Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

luận văn thạc sĩ các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu của các tỉnh nam lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (554.12 KB, 108 trang )

BOUNSANONG SILAVY * CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CỦA CÁC TỈNH NAM LÀO * 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CỦA CÁC TỈNH
NAM LÀO

Chuyên ngành: KINH TẾ QUỐC TẾ

Bounsanong SILAVY

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CỦA
CÁC TỈNH NAM LÀO

Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số:83.10.106

Họ và tên học viên: Bounsanong SILAVY

Người hướng dẫn: PGS.TS. Vũ Hoàng Nam



HÀ NỘI - 2019



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả, kết luận nêu trong luận văn là trung thực, có
tính khoa học và có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Bounsanong SILAVY


LỜI CẢM ƠN

Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên
cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý
Thầy Cô, cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời
gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy cô
giáo, Ban giám hiệu, thư viện và các cơ quan quản lý, đặc biệt là PGS.TS. Vũ
Hoàng Nam - người đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tác
giả hoàn thành luận văn chuyên ngành kinh tế quốc tế tại trường Đại học
Ngoại thương này. Đồng thời, tác giả trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ, hỗ trợ của
Lãnh đạo, các cơ quan ban ngành và các đồng nghiệp tại nước Cộng hòa Dân
chủ nhân dân Lào; sự động viên, cổ vũ của gia đình và tất cả bạn bè giúp tác
giả hoàn thành 2 năm học tập và nghiên cứu tại Việt Nam.


TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Bounsanong SILAVY


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

AFTA

: Hiệp định thương mại tự do ASEAN

ASEAN

: Hiệp hội các quốc gia Đông nam Á

AEC

: Cộng đồng kinh tế ASEAN

CHDCND

: Cộng hòa dân chủ nhân dân

EU

: Liên minh Châu Âu

GDP


: Tổng sản phẩm quốc nội

KHCN

: Khoa học công nghệ

KN

: Kim ngạch

NDCM

: Nhân dân chách mạng

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC BẢNG
STTBảng
1

Bảng
2.1.

2

Bảng
2.2.


3

Bảng
2.3.

tỉnh miền Nam Lào giai đoạn 2009-2018

Bảng

Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng nông sản của các tỉnh

Bảng
2.7.

36

38

Quy mô và tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của các

2.4.

2.6.
7

2008-2018 và dự tính đến năm 2020

của một số mặt hàng xuất khẩu của các tỉnh miền
Nam Lào


Bảng

Trang

Cơ cấu kinh tế của các tỉnh miền Nam Lào giai đoạn

Quy mô kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2009-2018

2.5.
6

Các số liệu về diện tích và dân số 4 tỉnh Nam Lào
năm 2015

Bảng
4

5

Tên bảng, hình

miền Nam Lào giai đoạn 2009-2018

48

50

54


Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu sang các khu vực giai
đoạn 2019-2018

57

Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng hóa chính của các
tỉnh miền Nam Lào giai đoạn 2008-2018

58


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................... 9
Chương 1................................................................................................................................................ 16
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN................................... 16
VỀ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU..................................................................................................... 16
1.1. Xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu đối với phát triển kinh tế............................... 16
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu...................................................................................................... 16
1.1.2. Vai trò của xuất khẩu đối với phát triển kinh tế..................................................... 17
1.2. Một số vấn đề lý luận về đẩy mạnh xuất khẩu............................................................. 19
1.2.1. Khái niệm đẩy mạnh xuất khẩu.................................................................................. 19
1.2.2. Một số tiêu chí đánh giá việc đẩy mạnh xuất khẩu............................................... 21
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu............................ 23
1.3. Kinh nghiệm về đẩy mạnh xuất khẩu của một số vùng, quốc gia..........................33
1.3.1. Kinh nghiệm của các tỉnh ở khu vực Tây Nguyên của Việt Nam..................... 33
1.3.2. Kinh nghiệm của các tỉnh miền Trung của Thái Lan.......................................... 37
1.3.3. Kinh nghiệm của một số tỉnh miền Bắc của Campuchia..................................... 40
1.3.4. Một số kinh nghiệm rút ra cho các tỉnh miền Nam của Lào.............................. 41
Chương 2................................................................................................................................................ 45

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA................................................................. 45
CÁC TỈNH MIỀN NAM LÀO GIAI ĐOẠN 2008 – 2018..................................................... 45
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của các tỉnh miền Nam của Lào có ảnh
hưởng đến hoạt động xuất khẩu................................................................................................ 45
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên các tỉnh miền Nam của Lào............................. 45
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội các tỉnh miền Nam của Lào................................... 47
2.2. Thực trạng xuất khẩu của các tỉnh miền Nam Lào trong giai đoạn từ năm 2008
đến năm 2018................................................................................................................................... 49
2.2.1. Thực trạng cơ chế, chính sách đối với xuất khẩu hàng hoá của Lào..............49
2.2.2. Thực trạng xuất khẩu của các tỉnh miền Nam Lào.............................................. 58
2.3. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu của các tỉnh miền Nam Lào giai đoạn
từ năm 2008 đến năm 2018.......................................................................................................... 70
2.3.1. Những thành tựu đạt được........................................................................................... 70
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế.................................................................................................. 73
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế................................................................ 76
Chương 3................................................................................................................................................ 79
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CỦA
CÁC TỈNH MIỀN NAM LÀO TRONG THỜI GIAN TỚI.................................................. 79
3.1. Những cơ hội và thách thức đối với việc xuất khẩu của các tỉnh miền Nam Lào
giai đoạn đến năm 2025................................................................................................................ 79
3.2. Quan điểm, định hướng và mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu của các tỉnh miền
Nam Lào............................................................................................................................................ 81
3.2.1. Quan điểm, định hướng của Nhà nước Lào đối với việc đẩy mạnh xuất khẩu
ở các tỉnh miền Nam Lào.......................................................................................................... 81
3.2.2. Mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu ở các tỉnh miền Nam Lào................................... 85
3.3. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu ở các tỉnh miền Nam Lào trong
giai đoạn đến năm 2025................................................................................................................ 87
3.3.1. Các giải pháp đối với Nhà nước Lào......................................................................... 87
3.3.2. Các giải pháp đối với Doanh nghiệp xuất khẩu..................................................... 94



