Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

luận văn thạc sĩ PHÁT TRIỂN nền KINH tế TRI THỨC của VIỆT NAM TRONG bối CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4 0

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

-------o0o-------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ TRI THỨC
CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC
CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0

Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế

TRƯƠNG TUẤN LINH

Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
-------o0o-------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ TRI THỨC
CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC
CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
Ngành: Kinh tế học
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 83.10.106


Họ và tên học viên: TRƯƠNG TUẤN LINH
Người hướng dẫn: PGS. TS. TRỊNH THỊ THU HƯƠNG

Hà Nội - 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi. Các số liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo
đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích
một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết
quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác
Học viên

Trương Tuấn Linh


ii
LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của Khoa Sau Đại học - Đại học Ngoại thương và được
sự đồng ý của Giảng viên hướng dẫn cô PGS.TS Trịnh Thị Thu Hương, tác giả đã
thực hiện đề tài: “Phát triển nền kinh tế tri thức của Việt Nam trong bối cảnh cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0”.
Để hoàn thành Luận văn này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô
PGS.TS Trịnh Thị Thu Hương đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý cho tác giả
trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới quý Thầy, quý Cô trong
Khoa Sau Đại học và các Khoa trong trường Đại học Ngoại thương đã tận tình truyền
đạt kiến thức cho tác giả trong suốt 2 năm học Cao học vừa qua. Những vốn kiến thức

đó được kết tụ lại cùng với thời gian viết Luận văn vừa qua đã làm nền tảng cho tác giả
trong quá trình nghiên cứu, phát triển Luận văn và cũng là hành trang quý báu để tác
giả có thể áp dụng cho công việc cũng như cho cuộc sống sau này.

Mặc dù đã cố gắng để hoàn thành Luận văn một cách tốt nhất có thể, nhưng
do kiến thức và kinh nghiệm của tác giả còn nhiều hạn chế nên khó tránh khỏi thiếu
sót. Vì thế, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành nhất của
quý Thầy, quý Cô để kiến thức của tác giả được hoàn thiện hơn nữa.
Sau cùng, tác giả xin kính chúc quý Thầy, quý Cô và gia đình có sức khỏe
dồi dào và đạt được nhiều thành công trong sự nghiệp trồng người cao quý, tiếp tục
thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ học viên kế
tiếp, thế hệ làm chủ trong tương lai sống trong nền kinh tế tri thức.
Tác giả xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 28 tháng 9 năm 2019
Học viên

Trương Tuấn Linh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU KINH TẾ TRI THỨC LIÊN QUAN

ĐẾN ĐỀ TÀI......................................................................................................................................... 4
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới......................................................................................... 4

1.1.1. Kinh tế tri thức.................................................................................................................. 4
1.1.2. Nhà nước trong vai trò kiến tạo nền kinh tế tri thức........................................... 5
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước........................................................................................... 7
1.2.1. Kinh tế tri thức.................................................................................................................. 7
1.2.2. Nhà nước trong vai trò kiến tạo nền kinh tế tri thức........................................... 9
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ TRI THỨC TRONG CUỘC CÁCH
MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0....................................................................................................... 12
2.1. Quá trình hình thành và phát triển nền kinh tế tri thức................................................ 12
2.2. Khái niệm, đặc trưng nền kinh tế tri thức và bối cảnh cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0.............................................................................................................................................. 15
2.2.1. Khái niệm kinh tế tri thức.......................................................................................... 15
2.2.2. Đặc trưng của nền kinh tế tri thức........................................................................... 17
2.2.3. Bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0......................................................... 24
2.2.4. Đặc trưng của cách mạng công nghiệp 4.0.......................................................... 24
2.3. Chỉ số nhận biết trình độ của kinh tế tri thức.................................................................. 26
2.3.1. Môi trường kinh doanh và thể chế.......................................................................... 26
2.3.2. Hệ số đổi mới sáng tạo................................................................................................ 26
2.3.3. Giáo dục và nguồn nhân lực...................................................................................... 27
2.3.4. Công nghệ thông tin và truyền thông.................................................................... 27
2.4. Một số điều kiện căn bản để phát triển nền kinh tế tri thức....................................... 27
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ TRI THỨC CỦA
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0.. 34


iv
3.1. Quá trình hình thành đường lối, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tri thức
của Việt Nam........................................................................................................................................ 34
3.1.1. Quá trình hình thành Đường lối của Đảng vể nền kinh tế tri thức của Việt
Nam................................................................................................................................................. 34
3.1.2. Quá trình phát triển chính sách, pháp luật kinh tế tri thức của Việt Nam thời


gian qua.......................................................................................................................................... 36
3.1.4. Vai trò của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong phát triển nền kinh tế
tri thức của Việt Nam............................................................................................................... 42
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế tri thức qua chỉ số của Worldbank............................. 44
3.2.1. Môi trường kinh doanh và thể chế.......................................................................... 44
3.2.2. Nguồn nhân lực, giáo dục, đào tạo và đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật 48

3.2.3. Công nghệ thông tin và truyền thông.................................................................... 52
3.2.4. Chỉ số đổi mới và sáng tạo......................................................................................... 54
3.3. Đánh giá thực trạng phát triển nền kinh tế tri thức của Việt Nam trong bối cảnh
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.................................................................................................. 57
3.3.1. Những thành tựu của nền kinh tế tri thức Việt Nam trong bối cảnh cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0.................................................................................................... 57
3.3.2. Những thuận lợi phát triển nền kinh tế tri thức Việt Nam trong bối cảnh
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0......................................................................................... 61
3.3.3. Những khó khăn phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam trong bối cảnh
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0......................................................................................... 63
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI
THỨC CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG
NGHIỆP 4.0......................................................................................................................................... 67
4.1. Những phương hướng cơ bản để phát triển nền kinh tế tri thức của Việt Nam
trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.................................................................... 67
4.1.1. Luôn giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa..................................................... 67
4.1.2. Phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ của quốc gia...........68
4.1.3. Phát triển và ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin để tiến vào nền kinh tế
tri thức…………………………………………………………………………...70


v

4.1.4. Kết hợp chặt chẽ giữa quá trình phát triển tri thức cho nền kinh tế tri thức của Việt Nam trong các
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và 5.0 trong tương lai70

4.2.Tầm nhìn phát triển kinh tế tri thức của Việt Nam từ nay đến 2030 và 2050 ... 72
4.3.Kinh nghiệm của một số nước cho phát triển nền kinh tế tri thức .................... 74
4.3.1. Kinh nghiệm phát triển nền kinh tế tri thức Trung Quốc trong bối cảnh
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 .................................................................... 75
4.3.2. Kinh nghiệm phát triển nền kinh tế tri thức Singapore trong bối cảnh
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 .................................................................... 81
4.3.3. Kinh nghiệm phát triển nền kinh tế tri thức Hàn Quốc trong bối cảnh
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 .................................................................... 86
4.4. Các giải pháp chủ yếu để phát triển nền kinh tế tri thức của Việt Nam trong bối
cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ................................................................... 90
4.4.1. Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước về cơ chế, chính
sách và môi trường kinh doanh để nền kinh tế tri thức của Việt Nam phát triển
trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ............................................. 90
4.4.2. Đổi mới nền giáo dục - đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
cho nền kinh tế tri thức Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp
4.0 ..................................................................................................................

