Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Skkn các bước hướng dẫn học sinh làm nghiên cứu khoa học môn sinh học đạt hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.26 MB, 84 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng
Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: Các bước hướng dẫn học sinh làm
nghiên cứu khoa học môn sinh học đạt hiệu quả.
Lĩnh vực áp dụng: Nghiên cứu khoa học.
2. Nội dung sáng kiến
a. Giải pháp cũ
- Nghiên cứu khoa học (NCKH) là quá trình nhận thức khoa học, là hoạt động trí tuệ
đặc thù bằng những phương pháp nghiên cứu nhất định để tìm ra một cách chính xác
và có mục đích những điều mà con người chưa biết đến hoặc biết chưa đầy đủ, tức là
tạo ra sản phẩm mới dưới dạng tri thức mới về nhận thức hoặc phương pháp. Trong
tiến trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo hiện nay thì đổi mới giáo dục
phổ thông đóng vai trò quan trọng và không thể thiếu của hoạt động NCKH tuy nhiên
nghiên cứu khoa học ở học sinh phổ thông còn nhiều hạn chế, số lượng, chất lượng
các đề tài chưa phát huy tiềm năng trí tuệ, sáng tạo của học sinh, một số học sinh
chưa hứng thú với NCKH, thậm chí một số ít em được phỏng vấn vẫn còn chưa biết
đến sân chơi khoa học bổ ích này tạo ra là cho mình, các em tham gia nghiên cứu
khoa học còn chưa hiểu rõ các bước thực hiện của một dự án. Học sinh vẫn còn gặp
khó khăn trong xác định ý tưởng, lựa chọn đề tài, các bước khi làm một dự án nghiên
cứu khoa học và thời gian giành cho NCKH. Chính vì vậy, hiệu quả và chất lượng
một số đề tài NCKH chưa cao, chưa đáp ứng với những vấn đề xã hội quan tâm.
Ngoài ra, một số giáo viên còn ngại hướng dẫn NCKH cho học sinh, thiếu niềm tin
vào công tác NCKH của các em, một số giáo viên chưa hiểu rõ các bước để hướng
dẫn học sinh làm nghiên cứu khoa học sao cho hiệu quả.
b. Giải pháp mới cải tiến
Nghiên cứu khoa học kỹ thuật (NCKH) là một hoạt động trải nghiệm bổ ích, thiết
thực, gắn liền giữa lý thuyết với thực hành và thực tiễn lao động sản xuất. Hoạt động
này giúp phát huy, khích lệ, định hướng, tiếp lửa, khơi dậy niềm đam mê nghiên cứu,
sáng tạo của các em học sinh. Đặc biệt, hoạt động nghiên cứu khoa học - kỹ thuật còn


rèn luyện cho các em kĩ năng tự học, tự nghiên cứu, tự kiểm chứng kết quả bằng thực
nghiệm... Mặt khác qua việc định hướng, hướng dẫn cho học sinh nghiên cứu, giáo
1


viên được nâng cao năng lực của bản thân về những kiến thức có liên quan đến các đề
tài nghiên cứu khoa học.
Thực tế cho thấy, cuộc thi KHKT (được Bộ GD&ĐT phát động từ năm 2012) đã
khuyến khích học sinh trung học nghiên cứu, sáng tạo khoa học, công nghệ, kỹ thuật
và vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn cuộc sống. Đồng
thời, góp phần thúc đẩy đổi mới hình thức tổ chức và phương pháp dạy học, kiểm tra
đánh giá kết quả học tập; nâng cao chất lượng dạy học trong các cơ sở giáo dục trung
học; tăng cường giáo dục về khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học (STEM) trong
giáo dục phổ thông. Cuộc thi KHKT là tiền đề quan trọng góp phần tích cực đổi mới
giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh theo đúng tinh thần
Nghị Quyết 29/NQ-TW.
NCKH tạo cơ hội để học sinh trung học giới thiệu kết quả nghiên cứu KHKT của
mình; tăng cường trao đổi, giao lưu văn hóa, giáo dục giữa các địa phương và hội
nhập quốc tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động này, tôi luôn trăn trở làm sao
để kích thích học sinh đưa ra ý tưởng, làm sao để học sinh hiểu được các bước tiến
hành khi làm một dự án khoa học kĩ thuật và tiếp cận được hoạt động nghiên cứu
khoa học - kỹ thuật dành riêng cho các em một cách hiệu quả.
Trong quá trình hướng dẫn học sinh làm nghiên cứu khoa học với kinh nghiệm của
bản thân tôi đưa ra các bước cụ thể để hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học đạt
hiệu quả và từ đó lôi cuốn được các em tham gia làm nghiên cứu, phát huy được tính
sáng tạo của học sinh.
Là một giáo viên dạy môn sinh học trong quá trình giảng dạy tôi luôn giáo dục các
em ý thức bảo vệ môi trường sống và luôn hướng các em nghiên cứu tìm tòi, làm ra
các sản phẩm có tính ứng dụng thực tế cao mà nguyên liệu hoàn toàn từ thiên nhiên

