Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá và chất điều hòa sinh trưởng đến năng suất, chất lượng bưởi múc tại xã Thái Niên huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------

LẠI TRUNG ANH

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN LÁ VÀ
CHẤT ĐIỀU HÒA SINH TRƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT,
CHẤT LƯỢNG BƯỞI MÚC TẠI XÃ THÁI NIÊN
HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Thái Nguyên – 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------

LẠI TRUNG ANH

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN LÁ VÀ
CHẤT ĐIỀU HÒA SINH TRƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT,
CHẤT LƯỢNG BƯỞI MÚC TẠI XÃ THÁI NIÊN
HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI


Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 8.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Minh Tuấn

Thái Nguyên – 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả công bố trong luận văn hoàn toàn
trung thực và chưa được sử dụng bảo vệ một học vị nào. Các thông tin trích dẫn
trong luận văn được ghi rõ nguồn gốc.
Ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn

Lại Trung Anh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy TS. Nguyễn Minh

Tuấn là người hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo khoa Nông
học, Phòng Đào tạo cũng như các thầy cô đã tham gia giảng dạy chương trình
cao học - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo, toàn thể gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đã động viên, hỗ trợ tôi trong thời gian học tập và hoàn thànhluận
vănnày, xin chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi rất mong nhận được sự góp ý của thầy, cô giáo và các bạn để khóa
luận được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Lại Trung Anh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ...................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết................................................................................................. 1
2. Mục đích và yêu cầu ..................................................................................... 2
2.1. Mục đích ..................................................................................................... 2
2.2. Yêu cầu....................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 2

3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU............................. 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ cây có múi trên thế giới và Việt Nam ........... 5
1.2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ cây có múi trên thế giới ............................. 5
1.2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ cây có múi ở Việt Nam .............................. 7
1.2.3. Tình hình sản xuất bưởi Múc tại Bảo Thắng ........................................ 10
1.3. Tình hình nghiên cứu về phân bón lá và chất điều hòa sinh trưởng trên thế
giới và Việt Nam .............................................................................................. 11
1.3.1. Tình hình nghiên cứu về phân bón lá và chất điều hòa sinh trưởng trên
thế giới ............................................................................................................. 11
1.3.2. Tình hình nghiên cứu phân bón lá và chất điều hòa sinh trưởng ở
Việt Nam ......................................................................................................... 14
1.4. Một số kết luận rút ra từ tổng quan tài liệu .............................................. 21


iv

CHƯƠNG II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 23
2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ............................................................. 23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 23
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 23
2.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................ 23
2.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 23
2.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
2.5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 24
2.5.1. Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng,
năng suất và chất lượng bưởi Múc .................................................................. 24
2.5.2. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ chất sinh trưởng GA3
đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng quả bưởi Múc. ............................... 25

2.6. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 29
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................. 30
3.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng, năng suất
và chất lượng bưởi Múc .................................................................................. 30
3.1.1. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến thời gian sinh trưởng và các đợt
lộc của bưởi Múc ............................................................................................. 30
3.1.2. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến chất lượng lộc xuân giống bưởi
Múc.................................................................................................................. 32
3.1.3. Ảnh hưởng của các loại phân bón qua lá đến các yếu tố cấu thành năng
suất của bưởi Múc ........................................................................................... 36
3.1.4. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến một số chỉ tiêu về đặc điểm quả
của bưởi Múc................................................................................................... 38
3.1.5. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến chất lượng quả của bưởi Múc .... 40
3.1.6. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến một số sâu bệnh hại chính trên
bưởi Múc ......................................................................................................... 41
3.1.7. Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân bón qua lá cho bưởi Mức 42


v

3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng đến sinh trưởng, năng
suất và chất lượng bưởi Múc ........................................................................... 43
3.2.1. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng GA3đến động thái tăng trưởng
chiều dài lộc xuân............................................................................................ 44
3.2.2. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng GA3 đến số lượnglộc và chất
lượng lộc xuân bưởi Múc ................................................................................ 45
3.2.3. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng GA3 đến thời gian ra hoa và tỷ
lệ đậu quả bưởi Múc........................................................................................ 46
3.2.4. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng GA3 đến các yếu tố cấu thành
năng suất bưởi Múc ......................................................................................... 49

3.2.5. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng GA3 đến một số chỉ tiêu về đặc
điểm quả bưởi Múc ......................................................................................... 51
3.2.6. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng GA3 đến chất lượng quả bưởi
Múc.................................................................................................................. 52
3.2.7. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng GA3 đến một số sâu bệnh hại
chính trên bưởi Múc ........................................................................................ 54
3.2.8. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng GA3 đến hiệu quả kinh tế trên
bưởi Múc ......................................................................................................... 55
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 56
1. Kết luận ....................................................................................................... 56
2. Đề nghị ........................................................................................................ 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi ở các châu lục ........................ 6
trên thế giới năm 2017 ........................................................................................ 6
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến thời gian sinh trưởng lộc
xuân giốngbưởi Múc ....................................................................................... 31
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến đặc điểm hình thái lộc xuân
giống bưởi Múc ............................................................................................... 32
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến thời gian ra hoa, nở hoa của
giống bưởi Múc ............................................................................................... 34
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến khả năng rahoa, đậu quả của
bưởi Múc ......................................................................................................... 34
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất bưởi Múc............................................................................. 36
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến một số chỉ tiêu về đặc điểm