93

4.4.3. Phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông tiến vào nền
kinh tế tri thức trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 .....................

95

4.4.4. Đổi mới doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, cần đa dạng hóa
các thành phần sở hữu kinh tế trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.096
4.4.5. Đổi mới và sáng tạo nền văn hóa dân tộc sao cho phù hợp với phát triển

nền kinh tế tri thức trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ...............

99

KẾT LUẬN................................................................................................................. 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 103
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AI

: Trí tuệ nhân tạo.

APEC

: Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương

CIEM

: Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương.

CMCN

: Cách mạng công nghiệp.

EU


: Liên minh châu Âu

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội.

GII

: Hệ số đổi mới sáng tạo.

GS. TSKH : Giáo sư, tiến sĩ khoa học.

HCI

: Nguồn nhân lực.

IFC

: Tổ chức Tài chính Quốc tế.

ICT

: Công nghệ thông tin và truyền thông.

IBM WFO : Hệ thống ứng dụng trí tuệ nhân tạo.
IoT

: Kết nối số mọi lúc mọi nơi.

KI


: Chỉ số tri thức.

KEI

: Chỉ số kinh tế tri thức.

KTTT

: Kinh tế tri thức.

MIC

: Made in China 2025.

OECD

: Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế.

PGS

: Phó giáo sư.

R&D

: Nghiên cứu và phát triển.

TFP

: Năng suất các yếu tố tổng hợp.


UN

: Liên Hợp Quốc.

WTO

: Tổ chức Thương mại Thế giới.

WB

: Ngân hàng Thế giới.

WIPO

: Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới.


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 2.1: So sánh khái quát các giai đoạn kinh tế................................................... 14
Bảng 2.2: Đặc trưng của nền kinh tế tri thức........................................................... 17
Bảng 3.1: Bảng xếp hạng chỉ số kinh tế tri thức 2009.............................................. 40
Bảng 3.2: Bảng xếp hạng và so sánh chỉ số kinh tế tri thức 2012............................41
Bảng 3.3: So sánh chỉ số kinh tế tri thức của Việt Nam và chỉ số bộ phận với chỉ số
tương ứng của các nhóm nước - 2012...................................................................... 42
Bảng 3.4: Môi trường kinh doanh và thể chế của Việt Nam và một số quốc gia,
năm 2009................................................................................................................. 45
Bảng 3.5: So sánh hệ thống đổi mới của Việt Nam và một số nước 2009................54

Bảng 3.6: So sánh hệ thống đổi mới của Việt Nam với các nền kinh tế 2013..........55

Hình 2.1: Minh họa một hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia..................................32
Hình 3.1: Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2000 - 2018 (%).........38
Hình 3.2: Dưới đây sẽ giải thích rõ hơn về tốc độ tăng trưởng GDP.......................39
Hình 3.3: Trình độ học vấn đại học và trên đại học từ năm 2012 - 2017................. 49


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước sang thế kỷ XXI, cả nhân loại đang dần từng bước đi vào sử dụng tri
thức cho sự phát triển và đang hình thành một nền kinh tế dựa vào tri thức. Sự hình
thành và phát triển nền KTTT là một xu thế tất yếu khách quan của xã hội loài
người. Đó là điều Các-Mác đã tiên đoán cách đây 160 năm về “khả năng đưa khoa
học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp”. KTTT được xác định chính là cánh cửa
mở ra cho các nền kinh tế đang phát triển tiến vào và rút ngắn khoảng cách với các
nước đã phát triển nếu chúng ta biết nắm bắt và tận dụng cơ hội. Ngược lại, là sự tụt
hậu và nguy cơ gia tăng khoảng cách về sự phát triển so với các nước đã phát triển.
Nắm bắt được bối cảnh đang diễn ra khách quan trên thế giới, tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ IX (năm 2001) đã khẳng định: “Phát huy những lợi thế của
đất nước, tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ công nghệ tiên tiến, đặc biệt là
công nghệ thông tin và công nghệ sinh học, tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều
hơn, ở mức cao hơn và ngày càng phổ biến hơn những thành tựu mới về khoa học
công nghệ, từng bước phát triển KTTT”. Tư tưởng đó lại được nhấn mạnh hơn tại
Đại hội X (năm 2006), Đại hội XI (năm 2011) của Đảng tiếp tục nhấn mạnh và làm
sâu sắc hơn nữa, “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển KTTT” là một
trong những phương hướng cơ bản trong chiến lược phát triển đất nước trong giai
đoạn 2011 - 2020 của Việt Nam.

Trong bối cảnh nền kinh tế đã phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế toàn cầu,
KTTT ngày càng phát triển mạnh mẽ và đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế của Việt Nam và các nước trên thế giới. Chính vì thế, nền
kinh tế của Việt Nam cần có những phương pháp chiến lược phù hợp hơn, một lối đi
riêng cho Việt Nam để hòa nhập, tiến vào nền KTTT nhanh nhất, ngắn nhất và hiệu
quả nhất sao cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế của đất nước.
Chúng ta không chỉ mải mê xây dựng, khuyến khích về vật chất và tinh thần,
tạo mọi điều kiện để cải cách và xây dựng pháp lý, môi trường và văn hóa mới cho
KTTT phát triển. Ngoài ra còn phải xây dựng các chế tài ngăn chặn sự dịch chuyển
những người có trình độ tri thức cao sang các nước khác, đồng thời thu hút các kiều