thân thiện với môi trường không ảnh hưởng đến sức khỏe của người sử dụng.
c. Tính mới tính sáng tạo.
- Đưa ra được các bước cụ thể hướng dẫn học sinh làm một dự án khoa học.
- Hướng dẫn học sinh làm nghiên cứu khoa học trong hai năm học đạt hiệu quả với 3
dự án và cả ba dự án đều đạt giải cấp tỉnh.
- Đưa ra được 3 bản báo cáo khoa học của 3 dự án dự thi cấp tỉnh của học sinh đã đạt
giải trong năm học 2016- 2017 và năm học 2018-2019.
2


- Đưa ra các bước cụ thể hướng dẫn học sinh thực hiện dự án: Sản xuất nước tẩy rửa
sinh học đa năng hương quế và dự án được lên sóng truyền hình Ninh Bình: Chương
trình vì chất lượng cuộc sống phát sóng vào ngày 22/2/2019.
- Các sản phẩm từ dự án dự thi đều mang tính ứng dụng cao trong thực tiễn, dễ làm,
chi phí thấp, đem lại hiệu quả cao và nhận được phản hồi tích cực từ người tiêu dùng.
3. Hiệu quả kinh tế, xã hội dự kiến đạt được
a. Hiệu quả kinh tế.
- Với các bước hướng dẫn học sinh làm nghiên cứu khoa học giúp các em đạt được
hiệu quả cao trong dự án dự thi của mình, sản phẩm của dự án với chi phí thấp, hiệu
quả kinh tế cao.
- Các sản phẩm được tạo ra từ các dự án nghiên cứu khoa học liên quan đến môn sinh
học với các sản phẩm chi phí thấp nhưng hiệu quả lại rất cao và học sinh có thể sản
xuất với quy mô lớn để bán ra ngoài thị trường, tăng thu nhập.
- Hướng dẫn học sinh làm nghiên cứu tạo ra các sản phẩm với nguyên liệu hoàn toàn
từ thiên nhiên, sản phẩm rất thân thiện với môi trường và tốt cho người sử dụng.
b. Hiệu quả xã hội.
Từ những cố gắng nghiên cứu tài liệu, kinh nghiệm của bản thân, sự quan tâm của
Ban giám hiệu giúp tôi đạt được một số kết quả trong việc hướng dẫn học sinh tham
gia NCKH thể hiện ở các kết quả sau:
- Năm học 2016-2017 nhà trường có 3 dự án dự thi cấp tỉnh, tôi đã hướng dẫn học

sinh làm 2 dự án thuộc môn sinh học:
Dự án 1: Sản xuất và sử dụng các sản phẩm từ tinh dầu dừa trong chăm sóc sức
khỏe và làm đẹp.
Lĩnh vực: Hóa sinh
Dự án 2: Thiết kế vườn treo trồng rau thủy canh trên sân thượng với các cải tiến
về vật liệu, giá thể và dung dịch tự pha chế.
Lĩnh vực: Khoa học thực vật
Cả 2 dự án dự thi đều đạt giải khuyến khích cấp tỉnh và giúp cho trường xếp thứ 4 về
kết quả nghiên cứu khoa học cấp tỉnh dành cho học sinh trung học năm học 20162017. Sản phẩm được người tiêu dùng phản hồi tích cực.
- Năm học 2018-2019 tôi đã hướng dẫn học sinh làm nghiên cứu khoa học với dự án:
Sản xuất nước tẩy rửa sinh học đa năng hương quế. Dự án đạt giải khuyến khích cấp
tỉnh và sản phẩm được giới thiệu lên sóng truyền hình Ninh Bình trong chương trình
3


vì chất lượng cuộc sống được phát sóng ngày 22/2/2019. Sản phẩm được đánh giá
cao về sự thân thiện với môi trường và tốt cho người sử dụng.

