Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

luận văn thạc sĩ thu hút FDI vào việt nam trong thời đại cách mạng công nghiệp 4 0 cơ hội và thách thức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (607.74 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

THU HÚT FDI VÀO VIỆT NAM TRONG
THỜI ĐẠI CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0:
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC

Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế

NGUYỄN THỊ THÚY

Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Thu hút FDI vào Việt Nam trong thời đại
cách mạng công nghiệp 4.0: Cơ hội và thách thức

Ngành: Kinh tế học
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 8310106

Họ và tên: Nguyễn Thị Thúy
Người hướng dẫn: TS Chu Thị Mai Phương


Hà Nội – 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ có tiêu đề “Thu hút FDI vào Việt nam
trong thời đại cách mạng Công Nghiệp 4.0: Cơ hội và thách thức” đây là công trình
nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là quá trình mà tôi tổng hợp, thu thập
và phân tích hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thúy


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình từ các thầy cô, gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp. Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc lòng biết ơn chân thành đến các
thầy cô, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn quý Thầy/Cô giảng viên trường Đại học
Ngoại Thương nói chung và quý Thầy/Cô Khoa Kinh tế quốc tế nói riêng, những
người đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt cho tôi kiến thức và kinh nghiệm quý báu
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn TS Chu
Thị Mai Phương, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu

và hoàn thiện đề tài.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn thành kính và sâu sắc đến gia đình, bạn bè
và đồng nghiệp - những người đã động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập, làm việc và hoàn thành luận văn.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn được hoàn thiện
không thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến
của các thầy cô giáo cùng các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Thúy


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................

i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ ............................................................................ vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ........................................................................... vii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ........................................................................................ viii

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Các nghiên cứu liên quan ................................................................................. 2
2.1. Nghiên cứu trong nước ................................................................................ 2
2.2. Nghiên cứu nước ngoài ............................................................................... 4
3. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 7
3.1. Mục tiêu tổng quát ....................................................................................... 7
3.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 7
4.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 7
4.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 7
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 8
6. Ý nghĩa luận văn ............................................................................................... 8
7. Kết cấu luận văn ............................................................................................... 8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ FDI VÀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP
4.0 ................................................................................................................................ 9
1.1. Tổng quan về FDI .......................................................................................... 9
1.1.1. Khái niệm.................................................................................................. 9
1.1.2. Các đặc điểm của FDI ............................................................................ 11
1.1.3. Các nhân tố thúc đẩy FDI ...................................................................... 12
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI ..................................................... 15
1.2.1. Các yếu tố vĩ mô ..................................................................................... 15
1.2.2. Các yếu tố vi mô ..................................................................................... 19


iv
1.3. Tổng quan về cách mạng công nghiệp 4.0 ................................................. 23
1.3.1. Lịch sử hình thành cách mạng công nghiệp 4.0 ..................................... 23
1.3.2. Những đặc trưng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ....................... 24
1.3.3. Cơ hội và thách thức của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đối với Việt

Nam. .................................................................................................................. 27
CHƯƠNG 2: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC THU HÚT FDI VÀO VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 ................................. 30
2.1. Tình hình thu hút và sử dụng vốn FDI tại Việt Nam ............................... 30
2.1.1. Tình hình thu hút và sử dụng vốn FDI hiện nay ..................................... 30
2.1.2. Những tác động của FDI tới sự phát triển kinh tế-xã hội Việt Nam ...... 39
2.2. Phân tích thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào Việt
Nam ...................................................................................................................... 42
2.2.1. Các nhân tố vĩ mô ................................................................................... 42
2.2.2. Các nhân tố vi mô ................................................................................... 49
2.3. Thực trạng về thu hút FDI trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 . 50

2.3.1. Khái quát về tình hình tiếp cận Công nghệ 4.0 của Việt Nam ............... 5
0
2.3.2 Thực trạng thu hút FDI vào Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công
nghiệp 4.0 ......................................................................................................... 5
2
2.3.3. Cơ hội ..................................................................................................... 5
7
2.3.4. Thách thức .............................................................................................. 5
9
2.4. Đánh giá chung về tình hình thu hút FDI trong bối cảnh cách mạng
công nghiệp 4.0 .................................................................................................... 62
2.4.1. Ưu điểm .................................................................................................. 62
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................ 62
2.4.3. Sự khác nhau giữa FDI trước kia và FDI trong bối cảnh CMCN
4.0 ..................................................................................................................... 64
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY THU HÚT FDI VÀO VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 ................................. 66



3.1. Triển vọng thu hút FDI vào Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công
nghiệp 4.0 ............................................................................................................. 66


v
3.1.1. Định hướng chiến lược......................................................................... 66
3.1.2. Xu hướng phát triển.............................................................................. 67
3.1.3. Triển vọng phát triển............................................................................ 69
3.2. Giải pháp thúc đẩy thu hút FDI vào Việt Nam trong bối cảnh cách mạng
công nghiệp 4.0.................................................................................................. 71
3.2.1. Giải pháp 1: Xây dựng, tạo lập môi trường đầu tư 4.0......................... 71
3.2.2. Giải pháp 2: Chủ động định hướng xúc tiến đầu tư ưu tiên các ngành
chịu tác động của CMCN 4.0......................................................................... 71
3.2.3 Giải pháp 3: Đẩy mạnh phát triển và ứng dụng thành tựu khoa học kỹ
thuật............................................................................................................... 72
3.2.4. Giải pháp 4: Hoàn thiện chính sách ưu đãi về luật pháp và thủ tục
hành chính, quy hoạch và thuế....................................................................... 75
3.2.5. Giải pháp 5: Thực hiện chính sách chăm sóc sau đầu tư để giữ chân
nhà
đầu tư............................................................................................................. 79
3.2.6. Giải pháp 6: Giải pháp về công nghiệp hỗ trợ và cơ sở hạ tầng..........81
3.3. Các kiến nghị.............................................................................................. 82
3.2.1. Đối với doanh nghiệp........................................................................... 82
3.2.2. Đối với nhà nước.................................................................................. 82
KẾT LUẬN............................................................................................................ 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 88
PHỤ LỤC............................................................................................................................................... i