3.3.3. Một số kiến nghị với Hiệp hội ngành hàng............................................................. 98
KẾT LUẬN......................................................................................................................................... 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 102


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển kinh tế của Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào
(CHDCND Lào), xuất khẩu đóng một vai trò cực kỳ quan trọng. Cũng giống như tất cả
các nước trên thế giới, hoạt động xuất khẩu giúp tăng thu ngoại tệ, tạo cơ sở vững chắc
cho nền kinh tế và phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Bên cạnh đó,
xuất khẩu còn góp phần giải quyết những vấn đề còn nhiều bất cập ở Lào như thất
nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tận dụng mọi lợi thế về điều kiện tự nhiên, đồng thời
góp phần mở rộng quan hệ với nhiều nước trên thế giới.
CHDCND Lào được phân chia thành 03 vùng chính gồm khu vực phía Bắc, phía
Trung và phía Nam. Trong đó, khu vực phía Nam gồm 04 tỉnh là Champasak, Salavan,
Attapeu và Xekong. Đây là khu vực có địa hình miền núi, tiếp giáp với khu vực Tây
Nguyên của Việt Nam, miền Trung Thái Lan và phía Bắc của Campuchia. Với tổng diện
tích 44.091 km2; tổng dân số là 1.267.872 người, với 80% dân số tham gia vào hoạt động
nông nghiệp (Phommachanh 2017, tr.68). Địa hình 41% là đồng bằng, cao nguyên chiếm
23% và miền núi chiếm 36%; khí hậu có hai mùa là mùa mưa và mùa khô rõ rệt, rất thuận
lợi cho việc sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là cây công nghiệp trên quy mô lớn. Các tỉnh
miền Nam Lào cũng là vùng có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đặc biệt là
nguồn tài nguyên nước rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp như công
nghiệp thuỷ điện. Diện tích đã khai thác toàn vùng hiện nay là 30% trên tổng diện tích
cho thấy vùng còn rất nhiều lợi thế về đất đai để sản xuất nông nghiệp, lẫn công nghiệp.
Tài nguyên rừng còn tương đối phong phú, với diện tích chiếm khoảng 62% diện tích
toàn vùng. Vùng cũng còn nhiều loại khoáng sản vẫn ở dạng tiềm năng như sắt, đồng,
vàng, bô-xít, A-mê-tíc muối ba-lít,… Tất cả những điều kiện tự nhiên đó chứng tỏ, các

tỉnh miền Nam Lào có rất nhiều tiềm năng phát triển kinh tế, nhất là sản xuất các loại
hàng hoá xuất khẩu như các sản phẩm từ cây công nghiệp (cà phê, cao su, cọ dầu, mía
đường); các sản phẩm lâm nghiệp; năng lượng từ thuỷ điện;…
Mặc dù có nhiều tiềm năng về phát triển kinh tế nhưng do sản xuất nông nghiệp vẫn
còn ở quy mô nhỏ lẻ, sản xuất công nghiệp chưa được quan tâm thoả đáng, nên thời gian qua
cơ cấu kinh tế của các tình Nam Lào không có sự thay đổi đáng kể, đặc biệt là 3 tỉnh phía
Đông (Phommachanh 2017, tr.69). Sở dĩ có điều này là do hoạt động sản xuất, kinh


doanh tại vùng chưa được đẩy mạnh nhằm hướng tới xuất khẩu, nhằm thu lợi nhuận cao
hơn. Theo Báo cáo của Bộ Công nghiệp và thương mại Lào tại phiên họp thường kỳ
tháng 01/2018 kim ngạch xuất khẩu năm 2017 đạt 4,803 tỷ USD, tăng 13,4% so với năm
2016. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu của bốn tỉnh Nam Lào 1,370 tỷ USD, chiếm 28,5%
kim ngạch xuất khẩu của cả nước, dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu của các tỉnh Nam Lào
là tỉnh Champasak. Tuy nhiên, theo đánh giá của Viện Nghiên cứu Kinh tế Quốc gia Lào
thì sở dĩ giá trị xuất khẩu của các tỉnh Nam Lào vẫn chưa tương xứng với tiềm năng là do
chưa biết khai thác đúng, đủ lợi thế của vùng để sản xuất các mặt hàng xuất khẩu. Chính
vì vậy, năm 2014 Chính phủ Lào đã thông qua Kế hoạch tổng thể phát triển Cao nguyên
Bolaven giai đoạn 2015 -2020 (Cao nguyên Bolaven nằm trên ba tỉnh là Champasak,
Salavan, Attapeu) với mục tiêu biến Cao nguyên này thành vùng sản xuất nông nghiệp
công nghệ cao, phục vụ xuất khẩu. Với Kế hoạch này, trong thời gian tới các tỉnh miền
Nam Lào sẽ trở thành địa bàn xuất khẩu trọng điểm của cả nước Lào, với mặt hàng xuất
khẩu chủ yếu là các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao. Vấn đề còn lại để hiện thực
hoá mong muốn đó là cần phải có những chính sách cụ thể, hợp lý, giải pháp đồng bộ,
hiệu quả. Chính vì vậy, em quyết định chọn đề tài: “Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu
của các tỉnh Nam Lào” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Thương mại quốc tế nói chung và xuất nhập khẩu nói riêng, là một lĩnh vực thu hút
được sự tham gia nghiên cứu của các nhà khoa học nhất là trong bối cảnh toàn cầu hoá
đang diễn ra mạnh mẽ như hiện nay. Trong số đó, trước hết phải kể đến các công trình

nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển ngành thương mại, hoạch định các chương
trình mục tiêu phát triển ngành thương mại cho các giai đoạn 2001-2005, 2010 và đến
năm 2020 bao gồm: Chiến lược phát triển thương mại nội địa của CHDCN Lào, Chiến
lược đẩy mạnh xuất khẩu và hợp tác quốc tế CHDCN Lào, Chiến lược thương mại biên
giới, chiến lược dịch vụ tạm nhập tái xuất, Chiến lược phát triển khu thương mại tự do.
Đây đều là các đề tài nghiên cứu cấp Bộ của Bộ Công nghiệp và thương mại Lào.
Về việc đánh giá các tiềm năng xuất khẩu hàng nông sản ở nước CHDCND Lào phải
kể đến một số công trình nghiên cứu như: “Chiến lược phát triển ngành cà phê của nước
CHDCND Lào”. Đề tài cấp Bộ của Văn phòng thư ký Ủy viên quốc gia năm 2012. Đề tài đã
tổng quan tình hình, quá trình hình thành ngành cà phê của nước CHDCND Lào, từ đó có thể
nhận thấy các vấn đề lớn về thuận lợi, thách thức và định hướng trong phát