Một số hình ảnh trong chương trình vì chất lượng cuộc sống
phát sóng trên kênh truyền hình Ninh Bình ngày 22/2/2019.
- Giúp học sinh hiểu được mục đích, vai trò của của cuộc thi. Lôi cuốn được các em
học sinh quan tâm mong muốn được tham gia nghiên cứu và giáo viên tham gia
hướng dẫn. Học sinh đã hiểu, nắm được các nội dung cơ bản khi tham gia cuộc thi
tác động tích cực của cuộc thi đến cả học sinh và giáo viên trong việc dạy và học.
Thông qua hoạt động NCKHKT sẽ khuyến khích học sinh nghiên cứu khoa học,
sáng tạo kĩ thuật, công nghệ và vận dụng kiến thức các môn học vào giải quyết những
vấn đề thực tiễn. Mặt khác, giải pháp còn góp phần đổi mới hình thức tổ chức dạy
học; đổi mới hình thức và phương pháp đánh giá kết quả học tập, phát triển năng lực
và phẩm chất của học sinh; thúc đẩy giáo viên tự bồi dưỡng nâng cao năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao chất lượng dạy học. Không những thế thông qua

hoạt động NCKHKT còn phát triển văn hóa đọc trong nhà trường trung học gắn với
đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục trải
nghiệm sáng tạo theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh. Tạo
4


cơ hội để học sinh giới thiệu kết quả nghiên cứu KHKT của mình, tăng cường trao
đổi, giao lưu giáo dục giữa các trường.
4. Điều kiện và khả năng áp dụng
* Điều kiện áp dụng
- Được áp dụng trong nghiên cứu khoa học ở trường THPT hoặc lồng ghép NCKH
vào trong giảng dạy, đổi mới phương pháp giảng dạy.
* Khả năng áp dụng
- Dễ dàng áp dụng trong thực tế, không tốn kém
- Áp dụng cho học sinh tham gia nghiên cứu khoa học và giáo viên hướng dẫn.
- Là tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh.
Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
XÁC NHẬN CỦA BGH

Nho Quan, ngày 25 tháng 04 năm 2019
Người nộp đơn

Nguyễn Thị Sen
PHỤ LỤC 1
NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN
I. Các bước cơ bản để hướng dẫn học sinh làm nghiên cứu khoa học đạt hiệu
quả.
1. Lựa chọn đề tài ( Lựa chọn ý tưởng)
- Muốn lựa chọn được một đề tài cần phải có ý tưởng tốt. Giáo viên đưa ra một số gợi

ý, định hướng cho học sinh về các lĩnh vực nghiên cứu phù hợp với điều kiện, hoàn
cảnh kinh tế, xã hội của gia đình và địa phương; gợi ý cho học sinh phát triển ý tưởng
từ một số dự án đã được thực hiện trước đó hoặc làm mới hoàn toàn dự án. Trên cơ sở
những định hướng từ giáo viên, học sinh sẽ tư duy và tìm tòi những ý tưởng, giải
pháp mới, gắn liền với thực tiễn cuộc sống, từ đó hình thành nên dự án khoa học, kỹ
thuật.

5


- Ý tưởng có thể xuất phát từ một sở thích có thể nảy sinh một cái gì đó để tìm hiểu,
điều tra; cung cấp ý tưởng cho dự án khoa học.
– Sự quan tâm cũng có thể bắt nguồn từ tạp chí, phương tiện truyền thông hoặc bài
báo viết về các sự kiện liên quan đến khoa học hoặc một đề tài/dự án khoa học.
Sau khi thu thập các ý tưởng của học sinh, giáo viên sẽ nghiên cứu và lựa chọn những
dự án có tính mới, tính khả thi để triển khai hướng dẫn học sinh nghiên cứu.
Giáo viên cho học sinh tìm hiểu các lĩnh vực của dự án. Các dự án dự thi ở 22 lĩnh
vực trong bảng dưới đây:
ST
T
1

2

Lĩnh vực
Khoa học
động vật

Lĩnh vực chuyên sâu
Hành vi; Tế bào; Mối liên hệ và tương tác với môi trường tự

nhiên; Gen và di truyền; Dinh dưỡng và tăng trưởng; Sinh lí;

