạng điện
thành phố hoặc các xí nghiệp có nhiều phân xưởng được bố trí trên phạm vi
rộng.

Cám ơn thầy Nguyễn Văn Tiến




Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Tuyên bố bản quyền:
Là tài liệu hỗ trợ học tập nghiêm cấm tất cả các hình thức kinh doanh

======================================================

Hình 3-5. Sơ đồ cung cấp điện kiểu phân nhánh nối hình vòng

5. Sơ đồ hình tia được cung cấp bằng hai đường dây để tăng độ tin
cậy
Đối với những hộ quan trọng, ngoài việc dùng sơ đồ hình tia, ta có
thể đặt thêm một đường dây song song lấy từ nguồn thứ hai hoặc từ phân
đoạn thứ hai tới (hình 3-6 ).
Ở phía điện áp cao của trạm biến áp người ta thường đặt máy phân
đoạn và thiết bị tự động đóng dự trữ, như vậy độ tin cậy của sơ đồ tăng lên
rõ rệt.


Cám ơn thầy Nguyễn Văn Tiến




Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Tuyên bố bản quyền:
Là tài liệu hỗ trợ học tập nghiêm cấm tất cả các hình thức kinh doanh

======================================================

Hình 3 – 6. Sơ đồ cung cấp điện kiểu hình
tia cung cấp bằng hai đường dây

6. Sơ đồ phân nhánh được cung cấp bằng hai đường dây để nâng cao độ tin
cậy
Độ tin cậy của sơ đồ này tương đối cao (hình 3-7). Phía điện áp cao của trạm
biến áp có thể đặt máy cắt phân đoạn và thiết bị tự động dự trữ như hình 3 6.

a)

Cám ơn thầy Nguyễn Văn Tiến

b)





Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Tuyên bố bản quyền:
Là tài liệu hỗ trợ học tập nghiêm cấm tất cả các hình thức kinh doanh

======================================================
Hình 3- 7. Sơ đồ cung cấp điện kiẻu phân nhánh được
cung cấp bằng hai đường dây
a) Có thanh cái phân đoạn ở phía điện cao áp
b) Không có thanh cái ở phía điện áp cao

7. Sơ đồ ‘dẫn sâu’.
Trong những năm gần đây, nhờ chế tạo được những thiết bị điện có
chất lượng tốt, nhờ trình độ vận hành được nâng cao, nên trong nhiều trường
hợp người ta có thể đưa đường dây trung cao áp vào sâu trong xí nghiệp đến
tận các trạm biến áp phân xưởng. Sơ đồ cung cấp điện như vậy thường được
gọi là sơ đồ ‘dẫn sâu’ (hình 3- 8)

Hình 3- 8. Sơ đồ cung cấp điện kiểu “ dẫn sâu ”

Sơ đồ cung cấp điện kiểu ‘dẫn sâu’ có những ưu khuyết điểm sau:
Ưu điểm:

Cám ơn thầy Nguyễn Văn Tiến




Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software

For evaluation only.

Tuyên bố bản quyền:
Là tài liệu hỗ trợ học tập nghiêm cấm tất cả các hình thức kinh doanh

======================================================
- Do trực tiếp đưa điện áp cao áp vào trạm biến áp phân xưởng nên
giảm bớt được trạm phân phối, do đó giảm được số lượng các thiết bị điện
và sơ đồ nối dây sẽ rất đơn giản.
- Do đưa điện áp cao vào gần phụ tải, nên giảm được tổn thất điện áp
điện năng, nâng cao năng lực truyền tải điện năng của mạng.
Khuyết điểm:
- Vì một đường dây ‘dẫn sâu’ rẽ vào nhiều trạm biến áp nên độ tin cậy
cung cấp điện của sơ đồ không cao. Để khắc phục khuyết điểm này, người ta
dùng 2 đường dẫn sâu song song, đặt các thiết bị bảo vệ chống sự cố lan tràn
và quy định mỗi đường dây dẫn sâu không nên mang quá 5 trạm biến áp và
dung lượng của 1 đường dây không nên quá 5000 KVA.
- Khi đường dây dẫn sâu có cấp điện áp 110-220 KV thì diện tích đất
của xí nghiệp bị đường dây chiếm sẽ rất lớn vì thế không thể đưa đường dây
vào gần trung tâm phụ tải được.
Do những ưu khuyết điểm đẫ kể trên phương pháp dẫn sâu này
thường được dùng để cung cấp cho các xí nghiệp có các phụ tải lớn, phân bố
trên diện tích rộng và đường dây điện áp cao áp đi trong xí nghiệp không
ảnh hưởng đến việc xây dựng các công trình khác cũng như giao thông vận
chuyển trong xí nghiệp.
3.4. Sơ đồ mạng điện áp thấp.
Mạng điện hạ áp ở đây được hiểu là mạng động lực hoặc chiếu sáng
trong phân xưởng với cấp điện áp thường là 380/220V hoặc 220/127V.
Sơ đồ nối dây của mạng động lực có hai dạng cơ bản là mạng hình tia
và mạng phân nhánh và ưu khuyết điểm của chúng cũng tương tự như đã