triển ngành cà phê của CHDCND Lào. Hay phải kể đến đề tài “Tăng cường hiệu quả sản
xuất nông sản của nước CHDCND Lào” của Bộ Nông - Lâm nghiệp năm 2013, đề tài đã
khái quát tầm quan trọng của ngành nông nghiệp trong phát triển kinh tế xã hội của
CHDCND Lào, tình hình sản xuất và buôn bán nông sản, nhìn thấy những thách thức
trong việc phát triển ngành nông sản, từ đó phân tích đánh giá SWOT những điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội và thách thức. Trên cơ sở đó đề xuất ra chính sách và để nghị giải pháp
thực hiện trong thời gian tới. Ngoài ra, đề tài nghiên cứu: “Phát triển xuất khẩu nông sản
của nước CHDCND Lào trong điều kiện hình thành Cộng đồng Kinh tế ASEAN” của tác
giả Vidavong Heuangmisouk năm 2018 đã đề cập đến thế mạnh về xuất khẩu nông sản,
thực trạng xuất khẩu nông sản của nước CHDCND Lào trước và sau khi gia nhập Cộng
đồng Kinh tế ASEAN, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm phát triển xuất khẩu nông sản
trong thời gian tới. Luận án có đề cập đến tình hình xuất khẩu nông sản của một số tỉnh
miền Nam Lào, tuy nhiên đây không phải là mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài, nên
chưa đưa ra được các giải pháp cụ thể cho việc phát triển xuất khẩu nông sản của các tỉnh
miền Nam Lào.
Về việc đánh giá những vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước về thương mại và các
chính sách xuất khẩu hàng hóa ở nước CHDCND Lào, đã có những công trình nghiên cứu

như: “Đổi mới quản lý nhà nước về thương mại ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào” của
Chamseng Phimmavong năm 2003. Trong công trình nghiên cứu này tác giả đã đưa ra những
kinh nghiệm và đổi mới quản lý nhà nước về thương mại ở nước CHDCND Lào nhưng lại
chưa đi sâu vào phân tích những thực trạng và giải pháp quản lý nhà nước về xuất khẩu hàng
hoá ở nước CHDCND Lào; Với đề tài “Hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế của Cộng
hoà Dân chủ Nhân dân Lào đến năm 2020” năm 2010, Phongtisouk Siphomthaviboun đã
phân tích và đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế của CHDCND Lào,
trong đó có những giải pháp liên quan đến thuế quan, hạn ngạch thuế, thông tin thị trường
theo ngành hàng xuất khẩu; Khamphet VONGDALA (2011) đã đi sâu nghiên cứu những vấn
đề lý luận cơ bản về chính sách xuất khẩu các mặt hàng chiến lược, mặt hàng xuất khẩu chiến
lược, phân tích thực trạng việc tổ chức và thực thi chính sách xuất khẩu các mặt hàng chiến
lược của nước CHDCND Lào giai đoạn vừa qua (2006-2010), các kết quả đạt được, những
tồn tại và yếu kém và nguyên nhân của các tồn tại, yếu kém cần khắc phục và đề xuất các
phương pháp nhằm hoàn thiện việc xây dựng và thực thi chính sách xuất khẩu các mặt hàng
chiến lược trong giai đoạn năm 2011-2020.


Đối với việc nghiên cứu đánh giá thị trường xuất khẩu và các chiến lược
marketing trong xuất khẩu hàng hóa cũng có nhiều đề tài nghiên cứu có giá trị phải kể
đến như: “Tổng quan về chiến lược marketing xuất khẩu quốc gia” của Thatsanadeuan
KHAMKEO năm 2016 đã hệ thống hóa một số vấn đề chung trong chiến lược marketing
xuất khẩu nông sản chủ lực quốc gia như: Tổng quan về chiến lược và chiến lược
marketing xuất khẩu quốc gia, tổng quan về sản phẩm và sản phẩm nông sản chủ lực. Từ
đó phân tích mô hình, nội dung và các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến xây dựng chiến
lược marketing xuất khẩu. Phoxay SITHTHISONH (2011) đã nghiên cứu những vấn đề
lý luận cơ bản và nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển thị trường xuất khẩu
hàng hóa trong thương mại quốc tế; tổng kết kinh nghiệm của một số nước trong khu vực
về phát triển thị trường xuất khẩu hàng hóa, phân tích, đánh giá thực trạng phát triển thị
trường xuất khẩu hàng hóa của nước CHDCND Lào trong thời gian qua, đề xuất giải
pháp phát triển thị trường xuất nhập khẩu hàng hóa của nước CHDCND Lào đến năm

2020 với các biện pháp tổ chức nguồn hàng, các biện pháp tài chính tín dụng.
Về việc đánh giá thực tiễn hoạt động xuất khẩu hàng hóa của nước CHDCND Lào
thời gian qua có đề tài nghiên cứu “Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá ở nước Cộng hoà Dân
chủ Nhân dân Lào trong quá trình hội nhập quốc tế” của Bounvixay Kongpaly năm 2013 đã
khái quát những vấn đề lý luận và thực tiễn về xuất khẩu hàng hoá, từ đó phân tích thực trạng
và các giải pháp để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá ở nước CHDCND Lào trong bối cảnh hội
nhập quốc tế. Tuy nhiên, đây là công trình nghiên cứu ở mức độ vĩ mô, không tập trung vào
một ngành hàng hay một vùng, miền nào của nước CHDCND Lào.