Khoa học xã

Hệ thống và tiến hóa;…
Điều dưỡng và phát triển; Tâm lí; Tâm lí nhận thức; Tâm lí

hội và hành

xã hội và xã hội học;…

vi
3
4
5
6

Hóa Sinh

Hóa-Sinh phân tích; Hóa-Sinh tổng hợp; Hóa-Sinh-Y; Hóa-

Y Sinh và

Sinh cấu trúc;…
Chẩn đoán; Điều trị; Phát triển và thử nghiệm dược liệu;

khoa học Sức

Dịch tễ học; Dinh dưỡng; Sinh lí học và Bệnh lí học;…


khỏe
Kĩ thuật Y

Vật liệu Y Sinh; Cơ chế Sinh học; Thiết bị Y sinh; Kỹ thuật

Sinh
Sinh học tế

tế bào và mô; Sinh học tổng hợp;…
Sinh lí tế bào; Gen; Miễn dịch; Sinh học phân tử; Sinh học

bào và phân

thần kinh;…

tử
7

Hóa học

Hóa phân tích; Hóa học trên máy tính; Hóa môi trường; Hóa

Sinh học trên

vô cơ; Hóa vật liệu; Hóa hữu cơ; Hóa Lý;…
Kĩ thuật Y sinh; Dược lí trên máy tính; Sinh học mô hình

máy tính và

trên máy tính; Tiến hóa sinh học trên máy tính; Khoa học


Sinh -Tin
Khoa học

thần kinh trên máy tính; Gen;…
Khí quyển; Khí hậu; Ảnh hưởng của môi trường lên hệ sinh

9

Trái đất và

thái; Địa chất; Nước;…

10

Môi trường
Hệ thống

Vi điều khiển; Giao tiếp mạng và dữ liệu; Quang học; Cảm

8

6


11
12

13


14

15

nhúng
biến; Gia công tín hiệu;…
Năng lượng: Nhiên liệu thay thế; Năng lượng hóa thạch; Phát triển tế bào
Hóa học
nhiên liệu và pin; Vật liệu năng lượng mặt trời;…
Năng lượng: Năng lượng thủy điện; Năng lượng hạt nhân; Năng lượng
Vật lí

mặt trời; Năng lượng nhiệt; Năng lượng gió;…
Kĩ thuật hàng không và vũ trụ; Kĩ thuật dân dụng; Cơ khí

Kĩ thuật cơ

trên máy tính; Lí thuyết điều khiển; Hệ thống vận tải mặt

khí

đất; Kĩ thuật gia công công nghiệp; Kĩ thuật cơ khí; Hệ

Kĩ thuật môi
trường
Khoa học
vật liệu

16


Toán học

17

Vi Sinh

18

19

Vật lí và
Thiên văn

Khoa học
Thực vật
Rô bốt và

20
21
22

thống hàng hải;…
Xử lí môi trường bằng phương pháp sinh học; Khai thác đất;
Kiểm soát ô nhiễm; Quản lí chất thải và tái sử dụng; Quản lí
nguồn nước;…
Vật liệu sinh học; Gốm và Thủy tinh; Vật liệu composite; Lí
thuyết và tính toán; Vật liệu điện tử, quang và từ; Vật liệu
nano; Pô-li-me;…
Đại số; Phân tích; Rời rạc; Lý thuyết Game và Graph; Hình
học và Tô pô; Lý thuyết số; Xác suất và thống kê;…

Vi trùng và kháng sinh; Vi sinh ứng dụng; Vi khuẩn; Vi sinh
môi trường; Kháng sinh tổng hợp; Vi-rút;…
Thiên văn học và Vũ trụ học; Vật lí nguyên tử, phân tử và
quang học; Lý - Sinh; Vật lí trên máy tính; Vật lí thiên văn; Vật
liệu đo; Từ, Điện từ và Plasma; Cơ học; Vật lí hạt cơ bản và
hạt nhân; Quang học; La-de; Thu phát sóng điện từ; Lượng tử
máy tính; Vật lí lí thuyết;…
Nông nghiệp; Mối liên hệ và tương tác với môi trường tự
nhiên; Gen và sinh sản; Tăng trưởng và phát triển; Bệnh lí
thực vật; Sinh lí thực vật; Hệ thống và tiến hóa;…
Máy sinh học; Lí thuyết điều khiển; Rô bốt động lực;…

máy thông
minh
Phần mềm

Thuật toán; An ninh máy tính; Cơ sở dữ liệu; Hệ điều hành;