vi
DANH MỤC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT

Từ viết tắt

CCKT

Tiếng Việt

Cơ cấu kinh tế

CCN

Cụm công nghiệp

CNH

Công nghiệp hóa

CMCN 4.0

Cách mạng công nghiệp lần thứ 4

CSHT

Cơ sở hạ tầng

DN

Doanh nghiệp


ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

EU

Liên minh Châu Âu (European Union)

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)

HĐH

Hiện đại hóa

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund)

KCN

Khu công nghiệp

KCX


Khu chế xuất

KKT

Khu kinh tế

KTTĐ

Kinh tế trọng điểm

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

MNE

Công ty đa quốc gia (Multinational enterprises)

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for
Economic Coperation and Development)

WEF

Diễn đàn kinh tế thế giới (World economic forum)

SXKD


Sản xuất kinh doanh

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

TTP

Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TransPacific Partnership Agreement)

TNC

Công ty xuyên quốc gia (Transational Corporations)

UNCTAD

Hội nghị Liên hiệp quốc về Thương mại và Phát triển (United
Nation Conference on Trade and Development)

WTO

Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)

XTĐT

Xúc tiến đầu tư


vii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng 1.1: Nhân tố và điều kiện đẩy – kéo FDI........................................................ 12
Bảng 2.1: Danh mục các ngành ưu tiên thu hút FDI và các công ty đa Quốc gia....32
Bảng 2.2: Top 10 Quốc gia đầu tư FDI nhiều nhất vào Việt Nam năm 2018...........35
Bảng 2.3: Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam lũy kế đến
năm 2018................................................................................................................. 37
Bảng 2.4: Một số chỉ số cơ bản của nền kinh tế Việt Nam...................................... 44
Bảng 2.5: Chỉ số lan tỏa và độ nhạy của ngành khoa học công nghệ......................48
Bảng 2.6: Các nội dung trong Chỉ số về Mức độ Sẵn sàng 2018 của WEF có kết quả
thấp và cần Cải cách để Cải thiện Mức độ tinh tế của sản phẩm............................. 55
Bảng 2.7: Các tiêu chí so sánh FDI trước đây và FDI trong bối cảnh CMCN 4.0...65
Bảng 3.1: Nội dung của một số loại Công cụ thuế.................................................. 77

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 2.1: Lĩnh vực thu hút FDI lớn nhất năm 2018................................................ 33
Hình 2.2: Thu hút FDI theo Tỉnh/ Thành phố năm 2018......................................... 34
Hình 2.3: Tăng trưởng GDP và FDI Thực hiện của Việt Nam ( 2010-2018)...........38
Hình 2.4: Khung mô hình chuẩn đoán mức độ sẵn sàng........................................53


viii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Luận văn đã trình bày các khái niệm cơ bản để làm rõ về vấn đề đầu tư FDI và
cách mạng công nghiệp 4.0. Các nhân tố tác động đến FDI trong luận văn này phân
tích theo hai hướng chính là yếu tố vĩ mô bao gồm: Yếu tố về pháp luật, chính sách;
yếu tố về kinh tế; yếu tố về nhân khẩu học – xã hội – văn hóa; yếu tố về công nghệ,
nhóm yếu tố thứ hai mà luận văn đề cập đến là yếu tố vi mô bao gồm: yếu tố về môi
trường cạnh tranh và yếu tố thuộc về bản thân nhà đầu tư.
Trong bối cảnh cuộc cách mạng 4.0 bùng nổ, mặc dù các doanh nghiệp FDI tại
Việt Nam chưa bị ảnh hưởng nhiều nhưng với xu hướng phát triển hiện nay thì vấn
đề bị chi phối, ảnh hưởng đến cách mạng số là điều không thể tránh khỏi. Chính vì

thế, luận văn đã nêu khái quát thực trạng thu hút FDI trong bối cảnh này từ đó xác
định những cơ hội và thách thức trong thời gian tới. Không dừng lại ở đó, luận văn
còn xác định các ưu điểm và hạn chế của vấn đề để từ đó làm cơ sở đề xuất giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút FDI tại Việt Nam trong bối cảnh cách mạng
công nghiệp 4.0.
Luận văn đã khái quát các giải pháp thành năm nhóm giải pháp chính là:
Giải pháp 1: Xây dựng, tạo lập môi trường đầu tư 4.0
Giải pháp 2: Chủ động định hướng xúc tiến đầu tư ưu tiên các ngành chịu tác
động của CMCN 4.0
Giải pháp 3: Đẩy mạnh phát triển và ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật.
Giải pháp 4: Hoàn thiện chính sách ưu đãi về luật pháp và thủ tục hành chính,
quy hoạch và thuế.
Giải pháp 5: Thực hiện chính sách chăm sóc sau đầu tư để giữ chân nhà đầu tư
Giải pháp 6: Giải pháp về công nghiệp hỗ trợ và cơ sở hạ tầng
Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận văn còn đề xuất các kiến nghị liên quan để
cung cấp các gợi ý quản trị nhằm giải quyết vấn đề nghiên cứu.