2
bào tri thức yêu nước ở nước ngoài và các tri thức của các nước trên thế giới đến
xây dựng đất nước Việt Nam “Ngày càng to đẹp hơn và đàng hoàng hơn” như lời
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “PHÁT TRIỂN NỀN
KINH TẾ TRI THỨC CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH
MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0” làm đề tài luận văn tốt nghiệp Cao học với chuyên
ngành: Kinh tế quốc tế.
2. Mục đích và đối tượng nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu
Luận văn nêu lên những khó khăn và thuận lợi để phát triển nền KTTT, từ đó
đề xuất phương hướng, tầm nhìn đến năm 2030 - 2050 và giải pháp giúp cho Nhà
nước thể hiện vai trò phát triển KTTT của Việt Nam trong bối cảnh cuộc CMCN
4.0.
- Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu phát triển nền KTTT của Việt Nam trong bối cảnh cuộc
CMCN 4.0.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Vai trò của tri thức, trách nhiệm của Nhà nước về

kiến tạo và phát triển nền KTTT của Việt Nam.
- Phạm vi khoa học: Luận văn sẽ nói rõ hơn về mặt lý luận và thực tiễn để
phát triển nền KTTT của Việt Nam, kinh nghiệm phát triển của các nước trên thế
giới, trách nhiệm của Nhà nước như một bà đỡ trong phát triển nền KTTT và thực
trạng nền KTTT của Việt Nam trong giai đoạn 2001-2018. Đề xuất định hướng và
giải pháp tăng cường vai trò kiến tạo của Nhà nước nhằm mục đích hình thành và
phát triển nền KTTT của Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn chiến lược 2030 2050.
- Phạm vi về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu trong giai đoạn từ
năm 2001 đến 2018, dự báo phát triển KTTT của Việt Nam đến năm 2020 và tầm
nhìn 2030 - 2050.
4. Phương pháp nghiên cứu luận văn
- Phương pháp thu thập tài liệu và thống kê: Bằng phương pháp này tác giả
nhận biết được nền KTTT đã nghiên cứu ở khía cạnh nào? Phạm vi nào? Lấy đó


3
làm căn cứ giải thích cho vai trò của Nhà nước đối với việc phát triển nền KTTT
trong cuộc CMCN 4.0. Các kết quả thu thập tài liệu và thống kê để xây dựng giả
thiết và chứng minh giả thuyết trên là đúng để phát triển nền KTTT.
- Phương pháp so sánh: Để so sánh trình độ phát triển nền KTTT so với các
nền kinh tế trước đây và nền KTTT của Việt Nam với các nước khác trên thế giới.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp: Là để luận giải và làm rõ hơn trong khả
năng những vấn đề đang tranh cãi. Phương pháp này là hai quá trình không thể tách
rời nhau mà luôn bổ trợ cho nhau. Ở phạm vi của luận văn, tác giả tập trung phân
tích tính tất yếu, hiện trạng, đề xuất và luận chứng các giải pháp giúp cho Nhà nước
phát triển KTTT trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0, trên cơ sở dự báo khoa học.
- Phương pháp logic và lịch sử: Nêu lên tiến trình phát triển của KTTT và
CMCN 4.0, quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước qua các thời
kỳ phát triển nền KTTT, việc đánh giá từng mặt của mối quan hệ này song song với
bối cảnh lịch sử và những điều kiện cụ thể dưới góc độ logic phát triển.

- Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Căn cứ vào đối
tượng nghiên cứu của luận văn thuộc chuyên ngành: Kinh tế quốc tế, nên sử dụng
phương pháp này để làm sáng tỏ nội dung và các yếu tố tác động đến phát triển nền
KTTT của Việt Nam trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0.
- Phương pháp điều tra phỏng vấn: Tác giả đưa ra bộ câu hỏi về phát triển
nền KTTT của Việt Nam để phỏng vấn các chuyên gia hiện đang giữ chức vụ lãnh
đạo tại 8 tỉnh thành trên cả nước.
5. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Tình hình nghiên cứu kinh tế tri thức liên quan đến đề tài
Chương 2: Lý luận về kinh tế tri thức trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
Chương 3: Thực trạng phát triển kinh tế tri thức của Việt Nam trong bối
cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
Chương 4: Định hướng và giải pháp phát triển kinh tế tri thức của Việt Nam
trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0


4

CHƯƠNG 1
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU KINH TẾ TRI THỨC
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.1.1. Kinh tế tri thức
Nhắc đến phát triển nền KTTT là nói đến vai trò và trách nhiệm của mọi Nhà
nước trên thế giới trong đó có Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nhà nước có
một vai trò rất quan trọng trong phát triển xã hội nói chung và phát triển kinh tế nói
riêng. Nhiều năm trở lại đây, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về KTTT cả ở
trong nước và ngoài nước, những công trình này đã được vận dụng vào công việc
quản lý kinh tế, xây dựng chiến lược, chính sách và định hướng phát triển KTTT ở
nhiều nước trên thế giới.

Cách đây 160 năm, người đầu tiên là nhà triết học, nhà kinh tế học người Đức,
gốc Do thái Karl Marx (05/05/1818 - 14/03/1883) đã đưa ra nhận định về xu thế nhất
thể hóa giữa khoa học và sản xuất bằng luận điểm nổi tiếng “Khoa học trở thành lực
lượng sản xuất trực tiếp”. (C.Mác và Ph.Ăngghen.2000, tập 46, tr.372-373).

Cho đến nay, luận điểm này đang ngày càng diễn ra mạnh mẽ và trở thành xu
thế tất yếu trong sự phát triển của nền sản xuất hiện đại trên thế giới. Khoa học và
công nghệ hiện đại đang ngày càng có vai trò vô cùng quan trọng trong nền sản xuất
kinh tế của xã hội và trong đời sống của con người, đồng thời là một đặc điểm nổi
bật của thời đại và là yếu tố đặc trưng cho lực lượng sản xuất hiện đại. Mặc dù vậy,
nhưng xã hội hiện đại ngày nay vẫn hoài nghi luận điểm của ông. Vì vậy, cho đến
ngày hôm nay, tác giả vẫn ghi nhận những đóng góp của ông là những trang tài liệu
quý giá để cho tác giả bước lên một nấc thang mới hoàn thiện luận văn này.
Đến năm 1954, Peter Drucker (19/11/1909 - 11/11/2005) là nhà kinh tế học
người Áo, sau đó nhập cư vào Mỹ năm 1940. Trong tác phẩm “The practice of
management” (thực hành quản lý) xuất bản năm 1954, ông là tác giả của cuốn sách
này và đã phân tích những thay đổi to lớn trong cơ cấu ngành kinh tế, xã hội, sức
sáng tạo, phát triển công nghệ của con người và viết một cách khái quát về xã hội tri
thức, nền KTTT như sau:


5
“Ngày mai sẽ đến gần hơn là chúng ta nghĩ. Trong thế giới các nước phát
triển, xã hội mới này sẽ quan trọng rất nhiều so với bất kỳ một nền kinh tế mới nào.
Xã hội đó rất khác với xã hội cuối thế kỷ XX và cũng khác với điều mà phần lớn
chúng ta nghĩ. Rất nhiều cảnh tượng của xã hội đó từ trước tới giờ chưa từng thấy,
nhưng hầu hết chúng đã có sẵn và sẽ trỗi dậy nhanh chóng. Xã hội sắp tới là xã hội
tri thức. Tri thức sẽ là nguồn lực chủ chốt nhất, và công nhân tri thức trở thành bộ
phận quan trọng nhất trong lực lượng lao động.
Ba đặc trưng cơ bản của xã hội đó sẽ là:

