Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Chế định viện kiểm sát nhân dân qua các bản hiến pháp việt nam tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.84 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIÊN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGÔ HÙNG THÁI

CHẾ ĐỊNH VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
QUA CÁC BẢN HIẾN PHÁP VIỆT NAM

Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 938.01.02

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ LUẬT HỌC

Hà Nội - 2020


Công trình đã đƣợc hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Hoàng Thị Minh Sơn

Phản biện 1: GS.TS. Phạm Hồng Thái

Phản biện 2: GS.TS. Nguyễn Minh Đoan

Phản biện 3: TS. Nguyễn Tuấn Khanh

Luận án đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án tiến sĩ,
tổ chức tại Học viện Khoa học xã hội
Vào lúc



phút, ngày tháng

năm 2020

Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thƣ viện Quốc gia
Thƣ viện Học viện Khoa học xã hội.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiến pháp – một văn kiện pháp lý đặc biệt quan trọng phản ánh ý
chí, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân, thể hiện rõ và đầy đủ bản chất
dân chủ, tiến bộ của Nhà nước và chế độ ta trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, với các chế định của mình, Hiến pháp quy định rõ ràng và đầy
đủ về mọi phương diện, về các cơ quan trong bộ máy nhà nước, trong đó có
nội dung hết sức quan trọng về chế định Viện kiểm sát nhân dân.
Với cơ sở là một chế định trong Hiến pháp, VKSND là hệ thống cơ
quan trong bộ máy nhà nước. Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ, có thể thấy
đây là một cơ quan có vị trí quan trọng, có nhiều đóng góp nhiều trong đấu
tranh phòng, chống tội phạm và kiểm soát quyền lực nhà nước. Với bề dày
lịch sử đến nay đã trải qua 60 năm tồn tại, trưởng thành, phát triển, với
chiều dài lịch sử của mình VKSND luôn được xác định là một cơ quan
không thể thiếu trong thực hiện chức năng và mục tiêu của nhà nước Việt
Nam, và trở thành chế định quan trọng trong Hiến pháp Việt Nam.
Sang thế kỷ XXI, thời kỳ đổi mới toàn diện, đồng bộ về kinh tế,
chính trị, thời kỳ xây dựng, bảo vệ, phát triển đất nước và hội nhập quốc tế.
Và trước yêu cầu của đổi mới đất nước, của việc xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN, cải cách tư pháp diễn ra, Đảng ta đã chủ trương đổi mới tổ

chức hoạt động của các cơ quan tư pháp, bên cạnh xác định Tòa án là trung
tâm của cải cách tư pháp, thì việc nhận thức về vị trí, vai trò và các vấn đề
khác về VKSND luôn là một vấn đề được Đảng và Nhà nước ta hết sức
quan tâm, và vấn đề này đã được ghị nhận tại các văn bản pháp lý quan
trọng của Đảng và Nhà nước ta. Cũng trong giai đoạn mới của cách mạng
Việt Nam, để phù hợp với những thay đổi của tình hình kinh tế xã hội, Hiến
pháp 2013 đã ra đời, sự ra đời của Hiến pháp này dẫn đến nhận thức về
VKSND cũng có nhiều thay đổi. Qua những quy định trong Hiến pháp, qua
thực tiễn hoạt động của VKSND, cho thấy mặc dù về cơ bản các quy định
của pháp luật đã đi sâu vào đời sống xã hội, nhưng các quy định cũng như

1


thực tiễn về vị trí, vai trò, chức năng… của VKSND ở nhiều phương diện
vẫn còn những bất cập, do đó ảnh hưởng đến yêu cầu để VKS thực hiện tốt
hơn chức năng của mình. Vì vậy các vấn đề trong chế định VKSND cần
được tiếp tục làm rõ và tiếp tục hoàn thiện cho phù hợp với điều kiện, hoàn
cảnh cụ thể của Việt Nam, tạo cơ sở pháp lý cho VKS thực hiện tốt hơn nữa
nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó, đáp ứng yêu cầu cải
cách tư pháp.
Từ những vấn đề trên, xuất phát từ tầm quan trọng trong nhận
thức về VKSND, nhận thức về chế định này trong Hiến pháp, đặc biệt trong
Hiến pháp 2013, có thể khẳng định đây là những vấn đề cần có sự quan
tâm, đổi mới hơn nữa cả về phương diện lý luận và thực tiễn, do đó cần tiếp
tục được nghiên cứu, làm rõ, hoàn thiện cho phù hợp với điều kiện cụ thể
của nước ta… Vì vậy, tác giả chọn đề tài "Chế định Viện kiểm sát nhân
dân qua các bản Hiến pháp Việt Nam" để nghiên cứu, xây dựng luận án
tiến sĩ luật học.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án xác lập luận cứ khoa học đối với chế định VKSND trong
Hiến pháp Việt Nam; đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện và bảo đảm
thực hiện các quy phạm trong chế định VKSND của Hiến pháp 2013 và
trong Luật Tổ chức VKSND 2014.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là: Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề
tài, trong đó tập trung tìm hiểu, đánh giá tình hình nghiên cứu trong nước và
ngoài nước cũng như những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, những nội
dung mới luận án cần giải quyết. Hai là: Phân tích và làm rõ những vấn đề
lý luận về chế định VKSND như: khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò; mối
quan hệ giữa chế định VKSND với một số thiết chế trong Hiến pháp Việt
Nam; cơ sở của chế định, nội dung của chế định. Ba là: Nghiên cứu thực
trạng pháp luật và thực trạng thực hiện chế định VKSND trong các bản