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đang thu hút sự quan tâm của nhiều quốc
gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Sau gần 30 năm thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI), dòng vốn này đã trở thành một trong những nhân tố quan trọng
trong tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam, số liệu mới nhất năm 2018
tổng vốn đầu tư FDI vào Việt Nam là 35.46 tỷ USD bằng 98,8% so với cùng kỳ năm
2017 (Bộ kế hoạch và đầu tư, 2018)
Theo đánh giá của tổ chức thương mại thế giới, cuộc Cách mạng công nghiệp
4.0 (CMCN 4.0) hiện nay về cơ bản chưa có tác động nhiều tới nguồn FDI vào Việt
Nam. Tuy nhiên, trong tương lai, khi cuộc cách mạng này phát triển mạnh mẽ,

những lợi thế của Việt Nam trong thu hút FDI cũng sẽ gặp nhiều khó khăn, nhất là
lợi thế về lao động giá rẻ.
Cùng với sự dịch chuyển của xu hướng đầu tư toàn cầu, Việt Nam cũng đang
có sự thay đổi trong việc xác định mục tiêu thu hút FDI. Theo đó, một trong những
mục tiêu thu hút FDI trong thời gian tới là thu hút các dự án có hàm lượng công
nghệ cao, những dự án phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Đồng thời, các dự án được lựa chọn phải thân thiện với môi trường, ưu tiên
thu hút các dự án có sức lan tỏa, gắn kết với khu vực doanh nghiệp trong nước.
Trong ngắn hạn, thu hút FDI vẫn phải đảm bảo sự hài hòa giữa các yếu tố như:
(i) Tăng trưởng kinh tế; (ii) Phù hợp với sự phát triển về chất và lượng của lực
lượng sản xuất, (iii) Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, (iv) Hài hòa với các cam
kết hội nhập quốc tế của Việt Nam, (v) Đáp ứng các yêu cầu về xây dựng chuỗi liên
kết giá trị.
Trong dài hạn, việc thu hút FDI cần tập trung theo hướng chiều sâu, trong đó
chú trọng vào các ngành có giá trị gia tăng cao, sử dụng công nghệ mới, công nghệ
tiên tiến hiện đại (Công nghệ thông tin và viễn thông, công nghiệp điện tử, công
nghiệp năng lượng (sạch), công nghiệp chế biến, chế tạo phục vụ nông nghiệp, hoạt
động nghiên cứu và phát triển và nông nghiệp công nghệ cao).


2
Trong bối cảnh ấy, việc thu hút FDI của Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội nhưng
cũng tiềm ẩn không ít những rủi ro, thách thức, chính vì thế tác giả lựa chọn đề tài
“Thu hút FDI vào Việt Nam trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0: Cơ hội và
thách thức” để làm rõ hơn về vấn đề trên.
2. Các nghiên cứu liên quan
2.1. Nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về FDI, điển hình có thể kể đến nghiên
cứu của Ngô Trần Xuất (2018) đã làm sáng tỏ các khái niệm về FDI và đặc điểm
của chúng. Tác giả đã xây dựng được nội dung và tiêu chí đánh giá thu hút FDI theo

đặc thù của vùng KTTĐ miền Trung trong bối cảnh hiện nay, phân tích những xu
hướng mới của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở thế giới và Việt Nam và tác
động đến vùng KTTĐ miền Trung. Luận án đã đề xuất năm giải pháp bắt nguồn từ
kết quả nghiên cứu, trong đó chú trọng đến giải pháp tăng cường liên kết, hợp tác
giữa các địa phương trong vùng trong thu hút đầu tư trực tiếp nƣớc ngoài.
Đặc biệt nghiên cứu của Phùng Xuân Nhạ (2013) tác giả đã hệ thống khái
niệm FDI, phân loại FDI dựa trên các nghiên cứu của các nhà kinh tế trên thế giới,
đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới thu hút FDI tại Việt Nam. Nghiên cứu
cũng đã tổng hợp các chính sách và biện pháp đã và đang được áp dụng nhằm thu
hút FDI vào Việt Nam trong đó tập trung vào nhóm chính sách tài chính. Ngoài ra,
thực trạng dòng vốn FDI vào Việt Nam và tác động của FDI đối với phát triển kinh
tế, tăng việc làm, thúc đẩy xuất nhập khẩu cũng đã được phân tích. Một số chính
sách đã được tác giả gợi ý nhằm tăng cường những tác động tích cực và giảm thiểu
hạn chế của FDI tới nước nhận đầu tư.
Nghiên cứu của Bùi Huy Nhượng (2006) tác giả của luận án ngoài việc hệ
thống hóa những vấn đề lý luận chung về FDI, đã có những đóng góp mới về mặt lý
luận liên quan đến triển khai và thúc đẩy triển khai thực hiện dự án FDI điều này có
ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư trực
tiếp nước ngoài sau khi cấp phép đầu tư.


3
Bên cạnh đó, nghiên cứu của Nguyễn Thị Ái Liên (2011) đã đưa ra bức tranh
tổng thể lý luận về môi trường đầu tư gồm khái niệm, đặc điểm, phân loại, các yếu
tố của môi trường đầu tư các chỉ số môi trường đầu tư mà các nghiên cứu khác chỉ
đề cập phần nào và chưa đầy đủ. Tác giả cũng rút ra và làm rõ hơn khái niệm về môi
trường đầu tư, từ đó phân tích 5 đặc điểm của môi trường đầu tư bao gồm: tính tổng
hợp, tính hai chiều, tính động, tính mở và tính hệ thống. Luận án đã ưu tiên các yếu
tố trở ngại trong môi trường đầu tư để đề xuất các giải pháp có tính hệ thống nhằm
giải quyết các trở ngại này trong thời gian tới để thu hút có hiệu quả nguồn vốn FDI.