Như vậy, các công trình nghiên cứu nổi bật trên đây đã không đi sâu vào hoặc
không đề cập đến thực trạng, cũng như để xuất các giải pháp để phát triển xuất khẩu ở các
tỉnh Nam Lào.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng hóa của khu vực các tỉnh
Nam Lào để từ đó tìm ra và đề xuất những giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa


các tỉnh Nam Lào trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu


-

Làm rõ những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về xuất khẩu, đẩy mạnh

xuất khẩu đặt trong bối cảnh hội nhập quốc tế;
-

Phân tích, đánh giá thực trạng xuất khẩu của các tỉnh miền Nam Lào, chỉ ra


những thành tựu, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó.
-

Đề xuất phương hướng, hệ thống các giải pháp, kiến nghị có cơ sở khoa học và

cơ sở thực tiễn nhằm đẩy mạnh xuất khẩu của các tỉnh miền Nam Lào trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động xuất khẩu hàng hóa ở các tỉnh miền Nam Lào.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về xuất khẩu và

đẩy mạnh xuất khẩu ở các tỉnh miền Nam Lào, trong đó chủ yếu là các sản phẩm xuất khẩu
chủ đạo như cà phê, cao su, cọ dầu, mía đường, các sản phẩm gỗ và xuất khẩu năng lượng.
-

Phạm vi nghiên cứu về không gian: Luận văn nghiên cứu về tình hình xuất khẩu

ở bốn tỉnh miền Nam Lào là Champasak, Attapeu, Salavan, Xekong. Ngoài ra luận văn có
nghiên cứu kinh nghiệm xuất khẩu của một số vùng có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
tương đồng của các quốc gia láng giềng là Việt Nam, Thái Lan, Campuchia.
-

Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Số liệu, tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu về

giải pháp thúc đẩy xuất khẩu ở các tỉnh Nam Lào trong giai đoạn mười năm từ năm 2008
đến năm 2018 và đề xuất các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2025.

5. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết những nhiệm vụ đặt ra, luận văn sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu phổ biến như:
- Phương pháp thu thập số liệu:
Nguồn thông tin và số liệu: Thông tin và số liệu được sử dụng trong bài luận văn chủ
yếu là các thông tin và số liệu thứ cấp, đến từ ba nguồn thông tin và số liệu chính: Báo cáo
Hồ sơ xuất nhập khẩu của các tỉnh miền Nam nước CHDCND Lào, tài liệu internet. Vì lí do
hạn chế về nguồn lực điều tra nên bài luận văn chưa thể tiến hành những cuộc điều


tra với các doanh nghiệp thực tế đang xuất khẩu tại khu vực Nam Lào để có được những
dữ liệu sơ cấp.
Phương pháp thu thập dữ liệu được sử dụng chủ yếu trong bài luận văn là phương
pháp quan sát.
-

Với cách tiếp cận dưới góc độ một khu vực kinh tế, tác giả sử dụng một số

phương pháp truyền thống như phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp thống
kê và kế toán.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Trên cơ sở phân tích từng nội dung cụ thể, luận
văn đưa ra những đánh giá khái quát chung về hoạt động xuất khẩu hàng hoá của các tỉnh
miền Nam Lào ra thị trường khu vực và thế giới.
Phương pháp phân tích thống kê: Luận văn sử dụng các số liệu thống kê phù hợp để
phục vụ cho việc phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng hoá của các tỉnh Nam Lào.

Phương pháp logic: Dựa trên cơ sở lý luận và kinh nghiệm tại một số nước Thái
Lan, Việt Nam, Campuchia đã được hệ thống hóa, luận văn phân tích thực trạng hoạt
động xuất khẩu hàng hoá của khu vực Nam Lào có các đánh giá cụ thể.
6. Câu hỏi nghiên cứu

-

Xuất khẩu là gì và vai trò của xuất khảu đối với sự phát triển kinh tế?

-

Đẩy mạnh xuất khẩu là gì? Vì sao nói đẩy mạnh xuất khẩu là chiến lược vô cùng

cần thiết đối với kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia?
-

Những tiêu chí nào đánh giá tính hiệu quả của quá trình đẩy mạnh xuất khẩu?

-

Các nhân tố tác động tới hoạt động xuất khẩu? Ảnh hưởng của các nhân tố tác

động tới hoạt động xuất khẩu của cấc tỉnh Nam Lào?
-

Kinh nghiệm đẩy mạnh xuất khẩu của một số vùng, quốc gia và của các tỉnh Nam

-

Trong giai đoạn từ năm 2008 – 2018, các tỉnh miền Nam Lào đã đẩy mạnh xuất

Lào?

khẩu như thế nào? Đạt được những kết quả gì, còn tồn tại những hạn chế gì cần khắc phục?
-


Cần những giải pháp cụ thể nào để đẩy mạnh xuất khẩu ở các tỉnh Nam Lào

trong giai đoạn đến năm 2025?


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của luận văn
được chia làm 03 chương:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về đẩy mạnh xuất
khẩu.
Chương 2. Thực trạng tình hình xuất khẩu của các tỉnh miền Nam Lào giai đoạn
2008 - 2018.
Chương 3. Phương hướng và một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu của các tỉnh
miền Nam Lào trong thời gian tới.


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU
1.1. Xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu đối với phát triển kinh tế
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu
Xuất khẩu hàng hóa là hoạt động tất nhiên xảy ra khi phân công lao động xã hội
đạt được một trình độ nhất định. Theo A. Smith, phân công lao động xã hội dẫn đến
chuyên môn hóa sản xuất để tạo ra một khối lượng hàng hóa lớn không chỉ đáp ứng đủ
nhu cầu trong nước mà còn có thể xuất khẩu ra nước ngoài. Theo học thuyết lợi thế so
sánh của D. Ricardo khi một quốc gia sản xuất và đem trao đổi những mặt hàng có lợi thế
so sánh của mình với một quốc gia khác thì cả hai quốc gia đều thu được lợi nhuận.
Hiện nay, có nhiều cách hiểu khác nhau về xuất khẩu như: Xuất khẩu là việc bán
hàng hóa và dịch vụ cho nước ngoài; Xuất khẩu là việc đưa hàng hóa từ nước này sang

nước khác. Xuất khẩu hàng hóa bắt nguồn từ sự phân công lao động quốc tế và sự tồn tại
của thị trường ngoài nước hay Xuất khẩu là sự luân chuyển hàng hoá ra nước ngoài theo
những thoả thuận giữa các đối tác với nhau về pháp lý, phong tục, điều kiện kinh tế (bao
gồm: chất lượng, kỹ thuật…) và thông lệ quốc tế mà đôi bên đã thoả thuận (Bùi 1997).
-