phân tích ở mục 3.3.

Cám ơn thầy Nguyễn Văn Tiến




Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Tuyên bố bản quyền:
Là tài liệu hỗ trợ học tập nghiêm cấm tất cả các hình thức kinh doanh

======================================================
( Hình 3 -9 a) là sơ đồ hình tia để cung cấp điện cho các phụ tải phân tán.Từ
thanh cái của trạm biến áp có các đường dây dẫn đến các tủ phân phối động
lực.Từ tủ phân phối động lực có các đường dây dẫn đến các phụ tải .
Loại sơ đồ này có độ tin cậy tương đối cao, nó thường được dùng
trong các phân xưởng có các thiết bị phân tán trên diện tích rộng như phân
xưởng gia công cơ khí, lắp ráp....

1
2
2

2

2

a)


b)

Hình 3-9

Cám ơn thầy Nguyễn Văn Tiến




Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Tuyên bố bản quyền:
Là tài liệu hỗ trợ học tập nghiêm cấm tất cả các hình thức kinh doanh

======================================================
Hình 3-9b là sơ đồ hình tia dùng để cung cấp cho các phụ tải tập trung
có công suất tương đối lớn như các trạm bơm, lò nung, trạm khí nén....
Trong sơ đồ này từ thanh cái của trạm biến áp có các đường dây cung cấp
thẳng cho các phụ tải.
Hình 3 -10a là sơ đồ phân nhánh thường được dùng trong các phân xưởng
có phụ tải không quan trọng.

BA

a)

Hình 3 -10
Hình 3 -10b là sơ đồ máy biến áp trong thanh cái. Ở sơ đồ này MBA

cung cấp điện cho các thanh cái đặt dọc theo phân xưởng.Từ các thanh cái
đó có các đường dây dẫn đến các tủ phân phối động lực hoặc đến các phụ tải
tập trung khác.
Sơ đồ thường được dùng trong các phân xưởng có phụ tải tương đối
lớn và phân bố đều trên diện tích rộng nhờ có các thanh cái chạy dọc theo
phân xưởng mạng có thể tải được công suất lớn.Giảm bớt được các tổn thất
về công suất và điện áp.

Cám ơn thầy Nguyễn Văn Tiến




Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Tuyên bố bản quyền:
Là tài liệu hỗ trợ học tập nghiêm cấm tất cả các hình thức kinh doanh

======================================================

Hình 3 -10
BA

Hình 3 -10c là sơ đồ MBA đường trục. Loại sơ đồ này thường được
dùng để cung cấp cho các phụ tải phân bố rải theo chiều dài.

BA
b)


Hình 3 -10
3.5. Kết cấu của mạng điện.
Kết cấu cấu đường dây trên không.
Đường dây trên không được dùng rất rộng vì so với đường cáp thì
vốn đầu tư ít hơn, dễ thi công, dễ phát triển và sửa chữa chỗ hư hỏng...

Cám ơn thầy Nguyễn Văn Tiến




Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Tuyên bố bản quyền:
Là tài liệu hỗ trợ học tập nghiêm cấm tất cả các hình thức kinh doanh