Tiếp đến nghiên cứu của Ngô Công Thành (2005) đã làm sáng tỏ các khái
niệm về FDI và đặc điểm của chúng. Phân tích, làm rõ sự hình thành và phát triển
của các hình thức FDI tại Việt Nam từ năm 1988 đến này và xu hướng vận động của
các hình thức này. Luận án chưa đề cập nhiều đến sự tác động của FDI đối với phát
triển kinh tế - xã hội Việt Nam nói chung và vùng KTTĐ miền Trung nói riêng.

Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Anh (2015), nghiên cứu này phân tích các nhân
tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI vào vùng kinh tế trọng điểm của Miền Trung.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là định lượng và kết quả nghiên cứu có chỉ
ra rằng sự thuận lợi của yếu tố vùng ảnh hưởng mạnh nhất đến ý định đầu tư, trong
đó, thể chế, lao động, tài nguyên, CNHT và công nghệ, CSHT, thị trường có mức độ
tác động, thuận lợi khác nhau. Về môi trường quốc tế: sự thuận lợi của môi trường
quốc tế có ảnh hưởng quan trọng thứ hai đến ý định đầu tư. Khủng hoảng kinh tế thế
giới quan trọng hơn các thành phần khác bởi các dự án FDI trong vùng đầu tư vào
lĩnh vực khách sạn, du lịch, dịch vụ, nhà hàng, chế biến, khai thác tài nguyên, gia
công với quy mô đầu tư khá nhỏ để tận dụng ưu thế về tài nguyên, chi phí lao động,
giá thuê đất rẻ. Đây là lĩnh vực ít chịu tác động của khủng hoảng kinh tế nên yếu tố
này được đánh giá quan trọng hơn. Về môi trường kinh tế vĩ mô: sự thuận lợi của
môi trường kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng không đáng kể đến ý định đầu tư. Yếu tố
này ảnh hưởng không đáng kể có thể được lý giải rằng, sự thuận lợi của nó chưa tạo
ra lợi thế riêng biệt lớn của vùng so với các vùng khác ở Việt Nam.


4
Ngoài ra, môi trường chính trị không được chấp nhận trong nghiên cứu này có thể
do yếu tố này tương đối nhạy cảm, có thể nhà đầu tư không thể hiện rõ quan điểm
trong đánh giá.
Nghiên cứu của Ngoc Anh, N. & Thang, N. (2007) đã trình bày tổng quan FDI
tại Việt Nam, đồng thời đánh giá lại các nghiên cứu kinh tế về FDI và tác động của
nó tới nền kinh tế Việt Nam thời gian qua. Nghiên cứu cũng sử dụng phân tích hồi

quy sự phân bổ FDI qua các tỉnh tới tầm quan trọng của thị trường, lao động và cơ
sở hạ tầng trong việc thu hút FDI. Chính sách của chính phủ được đo lường bởi chỉ
số cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) dường như không phải là yếu tố chính tại cấp tỉnh. Nhà
đầu tư nước ngoài từ các quốc gia khác nhau có cách thức khác nhau trong việc
chọn địa điểm đầu tư.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Nhã (2005) về giải pháp tăng cường thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở Việt Nam cũng đã mô tả bức tranh toàn
cảnh về thu hút FDI ở Việt Nam giai đoạn 1998-2005, đánh giá các mặt thành công
và hạn chế trong hoạt động thu hút FDI tại Việt Nam, phân tích các nguyên nhân
ảnh hưởng đến thành công và hạn chế đó. Từ đó nêu rõ các vấn đề cần tiếp tục xử lý
để tăng cường thu hút FDI trong thời gian tới.
Kỷ yếu hội nghị 30 năm thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: Tầm nhìn và
cơ hội mới trong kỷ nguyên mới, Cục Đầu tư nước ngoài. Kỷ yếu đã đề cập đến
những đánh giá của các cơ quan quản lý nhà nước và nhận định của các chuyên gia
kinh tế về tình hình thực hiện và thu hút vốn FDI trong thời gian qua, kiến nghị một
số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút vốn FDI trong thời gian tới.
2.2. Nghiên cứu nước ngoài
Ở nước ngoài cũng có các nghiên cứu về FDI như nghiên cứu của Mohammad
A.A và Mahmoud K.A (2013), nghiên cứu tổng quan lại các nghiên cứu trước đây
trong giai đoạn 1994 - 2013 về mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế. Việc
tổng quan các nghiên cứu chỉ ra rằng phần lớn các nghiên cứu chỉ ra ảnh hưởng tích
cực của dòng vốn FDI đến tăng trưởng kinh tế của nước nhận đầu tư, chỉ trong một
vài trường hợp xảy ra những tác động tiêu cực hoặc không có ảnh hưởng nào. Trong


5
nghiên cứu này, một số yếu tố khác đóng vai trò quan trọng trong mối quan hệ giữa
FDI và tăng trưởng kinh tế đã được tìm ra như mức độ vốn con người, sự phát triển
tốt của thị trường tài chính và nền thương mại mở cửa, mặt khác sự phụ thuộc vào
đầu tư nước ngoài và khoảng cách công nghệ là ảnh hưởng tiêu cực của mối quan

hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, ảnh hưởng từ mức thu nhập của nước
nhận đầu tư và chất lượng môi trường chính trị tới tác động của FDI lên tăng trưởng
kinh tế vẫn cần xem xét thêm.
Bên cạnh đó còn có nghiên cứu của Kogruang. C (2002) nghiên cứu các nhân
tố quyết định đến dòng FDI vào Thái Lan. Bằng cách sử dụng dữ liệu chuỗi thời
gian ở Thái Lan trong giai đoạn 2000 – 2011 và phân tích đồng liên kết, tác giả phát
hiện chi phí lao động, độ mở thương mại và tỷ giá hối đoái quyết định dòng vốn
FDI ở khu vực sản xuất trong khi quy mô thị trường, chi phí lao động quyết định
dòng vốn FDI trong khu vực phi sản xuất.
Bài viết của Schaumburg - Muller, H. (2003) cho rằng cuộc cải cách đổi mới
vào năm 1986 đã bắt đầu phát triển khu vực tư nhân và mở cửa kinh tế để thu hút
FDI. Trong điều kiện tương đối, Việt Nam đã trở thành nước tiếp nhận lớn của FDI
vào giữa những năm 1990. Tuy nhiên, FDI dường như tăng đỉnh điểm vào năm
1997 và kể từ đó đã dao động ở mức thấp hơn. Vậy là cái gì đã tác động đến thay
đổi bên trong và bên ngoài trên các dòng chảy và thành phần của FDI đến Việt Nam
và làm thế nào các dòng chảy của FDI đã ảnh hưởng đến sự phát triển của các
ngành sản xuất tư nhân. Trong sản xuất, nhiều ngành công nghiệp đã đi vào thay thế
nhập khẩu được bảo hộ cao. Mặt khác, sự đóng góp của FDI đến xuất khẩu đã phát
triển nhanh chóng. Thay đổi chính sách ở Việt Nam vẫn đang diễn ra và cũng là cần
thiết.
Tác giả Malesky, E. (2007) cho rằng, gần đây FDI có mối tương quan với quản
trị kinh tế. Bởi vì hầu hết các phân tích của FDI là bức ảnh chụp đơn thuần của một
quá trình lâu dài và năng động, nó làm cho ý nghĩa hơn để tập trung vào các biến số
kết quả khác liên quan đến FDI. Ở đây, tác động của quản trị thậm chí còn ấn tượng
hơn. Quản trị tốt hơn là kết hợp mạnh với tỷ lệ thực hiện FDI và các quyết định của
DN nước ngoài để bổ sung nguồn vốn cho các dự án hiện có. Kích thước


6
khác nhau của quản trị kinh tế có hiệu ứng khác nhau trên ba biến số kết quả. Minh

bạch thông tin quản lý và các dịch vụ phát triển khu vực tư nhân, chẳng hạn như các
hội chợ thương mại và đào tạo công nghệ, có liên quan chặt chẽ với thu hút đầu tư.
Tuy nhiên, giá thực hiện bị ảnh hưởng mạnh nhất bởi việc tiếp cận và bảo đảm
quyền sở hữu cũng như khả năng để bảo vệ những quyền lợi tại tòa án.
Bên cạnh đó, trong cuốn sách “Lý thuyết FDI, chứng cứ và thực hành” của
Imad, A. (2002), tác giả cho rằng FDI là một vấn đề quan trọng, đã thu hút được sự
chú ý của các nhà kinh tế học cũng như các chính trị gia và các nhà hoạch định
chính sách. Tác giả trình bày cuộc khảo sát của các cơ quan trung ương và các ý
tưởng liên quan đến FDI và khẳng định, nó sẽ là tài liệu tham khảo có giá trị. Ông
đã định nghĩa về FDI, phân tích ngắn gọn các lý thuyết FDI và xem xét yếu tố ảnh
hưởng đến việc thực hiện nó. Tác giả phân tích tác động của FDI đến phát triển kinh
tế của nước sở tại và sự tăng trưởng của MNE.
Grazia (2005), “Transnational corporations and international production:
concepts, theories and effects”. Trong cuốn sách này tác giả Grazia đã tiếp cận, phân
tích bản chất việc hình thành Đầu tư trực tiếp nước ngoài và đưa ra khái niệm đầu tư
trực tiếp nước ngoài, phân biệt FDI với các loại hình đầu tư khác, phân loại các hình
thức đầu tư trực tiếp nước ngoài kèm các ví dụ. Trong nghiên cứu của mình, tác giả
cũng đã tổng hợp và tóm tắt các lý thuyết FDI kinh điển của Hymer, Dunning,
Buckley and Casson, Vernon, Cantwell và nhiều nhà nghiên cứu khác. Cuốn sách
tập trung chủ yếu vào việc phân tích các góc độ khác nhau của các nhà nghiên cứu
về việc hình thành, phát triển của FDI và mối quan hệ của FDI đến các yếu tố kinh
tế, thương mại, trên cơ sở đó dự báo xu hướng phát triển của FDI trên thế giới.
Nick J. Freeman (2002) “Foreign Direct Investment in Vietnam: An
Overview”. Bài báo tổng kết hoạt động của FDI tại Việt Nam kể từ khi Việt Nam
mở cửa thị trường vốn vào cuối những năm 1980, sự yếu kém trong khung chính
sách làm hạn chế đầu tư nước ngoài cũng được giải thích. Qua đó, nghiên cứu tìm ra
một số lựa chọn về mặt chính sách có thể giúp Việt Nam thu hút nhiều hơn FDI
trong tương lai, giữ vị trí là nước nhận đầu tư chính tại Đông Á.



7
Như vậy, trên thế giới và ở Việt Nam FDI không còn là chủ đề mới và đã được
nghiên cứu rất nhiều, các nghiên cứu đã nêu ra được các nguyên nhân ảnh hưởng
cũng như giải pháp để thu hút FDI. Tuy nhiên, nghiên cứu này của tác giả bên cạnh
những kế thừa như: Schaumburg-Muller, H. (2003), Malesky, E. (2007), Grazia
(2005), … Nghiên cứu còn có những điểm khác biệt là tập trung vào nghiên cứu về
FDI trong bối cảnh CMCN 4.0 và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu
hút FDI trong thời gian tới.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu cơ hội và thách thức của việc thu hút FDI vào Việt Nam trong bối
cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 nhằm đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút FDI.