quả của bưởi Múc ............................................................................................ 39
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến chất lượng quả của bưởi
Múc.................................................................................................................. 40
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của các công thức bón phân qua lá đến một số sâu bệnh
hại chính trên bưởi Múc .................................................................................. 42
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến hiệu quả kinh tế ............. 43
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng GA3 đến tình hình sinh
trưởng lộc xuân ............................................................................................... 44
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng GA3 đến động thái tăng
trưởng lộc của bưởi Múc ................................................................................. 46
Bảng 3.12: Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng GA3 đến thời gian ra hoa
bưởi Múc ......................................................................................................... 47
Bảng 3.13: Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng GA3 đến tình hình ra hoa,
đậu quả bưởi Múc............................................................................................ 48


vii

Bảng 3.14: Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng GA3 đến các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất bưởi Múc .......................................................... 50
Bảng 3.15: Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng GA3 đến một số chỉ tiêu
về đặc điểm quả bưởi Múc .............................................................................. 51
Bảng 3.16: Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng GA3 đến chất lượng quả
bưởi Múc ......................................................................................................... 53
Bảng 3.17: Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng GA3 đến một số sâu bệnh
hại chính bưởi Múc ......................................................................................... 54
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng GA3 đến hiệu quả kinh tế
trên bưởi Múc tại Lào Cai năm 2018 .............................................................. 55



viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Hình 1: Số quả/cây và năng suất bưởi Múc .......................................................... 37
Hình 2: Động thái tăng trưởng cành lộc xuân của các công thức ................... 45
thí nghiệm........................................................................................................ 45
Hình 3. Diễn biến đậu quả ổn định của giống bưởi Múc tại Lào Cai ............. 49
năm 2018 ......................................................................................................... 49


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Cây có múi nói chung, cây bưởi nói riêng là một trong các đối tượng cây
trồng có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao được nhiều người ưa chuộng. Do có
phổ thích nghi rộng, cây bưởi có thể trồng ở hầu khắp các vùng miền trong cả
nước, hình thành nên một số vùng bưởi hàng hóa cho hiệu quả kinh tế cao như:
bưởi Năm Roi, bưởi Da Xanh (Vĩnh Long, Tiền Giang), bưởi Thanh Trà (Thừa
Thiên Huế), bưởi Phúc Trạch (Hà Tĩnh), bưởi Luận Văn (Thanh Hoá), bưởi
Khả Lĩnh (Yên Bái, Phú Thọ), bưởi Chí Đám (Phú Thọ), bưởi Diễn, bưởi Quế
Dương (Hà Nội),...
Cây bưởi Múc tại làng Múc, xã Thái Niên, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào
Cai là giống bưởi địa phương được di thực từ nơi khác đến làng Múc từ những
năm 1980 – 1981 đến nay đã thích ứng tốt với điều kiện sinh thái của vùng.
Đây là giống bưởi có khả năng sinh trưởng phát triển khỏe, cho năng suất và
chất lượng quả tốt được người dân trong vùng ưa chuộng. Từ cây được di thực
đến, hiện nay tại làng Múc và vùng lân cận giống bưởi này đã được nhân giống
và phát triển được khoảng 20 ha, trong đó phát triển mạnh khoảng 3 - 4 năm
trở lại đây khi mà sản phẩm quả bưởi làng Múc được giới thiệu ra thị trường.
Như vậy, có thể thấy rằng, quả bưởi làng Múc đang có xu hướng trở thành một

sản phẩm quả tươi hàng hóa được thị trường ưa chuộng, nhu cầu sử dụng quả
bưởi Múc có xu hướng ngày càng tăng. Nắm bắt được điều này, chính quyền
và nhân dân địa phương đang có chủ trương quy hoạch và mở rộng phát triển
sản xuất đối tượng cây trồng này.
Tuy nhiên trong quá trình canh tác còn gặp nhiều khó khăn như tình trạng
thoái hoá giống, sâu bệnh phát triển mạnh, chất lượng bưởi Múc giảm, hiệu quả
kinh tế thấp, khí hậu thời tiết thất thường, thị trường cạnh tranh gay gắt... làm
cho diện tích bưởi Múc cành ngày càng giảm. Vì vậy, để tăng hiệu quả canh tác
giống bưởi Múc cần tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hoà sinh
trưởng, chế phẩm dinh dưỡng qua lá đến sinh trưởng phát triển, sự đậu quả và năng


2

suất của cây bưởi Múc là một trong những yêu cầu cấp thiết.
Bón phân qua lá có vai trò bổ sung thêm dinh dưỡng cho cây một cách
nhanh nhất trong đó bao gồm các nguyên tố đa lượng, trung lượng và vi lượng.
Phân bón lá có tác dụng làm tăng năng suất, tăng cường khả năng kháng sâu
bệnh và tính chống hạn cho cây, làm tăng chất lượng sản phẩm.
Trong khi GA3 có vai trò thúc đẩy các lộc cành phát triển, tăng tỷ lệ đậu
quả, làm quả nhanh lớn, giúp cho quả chín muộn, ức chế quá trình phân hoá
mầm hoa, đặc biệt là tạo quả không hạt.
Xuất phát từ điều kiện và nhu cầu thực tế đó, chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá và chất điều hòa sinh
trưởng đến năng suất, chất lượng bưởi Múc tại xã Thái Niên - huyện Bảo
Thắng - tỉnh Lào Cai”.
2. Mục đích và yêu cầu
2.1. Mục đích
Xác định được loại phân bón lá và liều lượng chất kích thích sinh trưởng
thích hợp cho giống bưởi Múc tại xã Thái Niên, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào

Cai.
2.2. Yêu cầu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến sinh trưởng
phát triển, năng suất và chất lượng giống bưởi Múc.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng GA3 đến sinh
trưởng phát triển, năng suất và chất lượng quả bưởi Múc.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho việc xây dựng biện pháp kỹ
thuật thâm canh nâng cao năng suất chất lượng của bưởi Múc tại xã Thái Niên,
huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là một dẫn liệu có giá trị khoa học về ảnh
hưởng của phân bón lá, chất điều hòa sinh trưởng GA3 đến sinh trưởng phát


3

triển, năng suất và chất lượng của giống bưởi Múc tại xã Thái Niên, huyện Bảo
Thắng, tỉnh Lào Cai.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất được một số biện pháp kỹ thuật góp phần nâng cao năng suất,
chất lượng quả bưởi từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho người trồng
bưởi Múc.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để nâng cao năng suất,
đồng thời phát triển thành vùng sản xuất hàng hóa bền vững gắn với thương
hiệu cho giống bưởi Múc tại xã Thái Niên.