Theo luật Thương mại về hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam, Hoạt động

xuất khẩu hàng hóa là hoạt động bán hàng của thương nhân Việt Nam với thương nhân
nước ngoài theo hợp đồng mua bán hàng hóa, bao gồm cả hoạt động tạm nhập tái xuất và
chuyển khẩu hàng hóa.
Từ các quan điểm khác nhau có thể đưa ra khái niệm mang tính tổng quát về xuất
khẩu như sau: Xuất khẩu là hoạt động trao đổi hàng hóa và dịch vụ của một quốc gia với
phần còn lại của thế giới dưới hình thức mua bán thông qua quan hệ thị trường nhằm
mục đích khai thác lợi thế của đất nước trong phân công lao động quốc tế để đem lại lợi
ích cho quốc gia. (Bùi 1997)
Xuất khẩu là hoạt động cơ bản của ngoại thương, có lịch sử phát triển từ rất lâu đời và
ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu. Ban đầu hình thức cơ bản chỉ
đơn thuần là hoạt động trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia. Ngày nay nó đã phát triển mạnh
cả về chiều rộng và chiều sâu, được biểu hiện dưới nhiều hình thức như: xuất khẩu trực tiếp,
xuất khẩu gián tiếp (ủy thác), buôn bán đối lưu (Counter – trade), xuất khẩu hàng


hoá theo nghị định thư, xuất khẩu tại chỗ, gia công quốc tế, tạm nhập tái xuất. Trong xu
thế toàn cầu hóa hiện nay, hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rộng khắp trong hầu
hết tất cả các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, đóng một vai trò vô cùng quan
trọng trong nền kinh tế với tỉ trọng ngày càng cao (Lê 2015, tr.7)
1.1.2. Vai trò của xuất khẩu đối với phát triển kinh tế
Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế toàn cầu thì hoạt động xuất khẩu là hoạt
động rất cần thiết. Thực tiễn phát triển của nhiều nước trên thế giới trong những năm gần

đây đã chứng minh rằng, nhờ thực thi chính sách hướng về xuất khẩu mà nhanh chóng
thoát khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu, trở thành các quốc gia công nghiệp mới, có nền
kinh tế giàu mạnh, hiện đại, có khả năng tiến kịp các nước kinh tế phát triển trong thập kỷ
tới. Do vậy đối với nhiều nước, xuất khẩu đã trở thành mũi nhọn của nền kinh tế, là đòn
bẩy của tăng trưởng kinh tế xã hội. Tuy nhiên, do sự khác nhau về lợi thế (vốn, lao động,
công nghệ, điều kiện tự nhiên, chính sách của chính phủ) mà mỗi nước có những mặt
hàng xuất khẩu chủ lực riêng. Nghiên cứu cho thấy, xuất khẩu có vai trò to lớn với phát
triển kinh tế của một quốc gia, cụ thể là:
Thứ nhất, xuất khẩu nhằm phát huy lợi thế so sánh của đất nước, vùng, tiểu vùng,
địa phương.
Tư tưởng kinh tế của David Ricardocho rằng: Mỗi nền kinh tế địa phương sẽ có
lợi trong việc chuyên môn hóa một hay một số sản phẩm có lợi thế so sánh. Lợi thế so
sánh có thể đạt được khi các quốc gia tập trung chuyên môn hóa và trao đổi những mặt
hàng có bất lợi nhỏ nhất hoặc những mặt hàng có lợi nhuận lớn nhất thì tất cả các quốc
gia đều có lợi. Dù cho mỗi nước có thể có hiệu suất tuyệt đối cao hơn hoặc thấp hơn nước
kia nhưng mỗi nước đều có lợi thế so sánh nhất định về những điều kiện sản xuất khác.
Hiện nay, cùng với sự phát triển của KHCN, phân công lao động ngày càng sâu
sắc. Ngày nay đã có những sản phẩm mà việc chế tạo từng bộ phận được thực hiện ở các
quốc gia khác nhau. Để hoàn thiện được những sản phẩm này, người ta phải tiến hành
xuất khẩu linh kiện từ nước này sang nước khác để lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh. Do đó,
từng nước không nhất thiết phải sản xuất ra tất cả các loại hàng hóa mà mình cần, mà
thông qua xuất khẩu họ có thể tập trung vào sản xuất một vài loại mà họ có lợi thế, sau đó
tiến hành trao đổi lấy những hàng hóa mà mình cần. Vì vậy, có thể nói, xuất khẩu có vai
trò thúc đẩy chuyên môn hóa, tăng cường hiệu quả sản xuất của từng quốc gia, phát huy
được lợi thế so sánh của đất nước, vùng, tiểu vùng, địa phương.


Thứ hai, xuất khẩu góp phần ổn định và tăng trưởng kinh tế.
Xuất khẩu hàng hóa và sự tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Xuất khẩu có vai trò quan trọng hàng đầu trong sự tăng trưởng của nền kinh tế và được