- Không biên giới, vì tri thức vận chuyển dễ dàng hơn tiền bạc
- Những ai được hưởng sự giáo dục tốt sẽ giàu có lên nhanh chóng
- Khả năng thất bại và thành công là như nhau. Ai cũng có thể có được
“phương tiện lao động”, tức là tri thức cần cho việc làm, nhưng không phải ai cũng
thành công.(Peter F. Drucker, November 3. 2001).
Peter Drucker là người đầu tiên đưa ra khái niệm “Ngành công nghiệp tri
thức”, “Công nhân tri thức” và đến năm 1969 được coi là người đầu tiên đưa ra
khái niệm “Nền kinh tế tri thức”.
Đến Năm 1973, Danienl Bell (10/05/1919 - 25/01/2011) một nhà xã hội học
người Mỹ đã giảng dạy tại Đại học Harvard trong tác phẩm “The coming of Pots Industrial Society” (Xã hội hậu công nghiệp). Ông là nười đặt nền móng đầu tiên
cho xã hội hiện đại lúc bấy giờ, xã hội hậu công nghiệp là một xã hội trong đó công
nghiệp chế biến giảm dần do sự tăng trưởng nhanh trong lĩnh vực dịch vụ và thông
tin. Trái tim của xã hội hậu công nghiệp là việc làm chuyên nghiệp và kỹ thuật, đặc
biệt là các nhà khoa học và kỹ sư có chuyên môm sâu và rộng trong một lĩnh vực,
những người thông qua giáo dục và đào tạo có các kỹ năng cần thiết để duy trì.
(Daniel Bell 1973, 1976, page 36)
Điều này dẫn đến việc tăng tầm quan trọng và khối lượng thông tin trong lưu
thông và từ đó dẫn đến sự thay đổi về chất cho xã hội. Chuyển đổi từ xã hội công
nghiệp sang xã hội tri thức là quá trình chuyển biến toàn diện cả về kinh tế và xã
hội, trong đó tri thức đóng vai trò trung tâm, là nguồn gốc của mọi sự thay đổi và
phát triển.


6
1.1.2. Nhà nước trong vai trò kiến tạo nền kinh tế tri thức
Tại Hội nghị thượng đỉnh tháng 11/2001 tại Thượng Hải (Trung Quốc). Diễn
đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC) trong chủ đề “Meeting
New Challenge in the new Century” (Đối mặt thách thức mới trong thế kỷ mới) đã
ra tuyên bố chung cùng hướng về KTTT để tiến vào thế kỷ XXI. Hội nghị Cấp cao
APEC lần thứ 19 tại bang Hawaii (Mỹ) tháng 11/2011, thông qua “Tuyên bố

Honolulu-Hướng tới một nền kinh tế khu vực gắn kết” và 4 văn kiện kèm theo về
thúc đẩy chính sáng tạo hiệu quả, không phân biệt đối xử và theo hướng thị trường,
tăng cường tham gia của các doanh nghiệp vừa và nhỏ vào chuỗi sản xuất toàn cầu;
thương mại, đầu tư trong lĩnh vực hàng hóa và dịch vụ môi trường, và đẩy mạnh
thực hiện các điển hình tốt về quản lý. Điểm chung mà Diễn đàn Hợp tác Kinh tế
châu Á - Thái Bình Dương (APEC) đều nhấn mạnh trong các định hướng chiến lược
liên quan chặt chẽ với vai trò của chính phủ của các thành viên APEC là việc đổi
mới cơ chế chính sách, hướng vào trọng tâm khuyến khích mạnh mẽ các hoạt động
đổi mới và sáng tạo, mà chủ yếu là khu vực tư nhân.
Tháng 12 năm 2007 tại Lisbon, sau khi người Pháp và người Hà Lan “khai
tử” Hiến pháp, Liên minh châu Âu (EU) chuyển hướng ưu tiên sang lĩnh vực tri
thức, khoa học, công nghệ. Mục tiêu được nêu bật ngay từ những dòng đầu tiên của
Hiệp ước thay thế Hiến pháp châu Âu: “Từ nay đến năm 2010, xây dựng Liên minh
châu Âu thành một nền KTTT có sức cạnh tranh và năng động nhất thế giới”. Nói
một cách chính xác hơn, EU dành 3% GDP của mình để đầu tư cho hoạt động
nghiên cứu và phát triển (R&D).
Lãnh đạo cấp cao của 27 nước tham gia Hội nghị thượng đỉnh mùa xuân
2010 tại Bruc-xen (Bỉ) đã thông qua về tổng thể bản dự thảo chiến lược kinh tế mới
của toàn bộ Liên minh châu Âu: Chiến lược “Châu Âu 2020” do Uỷ ban châu Âu
soạn thảo và trình bày. Kế hoạch này được soạn thảo nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh của khu vực, bảo đảm việc làm, và xây dựng một nền kinh tế sạch, thân thiện
với môi trường. Chiến lược “Châu Âu 2020” xác định 3 động lực chính của tăng
trưởng kinh tế là: tăng trưởng hợp lý (thúc đẩy phát triển tri thức, sáng tạo, giáo dục
và xã hội số); tăng trưởng bền vững (sử dụng hiệu quả các nguồn lực và nâng cao
khả năng cạnh tranh); tăng trưởng liên kết (tăng việc làm và chống đói nghèo).


7
Tóm lại, các nước trên thế giới đều đã xây dựng chiến lược và kế hoạch để phát
triển KTTT hoặc điều chỉnh chiến lược phát triển nền kinh tế theo hướng nền KTTT.