4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Bưởi Múc huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào cai là giống bản địa, có lịch sử
trồng trọt ở làng làng Múc, xã Thái Niên, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai là
giống bưởi địa phương được di thực từ nơi khác đến làng Múc từ những năm
1980 – 1981 Bưởi Múc được nhiều người tiêu dùng bởi có nhiều đặc điểm quý
như: ngọt mát, dóc tép, mọng nước, mẫu quả đẹp, có hương thơm đặc trưng.
Bởi vậy, bưởi Múc đã trở thành giống cây ăn quả nổi tiếng của huyện Bảo
Thắng. Tuy nhiên, thực tế việc phát triển sản xuất bưởi Múc vẫn chưa thực sự
tương xứng với lợi thế và tiềm năng của vùng, do phần lớn người dân vẫn còn
canh tác theo phương pháp quảng canh, bón phân, chăm sóc chưa đảm bảo quy
trình kỹ thuật, việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao
năng suất và chất lượng cho bưởi Múc vẫn còn nhiều hạn chế, dẫn đến năng
suất và chất lượng của các vườn bưởi còn thấp và không đồng đều. Một trong
những nguyên nhân chủ yếu có thể là do người trồng bưởi bón phân không cân
đối, sử dụng phân bón không đúng kỹ thuật; bón thiếu hụt nguồn dinh dưỡng,
đặc biệt là sự thiếu hụt các nguyên tố vi lượng.
Theo tác giả Nguyễn Thế Đặng và Nguyễn Thị Mão, (2010)[5], lượng
dinh dưỡng cây hút thể hiện nhu cầu về dinh dưỡng của cây. Cây hút dinh
dưỡng theo một tỷ lệ cân đối nhất định. Lượng dinh dưỡng cây hút thay đổi
theo loại cây trồng, năng suất thu hoạch, kỹ thuật chăm sóc của người trồng.
Trong cùng một loại cây trồng thì lượng dinh dưỡng cây hút được phụ thuộc
vào điều kiện sinh thái (đất đai, thời tiết khí hậu: nhiệt độ và lượng mưa).
Việc tăng năng suất, chất lượng bưởi phụ thuộc rất lớn vào các biện pháp
kỹ thuật, đặc biệt là bón phân. Sử dụng phân bón là một trong bốn yếu tố quan
trọng hàng đầu trong việc thâm canh tăng năng suất cây trồng cho sản xuất
nông nghiệp. Bón phân qua lá được sử dụng để bổ sung thêm dinh dưỡng cho



5

cây trồng một cách nhanh nhất trong đó bao gồm các nguyên tố đa lượng, trung
lượng và vi lượng. Phân bón lá có tác dụng làm tăng năng suất, tăng cường khả
năng kháng sâu bệnh và tính chống hạn cho cây, làm tăng chất lượng sản phẩm.
Phân bón lá còn giúp cho cây phục hồi nhanh chóng sau trồng, hoặc sau khi trải
qua các hiện tượng thời tiết bất thuận như nắng nóng, lạnh, khô hạn, úng ngập

GA3 là nhóm Phytohoocmon thứ hai, có hoạt tính mạnh và được sử dụng
rộng rãi nhất. Trong việc tạo quả, GA3 có vai trò giống như auxin làm tăng kích
thước quả, tạo nên quả không hạt trong một số trường hợp. Việc sử dụng chất
kích thích sinh trưởng GA3làm tăng đậu quả và quả không hạt cũng là biện pháp
được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả đối với nhiều loại cây trồng.
Do vậy, để có được những sản phẩm có năng suất cao, và chất lượng
tốt Việt Nam cũng cần phải có những nghiên cứu về sử dụng phân bón lá,
chất điều hòa sinh trưởng để lựa chọn được loại phù hợp với điều kiện canh
tác của Việt Nam.
Việc sử dụng phân bón (phân bón lá, chất điều hòa sinh trưởng) có thể
làm tăng năng suất, chất lượng quả. Hiện nay trên thế giới đã nghiên cứu những
vấn đề về phân bón và đã cho năng suất, chất lượng tốt. Hiện nay, bưởi Múc
chưa có nghiên cứu cụ thể về phân bón lá và chất điều hòa sinh trưởng GA3.
Trên cơ sở khoa học đó mới tiến hành những nghiên cứu về phân bón lá và chất
điều hòa sinh trưởng GA3để làm tăng năng suất bưởi Múc.
1.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ cây có múi trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ cây có múi trên thế giới
Bưởi (Citrus grandis L.) là một trong những loại cây có múi cho giá trị
hàng hóa cao và tính thương mại lớn. Năm 2017, diện tích trồng bưởi trên thế
giới đạt 348,21 nghìn ha, năng suất bưởi là 260,3 tạ/ha, tổng sản lượng bưởi
tươi (bao gồm cả bưởi chùm) thế giới đạt 9,06 triệu tấn. Trong đó, sản lượng
bưởi của các nước đạt lớn nhất là Trung Quốc là 4.733,4 nghìn tấn; Nam Phi

là 323,7 nghìn tấn; Mexico 441,9 nghìn tấn; Thổ Nhĩ Kỳ đạt 260,0 nghìn tấn.....