hệ thống
Y học

Ngôn ngữ lập trình;…
Khám bệnh và chẩn đoán; Phòng bệnh; Điều trị; Kiểm định

chuyển dịch

thuốc; Nghiên cứu tiền lâm sàng;…

* Một số gợi ý lĩnh vực dự thi cho các môn học
7



Môn sinh học
Lĩnh vực
Khoa học
động vật
Hóa Sinh

Lĩnh vực chuyên sâu
Hành vi; Tế bào; Mối liên hệ và tương tác với môi trường tự nhiên;
Gen và di truyền; Dinh dưỡng và tăng trưởng; Sinh lí; Hệ thống và
tiến hóa;…
Hóa-Sinh phân tích; Hóa-Sinh tổng hợp; Hóa-Sinh-Y; Hóa-Sinh cấu

Y Sinh và

trúc;…
Chẩn đoán; Điều trị; Phát triển và thử nghiệm dược liệu; Dịch tễ

khoa học Sức

học; Dinh dưỡng; Sinh lí học và Bệnh lí học;…

khỏe
Kĩ thuật Y

Vật liệu Y Sinh; Cơ chế Sinh học; Thiết bị Y sinh; Kỹ thuật tế bào

Sinh
Sinh học tế


và mô; Sinh học tổng hợp;…
Sinh lí tế bào; Gen; Miễn dịch; Sinh học phân tử; Sinh học thần

bào và phân

kinh;…

tử
Sinh học trên

Kĩ thuật Y sinh; Dược lí trên máy tính; Sinh học mô hình trên máy

máy tính và

tính; Tiến hóa sinh học trên máy tính; Khoa học thần kinh trên máy

Sinh -Tin
Khoa học

tính; Gen;…
Khí quyển; Khí hậu; Ảnh hưởng của môi trường lên hệ sinh thái;

Trái đất và

Địa chất; Nước;…

Môi trường
Kĩ thuật môi Xử lí môi trường bằng phương pháp sinh học; Khai thác đất; Kiểm
trường

Khoa học

soát ô nhiễm; Quản lí chất thải và tái sử dụng; Quản lí nguồn nước;…
Vật liệu sinh học; Gốm và Thủy tinh; Vật liệu composite; Lí thuyết và

vật liệu

tính toán; Vật liệu điện tử, quang và từ; Vật liệu nano; Pô-li-me;…
Vi trùng và kháng sinh; Vi sinh ứng dụng; Vi khuẩn; Vi sinh môi

Vi Sinh
Khoa học
Thực vật

trường; Kháng sinh tổng hợp; Vi-rút;…
Nông nghiệp; Mối liên hệ và tương tác với môi trường tự nhiên;
Gen và sinh sản; Tăng trưởng và phát triển; Bệnh lí thực vật; Sinh lí

Y học

thực vật; Hệ thống và tiến hóa;…
Khám bệnh và chẩn đoán; Phòng bệnh; Điều trị; Kiểm định thuốc;

chuyển dịch

Nghiên cứu tiền lâm sàng;…

Môn hoá học
Lĩnh vực
Hóa Sinh


Lĩnh vực chuyên sâu
Hóa-Sinh phân tích; Hóa-Sinh tổng hợp; Hóa-Sinh-Y; Hóa-Sinh cấu
8


Hóa học

trúc;…
Hóa phân tích; Hóa học trên máy tính; Hóa môi trường; Hóa vô cơ;

Khoa học

Hóa vật liệu; Hóa hữu cơ; Hóa Lý;…
Khí quyển; Khí hậu; Ảnh hưởng của môi trường lên hệ sinh thái; Địa

Trái đất và

chất; Nước;…

Môi trường
Năng lượng: Nhiên liệu thay thế; Năng lượng hóa thạch; Phát triển tế bào nhiên
Hóa học
liệu và pin; Vật liệu năng lượng mặt trời;…
Kĩ thuật môi Xử lí môi trường bằng phương pháp sinh học; Khai thác đất; Kiểm soát
trường

ô nhiễm; Quản lí chất thải và tái sử dụng; Quản lí nguồn nước;…

Môn vật lý

Lĩnh vực
Hệ thống

Lĩnh vực chuyên sâu
Vi điều khiển; Giao tiếp mạng và dữ liệu; Quang học; Cảm biến; Gia

nhúng
công tín hiệu;…
Năng lượng: Năng lượng thủy điện; Năng lượng hạt nhân; Năng lượng mặt trời;
Vật lí
Kĩ thuật cơ
khí
Khoa học