2


Hiến pháp, trên cơ sở đó đưa ra kiến nghị nhằm hoàn thiện và bảo đảm thực
hiện chế định này trong Hiến pháp hiện hành.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận, nội dung và các vấn đề liên quan của chế
định VKSND trong Hiến pháp Việt Nam; thực trạng chế định này... qua đó
làm sáng tỏ chế định VKSND trong Hiến pháp Việt Nam, đặc biệt trong
Hiến pháp 2013.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Để làm rõ nội dung, luận án tập trung nghiên cứu, phân tích một
số nội dung cơ bản của chế định Viện công tố/VKSND trong các bản Hiến
pháp Việt Nam, trong đó chú trọng đến các quy định của chế định VKSND

trong Hiến pháp 2013.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phƣơng pháp luận
Phương pháp luận của Luận án là Chủ nghĩa Mác-Lênin với phép
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề nhà
nước và pháp luật; đường lối quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây
dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, cải cách tư pháp; về Viện công
tố/VKSND trong đó chú trọng về đổi mới tổ chức hoạt động của Viện kiểm
sát trong cải cách tư pháp theo Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 2/1/2002;
Nghị quyết 48/NQ-TƯ và Nghị quyết số 49/NQ- TƯ ngày 2/6/2005 của Bộ
Chính trị.
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu: Phương pháp hệ
thống, phân tích và tổng hợp, luật học so sánh, thống kê, lịch sử... Trong
từng nội dung, tác giả kết hợp giữa các phương pháp. Phải nhấn mạnh rằng,
khi sử dụng các phương pháp nghiên cứu trên, luận án luôn tuân thủ cách
tiếp cận đa ngành, liên ngành luật học. Phương pháp phân tích và tổng hợp,
so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong luận án.

3


5. Những đóng góp mới của luận án
Luận giải các đặc điểm và xây dựng khái niệm chế định VKSND
trong Hiến pháp Việt Nam; Làm rõ tương quan và mối quan hệ giữa
VKSND với các cơ quan khác trong bộ máy nhà nước ta; Làm rõ và bổ
sung cơ sở lý luận và thực tiễn của chế định VKSND; Hệ thống hoá và so
sánh các nội dung của chế định VKSND qua các bản Hiến pháp Việt Nam;
Đánh giá thực trạng chế định này trong các bản Hiến pháp, đặc biệt trong
Hiến pháp 2013, từ đó đề xuất nội dung để bảo đảm thực hiện và hoàn thiện

chế định VKSND trong Hiến pháp hiên hành.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Góp phần bổ sung và làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn của chế định
VKSND trong Hiến pháp Việt Nam; Kết quả nghiên cứu sẽ tạo ra nhận thức
đúng và toàn diện về chế định VKSND, về cơ quan VKSND, qua đó để
VKSND thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình; Là nguồn tư liệu để
cơ quan có thẩm quyền và trách nhiệm tham khảo trong hoàn thiện và bảo
đảm thực hiện chế định VKSND/cơ quan VKSND, là tài liệu nghiên cứu và
giảng dạy ở các cơ sở đào tạo Luật và cơ sở đào tạo chức danh pháp lý ở
nước ta.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung luận án gồm 4 chương.

4


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
- Các nghiên cứu về những vấn đề lý luận của chế định VKSND
- Các nghiên cứu về nội dung của chế định VKSND
- Các nghiên cứu thực trạng thực hiện chế định VKSND
- Các nghiên cứu chế định VKSND trong điều kiện xây dựng nhà nước
pháp quyền XHCN Việt Nam
1.2. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài
- Nhóm các công trình nghiên cứu về những vấn đề lý luận chung đối với
VKS/Viện công tố
- Nhóm các công trình nghiên cứu về nội dung của chế định VKS/Viện
Công tố

1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu
1.3.1. Những ƣu điểm, các giá trị, kết quả nghiên cứu mà Luận án sẽ kế
thừa, phát triển
- Các công trình đã đề cập, luận giải về sự ra đời, cơ sở lý luận
của VCT/Viện kiểm sát trong tổ chức bộ máy nhà nước; về vị trí, tính chất,
chức năng, vai trò, nhiệm vụ... của VCT/Viện kiểm sát, đây là tiền đề để tác
giả phân tích cơ sở của chế định VKSND trong các bản Hiến pháp Việt
Nam.
- Đối với mỗi quốc gia có các quy định khác nhau về VCT/Viện
kiểm sát, các công trình cho phép đánh giá đa chiều và có tính chất so sánh
các quan niệm, các quy định về VCT/Viện kiểm sát, đây là nguồn tài liệu
tham khảo khi hình thành ý tưởng, xem xét, đánh giá về vấn đề chế định
VKSND trong các bản Hiến pháp Việt Nam.
- Các công trình trong nước đã làm rõ ở mức độ nhất định về
VKSND ở Việt Nam, từ đó hình thành ý tưởng đề xuất hoàn thiện chế định
VKSND trong Hiến pháp hiện hành.

5


- Các kết quả đã nghiên cứu là một trong những cơ sở quan trọng
và sẽ được tác giả đánh giá, bình luận, đưa ra những quan điểm riêng trong
Luận án của mình.
1.3.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
- Xây dựng khái niệm, đặc điểm của chế định VKSND trong Hiến
pháp Việt Nam; cơ sở lý luận và thực tiễn của chế định VKSND trong Hiến
pháp Việt Nam.
- Cần phải nhìn nhận một cách toàn diện, đặt trong điều kiện,
hoàn cảnh thực tế về phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả, vai trò
của VKSND.

- Từ thực tiễn cho thấy chế định VKSND còn cần tiếp tục được
hoàn thiện và phải thể hiện tính cập nhật cao.
- Mỗi mô hình VCT/Viện kiểm sát, đều có hạn chế nhất định vì
vậy, tính hiệu quả phải tiếp tục nghiên cứu để tìm ra hướng phù hợp áp
dụng vào Việt Nam.
1.3.3. Những nội dung mới luận án phải giải quyết
- Nghiên cứu chuyên sâu một cách hệ thống các vấn đề lý luận cơ
bản của VKS; về những phương diện cơ bản của chế định VKSND qua các
bản Hiến pháp Việt Nam;
- Xây dựng một cách có hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản của
chế định VKSND trong Hiến pháp Việt Nam;
- Nghiên cứu và đánh giá pháp luật và thực trạng thực hiện chế
định này trong các bản Hiến pháp Việt Nam. Trên cơ sở những nội dung
trên đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện và bảo đảm thực hiện chế định
VKSND trong Hiến pháp hiện hành của nước ta và trong Luật tổ chức
VKSND năm 2014.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
* Các câu hỏi nghiên cứu đặt ra
1. Chế định Viện công tố/Viện kiểm sát được hiểu và quan niệm
như thế nào? Chế định này trong Hiến pháp Việt Nam là gì, có vai trò gì