6

Tổng xuất khẩu bưởi tươi trên thế giới đạt 804 nghìn tấn. Trong đó, xuất khẩu
bưởi của các nước: Nam Phi 220nghìn tấn; Mỹ 210nghìn tấn; Trung Quốc
140nghìn tấn; Thổ Nhĩ Kỳ 110nghìn tấn; Israel 76nghìn tấn; EU-272nghìn tấn;
Mexico 18 và các nước khác 10nghìn tấn. Tổng mức tiêu thụ bưởi tươi trên thế
giới đạt 4,22 triệu tấn. Trong đó, mức tiêu thụ ở Trung Quốc 278nghìn tấn;
EU273nghìn tấn; Mỹ 325nghìn tấn; Mexico 260nghìn tấn; Nhật Bản 160nghìn
tấn; Nga 115nghìn tấn; Argentina 49nghìn tấn; và các nước khác 164nghìn tấn.
Tổng lượng bưởi tươi đem chế biến trên thế giới đạt 974 nghìn tấn. Trong đó,
Mỹ 506nghìn tấn; Nam Phi 185nghìn tấn; Israel 145nghìn tấn; Mexico 80nghìn
tấn (Fao, 2019)[36].
Diện tích cho thu hoạch, năng suất và sản lượng bưởi ở các châu lục
trên thế giới năm 2017 được thể hiện ở bảng số liệu sau:
Bảng 1.1: Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi ở các châu lục
trên thế giới năm 2017
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(ha)

(tạ/ha)

(tấn)


Thế giới

348.212

260,3

9.063.144

2

Châu Phi

56.802

140,2

796.338

3

Châu Mỹ

75.858

207,2

1.571.393

4


Châu Á

211.797

311,7

6.594.638

5

Châu Âu

2.866

323,1

92.599

6

Châu Đại Dương

889

91,9

8.175

TT


Quốc gia

1

(Nguồn: FAOSTAT, 2019)[36]
Bảng 1.1 cho thấy châu Á là châu lục có diện tích trồng bưởi lớn nhất
với 211.797 ha (chiếm 21,79 % tổng diện tích của toàn thế giới). Đứng thứ 2 là
châu Mỹ, tiếp đến là châu Phi, châu Âu và vùng có diện tích nhỏ nhất là châu
là châu Đại Dương với với 889ha (chiếm 0,26 % tổng diện tích bưởi của toàn
thế giới).


7

Nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm cho quả có múi của các nước sản xuất
cây có múi chính trên thế giới là 62,4 triệu tấn, trong đó, nhu cầu tiêu dùng cho
ăn tươi là 37,4 triệu tấn và nhu cầu các sản phẩm chế biến là 25,0 triệu tấn, chủ
yếu là các sản phẩm chế biến từ cam (83%). Trong các nước sản xuất cây có
múi lớn ở trên thế giới, hầu hết sản phẩm quả có múi của Trung Quốc được sử
dụng cho ăn tươi (93%); sản phẩm của Mỹ hầu hết được sử dụng cho chế biến
(68%); tương tự như vậy, sản lượng cam quýt của Braxin dành cho chế biến
hàng năm khoảng trên 11,0 triệu tấn, tương đương khoảng 70% tổng sản lượng
quả có múi của cả nước. Tiêu thụ bình quân đầu người các sản phẩm quả có
múi là 24 kg/người-năm ở các nước phát triển và 9,0 kg/người-năm ở các nước
đang phát triển (Nguyễn Quang Tin và Nguyễn Quốc Trị, 2017)[28].
Ở khu vực châu Á, Trung Quốc là nước có sản lượng các sản phẩm quả
có múi lớn nhất với 19,7 triệu tấn, trong đó 2,9 triệu tấn cam và xấp xỉ 0,6 triệu
tấn bưởi; tiếp theo là Ấn Độ với sản lượng xấp xỉ 6,3 triệu tấn, trong đó 3,9
triệu tấn cam và 0,2 triệu tấn bưởi. Các nước có sản lượng cây có múi lớn tiếp

theo trong khu vực là Thái Lan, Philippin và Indonesia (Nguyễn Quang Tin và
Nguyễn Quốc Trị, 2017)[28].
1.2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ cây có múi ở Việt Nam
Ở nước ta nhóm cây ăn quả có múi nói chung, bưởi nói riêng được coi là
một trong 4 loại các cây ăn quả chủ lực. Bưởi ở Việt Nam chủ yếu sản xuất để
ăn tươi. Một vài năm gần đây đã có một số hoạt động đầu tư sản xuất, áp dụng
quản lý chất lượng theo hướng GAP, đăng ký thương hiệu cho một số giống
bưởi đặc sản như Năm Roi, Da Xanh, Phúc Trạch, Đoan Hùng,... với mục đích
xuất khẩu ra thị trường ngoài nước.
Ở phía Bắc, các tỉnh trồng cây ăn quả có múi tập trung có diện tích trồng
và sản lượng thu hoạch hàng năm lớn là Hà Giang, Tuyên Quang, Yên Bái, Phú
Thọ, Lạng Sơn, Hòa Bình, Hà Nội, Hưng Yên, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh
và Thừa Thiên Huế. Các giống cam đang được trồng phổ biến ở các tỉnh phía
Bắc là cam sành được trồng tập trung ở các tính Hà Giang, Tuyên Quang, Yên