1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
1.2.1. Kinh tế tri thức
Tại Hà nội, ngày 21-22/06/2000. Ban khoa giáo Trung ương - Bộ Khoa học
công nghệ và môi trường - Bộ ngoại giao đã kết hợp tổ chức hội thảo toàn quốc với
chủ đề “KTTT và những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam” đây là hội thảo có tầm cỡ
quốc gia đầu tiên, tạo cơ sở lý luận, thực tiễn, xây dựng, KTTT của Việt Nam.
Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) đã cho xuất bản cuốn
sách “KTTT: nhận thức và hành động, kinh nghiệm của các nước phát triển và
đang phát triển” Nxb Thống kê năm 2000, tác giả đã phác họa bức tranh toàn cảnh
về nền KTTT, những quan niệm, nhận định, nghiên cứu tình huống về các nước trên
thế giới, đánh giá tác động của KTTT đến các nước đang phát triển. Công trình này
đã đưa ra một giác độ tiếp cận kinh nghiệm cho các nước muốn phát triển nền
KTTT, nhưng chưa ra các giải pháp gì và còn nằm trong bối cảnh phát triển nền
công nghiệp.
Ở trường ĐHNT có một đề tài nghiên cứu cấp Bộ “KTTT và những vấn đề
đặt ra đối với đội ngũ tri thức Việt Nam” mã số B2002-40-23 của Tiến sĩ Trần Văn
Khái. Hiện nay, thầy là PGS.TS Trần Văn Khái, Nguyên lãnh đạo trưởng khoa Lý
Luận Chính Trị của trường ĐHNT. Công trình này đã đưa đến một cách tiếp cận về
tầm quan trọng của nguồn nhân lực trên bình diện toàn quốc bó hẹp trong phạm vi
giáo dục và đào tạo ra nguồn nhân lực cung cấp cho xã hội. Tác giả chưa nghiên
cứu và diễn giải cho phát triển nền KTTT.
Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) xuất bản thông tin
chuyên đề “Từng bước phát triển kinh tế tri thức (Kinh nghiệm quốc tế và một số
kiến nghị về giải pháp của Việt Nam) số 6 năm 2004. Chuyên đề đã đưa ra một số
quan niệm và thực tiễn trên thế giới về KTTT, cung cấp một cách tiếp cận KTTT
tổng thể hơn ở Việt Nam và trên thế giới. Công trình này chưa nghiên cứu trong bối
cảnh của cuộc CMCN 4.0.
Năm 2006, Luận án tiến sĩ “Phát triển KTTT và tác động của quá trình đó
đến sự nghiệp xây dựng quân đội nhân dân Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp



8
hóa, hiện đại hóa” LA 06.0036.1 của tác giả Nguyễn Công Sơn, Học viện chính trị
quân sự - Bộ quốc phòng. Luận án đã nghiên cứu phát triển KTTT và tác động của
KTTT đến việc xây dựng lực lượng quân đội nhân dân Việt Nam trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nhưng chưa nghiên cứu sâu về phát triển nền KTTT và
một hạn chế là đề tài chưa nằm trong bối cảnh của cuộc CMCN 4.0.
Đề tài khoa học “Một số vấn đề cơ bản của KTTT - Cơ hội và thách thức đặt
ra cho Việt Nam” (Đề tài trọng điểm của trường ĐHQG Hà Nội năm 2006) do PGS.
TS Phi Mạnh Hồng chủ trì, là một tài liệu tham khảo giá trị, đề tài đã bàn luận một
cách tương đối toàn diện về những vấn đề cơ bản của nền KTTT. Đề tài chưa nghiên
cứu về sự phát triển, trong bối cảnh nào?
Năm 2010, Luận án tiến sĩ “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để
hình thành nền KTTT ở Việt Nam” LA 10.0654.1 của tác giả Lê Thị Hồng Điệp,
Trường Đại Học Kinh Tế - Đại Học Quốc Gia Hà Nội. Luận án đã là một tài liệu
quý, tác giả nghiên cứu và mang đến cái nhìn rất sâu sắc về nguồn nhân lực chất
lượng cao cung cấp cho nền KTTT. Tác giả vẫn chưa nghiên cứu và gắn kết các lĩnh
vực khác trong xã hội để tạo nên sự phát triển của nền KTTT mà chỉ nói về nguồn
nhân lực và chưa gắn với bối cảnh nào.
“Kinh nghiệm của một số nước về phát triển giáo dục, đào tạo khoa học và
công nghệ gắn với xây dựng đội ngũ trí thức” của tập thể tác giả GS.TSKH Vũ
Ngọc Hải, GS.TSKH Đặng Ứng Vận, PGS.TS Đào Thái Lai và các cộng sự, Nxb
chính trị Quốc gia. Năm 2010. Đây là công trình nghiên cứu về kinh nghiệm của các
quốc gia trên thế giới về phát triển giáo dục để xây dựng đội ngũ tri thức. Công
trình này chưa nghiên cứu về phát triển nền KTTT.
Năm 2012, “Tri thức Việt Nam trong phát triển kinh tế tri thức”, Luận án
Tiến sĩ Triết học, tác giả: Nguyễn Công Trí, Học viện chính trị - hành chính quốc
gia Hồ Chí Minh. Năm 2012. Luận án đã nghiên cứu và khẳng định sứ mệnh quan
trọng của đội ngũ tri thức Việt Nam trong xây dựng và phát triển nền KTTT. Vì là

luận án triết học nên không nghiên cứu về tình hình thực tế của nền kinh tế. Mặc dù
vào năm 2012 là năm bắt đầu diễn ra cuộc CMCN 4.0, nhưng luận án chưa đưa bối
cảnh cuộc cách mạng này vào việc nghiên cứu.


9
Năm 2015, Luận án tiến sĩ “Vai trò nhà nước trong bước chuyển sang kinh tế
tri thức ở các nền kinh tế mới công nghiệp hóa châu Á và bài học cho Việt Nam”
LA16.0127.1 của tác giả Nguyễn Thị Giang, Học viện khoa học xã hội - Viện hàn
lâm khoa học xã hội Việt Nam. Luận án đã nói lên các kinh nghiệm của các nước
Châu Á với vai trò quan trọng của Nhà nước đưa nền kinh tế từ công nghiệp quá độ
lên nền KTTT. Luận án chưa nghiên cứu vai trò độc lập của một quốc gia mà chỉ
nói lên kinh nghiệp của các nước và rút ra bài học cho Việt Nam. Không có tính
thực tiễn trong nước.
Cuốn sách “Diện mạo và triển vọng của xã hội tri thức” của PGS.TS
Nguyễn Văn Dân, do Nxb chính trị quốc gia - 2015. Trong cuốn sách tác giả muốn
nói lên kinh nghiệm của các nước trên thế giới xây dựng một xã hội tri thức, nói về
tính khách quan của sự phát triển xã hội tri thức, phát triển khoa học công nghệ,
giáo dục. Đã đưa ra các kiến nghị về xây dựng các chính sách, cơ chế và quy định
cụ thể về việc kết hợp nghiên cứu khoa học với giáo dục Đại học (theo mô hình của
ĐH Harvard), sự chia sẻ, xây dựng một xã hội tri thức bền vững. Tác giả chưa
nghiên cứu về góc độ kinh tế nhiều, chưa nghiên cứu về vai trò của Nhà nước, chỉ
mang tính quá độ chung chung về tri thức.
1.2.2. Nhà nước trong vai trò kiến tạo nền kinh tế tri thức
Nhà nước cũng đã đưa ra rất nhiều nghị quyết có trước năm 2000. Nghị quyết
số 07/CP “Về xây dựng và phát triển công nghiệp phần mềm giai đoạn 2000 - 2005”
ban hành ngày 05/06/2000. Nghị quyết này tiếp tục cụ thể hóa Nghị quyết 49/CP,
bàn sâu về phát triển công nghiệp phần mềm của đất nước giai đoạn 2000 - 2005.
Những nghị quyết này nhằm cụ thể hóa đường lối, chủ chương của Đảng, đồng thời
là định hướng quan trọng đặt nền móng phát triển công nghệ cao trong những năm

cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI nhằm tạo tiền đề vật chất, kỹ thuật hiện đại và động
lực cho sự phát triển của đất nước
Ngày 21/09/2000, trong bài phát biểu tại Hội thảo quốc tế “Việt Nam trong
thế kỷ XX”, nguyên Tổng bí thư Đảng Cộng Sản Việt Nam, Lê Khả Phiêu đã viết
“Chúng tôi phải tri thức hóa Đảng, tri thức hóa dân tộc, tiếp tục tri thức hóa công
nông, cả nước là một xã hội học tập....Nhân dân Việt Nam ngày nay có câu: “Đã


10
biết cầm đũa thì biết vót chông, đã biết vót chông thì 10 ngón tay ấy sẽ biết học tập,
sử dụng máy vi tính, đi vào công nghệ thông tin cánh cửa của nền KTTT”.
Năm 2004, Luật cạnh tranh ra đời và đến năm 2018 thì tiếp tục được sửa đổi. Năm
2005, Quốc hội Việt Nam khóa XI đã ban hành Luật doanh nghiệp và đến năm 2019
lại được sửa đổi. Luật Đầu tư ra đời và đến năm 2018 được sửa đổi
và bổ xung cho phù hợp hơn với tình hình thực tế.
Năm 2006, Quốc hội Việt Nam khóa XI đã ban hành Luật sở hữu trí tuệ và có
hiệu lực từ ngày 01/10/2006 và đến năm 2018 tiếp tục được sửa đổi cho phù hợp với
điều kiện hoàn cảnh thực tế của đất nước.
Sáng ngày 12/05/2018, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã có bài phát biểu
tại phiên bế mạc Hội nghị lần 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Nghị
quyết Trung ương lần này đã kế thừa, bổ sung và phát triển Nghị quyết Trung ương
3 khóa VIII về Chiến lược cán bộ, các nghị quyết, kết luận của Trung ương, Bộ
Chính trị, Ban Bí thư từ đó đến nay với nhiều nội dung đổi mới quan trọng, có tính
đột phá, khả thi và sát với tình hình thực tế. Đặc biệt, Trung ương đã chỉ rõ: Đội ngũ
cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược mà chúng ta tập chung xây dựng trong thời
gian tới phải có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của
thời kỳ mới - thời kỳ xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chủ
động, tích cực hội nhập quốc tế, thích ứng với cuộc CMCN lần thứ tư, nền kinh tế
số, KTTT và biến đổi khí hậu, nước biển dâng; giữ vững an ninh chính trị, trật tự,

an toàn xã hội, bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ trong bối cảnh tình
hình trong nước, khu vực và thế giới diễn biến nhanh chóng, phức tạp, khó lường.
Trên đây là những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài được tác giả
chọn lọc tại thư viện Quốc gia Việt Nam, thư viện Viện kinh tế trung ương (CIEM)
và thư viện trường Đại học Ngoại thương . Các công trình đã đạt được nhiều thành
tựu trong việc giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển tri thức và
nền KTTT của Việt Nam. Qua đây, chúng ta có thể thấy rằng: Sử dụng tri thức khoa
học để đưa vào quá trình sản xuất và quan hệ sản xuất trong một công ty, một ngành
và toàn bộ nền kinh tế của một quốc gia không phải đến thời đại ngày nay chúng ta


11
mới biết đến, mà các nước trên thế giới và Việt Nam cũng đã áp dụng từ lâu. Những
thành tựu của các công trình đó là cơ sở quan trọng để tác giả tham khảo trong quá
trình hoàn thiện luận văn. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, mục đích và đối
tượng nghiên cứu của luận văn cần tiếp tục nghiên cứu khoảng trống mà các công
trình trên chưa đề cập tới đó là: “Phát triển nền KTTT trong bối cảnh cuộc CMCN
4.0 của Việt Nam”. Cuộc CMCN 4.0 đang là vấn đề thời sự và đang được bàn luận,
ứng dụng ở thực tiễn trong nước và quốc tế.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Phát triển nền KTTT của Việt Nam trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0 là đề tài
rộng được tiếp xúc dưới nhiều góc độ khác nhau và được nhiều nhà nghiên cứu
trong và ngoài nước quan tâm. Những công trình đó đã đạt được nhiều thành tựu
quan trọng, từng bước làm sáng tỏ nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn về KTTT giúp
cho Đảng và Nhà nước có cái nhìn khoa học hơn về KTTT trong cuộc CMCN 4.0.
Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu để phát triển nền
KTTT trong kỷ nguyên 4.0. Do đó, việc lựa chọn đề tài này để nghiên cứu là rất cần
thiết và không trùng lặp lại với các đề tài nghiên cứu trước đây. Những công trình
nghiên cứu trước đây là những tài liệu rất quan trọng cho luận văn này được kế
thừa, có cái nhìn chi tiết trên mỗi phương diện của toàn bộ nền kinh tế, giúp cho tác

giả sáng tạo viết lên một thang mới là phát triển nền KTTT trong bối cảnh cuộc
CMCN 4.0 và hoàn thành nhiệm vụ đã đặt ra.