6


trong Hiến pháp/trong bộ máy nhà nước ta và có gì khác với các chế định
khác?
2. Các đặc trưng của chế định này và ý nghĩa của nó đối với việc
tổ chức và triển khai thực hiện quyền lực nhà nước Việt Nam?
3. Cơ sở của sự ra đời và tồn tại của chế định VKSND trong Hiến
pháp Việt Nam như thế nào? Mối quan hệ giữa Viện kiểm sát nhân dân với

các thiết chế biểu hiện ra sao?
4. Nội dung cơ bản của chế định VKSND: cơ cấu tổ chức; nguyên
tắc tổ chức và hoạt động; chức năng,; nhiệm vụ; chế độ báo cáo trong Hiến
pháp Việt Nam như thế nào? Sự thay đổi của những vấn đề này qua các bản
Hiến pháp Việt Nam ra sao?
5. Những ưu điểm và bất cập ở các quy định về VKSND trong
Hiến pháp cũng như thực trạng thực hiện chế định này trong thực tiễn?
Nguyên nhân của tồn tại đó là gì?
6. Định hướng, quan điểm và giải pháp hoàn thiện và bảo đảm
thực hiện chế định VKSND trong Hiến pháp hiện hành của Việt Nam?
* Giả thuyết nghiên cứu
Viện công tố/VKSND là một chế định trong Hiến pháp Việt Nam,
là thiết chế quan trọng trong bộ máy nhà nước, gắn với tổ chức và thực hiện
quyền lực nhà nước ta. Từ khi Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời
đến nay, Viện công tố/VKSND là chế định, là cơ quan có nhiều sự biến
động về tên gọi; về vị trí trong bộ máy nhà nước; về mối quan hệ với các cơ
quan khác trong bộ máy nhà nước; về chức năng, nhiệm vụ... Và giai đoạn
hiện nay, khi chúng ta đang thực hiện cải cách bộ máy nhà nước, cải cách tư
pháp thì đã có nhiều quan điểm khác nhau đặt ra đối với hệ thống này về
chức năng; về tên gọi, thậm chí về sự tồn tại của nó. Vậy nguyên nhân của
những sự biến động, thay đổi đó là gì và tương lai nào cho Viện kiểm sát
nhân dân?

7


TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Thứ nhất, VCT/Viện kiểm sát là thể chế mà rất nhiều quốc gia ghi
nhận trong văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất đó là Hiến pháp; là thiết
chế tồn tại trong mô hình bộ máy nhà nước dân chủ, nhà nước lập hiến. Với

các nội dung, các phương diện mà các công trình được các tác giả nghiên
cứu, có thể thấy VCT/Viện kiểm sát là công cụ, là phương tiện không thể
thiếu để triển khai thực hiện quyền lực nhà nước, kiểm soát quyền lực nhà
nước và là thể chế để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong
xã hội.
Thứ hai, các công trình nghiên cứu đều chỉ ra rằng trong một nhà
nước, đặc biệt ở nhà nước lập hiến thì luôn cần có sự tồn tại của VCT/Viện
kiểm sát, và sự tồn tại của cơ quan này luôn phải bảo đảm tính độc lập của
nó trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, trong thực hiện mục tiêu, chức
năng nhà nước. VCT/Viện kiểm sát là công cụ, phương tiện quan trọng để
nhà nước đảm bảo được quyền con người, quyền công dân, phát huy dân
chủ, công bằng xã hội.
Thứ ba, việc nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước
rất phong phú, tuy nhiên các công trình đều tiếp cận ở từng vấn đề, từng
phương diện khác nhau về VCT/Viện kiểm sát, chưa có công trình nghiên
cứu nào toàn diện về chế định VKSND qua các bản Hiến pháp Việt Nam
nên cần thiết phải tiếp tục được bổ sung nghiên cứu.

CHƢƠNG 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ
CHẾ ĐỊNH VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
2.1. Khái niệm, đặc điểm của chế định Viện kiểm sát nhân dân
2.1.1. Khái niệm chế định Viện kiểm sát nhân dân
Ở mức độ khái quát nhất trên thế giới có thể hiểu chế định Viện
kiểm sát là thể chế được quy định để nhà nước thực hiện chức năng kiểm

8


sát việc tuân theo pháp luật và thực hiện truy tố tội phạm nhằm bảo vệ

quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong xã hội. Đối với nước ta thì
chế định Viện kiểm sát nhân dân trong Hiến pháp Việt Nam là hệ thống
các quy phạm pháp luật được quy định để điều chỉnh các quan hệ xã hội
về Viện kiểm sát nhân dân, là thể chế để nhà nước Việt Nam kiểm soát
quyền lực nhà nước, truy tố tội phạm nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của các chủ thể trong xã hội.
2.1.2. Đặc điểm của chế định Viện kiểm sát nhân dân
- Chế định VKSND là sự thể chế hóa đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng; là sự hiến định hoá ý chí của nhân dân Việt Nam về vấn đề
kiểm soát, giám sát quyền lực nhà nước.
- Chế định VKSND là sự hiến định hoá ý chí của Đảng và của nhân
dân Việt Nam về quyền công tố đề đấu tranh phòng chống tội phạm.
- Chế định VKSND là sự thể chế hóa - hiến định hoá tổng hợp các
yếu tố chính trị - pháp lý, truyền thống văn hoá, kinh tế - xã hội, hoàn cảnh
lịch sử cách mạng Việt Nam trong từng giai đoạn.
- Chế định VKSND là thể chế bảo đảm pháp luật XHCN được chấp
hành nghiêm chỉnh, thống nhất.
- Chế định VKSND là thể chế bảo đảm quyền con người, quyền
công dân, đảm bảo công lý được thực hiện và bảo đảm tính thượng tôn của
pháp luật Việt Nam.
2.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của chế định Viện kiểm sát nhân dân
2.2.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở mang tính nền tảng cho tổ chức và hoạt động của VKS là
luận điểm của Lênin trong tác phẩm “Bàn về chế độ song trùng trực thuộc
và pháp chế”.
2.2.2. Cơ sở thực tiễn
Ở Việt Nam, đặc điểm thực tiễn chi phối sự ra đời, vận động của
VKSND là: (1) Yêu cầu bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh,
thống nhất và từ thực tiễn cách mạng; (2) Là thể chế quan trọng của Quốc