3.2. Mục tiêu cụ thể
Thứ nhất, hệ thống được những lý luận cơ bản về công nghệ 4.0, và các yếu tố
ảnh hưởng đến thu hút FDI vào Việt Nam
Thứ hai, đánh giá thực trạng thu hút FDI tại Việt Nam trong những năm qua,
tìm ra cơ hội và thách thức của việc thu hút FDI trong bối cảnh là cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0
Thứ ba, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào Việt Nam
trong bối cảnh là cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là cơ hội và thách thức của Việt Nam về
việc thu hút FDI trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Thu hút FDI tại Việt Nam
Phạm vi thời gian: Dữ liệu từ năm 2010 đến 2018
Phạm vi về vi mô: Tập trung vào cơ hội và thách thức thu hút FDI trong bối
cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 của Việt Nam



8
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính bao gồm hai bước: thu thập
dữ liệu và xử lý dữ liệu.
Thu thập dữ liệu thứ cấp từ các nghiên cứu liên quan để làm nền tảng cho cơ
sở lý thuyết, đồng thời dùng dữ liệu đó để phân tích theo hướng quy nap, giải quyết
vấn đề nghiên cứu.
Xử lý dữ liệu bằng cách tổng hợp các dữ liệu thứ cấp đã tìm được tác giả lập
bảng biểu, phân tích dữ liệu theo phương pháp quy nạp, diễn giả.
Phân tích tổng hợp được tiến hành để đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu
và làm cơ sở để đề xuất giải pháp cho chương ba, nghiên cứu tổng hợp các số liệu từ
2010 từ tổng cục thống kê, tổng cục đầu tư nước ngoài,v.v…
6. Ý nghĩa luận văn
Ý nghĩa lý luận: Luận văn cung cấp cơ sở lý thuyết về công nghệ 4.0 và các
yếu tố tác động đến thu hút FDI vào Việt Nam có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho các đề tài tương tự.
Ý nghĩa thực tiễn: Từ thực trạng vấn đề thu hút FDI, tìm ra được cơ hội và
thách thức để đề xuất giải pháp, mong muốn có thể cung cấp các gợi ý cho nhà quản
trị trong vấn đề thúc đẩy thu hút FDI trong tương lai.
7. Kết cấu luận văn
Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu nghiên
cứu, luận văn kết cấu theo 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về FDI và cách mạng công nghiệp 4.0
Chương 2: Cơ hội và thách thức thu hút FDI vào Việt Nam trong bối cảnh
cách mạng công nghiệp 4.0
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy thu hút FDI vào Việt Nam trong bối cảnh cách
mạng công nghiệp 4.0



9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ FDI VÀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP
4.0
1.1. Tổng quan về FDI
1.1.1. Khái niệm
Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) là nhà đầu tư ở một nước khác sử dụng
tiền hoặc bất cứ tài sản có giá trị nào đầu tư vào một quốc gia khác để được quyền
quản lý, điều hành, tổ chức sản xuất, tận dụng ưu thế về vốn, trình độ công nghệ,
kinh nghiệm quản lý nhằm mục đích thu lợi nhuận.
FDI là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Foreign Direct Investmen” và được
dịch sang tiếng Việt là đầu tư trực tiếp nước ngoài. Có nhiều khái niệm về FDI như
sau:
Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF, 1993) định nghĩa FDI là một công cuộc đầu
tư ra khỏi biên giới quốc gia, trong đó người đầu tư trực tiếp đạt được một phần hay
toàn bộ quyền sở hữu lâu dài một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp trong một quốc gia
khác. Quyền sở hữu này tối thiểu là 10% tổng số cổ phiếu mới được công nhận là
FDI.
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD, 1996): Đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan
hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế
khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý
thực sự doanh nghiệp. Đối với quyền quản lý doanh nghiệp FDI, có thể thực hiện
bằng các cách như: thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh
thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu tư, mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có, tham
gia vào một doanh nghiệp mới, cấp tín dụng dài hạn (> 5 năm). Để có quyền kiểm
soát nhà đầu tư cần nắm từ 10% cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết trở lên.
Dunning (1970) sử dụng một định nghĩa ngắn cho các công ty đa quốc gia
(MNEs) là: bất cứ công ty thực hiện hoạt động sản xuất tại nhiều hơn một quốc gia.
Những người khác, chẳng hạn như Vernon (1971) đã nhấn mạnh thêm vấn đề quy

mô và cơ cấu tổ chức của các MNEs. Cụ thể, Các tập đoàn đa quốc gia là các công


10
ty lớn tổ chức các hoạt động của họ ở nước ngoài thông qua một bộ phận tổ chức
tích hợp, được lan truyền quốc tế và việc đầu tư của họ được dựa trên các sản phẩm
và thị trường tiêu thụ.
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đưa ra định nghĩa như sau: “Đầu tư trực
tiếp nước ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được
một tài sản ở một nước khác (nước tiếp nhận đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản
đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác.
Trong phần lớn các trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở
nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường
hay được gọi là “công ty mẹ” và các tài sản được gọi là “công ty con” hay “chi
nhánh công ty”. (WTO, 1996)
Theo Luật đầu tư năm 2005 của Việt Nam: Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư
do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Đầu tư nước
ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản
hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư theo quy định của luật nhà nước.
Như vậy, FDI bao giờ cũng là một dạng quan hệ kinh tế có nhân tố nước
ngoài. Hai đặc điểm cơ bản của FDI là: có sự dịch chuyển tư bản trong phạm vi
quốc tế; và chủ đầu tư (pháp nhân, thể nhân) trực tiếp tham gia vào hoạt động sử
dụng vốn và quản lý đối tượng đầu tư. Luật Đầu tư Nước ngoài tại Việt Nam năm
1987 đưa ra khái niệm: “Đầu tư nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa
vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được Chính phủ
Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí
nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của Luật
này”.
Lý thuyết đã chỉ ra rằng FDI thường được hình thành và sinh ra từ sự tương
tác giữa lực lượng của nước chủ đầu tư và nước thu hút (Dunning, 1981; UNCTAD,