12

CHƯƠNG 2
LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ TRI THỨC TRONG CUỘC CÁCH
MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
2.1. Quá trình hình thành và phát triển nền kinh tế tri thức
Hình thái kinh tế đầu tiên là săn bắn và hái lượm đã tồn tại trong hàng nghìn
năm. Tiếp theo đó là kinh tế nông nghiệp kéo dài khoảng gần mười nghìn năm. Sau
đó là hình thái kinh tế công nghiệp xuất hiện lần đầu tiên ở Anh vào đầu nửa sau thế
kỷ XVIII đã xác lập cơ sở kỹ thuật cơ khí, hình thành lực lượng lao động và tổ chức
kinh doanh trong nền kinh tế công nghiệp hiện đại. Ở thời điểm đó cách nay đã 160
năm Các-Mác đã tiên đoán về “Khả năng đưa khoa học trở thành lực lượng sản
xuất trực tiếp”. Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ hai (cuối thế kỷ XIX đầu
thế kỷ XX) đã nâng cao cơ sở kỹ thuật cơ khí lên trình độ bán tự động hóa và hình
thành tổ chức quản lý mới. Những năm 1950, 1960 của thế kỷ XX, quá trình phục
hồi kinh tế, tái thiết quốc gia của các nước Tây Âu và Nhật Bản đã đạt được kết quả
nhất định. Các nước này đều muốn vươn lên giành lấy vị trí vốn có của mình trong
thế giới tư bản như trước khi chiến tranh xảy ra. Sự lớn mạnh nhanh chóng của Nhật
Bản và Tây Âu đồng nghĩa với việc Mỹ mất dần địa vị thống trị trong thế giới tư
bản. Từ đây bắt đầu hình thành nên 3 trung tâm kinh tế của thế giới: Mỹ - Nhật Bản
- Tây Âu, ba trung tâm này cạnh tranh nhau rất mạnh mẽ và mỗi động thái của nó
đều ảnh hưởng sâu sắc đến nền kinh tế thế giới. Nền kinh tế bắt đầu cơ cấu lại, trang
bị lại. Bên cạnh những nền kinh tế truyền thống gắn với nền đại công nghiệp, các
nền kinh tế mới đã phát triển với tốc độ rất nhanh (điện tử - bán dẫn, máy tính, viễn
thông) trong đó các dịch vụ liên quan đến thông tin (ngân hàng, tư vấn, thiết kế, bảo
hiểm..) phát triển mạnh, từ đó nền KTTT và thường được gọi là kinh tế thông tin ra

đời lần đầu tiên tại Mỹ vào đầu những năm 70 của thế kỷ XX, đây chính là thời
điểm đánh dấu sự gia nhập của một yếu tố sản xuất mới trong nền kinh tế đó là
thông tin. Các quốc gia cạnh tranh khốc liệt để giành thông tin, ai có thông tin trước
là người chiến thắng. Vào khoảng năm 1979-1982, kinh tế của Mỹ suy thoái, chấm
dứt một giai đoạn phát triển. Đến năm 1982 của thế kỷ XX, nước Mỹ với mong
muốn khôi phục lại vị trí bá chủ của thế giới nhưng không phải là bằng


13
con đường công nghiệp mà là bằng con đường công nghệ cao. Mỹ đã sẵn sàng cho
cuộc cách mạng khoa học - công nghệ cao; kinh tế thế giới chuyển từ thời kỳ tự
động hóa sang thời kỳ công nghệ cao. Theo các nhà nghiên cứu thì đây chính là thời
điểm nền KTTT hình thành và phát triển với các mũi nhọn công nghệ cao; công
nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ hàng không
vũ trụ.....vv.
Trước hết, các ngành công nghệ cao được hình thành và trở thành những mũi
nhọn kinh tế của các quốc gia, trong đó hàng đầu là công nghệ thông tin vì công
nghệ thông tin đang đóng vai trò cốt lõi của cuộc cách mạng khoa học và khoa học
công nghệ hiện đại. Nó phản ánh giai đoạn mới về chất của sản xuất, trong đó hàm
lượng trí tuệ là thành phần chủ yếu trong sản phẩm, trong cuộc cách mạng này, khoa
học - công nghệ hiện đại, máy móc có thể trợ giúp một phần trí tuệ của con người,
làm cho tốc độ tư duy tăng lên và năng lực tư duy phức tạp mở rộng. Nền kinh tế
mới được trang bị lại chủ yếu nhờ áp dụng công nghệ thông tin, tạo ra các “bộ não thần kinh” để tích hợp ngày càng rộng hơn trong toàn bộ nền kinh tế và hội nhập
toàn cầu. Tiếp đến là công nghệ sinh học đã chứng tỏ được tầm quan trọng của nó
trong thế giới hiện đại, đã khám phá ra gen dưới dạng các phân tử hình xoắn kép 9
(ADN) hiểu rõ được mật mã của sự sống. Sự phát triển của công nghệ sinh học, tạo
ra các sinh vật và nhân giống chúng một cách tối ưu đã mở ra những chuyển vọng
vô cùng to lớn trong việc tăng năng suất lao động, giải đáp những nhu cầu của cuộc
sống mà loài người trước đây chưa từng biết đến. Ngoài ra, nhiều công nghệ mới
quan trọng khác như công nghệ vật liệu mới, Nano, vũ trụ, năng lượng......

Bước sang thế kỷ XXI, nhiều quốc gia đã đưa ra chiến lược xây dựng và phát
triển đất nước theo tiêu thức của nền KTTT. Trong “Chương trình năm 2000”, Liên
minh châu Âu cũng đặt việc tri thức hóa vào vị trí ưu tiên hàng đầu, điều này chứng
tỏ KTTT là xu thế phát triển tất yếu của thời đại, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu
hóa như hiện nay. Qúa trình chuyển giao này đã và đang diễn ra mạnh mẽ trong các
nền kinh tế phát triển, đặc biệt là ở Mỹ, Canada, Trung Quốc, EU, Nhật Bản,
Singapo, Ôxtraylia....
Không ít các nhà phân tích cho rằng: Dưới tác động của cách mạng khoa học
- công nghệ và quá trình toàn cầu hóa, KTTT đang hình thành ở nhiều nước trên thế


14
giới và sẽ trở thành một xu thế quốc tế lớn trong một hoặc hai thập kỷ tới. Tuy nhiên,
bao giờ nền KTTT sẽ hoàn chỉnh và lan tỏa ra toàn cầu thì còn phụ thuộc vào điều kiện
nguồn nhân lực, kinh tế, khoa học của từng quốc gia, cơ hội cho phát triển nền KTTT là
như nhau đối với các quốc gia và vùng lãnh thổ. Nhưng để thành công lại là một việc
khác nhau nhiều hay ít . Liên Hợp Quốc thì cho rằng vào thập kỷ thứ ba; một số ý kiến
khác lại cho rằng giai đoạn quá độ sang nền KTTT kéo dài suốt trong thế kỷ XXI. Do
tính quá độ đó nên có sự đan xen giữa các nhân tố của nền kinh tế cũ và những nhân tố
của nền kinh tế mới. Ngay trong từng lĩnh vực sản xuất cụ thể những yếu tố chuyền
thống để tạo nên các sản phẩm vẫn tiếp tục tham gia vào quá trình sản xuất, nhưng giá
trị của chúng trong cấu thành sản phẩm giảm đi và ngược lại, giá trị của phần chất xám
(vốn con người, công nghệ cao) ngày càng chiếm vị trí áp đảo. Bất luận như thế nào,
chúng ta dù muốn hay không thì trên thực tế cũng đang diễn ra sự quá độ sang một nền
kinh tế khác với các nền kinh tế đang tồn tại từ trước cho tới nay.

Bảng 2.1: So sánh khái quát các giai đoạn kinh tế
Kinh tế
Nông nghiệp


Kinh tế
Công nghiệp

Kinh tế
Tri thức

Đầu vào của
Sản xuất.