thể hiện qua sự đóng góp trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP). (Mankiw 2002).
Khi kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh và lớn hơn kim ngạch nhập khẩu thì tổng sản
phẩm trong nước sẽ càng tăng. Với những quốc gia có lợi thế nhất định về điều kiện tự
nhiên và lao động thì nguồn thu từ xuất khẩu chính là mục tiêu mà quốc gia đó hướng
đến. Bởi vậy, xuất khẩu càng nhiều sẽ làm cho kim ngạch xuất khẩu nói riêng và GDP
của cả nước nói chung càng lớn trong điều kiện các nhân tố khác được coi là không đổi.
Đây được xem là năng lực cạnh tranh của quốc gia trên thị trường thế giới.
Hơn nữa, xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại, và có vai trò thúc đẩy các
hoạt động kinh tế đối ngoại khác cùng phát triển. Bởi vì xuất khẩu phát triển sẽ kéo theo
sự phát triển của các hoạt động dịch vụ quốc tế trong các lĩnh vực khác như: đầu tư tài
chính - tín dụng, bảo hiểm, thanh toán quốc tế, phát triển vận tải quốc tế, chuyển giao
công nghệ. Ngược lại, cùng với sự phát triển của các hoạt động kinh tế đối ngoại thì hoạt
động xuất khẩu trong nước sẽ có điều kiện để mở rộng và phát triển theo. Như vậy, hoạt
động đầu tư quốc tế sẽ mang đến nguồn vốn và công nghệ tiên tiến để mở rộng sản xuất
hàng hóa xuất khẩu như việc đầu tư xây dựng các nhà máy, chuyển giao công nghệ, tạo
nguồn nguyên liệu đầu vào cho sản xuất. Việc ký kết các FTA hay gia nhập các tổ chức
kinh tế quốc tế sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các mặt hàng xuất khẩu trong việc thâm
nhập và mở rộng thị trường cũng như tăng cường vị thế của quốc gia trên thị trường thế
giới. Cho nên, khi hoạt động xuất khẩu được giữ ổn định và tăng trưởng sẽ làm nền kinh
tế có nhiều cơ hội hơn để phát triển.
Thứ ba, xuất khẩu góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá.
Do tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại, cơ cấu
sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi nhanh chóng. Để phục vụ cho xuất
khẩu, việc tổ chức sản xuất ở mỗi quốc gia đều phải xuất phát từ nhu cầu của thị tr ường
thế giới. Điều này tác động tích cực đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển, bao gồm: (1) Xuất khẩu sẽ tạo điều kiện cho các lĩnh vực khác phát triển thuận
lợi. Đẩy mạnh xuất khẩu sẽ cho phép mở rộng quy mô sản xuất, tạo điều kiện để nhiều
ngành nghề mới ra đời, gây phản ứng dây chuyền thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát



triển theo, kết quả là làm tăng tổng sản phẩm xã hội và nền kinh tế phát triển nhanh. (2) Xuất
khẩu tạo ra nguồn thu ngoại tệ lớn để nhập khẩu thiết bị và công nghệ tiên tiến góp phần
HĐH kinh tế đất nước, tạo ra năng lực sản xuất mới mạnh mẽ hơn. Từ đó tăng thêm niềm tin
và sự chủ động trong phát triển kinh tế đất nước. (3) Thông qua xuất khẩu, các nhà sản xuất
trong nước buộc phải cạnh tranh quyết liệt trên thị trường thế giới. Để chiến thắng trong cạnh
tranh đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước phải tổ chức lại sản xuất tốt hơn, quản lý và kinh
doanh hiệu quả hơn để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá
thành, đáp ứng tốt hơn các đòi hỏi ngày càng cao của thị tr ường. (4) Xuất khẩu là nhân tố
quan trọng nhằm phát huy mọi nguồn nội lực, tạo thêm vốn đầu tư để đổi mới công nghệ,
tăng thêm việc làm, thúc đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH đất nước.

Thứ tư, xuất khẩu tác động tích cực để giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời
sống nhân dân.
Thực tế cho thấy, các ngành hàng xuất khẩu sử dụng rất nhiều nguồn lực lao động
với thu nhập cao góp phần cải thiện đời sống. Ở những n ước có nguồn lao động dồi dào
với tỷ lệ lao động nông thôn lớn, việc đẩy mạnh xuất khẩu không chỉ giải quyết được một
lượng lớn lao động không có việc làm mà còn tạo nên sự ổn định về thu nhập cho những
người dân sống ở nông thôn. Tuy nhiên, để nắm vững và làm chủ được công nghệ trong
quá trình sản xuất, người lao động buộc phải nâng cao trình độ cả lý thuyết và thực hành.
Đẩy mạnh xuất khẩu sẽ có tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu lao động cả về tính chất
ngành nghề và cả về chất lượng lao động góp phần cải thiện đời sống của người dân.
Không chỉ vậy, một phần kim ngạch xuất khẩu có thể dùng để nhập khẩu hàng tiêu dùng
thiết yếu nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú, đa dạng của đời sống con người.
Bởi những lí do trên, việc đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò to lớn trong việc tăng
trưởng và phát triển kinh tế của mọi quốc gia.
1.2. Một số vấn đề lý luận về đẩy mạnh xuất khẩu
1.2.1. Khái niệm đẩy mạnh xuất khẩu
Trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu, sự gắn kết giữa các quốc gia và vùng
lãnh thổ ngày càng trở nên khăng khít hơn thông qua các hoạt động xuất khẩu hàng hóa.

Những sản phẩm mang tính toàn cầu, thị trường không biên giới là những thuật ngữ được
nhắc tới nhiều trong những ngày này. Do vậy, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa chính là tiêu
chí, là mục đích của nhiều quốc gia, doanh nghiệp trên thế giới hiện nay.


Theo Từ điển tiếng Việt, đẩy mạnh là việc thúc đẩy cho phát triển nhanh hơn, mạnh
hơn. Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá chính là tổng hợp các cách thức, biện pháp của quốc gia,
doanh nghiệp nhằm hướng tới đưa khối lượng sản phẩm kinh doanh đạt mức tối đa, mở rộng
quy mô kinh doanh, tăng thêm lợi nhuận và nâng cao uy tín của quốc gia, doanh nghiệp trên
thị trường quốc tế. Như vậy, về bản chất, đẩy mạnh xuất khẩu chính là quá trình thúc đẩy về
mọi mặt từ lượng đến chất, bao gồm sự gia tăng về quy mô sản lượng và doanh thu xuất
khẩu cũng như sự biến đổi về chất lượng sản phẩm, cơ cấu xuất khẩu...

theo hướng tối ưu nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả xuất khẩu trong một thời kỳ
nhất định.
Theo hướng này, đẩy mạnh xuất khẩu hàm chứa các nội dung sau:
-

Sự gia tăng về quy mô xuất khẩu, thể hiện qua việc gia tăng kim ngạch, sản

lượng xuất khẩu, nâng cao tốc độ tăng trưởng xuất khẩu. Đây chính là sự mở rộng phát
triển xuất khẩu theo chiều rộng hay cũng có thể coi là việc mở rộng quy mô. Tuy nhiên,
sự mở rộng quy mô xuất khẩu không phải lúc nào cũng là lựa chọn tối ưu cho ngành hàng
mà mở rộng quy mô cần phải phù hợp với tiềm lực và phát huy được lợi thế của ngành
hàng. (Heuangmisouk 2018, tr.32)
-