9


hội để thực hiện hoạt động giám sát tuân thủ Hiến pháp và pháp luật. (3) Là
thể chế đảm bảo nguyên tắc thượng tôn pháp luật trong xây dựng nhà nước
pháp quyền. (4) Xuất phát từ yêu cầu đảm bảo quyền con người, quyền
công dân ở Việt Nam. (5) Chế định VKSND – một trong những thiết chế
nhằm kiểm soát quyền lực nhà nước. (6) Chế định/mô hình VKSND được
thiết kế xuất phát từ bản chất và kiểu nhà nước Việt Nam. Ngoài ra, sự ra
đời và tồn tại, phát triển của VKSND còn là kết quả của nhiều yếu tố tác
động là: yếu tố chính trị; điều kiện kinh tế - xã hội; yếu tố và xu hướng
quốc tế và kỹ thuật tổ chức và điều hành bộ máy nhà nước
2.3. Vị trí, vai trò của chế định Viện kiểm sát nhân dân và mối
quan hệ giữa Viện kiểm sát nhân dân với một số thiết chế trong Hiến
pháp Việt Nam
2.3.1. Vị trí, vai trò của chế định Viện kiểm sát nhân dân trong
Hiến pháp Việt Nam
Xuyên suốt sự tồn tại, VKSND khẳng định là thể chế không thể
thiếu trong Hiến pháp, là thiết chế độc lập, quan trọng trong trong bộ máy
nhà nước để Nhà nước ta triển khai quyền lực, thực hiện và phát huy dân
chủ, đảm bảo công lý và đảm bảo việc kiểm soát quyền lực nhà nước Việt
Nam.
2.3.2. Mối quan hệ giữa Viện kiểm sát nhân dân với một số thiết chế
trong Hiến pháp Việt Nam
2.3.2.1. Mối quan hệ giữa Viện kiểm sát nhân dân với Quốc hội
Một, VKSND là cơ quan do Quốc hội chi phối hình thành. Hai,
VKSND là cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Quốc hội giao và
chịu sự kiểm tra, giám sát của Quốc hội hoặc các chủ thể khác thuộc Quốc
hội. Ba là, VKSND có quyền tham gia vào hoạt động lập pháp của Quốc
hội (Trình dự án luật). Bốn là, nhiệm kỳ của Viện trưởng VKSND tối cao

thường gắn với nhiệm kỳ Quốc hội.
2.3.2.2. Mối quan hệ giữa Viện kiểm sát nhân dân với Chủ tịch
nước

10


Một là, sự hình thành của VKSND chịu sự chi phối và quyết định
của nguyên thủ quốc gia; Hai là, trong hoạt động, VKSND có thể phải chịu
trách nhiệm và báo cáo công tác trước nguyên thủ quốc gia.
2.3.2.3. Mối quan hệ giữa Viện kiểm sát nhân dân với Chính phủ
Một là, sự hình thành VKSND chịu sự chi phối và quyết định của
Chính phủ (Hiến pháp 1946); Hai là, các cơ quan của Chính phủ chịu sự
kiểm tra, giám sát của VKSND (VKSND kiểm sát việc tuân theo pháp luật
của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Hội đồng chính phủ /Hội
đồng bộ trưởng /Chính phủ - Theo Hiến pháp 1959, 1980, 1992)
2.3.2.4. Mối quan hệ giữa Viện kiểm sát nhân dân với Toà án nhân
dân
Một là, mối quan hệ về vị trí trong bộ máy nhà nước. Hai là, trong
thực hành quyền công tố đã tạo mối quan hệ giữa VKSND với TAND. Ba
là, VKSND là chủ thể có quyền kiểm sát việc tuân theo pháp luật, trong đó
là việc kiểm sát hoạt động tư pháp, kiểm sát hoạt động xét xử của TAND.
2.3.2.5. Mối quan hệ giữa Viện kiểm sát nhân dân với chính quyền
địa phương/Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
Một là, việc kiểm sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước
ở địa phương do VKSND thực hiện (Hiến pháp 1959, 1980, 1992); Hai là,
là cơ quan quyền lực nhà nước, cơ quan đại biểu của địa phương, HĐND có
quyền kiểm tra, giám sát hoạt động của VKSND - quyền chất vấn Viện
trưởng VKSND địa phương (Hiến pháp 1992/2001 và Hiến pháp 2013);
VKSND địa phương chịu trách nhiệm báo cáo trước HĐND về tình hình thi

hành pháp luật ở địa phương (Hiến pháp 1992/2001).
2.4. Nội dung của chế định Viện kiểm sát nhân dân trong Hiến
pháp Việt Nam
2.4.1. Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân
Với sự tồn tại và phát triển, tổ chức của VKSND trong các bản
Hiến pháp Việt Nam thường đươc quy định ở trạng thái động - là cơ sở cho
thiết kế bộ máy phù hợp của tình hình cách mạng từng thời kỳ.

11


2.4.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân
dân
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động được coi là tư tưởng chỉ đạo, chi
phối vấn đề tổ chức và hoạt động của VKSND. Theo Hiến pháp Việt Nam,
VKSND có hai nguyên tắc tổ chức và hoạt động đặc thù đó là: nguyên tắc
tập trung thống nhất lãnh đạo trong ngành và nguyên tắc độc lập trong tổ
chức và hoạt động.
2.4.3. Chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân
Một vấn đề hết sức quan trọng của Nhà nước Việt Nam là thực hiện
chức năng qua đó hướng tới mục tiêu. Do đó, việc tổ chức bộ máy nhà nước
và xác định chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan là hết sức quan trọng.
Với VKSND, xuyên suốt là chức năng bảo vệ pháp luật, đảm bảo cho việc
pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh, thống nhất, đảm bảo cho việc xử
lý hành vi vi phạm pháp luật. Trên cơ sở đó nhiệm vụ của VKSND được cụ
thể hoá trong từng bản Hiến pháp Việt Nam.
2.4.4. Chế độ báo cáo công tác của Viện kiểm sát nhân dân
Từ vấn đề kiểm tra, giám sát quyền lực nhà nước, xuất phát từ
nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ta, từ tương quan và
đặc biệt từ mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước, cho nên vấn đề chế độ

báo cáo công tác của VKSND là vấn đề được quy định trực tiếp trong Hiến
pháp Việt Nam
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Thứ nhất, VCT/Viện kiểm sát là thiết chế không thể thiếu trong
đời sống nhà nước bởi nhu cầu kiểm tra, giám sát và xử lý hành vi vi phạm
pháp luật. Khi con người biết đến Hiến pháp thì chế định này là thể chế
không thể thiếu bởi đây là phương tiện để nhà nước kiểm soát quyền lực
một cách hiệu quả; thực hiện truy cứu trách nhiệm hình sự, qua đó bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước, của tập thể và của công dân; là
công cụ để bảo đảm pháp luật được thống nhất.