Lao động, đất đai,
vốn.

Lao động, đất đai, Lao động, đất đai,
vốn, công nghệ, thiết vốn, công
nghệ,
bị.
thiết bị, tri thức,
thông tin, R&D

Các quá trình
chủ yếu.

Trồng chọt, chăn
nuôi.

Chế tạo, gia công.

Thao
tác,
điều

khiển, kiểm soát, xử
lý thông tin.

Của cải, hàng hóa
tiêu dùng, các xí
nghiệp, nền công
nghiệp.

Sản phẩm đáp ứng
nhu cầu ngày càng
cao của cuộc sống,
công nghiệp
tri
thức, vốn tri thức.

Đầu ra của sản Lương thực, thực
xuất.
phẩm.

Nguồn: Phát triển kinh tế tri thức gắn với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ở Việt Nam, Nxb. Khoa học xã hội, Hà nội, 2009.


15
2.2. Khái niệm, đặc trưng nền kinh tế tri thức và bối cảnh cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0
2.2.1. Khái niệm kinh tế tri thức
Khái niệm về KTTT có nhiều cách tiếp cận và hiểu khác nhau. Tuy nhiên,
KTTT là khái niệm không dễ hiểu vì dựa trên hai khái niệm trừu tượng là “ kinh tế”
và “tri thức”. Khác với các mô hình kinh tế trước đây, trong KTTT, các nguyên tắc,

cách thức và yếu tố chủ yếu chi phối các hoạt động kinh tế là tri thức con người.
Từ trước đến nay, đã có nhiều tác giả và các tổ chức kinh tế lớn trên thế giới
đã nghiên cứu nhằm xác định và giải thích cơ chế của nền kinh tế này. Dưới đây là
một số định nghĩa được nhiều quốc gia, tổ chức và các nhà khoa học trên thế giới
thừa nhận là:
Tổ chức hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đã chính thức dùng khái niệm
này từ năm 1996; theo đó “KTTT là kinh tế dựa trực tiếp vào việc sản xuất, phân
phối, sử dụng tri thức và thông tin”.
Tiếp theo là Ngân hàng Thế giới (World Bank). “KTTT là nền kinh tế sử
dụng hiệu quả tri thức cho sự phát triển kinh tế và xã hội, bao gồm việc thu nhận và
khai thác nguồn tri thức toàn cầu cũng như thích ứng và sáng tạo tri thức để dùng
cho các nhu cầu riêng”.
Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC) đã điều chỉnh
và đưa ra một định nghĩa mới, hợp lý hơn: “KTTT là kinh tế trong đó sự sản sinh
ra, truyền bá và sử dụng tri thức là động lực chủ yếu nhất của sự tăng trưởng, tạo
ra của cải, việc làm trong tất cả các ngành kinh tế”.
Trên cơ sở tán đồng với quan điểm của APEC, năm 2004, trương trình phát
triển Liên hợp quốc (UNDP) đã khái quát một cách dễ hiểu về định nghĩa này:
“KTTT là kinh tế sử dụng có hiệu quả tri thức cho phát triển kinh tế và xã hội, bao
gồm cả việc khai thác kho tri thức toàn cầu cũng như làm chủ và sáng tạo tri thức
cho nhu cầu của riêng mình”.
Vậy KTTT là gì? Từ trước tới nay, bất kỳ nền kinh tế nào dù ít hay nhiều
cũng đều dựa vào tri thức để phát triển? Đúng vậy, điều khác biệt là các nền kinh tế
trước kia đều sử dụng dựa vào các lợi thế tự nhiên, còn ngày nay là dựa vào con


16
người làm chủ và sự sáng tạo ra tri thức mới, số lượng các bằng phát minh và sáng
chế của một năm hiện nay bằng cả trăm năm trước cộng lại.
Kế thừa các thành quả đã được nghiên cứu trong và ngoài nước từ trước đến

nay, trong bối cảnh của cuộc CMCN 4.0 và trong phạm vi luận văn này, tôi xin được
đưa ra khái niệm về nền KTTT như sau: “KTTT là một giai đoạn phát triển mới sau
kinh tế công nghiệp với vai trò quản lý, khai thác, sử dụng, phân phối kho tri thức
trên toàn cầu và sáng tạo ra tri thức mới có hiệu quả cao nhất cho nhu cầu tăng
trưởng kinh tế của riêng mình và xã hội”.
Với định nghĩa về KTTT tác giả đưa ra như ở trên, tác giả đã được sự cho
phép của giảng viên hướng dẫn lập bảng câu hỏi phỏng vấn gửi 31 phiếu trong
phạm vi 8 tỉnh trên cả nước, kết quả đạt 100% phiếu đồng thuận với quan điểm của
tác giả về định nghĩa này.
KTTT là một giai đoạn phát triển mới của các nền kinh tế sau kinh tế công
nghiệp với vai trò lấy tri thức làm nguồn lực sản xuất, phân phối và lấy tri thức làm
tăng trưởng kinh tế ngày càng trở nên quan trọng. Tri thức đã trở thành nhân tố hàng
đầu của sản xuất, vượt lên trên các nhân tố sản xuất cổ truyền (vốn và lao động),
đây chính là cốt lõi của KTTT. Dưới tác động của cuộc CMCN 4.0 hiện nay, đặc
biệt là công nghệ thông tin; công nghệ năng lượng; công nghệ sinh học; công nghệ
vật liệu mới, công nghệ trí tuệ nhân tạo, Big data…, nền kinh tế thế giới đang diễn
ra những biến đổi rất sâu sắc, mạnh mẽ, tạo ra bước ngoặt có ý nghĩa lịch sử trọng
đại, dẫn tới xu hướng chuyển biến từ kinh tế công nghiệp sang KTTT, đưa nền văn
minh loài người từ văn minh công nghiệp sang văn minh tri thức.
KTTT là một xu thế phát triển và mang tính chất khách quan trong thời đại
ngày nay. Đây là một hệ quả tất yếu của quá trình phát triển khoa học và công nghệ,
phát triển nền kinh tế thị trường, của nhu cầu tự do thương mại hiện đại, toàn cầu
hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là một giai đoạn phát triển mới về chất và
được ứng dụng trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, giáo dục, y tế, an ninh, quốc phòng,
văn hóa....vv. Con người có cơ hội được học tập suốt đời nhờ vào cuộc CMCN 4.0
này đem lại sự kết nối mạng mang tính chất sâu rộng, toàn cầu, nguồn nhân lực chất
lượng cao làm chủ và sáng tạo ra tri thức mới có chất lượng và hiệu quả cho sự phát
triển, tạo ra năng lực cạnh tranh toàn cầu của các nền kinh tế.



×