2006). Dòng vốn FDI sẽ chảy từ nước này sang nước khác và FDI xảy ra có thể
chung quy là do ảnh hưởng của các yếu tố đẩy từ nước chủ đầu tư và yếu tố kéo của
nước thu hút. Một số yếu tố trong nước chủ đầu tư có xu hướng tạo động


11
lực thúc đẩy hành vi đầu tư ra bên ngoài của FDI nhằm tìm kiếm một thị trường
tiềm năng hơn hay tăng hiệu quả kinh doanh với chi phí sản xuất thấp hơn ở nước
thu hút.
Từ các góc nhìn khác nhau về khái niệm FDI, có thể thấy “FDI là loại hình
kinh doanh mà nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn, tự thiết lập các cơ sở sản xuất kinh
doanh cho riêng mình, đúng chủ sở hữu, tự quản lý, khai thác hoặc thuê người quản
lý, khai thác cơ sở này, hoặc hợp tác với đối tác nước sở tại thành lập cơ sở sản xuất
kinh doanh và tham gia quản lý, cùng với đối tác nước sở tại chia sẻ lợi nhuận và rủi
ro”.
1.1.2. Các đặc điểm của FDI
Một số đặc điểm của FDI bao gồm:
Thứ nhất, Đầu tư với mục đích tìm kiếm lợi nhuận: Nhà đầu tư thực hiện đầu
tư vào nước nhận đầu tư với mục đích chủ đạo là tìm kiếm lợi nhuận. Chính vì vậy,
các nước tiếp nhận đầu tư phải xây dựng chính sách cũng như pháp luật đủ mạnh để
hướng FDI phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của nước mình chứ không
phải là chỉ tìm kiếm lợi nhuận cho nhà đầu tư nước ngoài.
Thứ hai, các chủ đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào nước nhận đầu tư phải đóng
góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn điều lệ hay vốn pháp định theo quy định của
từng nước để giành quyền kiểm soát. Tỷ lệ đóng góp của các bên trong vốn điều lệ
hoặc vốn pháp định sẽ quy định quyền và lợi nhuận của các bên, đồng thời lợi
nhuận và rủi ro cũng dựa trên tỷ lệ này.
Thứ ba, chủ đầu tư nước ngoài tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh
doanh, tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Họ được quyền tự lựa chọn hình thức đầu tư,
quy mô đầu tư, thị trường đầu tư, công nghệ sẽ sử dụng, do đó sẽ họ sẽ được lựa

chọn để đưa ra những quyết định lựa chọn tốt nhất cho họ.
Thứ tư, dựa vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, thu nhập mà chủ doanh
nghiệp thu được chính là lợi nhuận, nó mang tính chất thu nhập kinh doanh chứ
không phải lợi tức.


12
Thứ năm, thông qua hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài,
nước tiếp nhận đầu tư có cơ hội để tiếp nhận được công nghệ, kỹ thuật tiên tiến,
công nghệ quản lý.
1.1.3. Các nhân tố thúc đẩy FDI
Theo UNCTAD (2006) các nhân tố và điều kiện đẩy – kéo FDI được thể hiện
trong bảng dưới đây:
Bảng 1.1: Nhân tố và điều kiện đẩy – kéo FDI

Thị trường và
Thương mại

Chi phí sản xuất

Doanh nghiệp
địa phương

Thể chế

Nhân tố “Đẩy” – Nước chủ đầu


Nhân tố “Kéo” – Nước
thu hút


Thị trường nước chủ đầu tư hạn
chế buộc công ty phải tìm kiếm
một thị trường mới.

Thị trường lớn và phát triển
là điều kiện tốt để thu hút
các nhà đầu tư.

Sự khan hiếm các yếu tố đầu vào
như nguồn tài nguyên, chi phí lao
động cao gây ra xu hướng đầu tư
ra nước ngoài

Nguồn lực tài nguyên sẵn
có, chi phí lao động thấp
giúp giảm chi phí sản xuất
nên sẽ hấp dẫn các nhà đầu
tư.

Xu hướng toàn cầu hóa và áp lực
cạnh tranh từ các doanh nghiệp
địa phương là động lực tác động
công ty tìm kiếm thị trường nước
ngoài.

Những Hiệp ước thương
mại, Đầu tư song phương,
đa phương tạo điều kiện
thuận lợi cho vốn đầu tư

nước ngoài.

Chính sách hỗ trợ như cắt giảm
chi phí, nâng cao các khả năng
hoạt động doanh nghiệp.