12


Thứ hai, để hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của mình, thì
VCT/Viện kiểm sát phải tập trung thống nhất và độc lập trong bộ máy nhà
nước. Ngoài ra, với mối quan hệ giữa chế định này với các thiết chế khác
trong Hiến pháp Việt Nam, có thể khẳng định VKSND là thể chế, là cơ
quan quan trọng trong việc tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước, là
phương tiện để Nhà nước ta hướng tới mục tiêu qua thực hiện chức năng.
Thứ ba, qua nghiên cứu về trường phái lý luận và mô hình
VCT/Viện kiểm sát trên thế giới, có thể khăng định sự hình thành, tồn tại và
phát triển VCT/Viện kiểm sát trong bộ máy nhà nước ở mỗi quốc gia là tuỳ
thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau mà trong đó phải kể đến sự phù hợp với
chính thể; với bản chất và kiểu nhà nước, trình độ kinh tế xã hội. Trên cơ sở
đó, cho thấy chế định/mô hình VKSND ở Việt Nam là tất yếu khách quan.
Thứ tư, với những nội dung của chế định VKSND được quy định
trong Hiến pháp Việt Nam, cho thấy đây là những vấn đề quan trọng nhất,
là những vấn đề có mối quan hệ biện chứng với nhau để VKS hoàn thành
sứ mệnh của mình; để xứng đáng với vị trí, vai trò trong tổ chức thực hiện

quyền lực nhà nước.

13


CHƢƠNG 3
THỰC TRẠNG CHẾ ĐỊNH VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TRONG CÁC BẢN HIẾN PHÁP VIỆT NAM
3.1. Thực trạng các quy phạm về Viện kiểm sát nhân dân trong các
bản Hiến pháp Việt Nam
3.1.1. Pháp luật về Viện công tố theo Hiến pháp năm 1946
Ở Hiến pháp 1946, VCT không được quy định thành một chế
định riêng, không được quy định trực tiếp. Tổ chức công tố với bộ máy,
chức năng, nhiệm vụ, vị trí, tính chất... được quy định trong các Sắc lệnh
của Chính phủ.
3.1.2. Chế định Viện kiểm sát nhân dân trong Hiến pháp 1959, Hiến
pháp 1980 và Hiến pháp 1992/2001
Về cơ cấu tổ chức, gắn với bối cảnh lịch sử nước ta từng giai
đoạn mà tổ chức VKSND trong các Hiến pháp được thể hiện là khác nhau.
Về nguyên tắc tổ chức và hoạt động, cả ba Hiến pháp đều quy định xuyên
suốt là nguyên tắc tập trung thống nhất lãnh đạo và nguyên tắc độc lập
trong tổ chức và hoạt động. Về chức năng, nhiệm vụ, từ thực tiễn cách
mạng mà vấn đề này có sự vận động, thay đổi khác nhau. Về chế độ báo
cáo công tác, từ vấn đề kiểm tra, giám sát quyền lực nhà nước ta, từ việc
kiểm tra, giám sát trong hoạt động của VKSND, từ mối quan hệ với các cơ
quan nhà nước khác, từ bản chất và nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước ta… chế độ báo cáo công tác của VKSND luôn được quy
định trong Hiến pháp Việt Nam.
3.1.3. Chế định Viện kiểm sát nhân dân trong Hiến pháp 2013
Về cơ cấu tổ chức được quy định tại Khoản 2 Điều 107. Về

nguyên tắc tổ chức và hoạt động, Hiến pháp 2013 kế thừa từ các bản Hiến
pháp trước và quy định tại Điều 109 với hai nguyên tắc, đồng thời, lần đầu
tiên quy định nguyên tắc hoạt động của KSV. Về chức năng, nhiệm vụ
được quy định tại Điều 107 Hiến pháp 2013. Về chế độ báo cáo công tác
được quy định tại Điều 108.

14


3.2. Thực trạng thực hiện chế định Viện kiểm sát nhân dân trong các
bản Hiến pháp Việt Nam
3.2.1. Thực trạng thực hiện pháp luật về Viện công tố theo Hiến pháp
1946
Trên cơ sở Hiến pháp 1946 và theo các Sắc lệnh, Nghị định của
Chính phủ, tổ chức và chức năng của cơ quan công tố giai đoạn 1946 - 1958
được thể hiện hết sức linh hoạt và ngày càng hoàn thiện. Thực tiễn đã cho
thấy cơ quan này có vai trò hết sức quan trọng trong bảo vệ thành quả cách
mạng, duy trì trật tự xã hội.
3.2.2. Thực trạng thực hiện chế định Viện kiểm sát nhân dân trong
Hiến pháp 1959, Hiến pháp 1980 và Hiến pháp 1992/2001
3.2.2.1. Thực trạng thực hiện quy định về cơ cấu tổ chức
Trên cơ sở Hiến pháp 1959, cơ cấu tổ chức của VKSND được quy
định tại Điều 4 Luật tổ chức năm 1960; Trên cơ sở Hiến pháp 1980 thì tổ
chức của VKSND quy định tại Điều 21 Luật tổ chức năm 1981; Hiến pháp
1992 ra đời, LTC năm 1992 được ban hành, cơ cấu tổ chức được quy định
tại Điều 25.
3.2.2.2. Thực trạng thực hiện quy định về nguyên tắc tổ chức và hoạt động
Trên cơ sở Hiến pháp 1959, trong Luật tổ chức năm 1960 nguyên
tắc tổ chức và hoạt động của VKSND được quy định tại Điều 5,6,7. Đến
Luật tổ chức năm 1981, nguyên tắc tập trung thống nhất lãnh đạo trong