Sự nâng cao chất lượng xuất khẩu thông qua việc nâng cao chất lượng của sản

phẩm xuất khẩu, sự thay đổi, chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, thị trường xuất

khẩu, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực thương mại cho xuất khẩu cùng các hoạt
động xúc tiến thương mại cho hàng hóa đó, đầu tư và các hoạt động hỗ trợ cho việc xuất
khẩu để nâng cao sức cạnh tranh.
Hiện nay, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh xuất khẩu là chiến
lược vô cùng cần thiết đối với kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, bởi lẽ:
Thứ nhất, hiện nay, cùng với quá trình toàn cầu hóa, các quốc gia, doanh nghiệp
vừa hợp tác, vừa cạnh tranh quyết liệt. Trong bối cảnh này, quốc gia nào tạo được nhiều
hàng hóa, hàng hóa có chất lượng cao được thị trường thế giới chấp thuận, thì nước đó sẽ
mở rộng được hoạt động xuất khẩu. Điều đó cũng có nghĩa là quốc gia đó đã tận dụng,
khai thác được lợi thế so sánh và thông qua thương mại quốc tế để thu được lợi ích cho
quốc gia mình. Từ đó, còn tạo ra cơ hội sử dụng một cách hiệu quả nguồn lực của quốc
gia và qua đó dần dần xây dựng được vị thế của quốc gia trên trường quốc tế.


Thứ hai, đẩy mạnh được xuất khẩu hàng hóa cũng chính là cơ sở cần thiết đề cân
bằng cầu thương mại, cầu thanh toán, và do đó góp phần ổn địn h kinh tế vĩ mô cho đất
nước;
Thứ ba, lợi ích về kinh tế xã hội. Khi xuất khẩu được nhiều hàng hóa, dịch vụ sẽ
tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Điều này là yếu tố quyết định
cho việc nâng cao đời sống vất chất và tinh thần của dân cư trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế hiện nay.
Thứ tư, đẩy mạnh xuất khẩu tạo điều kiện để nâng cao năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp. Theo đó, đ ẩy mạnh được xuất khẩu hàng hóa chính là con đường để
các doanh nghiệp trong nước vươn ra thị trường thế giới, cọ xát với doanh nghiệp quốc
tế. Đây chính là môi trường để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của các doanh
nghiệp trong nước, tạo dựng được vị thế của doanh nghiệp trong nước trên thị trường thế
giới và quan trọng hơn dần dần tạo ra những thương hiệu ở tầm quốc tế.
1.2.2. Một số tiêu chí đánh giá việc đẩy mạnh xuất khẩu
Trên cơ sở khái niệm và nội dung của việc đẩy mạnh xuất khẩu, có rất nhiều tiêu
chí để đánh giá tính hiệu quả của quá trình đẩy mạnh xuất khẩu, nhưng trong khuôn khổ

luận văn, tác giả trình bày một số tiêu chí đánh giá như sau:
Thứ nhất, tiêu chí về sản lượng xuất khẩu
Đây là chỉ tiêu định lượng phản ánh khối lương hàng hóa được xuất khẩu sang thị
trường nước ngoài của doanh nghiệp. Sản lượng tiêu thụ thể hiện cho năng lực sản xuất
của doanh nghiệp. Sản lượng xuất khẩu lớn chứng tỏ quy mô doanh nghiệp lớn, năng lực
sản xuất cao.
Để đánh giá sự thay đổi sản lượng hàng hóa xuất khẩu, ta có thể dựa vào hai chỉ tiêu

sau:
Một, mức tăng tuyệt đối của sản lượng xuất khẩu:
∆Q=Q1–Q0
Trong đó:
∆Q là số lượng tăng tuyệt đối của sản lượng xuất khẩu kỳ hiện tại so với kỳ
gốc Q1 là sản lượng hàng xuất khẩu ở kỳ hiện tại Q0 là sản lượng hàng
xuất khẩu ở kỳ gốc


Giá trị của ∆Q càng lớn thể hiện sự tăng lên càng mạnh sản lượng hàng nông sản
xuất khẩu, sản lượng xuất khẩu năm sau cao hơn sản lượng xuất khẩu năm trước là tín
hiệu tốt với xuất khẩu nông sản của một quốc gia.
Hai, Tốc độ tăng trưởng sản lượng hàng xuất khẩu:
G=

∆Q

x 100%

Q0
Tốc độ tăng trưởng sản lượng hàng sản xuất khẩu nhanh hay chậm thể hiện hiện
trạng xuất khẩu ở từng thời kỳ. Nếu tốc độ tăng trưởng giảm sẽ báo hiệu tốc độ phát triển

xuất khẩu hàng đang bị chững lại. Còn G tăng mạnh thể hiện sự bứt phá trong phát triển
xuất khẩu hàng hóa.
Thứ hai, tiêu chí về mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu là đại lượng đo lường tổng giá trị xuất khẩu được thống kê
theo từng quý hoặc từng năm. Thông qua chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu có thể đánh giá
được doanh số bán hàng xuất khẩu trong một đơn vị thời gian là bao nhiêu, từ đó có thể
so sánh được mức độ tăng giảm giá trị xuất khẩu qua các thời kỳ. Đây là chỉ tiêu quan
trọng nhất trong việc đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu của bất kỳ một doanh nghiệp,
tổ chức hay quốc gia nào.
Kim ngạch xuất khẩu được tính theo công thức sau:
1/Mức tăng trưởng tuyệt đối kim ngạch xuất khẩu:
∆M = Mt - M0
Trong đó ∆M : Sự thay đổi kim ngạch xuất khẩu
Mt : Kim ngạch xuất khẩu năm t
M0: Kim ngạch xuất khẩu năm gốc
Sự thay đổi kim ngạch xuất khẩu mang dấu + sẽ tốt, vì kim ngạch xuất khẩu năm
sau tăng so với năm trước, cho thấy sự phát triển về xuất khẩu của quốc gia
2/ Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu
g (%) = ∆M x 100%
M0

Trong đó:
g: Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu
∆M: Sự thay đổi về quy mô của mặt hàng xuất khẩu
M0: Kim ngạch xuất khẩu năm gốc


Các chỉ tiêu M; ∆M và g thể hiện cho sự thay đổi về số lượng hay quy mô của mặt
hàng xuất khẩu. Các chỉ tiêu ∆M và g càng lớn thì sự thay đổi trong quy mô xuất khẩu
càng cao, chứng tỏ việc xuất khẩu ngày càng tốt.