======================================================
Theo điện áp định mức và phạm vi sử dụng,người ta phân đường dây
trên không ra làm 3 cấp sau đây:
Cấp I: Đường dây có Udm =30 – 220 KV
Cấp II: Đưòng dây có Udm =1-22 KV
Cấp III: Đường dây có Udm  1KV
Những bộ phận cơ bản của đường dây trên không: dây dẫn, cột, xà
ngang, xứ cách điện. Ngoài ra còn có các linh kiện phụ như bộ kẹp chặt dây,
dây nén quả tạ chống rung...Sau đây sẽ trình bày sơ lược một vài bộ phận
chính của đường dây trên không.
1. Dây dẫn.Yêu cầu cơ bản đối với dây dẫn là dẫn điện tốt và bền.
a. Dây dẫn điện tốt. Dây dẫn thường có các loại dây đồng,nhôm, nhôm lõi
thép và thép. Dây đồng là loại dây dẫn điện tốt nhất, song vì đồng đắt và là

kim loại ưu tiên dùng nhiều trong quân sự nên dây đồng thường chỉ được
dùng ở những nơi quan trọng hoặc những nơi có môi trường ăn mòn kim
loại như trong nhà máy hoá chất, vùng ven biển ....Hiện nay phổ biến nhất là
dùng dây nhôm, tuy độ dẫn điện của nhôm chỉ bằng khoảng 70% độ dẫn
điện của đồng nhưng nhôm nhẹ và rẻ hơn đồng nhiều.
Vì dây nhôm không được bền lắm, nên ở những đường dây có điện áp
cao có khoảng vượt và sức căng lớn người ta dùng loại dây nhôm lõi thép.
Phần nhôm dùng để dẫn điện, lõi thép ở trong dùng để tăng độ bền cho dây
dẫn.
Dây thép dẫn điện kém hơn cả nhưng rẻ và bền nên được dùng ở
những nơi không quan trọng hoặc ở mạng điện nông thôn.
Ở mạng ngoài trời người ta thường dùng dây dẫn trần. Đối với mạng
điện trong nhà , để tăng tính an toàn người ta thường dùng dây dẫn có bọc
cách điện.
Cám ơn thầy Nguyễn Văn Tiến




Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Tuyên bố bản quyền:
Là tài liệu hỗ trợ học tập nghiêm cấm tất cả các hình thức kinh doanh

======================================================
b. Bền: Dây dẫn mắc ở trên cao phải vượt khoảng cách từ cột này đến cột
khác do đó dây dẫn phải có độ bền cần thiết. Để tăng độ bên người ta chế tạo
các loại dây có nhiều sợi bện lại với nhau hoặc có cấu tạo phần ngoài là
nhôm phần lõi là thép.

Để đảm bảo an toàn người ta quy định tiết diện dây nhỏ nhất cho phép
tuỳ theo loại dây và cấp đường dây (Bảng 3 - 2) Khi chọn dây dẫn cần chú ý
tôn trọng những quy định đó.

Bảng 3 – 2 . đường kính và tiết diện cho phép nhỏ nhất của các loại
dây dẫn
Đặc điểm vị trí

Vật liệu của dây dẫn trần

đường dây trên

Dây dẫn một sợi

không đi qua

Đồng
2

(mm )

Thép

Dây dẫn nhiều sợi
Kim loại

Nhôm




Đồng

Thép

Nhôm và

Nhôm

kim

2

2

hợp kim

lõi thép
(mm2)

đường

kép

hợp

kính

đường

của nhôm (


của nhôm

(mm)

kính (mm)

mm2)

(mm2)

(mm )

(mm )

1.Vị trí không
dân cư đi qua
Dây dẫn cấp 1

Không

Cho

Phép

Dây dẫn cấp 2

10

3,5


Không

Không

dùng

dùng

Cám ơn thầy Nguyễn Văn Tiến

25

25

35

25

10

10

25

16





Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Tuyên bố bản quyền:
Là tài liệu hỗ trợ học tập nghiêm cấm tất cả các hình thức kinh doanh

======================================================
Dây dẫn cấp 3

6

3
3

6

-

16

-

25

25

35

Cấp


-

2. Vị trí có dân
cư và đất của
các xí nghiệp
công nghiệp
Không

Cho

Phép

25

Dây dẫn cấp 1
và 2

1:

6

3

3

Không

16

6


cấp 2: 16

dùng
Dây dẫn cấp 3
Đường

dây

nhánh cấp 3
dẫn đến các toà
nhà khi khoảng

2,5

3

2,5

3

cách là:

-

6
-

6
4


3

4

3

Đến 10 m

10

-

10
-

Từ 10 m đến
25 m

Không khí ở vùng ven biển có chứa muối, ở những nhà máy hoá chất
có chứa nhiều khí ăn mòn kim loại, do đó ảnh hưởng đến độ bền của dây
dẫn.Vì vậy ở những vùng nói trên dùng dây đồng vừa bền vừa chống ăn mòn
tốt.
2.Cột điện.Người ta thường dùng 3 loại cột chính.
-Cột gỗ,tre
-Cột bê tông cốt sắt
-Cột sắt thép