ngành được quy định tại Điều 5, nguyên tắc không lệ thuộc vào cơ quan
nào của Nhà nước ở địa phương tiếp tục được kế thừa từ nguyên tắc độc lập
trong Luật tổ chức năm 1960. Đến LTC năm 1992, vai trò lãnh đạo của
Viện trưởng tiếp tục được khẳng định và kế thừa thông qua Điều 6. Và đến
LTC năm 2002, nguyên tắc tổ chức và hoạt động tiếp tục được kế thừa từ
LTC năm 1992.
3.2.2.3. Thực trạng thực hiện quy định về chức năng, nhiệm vụ
Trên cơ sở Hiến pháp 1959, 1980, 1992/2001, chức năng,
nhiệm vụ của VKSND được thể chế hóa tại Điều 1,2 Luật tổ chức năm

15


1960; Điều 1,2,4 LTC năm 1981; Điều 1,2 LTC năm 1992; Điều 1,2 LTC
năm 2002. Trên cơ sở đó, chức năng nhiệm vụ của VKSND đạt kết quả cao
trong các lĩnh vực công tác cơ bản đó là kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong hành chính, kinh tế - xã hội (Kiểm sát chung); trong thực hành quyền
công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong lĩnh vực hình sự; trong kiểm
sát tư pháp dân sự, hành chính; trong kiểm sát giam, giữ, cải tạo và thi hành
án; trong giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại
tố cáo hoạt động tư pháp.
3.2.2.4. Thực trạng thực hiện quy định về chế độ báo cáo công tác
Với những quy định trong Hiến pháp 1959, 1980, 1992/2001,
nhiệm vụ báo cáo công tác được cụ thể hóa trong Điều 8 LTC năm 1960;.
Điều 5 LTC năm 1981. Điều 7 LTC năm 1992 và Đến LTC năm 2002
được quy định tại Điều 9
3.2.3. Thực trạng thực hiện chế định Viện kiểm sát nhân dân trong
Hiến pháp 2013
- Thực trạng thực hiện quy định về cơ cấu tổ chức: Thi hành Hiến
pháp 2013, trong LTC năm 2014 vấn đề này quy định tại Điều 40.

- Về thực hiện quy định nguyên tắc tổ chức và hoạt động: Được quy
định tại Điều 7 LTC năm 2014 quy định, đồng thời Hiến pháp lần đầu tiên
quy định trực tiếp nguyên tắc hoạt động của KSV tại Điều 83
- Về thực hiện quy định chức năng, nhiệm vụ: Trên cơ sở Hiến
pháp, chức năng, nhiệm vụ của VKSND được cụ thể hóa trong LTC năm
2014, theo đó các lĩnh vực công tác cơ bản được triển khai trong thực hành
quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp về hình sự; về điều tra tội
phạm của Cơ quan điều tra VKSND tối cao; về kiểm sát giải quyết vụ, việc
dân sự, vụ án hành chính, kinh doanh thương mại, lao động; về kiểm sát
tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự; về kiểm sát thi hành án dân sự.
- Về thực hiện quy định về chế độ báo cáo công tác: Theo Luật tổ
chức năm 2014 thì chế độ báo cáo công tác của Viện trưởng VKSND tối
cao theo quy định tại Điều 63; Viện trưởng VKSND cấp cao thì theo Điều

16


65; Viện trưởng VKSND cấp tỉnh thì theo quy định tại Điều 66 và Viện
trưởng VKSND cấp huyện theo quy định Điều 67.
3.3. Đánh giá thực trạng chế định Viện kiểm sát nhân dân trong các
bản Hiến pháp Việt Nam
3.3.1. Đánh giá chế định Viện kiểm sát nhân dân trong các bản Hiến
pháp Việt Nam
Trên cơ sở quy định của pháp luật về Viện công tố theo Hiến pháp
1946; trên cơ sở quy định chế định VKSND trong Hiến pháp 1959, Hiến
pháp 1980, Hiến pháp 1992/2001 và Hiến pháp 2013, luận án thực hiện
đánh giá các quy định này về ưu điểm, hạn chế vướng mắc và chỉ ra nguyên
nhân của hạn chế, vướng mắc.
3.3.2. Đánh giá thực trạng thực hiện chế định Viện kiểm sát nhân dân
trong các bản Hiến pháp Việt Nam

Căn cứ vào các quy định của Hiến pháp và pháp luật, Luật tổ chức
VKSND đã thực hiện triển khai các quy phạm này, đồng thời căn cứ kết
quả thực hiện các quy định đó trong thực tiễn về cơ cấu tổ chức; nguyên tắc
tổ chức và hoạt động; chức năng nhiệm vụ; chế độ báo cáo công tác của
VKSND, luận án thực hiện đánh giá thực trạng thực hiện chế định này theo
các bản Hiến pháp về ưu điểm, hạn chế vướng mắc và chỉ ra nguyên nhân
của hạn chế, vướng mắc.
3.3.3. Sự vận động của Viện công tố/Viện kiểm sát nhân dân trong các
bản Hiến pháp Việt Nam
Với nghiên cứu thực trạng chế định VKSND qua các bản Hiến
pháp nước ta, nếu nhìn xuyên suốt qua các sự kiện thì có thể thấy rõ xu
hướng đang thu hẹp, điều chỉnh dần chức năng của VKS, điều chỉnh dần
mối quan hệ của VKS với chính quyền địa phương. Nếu nhìn theo một quá
trình thì đầu tiên là VCT (từ 1945-1959) với chức năng điển hình mang tính
trội là công tố, thì tiếp theo là VKS từ 1959 đến 2002 với chức năng điển
hình mang tính trội là kiểm sát việc tuân theo pháp luật. Sau đó từ 2002 đến
Hiến pháp 2013 và tới nay, với những định hướng của Đảng, với những quy