Thứ ba, tiêu chí về phát triển thị trường
Thị trường xuất khẩu là tập hợp người mua và người bán có quốc tịch khác nhau
tác động với nhau để xác định giá cả, số lượng hàng hoá mua bán, chất lượng hàng hoá và
các điều kiện mua bán khác theo hợp đồng, thanh toán chủ yếu bằng ngoại tệ mạnh và
phải làm thủ tục hải quan qua biên giới. Thị trường xuất khẩu hàng hoá bao gồm cả thị
trường xuất khẩu hàng hoá trực tiếp (người tiêu thụ cuối cùng), và thị trường xuất khẩu
hàng hoá gián tiếp (xuất khẩu qua trung gian). Chẳng hạn, một nước nào đó tạm nhập tái
xuất hàng hoá của Lào hoặc nhập hàng hoá của Lào rồi đem xuất khẩu sang thị trường
khác cũng được coi là thị trường xuất khẩu hàng hoá của Lào. Cần nhấn mạnh rằng, thị
trường xuất khẩu hàng hoá không chỉ giới hạn ở những thị trường nước ngoài, bởi trong
nhiều trường hợp, thị trường trong nước cũng được coi là thị trường xuất khẩu hàng hoá.
Đây là hình thức xuất khẩu tại chỗ, phổ biến trong các ngành dịch vụ như du lịch, tài
chính - ngân hàng, bảo hiểm v.v… Còn đối với trường hợp, hàng hoá được xuất khẩu từ
các khu chế xuất của Lào vào chính thị trường Lào, thì khi đó, thị trường nội địa có thể
coi là một thị trường xuất khẩu hàng hoá đối với hàng hoá của các khu chế xuất đó.
Ngoài ra, còn một tiêu chí nữa ảnh hưởng đến hiệu quả đẩy mạnh xuất khẩu là
nguồn hàng xuất khẩu. Nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ hàng hóa của một công ty, một
địa phương, một vùng hoặc toàn bộ nền kinh tế có khả năng và bảo đảm điều kiện xuất
khẩu. Như vậy, nguồn hàng cho xuất khẩu vừa phải được gắn với một địa danh cụ thể vừa
phải bảo đảm những yêu cầu về chất lượng quốc tế. Do đó, không phải toàn bộ khối
lượng hàng hóa của một đơn vị, một địa phương, một vùng đều là nguồn hàng cho xuất
khẩu mà chỉ có phần hàng hóa đạt tiêu chuẩn xuất khẩu mới là nguồn hàng cho xuất khẩu.
Nguồn hàng cho xuất khẩu của các doanh nghiệp được phân chia, sắp xếp các hàng hóa
có được từ hoạt động tạo nguồn và mua hàng cho xuất khẩu theo các tiêu thức cụ thể
riêng biệt để doanh nghiệp có chính sách, biện pháp thích hợp nhằm khai thác tối đa lợi
nhuận của mỗi loại nguồn hàng.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu
Xuất khẩu hàng hóa là một hoạt động nằm trong lĩnh vực phân phối và lưu thông
hàng hóa của một quá trình tái sản xuất hàng hóa mở rộng, nhằm mục đích liên kết sản



xuất nước này với nước khác. Hoạt động đó không chỉ diễn ra riêng biệt giữa các cá thể
mà còn có sự tham gia của toàn bộ hệ thống kinh tế, chịu sự điều hành của các công cụ và
chính sách cả vi mô lẫn vĩ mô. Bởi vậy hoạt động xuất khẩu chịu sự tác động của nhiều
nhân tố cả chủ quan lẫn khách quan. Trên thế giới, có nhiều lý thuyết và mô hình thực
nghiệm nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng hóa như: Lý thuyết lợi thế
so sánh, Lý thuyết Heckscher-Ohlin, Lý thuyết thương mại mới, mô hình hấp dẫn trong
thương mại, mô hình cân bằng tổng thể… Các lý thuyết và thực nghiệm này đã chứng
minh rằng có rất nhiều nhân tố khác nhau ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu. Trên cơ sở
những lý thuyết và mô hình này, có thể thấy các nhóm nhân tố chính ảnh hưởng đến hoạt
động xuất khẩu hàng hóa có thể được chia thành nhiều nhóm khác nhau tùy thuộc vào
định hướng nghiên cứu. Đứng dưới góc nhìn của một nước xuất khẩu, có thể thấy một số
nhân tố chủ yếu tác động đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa là:
1.2.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất hàng hóa xuất khẩu (ảnh hưởng đến
cung)
Các nhân tố này ảnh hưởng đến năng lực sản xuất của nước xuất khẩu, bao gồm:
* Yếu tố quan hệ chính trị, ngoại giao
Đây là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất tới hoạt động kinh doanh nói chung cũng như
xuất khẩu nói riêng. Trong đó:
Yếu tố chính trị đóng vai trò khuyến khích hoặc hạn chế quá trình quốc tế hóa hoạt
động kinh doanh. Các chính sách của Chính phủ có thể làm tăng sự liên kết thị trường và
thúc đẩy tốc độ tăng trưởng hoạt động xuất khẩu qua các biện pháp như dỡ bỏ các hàng
rào thuế quan, phi thuế quan, thiết lập các mối quan hệ trong cơ sở hạ tầng của thị trường.
Khi thiếu sự ổn định về chính trị cản trở sự phát triển kinh tế của quốc gia và gây tâm lý
không an tâm cho các nhà kinh doanh.
Yếu tố pháp luật ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu. Mọi thành phần
xuất khẩu đều phải tuân thủ các quy định, hay thông lệ do Chính phủ hoặc các tổ chức
quốc tế đề ra. Trong mỗi giai đoạn, Chính phủ có thể áp dụng hay đi ều chỉnh chính sách
ngoại thương khác nhau, do đó các nhà kinh doanh xuất khẩu cần nắm được những sự
thay đổi này để đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp.

* Nhân tố kinh tế - xã hội:


×