Năng lượng nhiệt; Năng lượng gió;…
Kĩ thuật hàng không và vũ trụ; Kĩ thuật dân dụng; Cơ khí trên máy
tính; Lí thuyết điều khiển; Hệ thống vận tải mặt đất; Kĩ thuật gia công
công nghiệp; Kĩ thuật cơ khí; Hệ thống hàng hải;…
Vật liệu sinh học; Gốm và Thủy tinh; Vật liệu composite; Lí thuyết và

vật liệu

tính toán; Vật liệu điện tử, quang và từ; Vật liệu nano; Pô-li-me;…
Thiên văn học và Vũ trụ học; Vật lí nguyên tử, phân tử và quang học;

Vật lí và

Lý - Sinh; Vật lí trên máy tính; Vật lí thiên văn; Vật liệu đo; Từ, Điện từ

Thiên văn


và Plasma; Cơ học; Vật lí hạt cơ bản và hạt nhân; Quang học; La-de;

Rô bốt và

Thu phát sóng điện từ; Lượng tử máy tính; Vật lí lí thuyết;…
Máy sinh học; Lí thuyết điều khiển; Rô bốt động lực;…

máy thông
minh
Môn toán – Tin học
Lĩnh vực
Sinh học trên

Lĩnh vực chuyên sâu
Kĩ thuật Y sinh; Dược lí trên máy tính; Sinh học mô hình trên máy

máy tính và

tính; Tiến hóa sinh học trên máy tính; Khoa học thần kinh trên máy

Sinh -Tin

tính; Gen;…
9


Hệ thống

Vi điều khiển; Giao tiếp mạng và dữ liệu; Quang học; Cảm biến; Gia


nhúng

công tín hiệu;…
Kĩ thuật hàng không và vũ trụ; Kĩ thuật dân dụng; Cơ khí trên máy

Kĩ thuật cơ
khí
Khoa học
vật liệu

tính; Lí thuyết điều khiển; Hệ thống vận tải mặt đất; Kĩ thuật gia công
công nghiệp; Kĩ thuật cơ khí; Hệ thống hàng hải;…
Vật liệu sinh học; Gốm và Thủy tinh; Vật liệu composite; Lí thuyết và
tính toán; Vật liệu điện tử, quang và từ; Vật liệu nano; Pô-li-me;…
Đại số; Phân tích; Rời rạc; Lý thuyết Game và Graph; Hình học và

Toán học

Tô pô; Lý thuyết số; Xác suất và thống kê;…
Máy sinh học; Lí thuyết điều khiển; Rô bốt động lực;…

Rô bốt và
máy thông
minh
Phần mềm

Thuật toán; An ninh máy tính; Cơ sở dữ liệu; Hệ điều hành; Ngôn

hệ thống


ngữ lập trình;…

Các môn học ban xã hội
Lĩnh vực
Lĩnh vực chuyên sâu
Khoa học xã Điều dưỡng và phát triển; Tâm lí; Tâm lí nhận thức; Tâm lí
hội và hành xã hội và xã hội học;…
vi
Khoa

học Khí quyển; Khí hậu; Ảnh hưởng của môi trường lên hệ sinh

Trái đất và thái; Địa chất; Nước;…
Môi trường
Tuy nhiên là một giáo viên dạy môn sinh học tôi luôn hướng cho các em lựa chọn
lĩnh vực liên quan đến môn sinh học và vận dụng các kiến thức đã học vào giải quyết
các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống đồng thời hướng các em lựa chọn các ý tưởng
mà sử dụng các nguồn nguyên liệu lấy từ thiên nhiên từ địa phương nơi các em sinh
sống.
2. Lập kế hoạch thực hiện
Việc lập kế hoạch nghiên cứu nhằm quản lí tốt quỹ thời gian cũng như kiểm soát
được tiến độ thực hiện một cách khoa học. Độ dài ngắn của từng giai đoạn còn phụ
thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh thực tế của mỗi người và thời hạn kết thúc đề tài.
3. Lập sổ tay khoa học