17


định trong Hiến pháp, có thể thấy xu hướng mang tính điển hình tiến về
chức năng công tố là trọng tâm của VKSND.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Thứ nhất, từ các quy định trong các bản Hiến pháp về chức năng,
nhiệm vụ; nguyên tắc tổ chức và hoạt động; cơ cấu tổ chức; chế độ báo cáo
công tác của Viện công tố/VKSND, cho thấy đây là những nội dung căn
bản đối với hệ thống này, là cơ sở cho Viện công tố/VKSND thực hiện sứ
mệnh của mình. Với các quy định đó có thể thấy chế định này luôn được
ghi nhận, hoàn thiện, vận động, từ đó cho thấy chế định này là bộ phận cấu

thành quan trọng trong Hiến pháp nhằm thực hiện quyền lực nhà nước ta.
Thứ hai, với kết quả trong thực hiện chế định Viện công
tố/VKSND mà chương 3 đã phân tích, có thể khẳng định việc quy định chế
định này trong Hiến pháp Việt Nam là hoàn toàn đúng đắn, phù hợp, khách
quan. Đồng thời qua đó khẳng định vai trò không thể thay thế của Viện
công tố/VKSND trong bộ máy nhà nước Việt Nam.
Thứ ba, với những thành tựu đạt được và cùng với những hạn chế,
tồn tại của chế định này qua các bản Hiến pháp, đặc biệt trong Hiến pháp
năm 2013, cho thấy việc bảo đảm thực thiện và tiếp tục hoàn thiện chế định
này là hết sức cần thiết, cấp bách để chế định VKSND nói riêng và Hiến
pháp Việt Nam nói chung luôn phù hợp và đáp ứng được sự phát triển, sự
vận động của đời sống kinh tế xã hội ở Việt Nam.
Thứ tư, nhìn khái quát nhất có thể thấy đây là một chế định có
nhiều sự thay đổi, biến động căn bản trong lịch sử lập hiến Việt Nam, qua
đó cho thấy sự vận động, phát triển không ngừng của cách mạng nước ta,
đồng thời cũng cho thấy việc chúng ta không ngừng đi tìm giải đáp trong
hoàn thiện các cơ quan nhà nước mà trong đó VKSND là một bài toán hết
sức quan trọng và có nhiều ảnh hưởng lớn tới bộ máy nhà nước ta.

18


CHƢƠNG 4
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHẾ ĐỊNH
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG HIẾN PHÁP VIỆT NAM
4.1. Quan điểm hoàn thiện chế định Viện kiểm sát nhân dân trong Hiến
pháp Việt Nam
- Nắm vững và thường xuyên quán triệt các chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng cộng sản Việt Nam về Viện kiểm sát nhân dân
- Việc hoàn thiện chế định Viện kiểm sát nhân dân phải dựa trên cơ

sở quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh gắn với
điều kiện cụ thể cách mạng Việt Nam theo yêu cầu cải cách tư pháp
- Hoàn thiện chế định Viện kiểm sát nhân dân phải đảm bảo thể chế
hóa đầy đủ các quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng về xây dựng
Nhà nước pháp quyền Việt Nam
- Hoàn thiện chế định Viện kiểm sát nhân dân phải dựa trên cơ sở
nhận thức đúng và đầy đủ vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nguyên
tắc tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong bộ máy nhà
nước Việt Nam
- Tiếp tục phát huy vai trò, trách nhiệm của Viện trưởng, thường
xuyên kiên toàn tổ chức, bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ. Đổi mới
phương pháp công tác; Tăng cường phối hợp quan hệ công tác với các cơ
quan tổ chức khác, tăng cường hợp tác quốc tế, cơ sở vật chất, điều kiện,
phương tiện làm việc của Viện kiểm sát nhân dân
- Việc hoàn thiện chế định VKSND phải phải gắn với xu hướng vận
động mang tính quy luật của điều kiện kinh tế xã hội ở Việt Nam, đồng thời
phải đảm bảo tính kế thừa và tiếp thu có chọn lọc từ các mô hình Viện kiểm
sát/Viện công tố của các nước trên thế giới
4.2. Giải pháp hoàn thiện chế định Viện kiểm sát nhân dân theo Hiến
pháp 2013
- Giải pháp về hoàn thiện pháp luật
- Về vấn đề nghiên cứu thành lập Viện Công tố

19


- Tăng cường phối hợp giữa Viện kiểm sát nhân dân với các cơ
quan khác trong bộ máy nhà nước Việt Nam
- Giải pháp về nhận thức
- Tổ chức phổ biến, quán triệt nội dung của Hiến pháp, chỉ đạo của

Ban Bí thư, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hôi và hoàn thiện các kế
hoạch triển khai thi hành Hiến pháp trong ngành Kiểm sát nhân dân.
- Hoàn thiện thể chế về sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Tổ chức đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật theo tinh thần
của Hiến pháp - bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân, tăng
cường dân chủ XHCN.
- Về xây dựng cơ sở vật chất
TIỂU KẾT CHƢƠNG 4
Thứ nhất, cơ sở để đưa ra các giải pháp bảo đảm thực hiện và hoàn
thiện chế định VKSND trong Hiến pháp Việt Nam đó là các định hướng về
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng ta về VKSND; quan điểm của
Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; điều kiện cụ thể cách mạng
Việt Nam theo yêu cầu cải cách tư pháp; vấn đề nhận thức về vị trí, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND trong bộ máy nhà nước ta; sự tham
khảo kinh nghiệm của các mô hình VKS/VCT của các nước trên thế giới.
Với những định hướng lớn đó, yêu cầu bảo đảm thực hiện và hoàn thiện chế
định này đó là: Chế định VKSND phải đảm bảo thể chế hóa đầy đủ các
quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng về xây dựng Nhà nước pháp
quyền Việt Nam, về cải cách tư pháp; đảm bảo tính kế thừa của ngành công
tố/kiểm sát Việt Nam; phải xác định rõ và quán triệt nguyên tắc độc lập và
nguyên tắc tập trung thống nhất lãnh đạo; tiếp tục đổi mới phương pháp
công tác kiểm sát; tăng cường sự phối hợp quan hệ công tác giữa VKSND
với các cơ quan tổ chức khác, tăng cường trong hợp tác quốc tế; tăng cường
cơ sở vật chất, điều kiện và phương tiện làm việc của VKSND.
Thứ hai, các kiến nghị, giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện và hoàn
thiện chế định VKSND trong Hiến pháp Việt Nam bao gồm: Giải pháp về

20



hoàn thiện pháp luật; Về vấn đề nghiên cứu thành lập Viện Công tố trong
tương lai; Tăng cường phối hợp giữa VKSND với các cơ quan khác trong
bộ máy nhà nước Việt Nam; Giải pháp về nhận thức; Giải pháp về chuyên
môn nghiệp vụ, tuyên truyền, phổ biến pháp luật; Giải pháp về hoàn thiện
thể chế về sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; Giải pháp về cơ sở
vật chất và giải pháp về hoàn thiện chức năng của VKSND… là dựa trên
việc nghiên cứu các quy định về chế định VKSND trong Hiến pháp và
trong các Luật tổ chức VKSND cũng như kết quả thực tiễn triển khai thi
hành chế định này.