8

Bái; các giống cam chanh được phổ biến ở các tỉnh Hòa Bình, Hưng Yên,
Thanh Hóa, Nghệ An; và cam bù được trồng tập trung ở Hà Tĩnh. Năng suất
cam biến động rất lớn giữa các vùng trồng, giữa các hộ trong cùng một vùng
trồng. Năng suất trung bình các giống cam sành ở các tỉnh Hà Giang, Tuyên
Quang, Yên Bái dao động 10 - 15 tấn/ha. Năng suất các giống cam chanh trung
bình đạt 12 - 15 tấn/ha tại các vùng trồng tập trung của các tỉnh Thanh Hóa,
Nghệ An; tại các vùng người nông dân áp dụng chế độ tham canh cao như tại
Cao Phong - Hòa Bình, năng suất cam tại nhiều hộ nông dân đạt 40 - 45 tấn/ha
(Tổng cục thống kê, 2018)[33].
Các giống bưởi đang được trồng phổ biến ở các tỉnh phía Bắc là bưởi
Đoan Hùng, bưởi Diễn, bưởi Phúc Trạch, bưởi đường Hương Sơn, bưởi Luận
Văn và bưởi Thanh Trà. Nhìn chung các giống bưởi đang được trồng tập trung

ở các tỉnh phía Bắc đều có khả năng sinh trưởng khỏe, năng suất cao và chất
lượng quả tốt.
- Bưởi Năm Roi: Trồng nhiều trên đất phù sa ven sông Hậu ở huyện Bình
Minh tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Hậu Giang. Không những tiêu thụ trong nước
bưởi Năm Roi còn được xuất khẩu đi một số nước. Doanh nghiệp Hoàng Gia
đã đăng ký độc quyền kinh doanh thương hiệu bưởi Năm Roi Hoàng Gia và lập
trang riêng nhằm quảng bá cho loại quả đặc sản này (Nguyễn Ngọc Nông, 1999)
[24].
- Bưởi Da Xanh: Có nguồn gốc từ ấp Thanh Sơn, xã Thanh Tân, huyện
Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre, hiện được trồng nhiều nhất tại xã Mỹ Thạnh An, thị xã
Bến Tre. Ngoài tiêu thụ nội địa, bưởi Da Xanh được xuất khẩu sang một số
nước như Mỹ, Thái Lan (Nguyễn Khắc Hùng, 2018)[17].
- Bưởi Đường Lá Cam: Trồng nhiều ở huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai,
hiện nay ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long cũng phát triển trồng nhiều
giống bưởi này. Thời vụ thu hoạch bắt đầu từ tháng 9 dương lịch, sản phẩm chủ
yếu tiêu thụ nội địa (Trần Như Ý và cs, 2000)[35].
- Bưởi Thanh Trà: Là một trong những đặc sản của tỉnh Thừa Thiên Huế,


9

đã trở thành biểu trưng của văn hoá ẩm thực Cố Đô Huế. Diện tích bưởi Thanh
Trà ước khoảng 1.114 ha, phân bố chủ yếu tại các huyện Hương Trà, Phong
Điền, Hương Thủy và thành phố Huế. Trong quy hoạch của tỉnh, diện tích bưởi
Thanh Trà tiếp tục được mở rộng, tiến tới ổn định ở mức 1.400 ha (Vũ Việt
Hưng, 2011)[18].
- Bưởi Đoan Hùng: Trồng tập chung chủ yếu ở các xã Chí Đám, Bằng Luân
và Cát Lâm của huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ, trên đất phù sa ven sông Lô và
sông Chảy. Bưởi Đoan Hùng có 2 giống là bưởi Tộc Sửu, nguồn gốc ở xã Chí
Đám và bưởi Khả Lĩnh, nguồn gốc ở thôn Khả Lĩnh xã Đại Minh huyện Yên Bình

tỉnh Yên Bái với diện tích cây cho quả khoảng trên 300 ha (Nguyễn Đình Tuệ,
2010)[29].
- Bưởi Diễn: Có nguồn gốc từ Đoan Hùng – Phú Thọ, trước đây được
trồng nhiều ở xã Phú Diễn, xã Phú Minh huyện Từ Liêm Hà Nội, hiện nay đã
được trồng và phát triển tốt tại một số địa phương như: Hà Nội (Đan Phượng,
Phúc Thọ, Hoài Đức, Chương Mỹ, Quốc Oai,...); Bắc Giang (Hiệp Hoà, Tân
Yên, Yên Thế,...); Hưng Yên (Văn Giang, Tiên Lữ,...) với diện tích ước khoảng
1.000 ha và đang tiếp tục được mở rộng (Trần Như Ý và cs, 2000)[35]
Ngoài những giống bưởi chính kể trên còn có nhiều giống bưởi ngon
được trồng rải rác ở các tỉnh trong cả nước như: bưởi Ổi, bưởi Da Láng (Biên
Hoà, Vĩnh Long), bưởi Tàu, bưởi Bành, bưởi Phò Trạch (Thừa Thiên Huế),
bưởi Luận Văn (Thanh Hoá), bưởi Quế Dương (Hoài Đức – Hà Nội), bưởi
Hoàng Trạch (Văn Giang – Hưng Yên). Ở mỗi vùng, các giống bưởi đều có vai
trò nhất định trong sản xuất nông nghiệp.
Năm 2010 – 2014, Viện nghiên cứu Rau Quả - Trung tâm nghiên cứu và
Phát triển cây có múi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu chọn tạo giống cam, bưởi
cho các tỉnh phía Bắc”. Kết quả của đề tài đã chọn được một số giống bưởi có
triển vọng như Bưởi Thái Lan, Bưởi Phúc Kiến, Bưởi Diễn Sớm...có ý nghĩa
rất lớn trong việc làm phong phú thêm các giống bưởi cho các tỉnh phía Bắc.
Năm 2017 - 2021 Viện nghiên cứu Rau Quả - Trung tâm nghiên cứu và