Cám ơn thầy Nguyễn Văn Tiến





Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Tuyên bố bản quyền:
Là tài liệu hỗ trợ học tập nghiêm cấm tất cả các hình thức kinh doanh

======================================================
a. Cột gỗ, tre: Cột gỗ, tre có ưu điểm là cách điện tốt tạo dáng dễ nhưng có
nhược điểm là chóng mục. hỏng độ bền kém.
Vì vậy gỗ, tre làm cột phải được sử lí, sơn tẩm chất chống mối, mục.
Cột tre chỉ được dùng ở mạng điện áp thấp ở nông thôn hoặc đường dây tạm
thời. Cột gỗ bền hơn, để chống mục có thể chắp một đoạn bê tông cốt sắt
làm chân cột. Cột gỗ chủ yếu dùng ở mạng điện áp thấp nhưng nếu được chế
tạo tốt cũng có thể dùng mạng cấp điện áp 35 KV.
b. Cột bê tông cốt sắt. Loại cột này có tuổi thọ cao, chịu lực tốt bền và
tương đối rẻ tiền vì thế loại cột này thường được dùng rộng rãi ở cả mạng
điện áp thấp lẫn mạng điện áp cao. Nhược điểm của nó là nặng nên gặp
nhiều khó khăn khi vận chuyển xa, ở những địa điểm không có đường giao
thông tốt (các đường dây điện áp cao thường phải đi qua những vùng như
vậy).
c. Cột sắt thép. Loại cột này chịu lực tốt, có thể làm cao nên thường được
dùng để làm cột vượt sông, vượt đường cái, đường sắt, cột góc...Do có thể
chế tạo từng bộ phận rồi lắp ráp thành cột nên loại này rất thuận tiện trong
việc vận chuyển đi xa. Nhược điểm của cột sắt thép là giá thành cao, chi phí
bảo quản chống gỉ lớn vì thế các xà ngang treo sứ cách điện và bộ phận trên
cùng của cột người ta thường chế tạo bằng thép không gỉ.
Khoảng cách giữa các dây dẫn bố chí trên cột được quy định như sau:

Uđm  1KV

D = 0,4 - 0,6m

Uđm= 6 -10KV

D = 0,8 - 1,2m

Uđm= 35KV

D = 1 - 4m

Uđm= 110 - 220KV

D = 4 - 6m

Vị trí các dây dẫn được bố chí trên cột được mô tả trên hình 4-18
(trang 59)
Cám ơn thầy Nguyễn Văn Tiến




Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Tuyên bố bản quyền:
Là tài liệu hỗ trợ học tập nghiêm cấm tất cả các hình thức kinh doanh

======================================================

3. Xà ngang: Xà ngang dùng để đỡ xứ cách điện và tạo khoảng cách giữa các
dây dẫn.Vật liệu làm xà giống như vật liệu làm cột.
4. Sứ cách điện: Sứ cách điện là bộ phận quan trọng để cách điện giữa dây
dẫn và bộ phận không dẫn điện: xà ngang và cột .
Sứ phải có tính năng cách điện cao, chịu được điện áp của đường dây
lúc làm việc bình thường cũng như quá tải điện áp vì bị sét đánh. Sứ phải đủ
bền, chịu lực kéo.
Sứ phải chịu được sự biến đổi của khí hậu: mưa, nắng, nhiệt độ thay
đổi không bị nứt vì các vết nứt nẻ và bụi trên mặt sứ thường là nguyên nhân
xảy ra hiên tượng phóng điện dẫn đến sự cố trên đường dây.
Sứ có 2 loại chính:
-Sứ đứng thường có Uđm  35KV
-Sứ bát treo thành chuỗi dùng trong trường hợp đường dây có
Uđm  35KV
b. Kết cấu của mạng cáp.
Cáp được chế tạo chắc chắn nên cách điện tốt lại được đặt dưới đất
hoặc trong hầm dành riêng cho cáp nên tránh được các va đập cơ khí, tránh
được trực tiếp của khí hậu như nóng, lạnh, mưa.... Điện kháng của cáp rất bé
so với đường dây trên không cùng tiết diện nên giảm được tổn thất công
suất, điện áp. Cáp được chôn dưới đất nên ít ảnh hưởng tới giao thông và
đảm bảo mĩ quan hơn đường dây trên không.
Nhược điểm chính là giá thành đắt thông thường gấp 2,5 lần so với
đường dây trên không cùng tiết diện, vì vậy cáp thường được dùng ở những
nơi tương đối quan trọng. Thực hiện việc rẽ nhánh cáp gặp rất nhiều khó
khăn và chính tại nơi đó thường xảy ra sự cố, vì vậy chỉ đối với những
đường cáp có Uđm  10KV và khi thật cần thiết người ta mới thực hiện rẽ
Cám ơn thầy Nguyễn Văn Tiến





Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Tuyên bố bản quyền:
Là tài liệu hỗ trợ học tập nghiêm cấm tất cả các hình thức kinh doanh

======================================================
nhánh. Cáp được bọc kín lại chôn dưới đất nên khi xảy ra hư hỏng khó phát
hiện được chính xác nơi xảy ra sự cố. Sửa chữa nơi hư hỏng đòi hỏi mất
nhiều thời gian và công sức.
Vì vậy, việc dùng đường dây trên không hoặc cáp phải xem xét cẩn
thận và phải xem qua kinh tế mới quyết định được.
Ngày nay người ta đã chế tạo rất nhiều loại cáp để dùng nhiều lĩnh
vực khác nhau.
Cáp có U  1KV thường là cáp cách điện bằng cao su hoặc bằng dầu
được chế tạo thành loại 1 pha, 3 pha 4 lõi (1 lõi là dây trung tính).
Cáp có U > 1KV thường là cáp cách điện bằng dầu.
Cáp thường được chốn dưới đất ở độ sâu 0,7-1m. Khi có nhiều đường
cáp chúng được đặt trong hào hoặc hầm cáp.
Chỗ 2 sợi cáp nối với nhau chỗ cáp nối vào thanh cái hoặc động cơ ....
Nếu không được bảo vệ tốt thì dầu sẽ chảy ra ngoài, hơi nước và không khí
sẽ lọt vào trong cáp làm hỏng cách điện. Vì vậy đối với cáp có U > 1KV khi
nối với nhau phải tách 3 lõi ra và làm hộp đầu nối. Khi nối vào thanh cái
hoặc động cơ phải làm đầu nối.
c.Kết cấu của mạng điện phân xưởng.
Mạng điện phân xưởng thường có các hình thức sau: Dây trần, dây
bọc cách điện, cáp, thanh cái, thanh cái kiểu hộp.
1.Dây trần, dây bọc cách điện.
Dây trần, dây bọc cách điện đi trong phân xưởng đều đặt trong sứ

cách điện.
Để đảm bảo an toàn khi dùng dây trần phải đảm bảo:

Cám ơn thầy Nguyễn Văn Tiến




Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Tuyên bố bản quyền:
Là tài liệu hỗ trợ học tập nghiêm cấm tất cả các hình thức kinh doanh

======================================================
- Chiều cao từ mặt đất không nhỏ hơn 3,5m nếu trong phân xưởng
phải vận chuyển các vật to cồng kềnh thì chiều cao đó có thể giảm bớt
nhưng không được nhỏ hơn 2,5m.
-Khoảng cách từ dây dẫn đến các vật nối đất không được nhỏ hơn 50
mm.
-Khoảng cách từ dây dẫn đến các đường ống không thường xuyên lau
chùi là 0.3m đến các đường ống thường xuyên được lau chùi bảo quản là
1m.
- Khoảng cách từ dây dẫn đến các thiết bị làm việc không thường
xuyên phải bảo quản là 1m đến các thiết bị thường xuyên bảo quản là 1,5m.
- Khoảng cách giữa các dây dẫn các pha không được nhỏ hơn quy
định trong bảng 3 – 3
B ảng 3- 3. Khoảng cách nhỏ nhất giữa các dây dẫn trần
Loại dây dẫn


Khoảng cách giữa hai sứ liên tiếp
≤2

2~4

4~6

>6

Khoảng cách giữa các dây dẫn ( mm)
Dây trần

50

100

150

200

Thanh cái

50

75

100

100


- Tiết diện dây dẫn phải thoả mạn điều kiện độ bên cơ khí trong bảng
3–4
Bảng 3 – 4. Tiết diện nhỏ nhất cho phép của dây dẫn trong mạng điện phân
xưởng
Đặc điểm của dây dẫn