21


KẾT LUẬN
1. Tư tưởng về kiểm soát quyền lực nhà nước nói chung và kiểm
soát quyền lực tư pháp nói riêng nhằm bảo đảm quyền lực đó thực sự là
quyền lực của nhân dân, do dân, vì dân cũng như vấn đề xử lý hành vi phạm
tội nhằm bảo vệ lợi ích của nhà nước, của tập thể và của công dân là tư
tưởng tiến bộ có nguồn gốc từ việc tôn trọng và đề cao quyền con người,
quyền công dân. Hiến pháp và Luật với tư cách là quy tắc xử sự, là khuôn
mẫu, là chuẩn mực điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm duy trì và phát triển
những điều kiện của xã hội đã sinh ra nó, khi tư tưởng và giá trị về kiểm
soát quyền lực nhà nước/quyền lực tư pháp và việc bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của nhà nước, của tổ chức và của công dân được thể chế hoá bằng
Hiến pháp và pháp luật thì có nghĩa là đó là những tư tưởng đúng đắn, tiến
bộ và hết sức cần thiết trong đời sống loài người có nhà nước và có pháp
luật.
2. Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan được giao chức năng, nhiệm
vụ nhằm thực hiện việc kiểm soát quyền lực tư pháp; bảo vệ lợi ích của nhà
nước, của tổ chức và công dân trước hành vi phạm tội, muốn thực hiện tốt

nhiệm vụ đó đòi hỏi Hiến pháp và pháp luật phải được thể chế hoá một cách
đầy đủ, đồng bộ và liên tục được hoàn thiện đồng thời phải được bảo đảm
thực hiện bằng nhiều cơ chế. Do đó, yêu cầu bảo đảm thực hiện và hoàn
thiện Hiến pháp và pháp luật về VKSND là đòi hỏi cấp bách khách quan để
cơ quan này hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của mình.
3. Với bản chất, với kiểu nhà nước, với nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của nhà nước, với đặc điểm về trình độ kinh tế xã hội, truyền thống
văn hoá pháp lý….ở nước ta, cùng với mô hình, cách thức tổ chức Viện
công tố/VKSND trong bộ máy nhà nước của các nước trên thế giới cho thấy
việc hiến định hoá VKSND vào Hiến pháp và pháp luật là rất cần thiết, và
đặc biệt đó là sự phù hợp với Việt Nam, bởi trên cơ sở đó bản chất Nhà
nước ta được thể hiện, được triển khai vào thực tiễn; vai trò của nhà nước
được hiện thực hoá một cách khách quan, dân chủ; mối quan hệ giữa các hệ

22


thống cơ quan nhà nước được xác lập hợp lý trong triển khai quyền lực nhà
nước, tương quan giữa các cơ quan nhà nước trong vấn đề quyền lực nhà
nước được thiết lập trên cơ sở các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nhà
nước Việt Nam, trên cơ sở nhà nước của dân, do dân, vì dân.
4. Là đề tài nghiên cứu dưới cả góc độ lý luận và thực tiễn, tác giả
đã sử dụng đồng thời nhiều phương pháp tiếp cận truyền thống và một số
phương pháp mới để làm sáng tỏ các vấn đề về lý luận của VKS; của chế
định VKSND trong Hiến pháp Việt Nam, cũng như làm sáng tỏ mói quan
hệ giữa VKSND với một số thiết chế khác trong Hiến pháp. Bên cạnh đó,
luận án cũng nghiên cứu thực tiễn thi hành Hiến pháp về chế định này nhằm
phát hiện những tồn tại, hạn chế làm ảnh hưởng đến quá trình thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của VKSND qua đó hướng tới sự hoàn thiện chế định
này.

5. Kết quả nghiên cứu cho thấy cùng với sự phát triển, vận động
của pháp luật và Hiến pháp Việt Nam về VKSND thì còn có những hạn chế,
bất cập cần hoàn thiện để chế định này phát huy đúng bản chất và vai trò
của nó: Một là, trong Hiến pháp hiện hành của Việt Nam, một số quy phạm
còn chưa hợp lý về vị trí, tính chất của VKSND tại Khoản 1 Điều 107 và
Điều 2 Luật Tổ chức. Hai là, về kỹ thuật lập pháp, trong Hiến pháp hiện
hành thì những quy định về VKSND vẫn đang quy định cùng với TAND
trong một chương, điều đó là sự thiếu hụt cho vị trí hiến định, cho thực hiện
vai trò, chức năng của VKSND. Ba là, chưa ghi nhận cụ thể, rõ ràng
nguyên tắc độc lập trong tổ chức và hoạt động của VKSND trong cả Hiến
pháp và trong LTC hiện hành. Bên cạnh đó là sự hạn chế nhất định trong
quy định về nguyên tắc tập trung thống nhất trong ngành thể hiện tại Điều
63 Luật Tổ chức VKSND. Bốn là, sự hạn chế trong việc quy định chức
năng của VKSND tại Khoản 1 Điều 107 Hiến pháp năm 2013 dẫn tới thực
tế hạn chế trong điều chỉnh một số quan hệ xã hội ở Việt Nam hiện nay.
Đồng thời chưa nhấn mạnh một cách xứng đáng nhiệm vụ của VKSND tại
khoản 3 Điều 107 của Hiến pháp hiện hành. Năm là, việc quy định VKSND

23


×