10

Phát triển cây có múi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu chọn tạo và gói kỹ thuật
thâm canh cây có múi cho một số vùng trồng chủ lực ở phía Bắc” Nhằm đưa
một số giống Bưởi có triển vọng đã chọn tạo được trong giai đoạn I của đề tài
bổ sung vào cơ cấu giống cây ăn quả có múi.
1.2.3. Tình hình sản xuất bưởi Múc tại Bảo Thắng
Cây bưởi Múc tại làng Múc, xã Thái Niên, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào

Cai là giống bưởi địa phương được di thực từ nơi khác đến làng Múc từ những
năm 1980 – 1981 đến nay đã thích ứng tốt với điều kiện sinh thái của vùng.
Đây là giống bưởi có khả năng sinh trưởng phát triển khỏe, cho năng suất và
chất lượng quả tốt được người dân trong vùng ưa chuộng. Từ cây được di thực
đến, hiện nay tại làng Múc và vùng lân cận giống bưởi này đã được nhân giống
và phát triển được khoảng 20,0 ha (7,4% diện tích bưởi của huyện), năng suất
đạt 43,8 tấn/ha, sản lượng 875 tấn quả (Nguyễn Quang Tin và Nguyễn Quốc
Trị, 2017)[28], trong đó phát triển mạnh khoảng 3 - 4 năm trở lại đây khi mà
sản phẩm quả bưởi làng Múc được giới thiệu ra thị trường. Như vậy, có thể
thấy rằng, quả bưởi làng Múc đang có xu hướng trở thành một sản phẩm quả
tươi hàng hóa được thị trường ưa chuộng, nhu cầu sử dụng quả bưởi Múc có
xu hướng ngày càng tăng.
Tuy nhiên, thực tế điều kiện canh tác tại làng Múc việc nhân giống phát
triển mở rộng diện tích chủ yếu là bằng phương pháp chiết cành có hệ số nhân
giống thấp và làm ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây mẹ. Việc chăm sóc cây
bưởi chỉ là tự phát, theo kinh nghiệm là chính và không tuân theo một quy trình
chăm sóc nào. Điều kiện tiếp cận và ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật vào sản
xuất còn rất hạn chế. Để phát triển giống bưởi làng Múc một cách bền vững và
sản phẩm quả bưởi Múc trở thành một sản phẩm hàng hóa có giá trị thương mại
mang lại hiệu quả kinh tế cao rất cần thiết có những nghiên cứu quy hoạch, phát
triển mở rộng sản xuất ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật từ khâu tuyển
chọn, nhân giống, trồng và chăm sóc thâm canh nhằm tăng năng suất, chất
lượng, sản lượng và mẫu mã quả.


11

1.3. Tình hình nghiên cứu về phân bón lá và chất điều hòa sinh trưởng trên
thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình nghiên cứu về phân bón lá và chất điều hòa sinh trưởng trên

thế giới
Nhiều nước trên thế giới và nước ta đã sử dụng phân bón lá (foliar
ferilizer) càng ngày càng nhiều, đặc biệt trong khâu trồng rau, hoa, cây ăn quả,
cây công nghiệp… Việc sử dụng phân bón lá đã có từ giữa thế kỷ 17 (1676),
Maiotte (Pháp) đã tìm thấy lá cây có thể hấp thụ nước từ bên ngoài. Năm 1916,
Johnson (Mỹ) phun chất sunphat sắt lên cây dứa có lá vàng, làm cho cây này
trở nên xanh trong vài tuần lễ (Trần Văn Đạt, 1997)[7].
Sau đó, người ta đã phát hiện ra các chất kích thích sinh trưởng như:
auxin (Darwin, 1880; Went,1928; Koge,1934), gibberilin (Kurosawa, 1926;
Yabuta, 1938), xytokynin (MillervàSkoog, 1955), các chất ức chế sinh truởng
như axit axixic (ABA) (Liu và Carn, 1961; Ohkuma vàEddicott 1963), ethylen,
các chất phenol…Việc sử dụng các chất này để điều chỉnh quá trình sinh
trưởng, phát triển của cây trồng được coi là bước đầu sử dụng chế phẩm bón
qua lá cho cây trồng (Cao Kỳ Sơn và cs., 1998)[23].
Trong những năm gần đây nhiều nước trên thế giới như: Mỹ, Nhật Bản,
Anh, đức, Thái Lan, Trung Quốc… đã sản xuất và sử dụng nhiều chế phẩm
bónqualácótácdụnglàmtăngnăngsuất,phẩmchấtnôngsản,khônglàmô nhiễm môi
trường như: Yogen, Atonik…(Nhật Bản), Organic, Cheer…(Thái Lan),
Bloomplus, Sduspray - N - Grow (Hoa Kỳ), đặc Đa Thu, đặc Phong Thu, Diệp
Lục Tố…(Trung Quốc). Trong đó nhiều chế phẩm đã được khảo nghiệm và
cho phép sử dụng trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam (Cao Kỳ Sơn và cs.,
1998)[23].
Theo Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch (1993)[26], có thể dùng
chất kích thích sinh trưởng với liều lượng cao để phun cho cam làm hoa rụng
bớt đi để tránh hiện tượng ra quả cách năm. Sử dụng NAA nồng độ từ 100ppm,
200ppm...500ppm thấy kết quả như sau: Nồng độ 500ppm: số hoa rụng đi 50%,