Chính sách ưu đãi thu hút
đầu tư như chính sách tự do
hóa và tư nhân hóa, ổn định
chính trị, quản trị minh
bạch, đầu tư cơ sở hạ tầng,
quyền sở hữu, v.v…

(Nguồn: UNCTAD, 2006)
Như vậy, FDI có thể xảy ra theo xu hướng tác động của cả hai nhóm yếu tố:
yếu tố “đẩy” của nước chủ đầu tư và yếu tố “kéo” của nước thu hút cùng với sự


13
quan tâm từ cả hai phía chính phủ của các quốc gia này. Các chính sách ưu đãi vốn
đầu tư nước ngoài được đưa ra bởi nước sở tại để thu hút vốn đầu tư nước ngoài chủ
yếu chỉ dựa trên các yếu tố có lợi thế cạnh tranh cao, chẳng hạn như sự sẵn có của
nguồn tài nguyên thiên nhiên hoặc hứa hẹn lợi nhuận đầu tư cao hơn từ chi phí sản
xuất thấp hơn. Tuy nhiên, những chính sách khuyến khích đơn giản như vậy thường
không đủ và ít có tác động tốt trong việc thúc đẩy thu hút hơn nữa vốn đầu tư nước
ngoài. Nước chủ đầu tư, tốt hơn hết, nên mở rộng sự hiểu biết của mình với một
danh sách mở rộng hơn các yếu tố thúc đẩy hoặc khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
ra nước ngoài, trong khi đó nước thu hút cần tạo ra một môi trường đầu tư thông
thoáng, hiệu quả. Cuối cùng tác động hỗ trợ từ cả hai phía hình thành những đặc
điểm tiềm năng của dòng vốn FDI trong tương lai. Một chính sách khuyến khích

phải được xây dựng với sự cân nhắc và nghiên cứu đầy đủ nhằm thu hút tối ưu hóa
số lượng và chất lượng FDI.
Ngoài các nhân tố trên, có thể thấy các nhân tố thúc đẩy FDI được nhìn dưới
góc cạnh khác như:
Chênh lệch về năng suất cận biên của vốn giữa các nước: giữa các nước luôn
tồn tại sự khác biệt về năng suất cận biên của vốn. Một nước thừa vốn thường có
năng suất cận biên thấp hơn, trong khi một nước thiếu vốn thường có năng suất cận
biên cao hơn. Tình trạng này dẫn đến sự di chuyển dòng vốn từ nơi dư thừa sang nơi
khan hiếm nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Chu kỳ sản phẩm: Đối với hầu hết các doanh nghiệp tham gia kinh doanh quốc
tế thì chu kỳ sống của các sản phẩm được xem xét bao gồm 3 giai đoạn chủ yếu là:
giai đoan sản phẩm mới; giai đoạn sản phẩm chín muồi, giai đoạn sản phẩm chuẩn
hóa. Akamatsu Kaname (1962) cho rằng sản phẩm mới, ban đầu được phát minh và
sản xuất ở nước đầu tư, sau đó mới được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Tại
nước nhập khẩu, ưu điểm của sản phẩm mới làm cho nhu cầu trên thị trường bản địa
tăng lên, nên nước nhập khẩu chuyển sang sản xuất để thay thế sản phẩm nhập khẩu
này bằng cách chủ yếu dựa vào vốn, kỹ thụât của nước ngoài (giai đoạn sản phẩm
chín muồi). Khi nhu cầu thị trường của sản phẩm mới trên thị trường trong nước
bão hòa, nhu cầu xuất khẩu lại xuất hiện (giai đoạn sản phẩm chuẩn hóa). Hiện


14
tượng này diễn ra theo chu kỳ và do đó dẫn đến sự hình thành FDI. Raymond
Vernon (1966) cho rằng, khi sản xuất một sản phẩm đạt tới giai đoạn chuẩn hóa thì
là lúc thị trường sản phẩm này có rất nhiều nhà cung cấp. Ở giai đoạn này, sản phẩm
ít được cải tiến, nên cạnh tranh giữa các nhà cung cấp dẫn tới quyết định giảm giá
và do đó dẫn tới quyết định cắt giảm chi phí sản xuất. Đây là lý do để các nhà cung
cấp chuyển sản xuất sản phẩm sang những nước cho phép chi phí sản xuất thấp hơn.

Lợi thế đặc biệt của các công ty đa quốc gia: Các công ty đa quốc gia có

những lợi thế đặc thù (chẳng hạn năng lực cơ bản) cho phép công ty vượt qua những
trở ngại về chi phí ở nước ngoài nên họ sẵn sàng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Khi
chọn địa điểm đầu tư, những công ty đa quốc gia chọn nơi nào có các điều kiện (lao
động, đất đai, chính trị, v.v…) cho phép họ phát huy các lợi thế đặc thù nói trên.
Những công ty đa quốc gia có lợi thế lớn về vốn và công nghệ thường đầu tư vào
những nước sẵn có nguồn nguyên liệu, giá nhân công rẻ và thường có thị trường
tiêu thụ tiềm năng, v.v...
Tiếp cận thị trường và giảm xung đột thương mại: Đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài là một biện pháp để tránh xung đột thương mại song phương. Ví dụ, Nhật Bản
thường bị Mỹ và các nước Tây Âu phàn nàn do Nhật Bản có thặng dư thương mại
còn các đối tác của Nhật Bản lại bị thâm hụt thương mại trong quan hệ song
phương. Đối phó, Nhật Bản đã tăng cường đầu tư trực tiếp vào các thị trường đó.
Họ sản xuất và bán ô tô, máy tính ngay tại Mỹ và châu Âu để giảm xuất khẩu các
sản phẩm này từ Nhật Bản sang. Họ còn tiến hành đầu tư trực tiếp vào các nước thứ
ba, và từ đó xuất khẩu sang thị trường Mỹ và châu Âu.
Khai thác chuyên gia và công nghệ: Không phải FDI chỉ đi theo hướng từ
nước phát triển hơn sang nước kém phát triển hơn. Chiều ngược lại cũng khá mạnh
mẽ. Bằng con đường đầu tư vào các nước phát triển, nhiều nước đang phát triển có
thể tiếp cận nhanh và khai thác nguồn nhân lực chất lượng cao và công nghệ hiện
đại từ các nước phát triển.


×