Smm (mm2)
Đồng

Nhôm

Dây có vỏ bọc nối vào thiết bị điện sinh hoạt, 0,75

-

di động

1,5

-

Dây có vỏ bọc và cáp nối vào thiết bị điện sản 2,5

-

Cám ơn thầy Nguyễn Văn Tiến





Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Tuyên bố bản quyền:
Là tài liệu hỗ trợ học tập nghiêm cấm tất cả các hình thức kinh doanh

======================================================
xuất, di động

1,0

-

Cáp nối vào các thiết bị điện di động
Dây dẫn một sợi hoặc nhiều sợi mắc trên sứ 1,0

2,5

cách điện

1,5

4,0

- Mắc trên puli

2,5

4,0


- Mắc trên sứ

1,5

2,5

1,0

2,5

- Mắc dọc tường nhà hoặc trên cột

2,5

4,0

- Mắc trên sứ có mái che

4.0

10,0

Dây dẫn có vỏ bọc mắc trong nhà

Dây có vỏ bọc lắp đặt ngoài trời

Dây có vỏ bọc, cáp, đặt trong ống tôn hoặc
nhựa, lắp đặt cố định
Dây trần lắp đặt trong nhà
Dây trần lắp đặt ngoài trời


Dây có vỏ cách điện,ngoài cách mắc trên sứ như dây trần còn được
lắp đặt theo 2 cách sau:
a. Treo trên dây thép. Dây dẫn được treo trên dây thép căng giữa 2 tường
nhà xưởng. Cách lắp đặt này thuận tiện ở chỗ không cần mắc sứ vào tường
hay trần nhà và có thể treo dây ở độ cao bất kỳ. Nếu đường dây chiếu sáng
thì chỉ cần kéo dây pha còn dây trung tính có thể lợi dụng luôn dây treo.
b. Đặt dây dẫn trong ống. Cách lắp đặt này được dùng phổ biến. Người ta
luồn các dây dẫn bọc cách điện vào trong ống thép, tôn hoặc chất dẻo, các
ống này được đặt dọc theo tường hoặc chôn ngầm dưới đất.
Cách lắp đặt này có ưu điểm là gọn, đẹp, thi công nhanh chống va đập
và các khí ăn mòn. Đường kính ống phụ thuộc vào tiết diện của dây dẫn, ta
có thể tra được đường kính của ống trong sổ tay về cung cấp điện.

Cám ơn thầy Nguyễn Văn Tiến




Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Tuyên bố bản quyền:
Là tài liệu hỗ trợ học tập nghiêm cấm tất cả các hình thức kinh doanh

======================================================
2. Thanh cái. Ở các phân xưởng có mật độ phụ tải tương đối lớn và phân bố
đều dọc theo phân xưởng ta có thể dùng sơ đồ cung cấp điện kiểu “MBA –
thanh cái” trong trường hợp này người ta đặt các thanh cái dọc theo nhà
xưởng.Từ các thanh cái đó có các đường dây luồn trong ống dẫn đến các tủ

phân phối động lực.Từ tủ phân phối động lực lại có các đường dây dẫn tới
các máy sản xuất.
Hệ thống cung cấp điện kiểu thanh cái này thường dùng trong các phân
xưởng cơ khí nơi mật độ sản xuất tương đối lớn, ít bụi.
3.Cáp: Cách lắp đặt mạng cáp trong phân xưởng cũng tương tự như đã trình
bay ở trên.
Riêng trong mạng điện phân xưởng thường hay dùng cáp cao xu.
Riêng trong mạng điện phân xưởng thường hay dùng cáp cao xu. Loại cáp
này có thể để ngoài không khí (dẫn dọc tường,xà nhà) hoặc đặt trong các
rãnh cáp. Vì trong cáp không có dầu nên các đầu nối có thể làm đơn giản.
4. Thanh cái cửa hộp: Loại thanh cái này được bọc kín trong hộp sắp. Mỗi
đoạn thanh cái dài khoảng 3m, cứ cách 0,8m lại có 1 hộp nối dây gồm các
đầu cắm, cầu trì và dây dẫn đến máy .Thanh cái kiểu hộp được lắp đặt trên
các giá cách mặt đất 2,5-3,5m.
Do thanh cái được chế tạo sẵn bọc kín nên việc lắp ráp rất nhanh gọn
đẹp và an toàn.Vì hộp thanh cái được chế tạo sẵn thành từng phân đoạn nên
dễ dàng thay đổi vị trí và kéo dài theo việc lắp đặt các máy trong phân
xưởng.

Cám ơn thầy Nguyễn Văn Tiến





×