12


nồng độ 250ppm: số hoa rụng đi 23%, nồng độ 200ppm: số hoa rụng đi 20%.
Số lượng quả tuy giảm, nhưng do trọng lượng quả tăng lên cho nên sản lượng
ổn định và tránh hiện tượng cách năm.. Bổ xung thêm α -NAA với nồng độ 1020ppm để làm giảm sự rụng trái táo. Bên cạnh đó, Skoong, (1940) cũng cho
thấy sử dụng α -NAA ở nồng độ 40ppm hay phun kết hợp với GA3 nồng độ
40ppm đã làm giảm sự rụng quả, gia tăng số quả có ý nghĩa khi thu hoạch so
với đối chứng, làm cho năng suất của giống xoài Tommy atkins ở Nam Phi.
Đối với giống xoài Langra và Ewais, phun α -NAA ở nồng độ 40ppm vào tháng
4 có ý nghĩa làm giảm sự rụng quả so với đối chứng.
Phun α -NAA riêng lẻ ở nồng độ 20ppm hay phun kết hợp với GA3 ở
nồng độ 20ppm bước đầu làm hạn chế sự rụng của quả nhãn xuồng Cơm Vàng,
duy trì được số quả trên chùm cao khi thu hoạch (Bùi Thị Mỹ Hồng và cs.,
2002)[14].
Lịch sử phát hiện ra gibberellin gắn liền với những nghiên cứu bệnh lúa
von mà các nhà nghiên cứu người Nhật đã quan tâm từ lâu. Triệu chứng điển
hình là cây lúa tăng trưởng chiều cao quá mức, làm cây yếu, giảm năng suất
trên 40%. Các nhà bệnh cây Nhật bản cho rằng bệnh von là do loại nấm ký sinh
ở cây lúa có tên là gibberela fujikuroi gây nên, loại nấm này đã tiết ra một chất
nào đó kích thích sự sinh trưởng chiều cao của cây lúa và gây nên bệnh lý...Sau
đó các nhà nghiên cứu khoa học đã chiết tách và xác định được GA3
(gibberellin) từ các thực vật bậc cao khác nhau và xác định gibberellin là một
phytohormon quan trọng và phổ biến của toàn thế giới thực vật. Ngày nay,
người ta đã xác định được hơn 50 loại gibberellin khác nhau và được ký hiệu
là GA1, GA2, GA3..., trong đó GA3 (axit gibberellic) là có hoạt tính mạnh
nhất (Nguyễn Khắc Hùng, 2018)[17].
Trong nhiều trường hợp GA3 kích thích sự ra hoa rõ rệt, ảnh hưởng đặc
trưng của GA3 đến sự ra hoa là kích thích sự sinh trưởng và phát triển của trụ
nằm dưới hoa (ngồng), nó được coi là thành phần hoocmon ra hoa, có thể xử lý
GA3 để có hoa quả trái vụ. GA3 cũng có tác dụng trong việc phân hóa các cơ



13

quan sinh sản đặc biệt là sự phân hóa giới tính đực và cái, kích thích sự hình
thành hoa đực và ức chế quá trình hình thành hoa cái, chính vì vậy mà người ta
đã sử dụng GA3để điều khiển số lượng hoa đực của các cây họ bầu bí. (Nguyễn
Mạnh Hùng và Nguyễn Mạnh Chinh, 2015)[16].
GA3 có vai trò đối với sự sinh trưởng của cây non, thúc đẩy các lộc cành
phát triển, tăng tỷ lệ đậu quả, làm quả nhanh lớn, giúp cho quả chín muộn, ức
chế quá trình phân hoá mầm hoa, đặc biệt là tạo quả không hạt. Tuy nhiên cần
khảo nghiệm đối với từng giống cụ thể, ở các địa phương khác nhau. Ngoài ra
cần nắm vững nồng độ, thời kỳ phun, liều lượng và kỹ thuật phun thích hợp,
trong đó nồng độ và thời kỳ phun có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng tỷ lệ đậu
quả (Nguyễn Mạnh Hùng và Nguyễn Mạnh Chinh, 2015)[16].
Ảnh hưởng của GA3 tới đậu quả và phát triển quả của cây có múi đã được
khá nhiều tác giả trên thế giới đề cập. Các nghiên cứu chỉ ra rằng: GA3 ngoại
sinh có tác dụng tốt trong việc tăng tỷ lệ đậu quả của những giống có kiểu gen
tạo quả không hạt và kiểu gen tự bất tương hợp (Parthernoarpic và Self Incompartible), trong điều kiện không có thụ phấn chéo (Turnbull, (1989). Vai
trò sinh lý quan trọng của Gibberellin đối với cây trồng nói chung là kích thích
sự giãn tế bào theo chiều dọc, kích thích sự nảy mầm của hạt và củ, ảnh hưởng
đến phân hoá giới tính của các cơ quan sinh sản (ức chế sự phát triển hoa cái,
kích thích sự phát triển hoa đực), kích thích sự sinh trưởng của quả (Feinstein,
1975)[37].
Tác giả Addicott, 1965 cho thấy Giberellin có tác dụng nâng cao sự đậu
quả cho cây có múi một cách rõ rệt, tác dụng này đã được phát hiện trong cả
loại có nhiều hạt và loại không hạt. Đối với giống nhiều hạt khi phun GA 3 số
lượng hạt đều giảm, tuy nhiên cũng phụ thuộc vào giống, với giống quýt Dancy
thì thành công nhưng giống Temple lại không có kết quả. Phun GA3 cho bưởi
Orlando tangelo với nồng độ 2,5 - 10 ppm trong thời gian nở hoa làm tăng sự
đậu quả, nhưng khi phun với nồng độ cao hơn sẽ là nguyên nhân tổn thương
nặng và làm giảm năng suất, tổn thương biểu hiện là lá của những mầm sinh



14

dưỡng mới mọc và hoa bị rụng và chết. Hiệu quả của phun GA3 có thể được
nâng cao khi phun bổ sung dinh dưỡng hoặc amonia (NH 4) vì chúng làm tăng
khả năng tổng hợp Giberellin nội sinh, thường phun sớm cho kết quả tốt hơn,
phun muộn có thể gây tác hại. Việc phun kết hợp dinh dưỡng với GA3 cho cây
có múi ở Israel là việc làm rất phổ biến.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu phân bón lá và chất điều hòa sinh trưởng ở Việt
Nam
1.3.2.1. Nghiên cứu về việc cung cấp phân bón qua lá
Phân bón lá được sử dụng ở Việt Nam từ đầu những năm 1980 của thế
kỷ trước, tuy nhiên phải đến năm 2000, thuật ngữ phân bón lá mới chính thức
được đề cập trong các văn bản pháp quy của Nhà nước
Trong những năm qua, sự ra đời của phân bón lá đã giúp cây trồng sinh
trưởng phát tốt, giảm bớt được ảnh hưởng của sâu bệnh hại đồng thời nâng cao
năng suất chất lượng sản phẩm. Phân bón lá được áp dụng rộng rãi trong sản
xuất cây ăn quả nói chung và cây có múi nói riêng.(Cao Kỳ Sơn và cs., 1998)[23].
Theo tác giả Bùi Huy Hiền và cs., (2014)[12] năm 2012 trong danh mục
phân bón được phép sử dụng ở Việt Nam có 7.711 các loại phân bón, trong đó
có 4.683, loại phân bón lá, chiếm 60,1% tổng số các loại phân bón.
Bộ môn sinh lý thực vật-Học viện nông nghiệp Việt Nam đã nghiên cứu
và tạo được chế phẩm bón lá, kích thích sinh trưởng cho nhiều loại cây trồng
và sử dụng có hiệu quả trong sản xuất. Chế phẩm dạng bột gồm α-NAA dưới
dạng hoà tan trong nước là nguồn auxin bổ xung cho nguồn nội sinh, một số
nguyên tố vi lượng cần thiết như B, Cu, Zn còn có thêm một lượng nhỏ nguyên
tố đa lượng N, P, K. Phun chế phẩm này đã làm tăng quá trình đậu quả, hiệu
quả này được tăng lên khi cung cấp đủ nước và các chất dinh dưỡng cho cây
trồng (Hoàng Minh Tấn, (2003)[27].

Theo Đường Hồng Dật (2003)[6], bón qua lá phát huy hiệu lực nhanh, tỉ
lệ cây sử dụng chất dinh dưỡng thường đạt ở mức độ cao 90- 95%, trong khi
đó bón qua đất cây chỉ sử dụng được 40 - 45 %. Tổng diện tích bề mặt lá tiếp


15

xúc với phân bón thường cao hơn 8 - 10 lần diện tích tán cây che phủ, các chất
dinh dưỡng được vận chuyển tự do theo chiều từ trên xuống dưới với vận tốc
30 cm/h do đó năng lực hấp thu dinh dưỡng qua lá cũng cao hơn gấp 8 - 10 lần
so với khả năng hấp thu từ rễ (Trần Đại Dũng, 2004)[8].
Theo Hoàng Ngọc Thuận, (2000)[30] cho biết phân bón lá dạng phức
hữu cơ Pomior là một loại phân tổng hợp có chứa các nguyên tố đa, trung và vi
lượng với 20 axit amin cùng với một số chất điều hòa sinh trưởng. Loại phân này
đã được tiến hành thử nghiệm và đạt hiệu quả cao trên nhiều loại cây trồng. đặc
biệt một số kết quả thử nghiệm những năm gần đây Pomior đã thể hiện tác dụng
xúc tiến rõ rệt đến khả năng sinh trưởng, tăng khả năng ra hoa, tăng khả năng đậu
quả, tăng khối lượng và phẩm chất quả trên cây có múi ( Phùng Nguyệt Hồng,
2007)[13].
Trung tâm công nghệ tinh chế - Viện công nghệ xạ hiếm đã sản xuất
thành công phân vi lượng đất hiếm bón lá (DH1). DH1 có tác dụng bổ sung
dinh dưỡng kịp thời cho cây trồng đặc biệt là vào các giai đoạn cây bị khủng
hoảng dinh dưỡng. Tăng cường sức chống chịu của cây con với các điều kiện
bất thuận (hạn, rét…). Loại phân này dùng trên tất cả các loại cây trồng khác
nhau như rau xanh, cây ăn quả, dâu tằm, cây công nghiệp ( Phùng Nguyệt Hồng,
2007)[13].
Kết quả nghiên cứu cho cây ăn quả giữa Viện Ứng dụng Công nghệ (Bộ
KH & CN) và Viện Nghiên cứu Chiến lược Hungary (thông qua tiểu ban hợp
tác khoa học và công nghệ Việt Nam - Hungary), Trung tâm sinh học thực
nghiệm (Viện Ứng dụng Công nghệ) đã thực hiện dự án:“Nghiên cứu sản xuất

và sử dụng phân bón lá Bio- hunnia có thành phần chiết xuất từ thực vật”, giai
đoạn 2007-2009. Mục tiêu của dự án là: Đánh giá được tiềm năng kích thích
sinh trưởng và khả năng khai thác nguyên liệu của một số loài thực vật có chứa
axit hữu cơ phục vụ phát triển các loại phân bón hữu cơ trong tương lai, lựa
chọn phụ gia thay thế và phát triển kỹ thuật gia công, tạo dạng phân bón có
chứa thành phần chiết xuất từ thực vật gia công nhằm hạ giá thành sản phẩm;


×