10


Khi bắt đầu một dự án là lập một cuốn sổ tay khoa học. Cuốn sổ sẽ ghi lại tuần tự suy

nghĩ, việc làm và sự phát triển của vấn đề trong suốt quá trình thực hiện dự án. Sổ tay
khoa học là một minh chứng đảm bảo rằng học sinh là người thực làm (không giả
mạo). Cuốn sổ ghi lại nhật kí làm việc một cách khoa học trong đó các trang giấy có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
- Cuốn sổ tay phải ghi lại tất cả các bước nghiên cứu một cách khoa học, khi khởi đầu
đến khi hoàn thành dự án. Cuốn sổ tay khoa học bao gồm nghiên cứu tổng quan và
thực nghiệm; sự phát triển của ý tưởng hoặc sản phẩm và các đánh giá riêng của mình
cũng như tất cả các tính toán trong suốt quá trình làm việc. Cần dành một mục trong
cuốn sổ tay khoa học để ghi lại các công việc được thực hiện bởi những người khác
trong nhóm. Chú ý ghi ngày tháng và lấy chữ kí của tất cả các thành viên trong nhóm
đã thực hiện công việc đó
Khi chuẩn bị sổ tay khoa học, học sinh cần:
– Viết tên của mình lên trang bìa.
– Mỗi trang trong cuốn sổ phải được đánh số.
– Chia cuốn sổ thành các phần khác nhau và đặt mục lục ở trang đầu tiên. Thông
thường, chia cuốn sổ tay khoa học thành ít nhất bốn phần:
Phần 1: Liệt kê các chủ đề hoặc vấn đề mà học sinh có thể điều tra, suy nghĩ về từng
thể loại.
Phần 2: Nhật kí nghiên cứu tổng quan về chủ đề. Đối với mỗi lần thực hiện nghiên
cứu tổng quan, viết tên của thư viện, ngày giờ ở đầu một trang mới; danh sách các
nguồn tư liệu đã kiểm tra; ghi chú tất cả các thông tin cần thiết để thực hiện một trích
dẫn mà học sinh cần khi viết bài báo cáo toàn văn.
Phần 3: Ghi chép về thí nghiệm hoặc thiết kế kỹ thuật, các kế hoạch nghiên cứu, thu
thập dữ liệu và phân tích dữ liệu.
Phần 4: Ghi chép các hoạt động hàng ngày, ghi nhận lại những kết quả thu được liên
quan đến dự án nghiên cứu. Sau khi ghi lại kết quả, học sinh cần viết thêm “thảo
luận” hoặc “giải thích” trước khi viết kết luận riêng của mình.
- Khi tạo thêm một mục mới trong cuốn sổ tay khoa học, nên bắt đầu vào một trang
mới và làm theo hướng dẫn sau:
+ Viết thêm một mục mới ngay sau khi công việc đã được thực hiện.

+ Nên thống nhất cách ghi tên mục trên mỗi trang của cuốn sổ tay khoa học để
đảm bảo tính thống nhất.
11


+ Ký và ghi rõ ngày tháng ở tất cả các mục trong cuốn sổ.
+ Đánh dấu và đặt tiêu đề từng phần một cách rõ ràng.
+ Viết rõ ràng và sạch sẽ, ngôn ngữ dễ hiểu.
+ Minh họa bằng hình ảnh khi cần thiết (Một hình ảnh có thể giá trị hơn ngàn
chữ).
+ Ghi lại tất cả mọi thứ một cách chi tiết nhất có thể.
+ Gán tiêu đề, nhãn và ngày tháng vào tất cả các biểu đồ và bảng.
+ Buộc, kẹp các hình ảnh in ra từ máy tính, hình chụp... vào nhật ký.
+ Ghi tên bất cứ người nào đã chứng kiến công việc nghiên cứu.
+ Không được loại bỏ hoặc xé bỏ một mục nào từ cuốn sổ tay khoa học.
4. Nghiên cứu tài liệu, xây dựng giả thuyết
Việc đầu tiên cần phải làm tốt trong một đề tài nghiên cứu là tìm kiếm tài liệu. Để học
sinh làm tốt công việc này, giáo viên định hướng cho học sinh tìm những tài liệu gì,
tìm ở đâu và sắp xếp chúng như thế nào. Giáo viên cũng có thể cung cấp tài liệu và
yêu cầu học sinh nghiên cứu, sắp xếp những thông tin có được một cách khoa học.
Giáo viên cũng lưu ý cho học sinh những thông tin tìm kiếm được phải xuất phát từ
các nguồn tin chính thống (các bài báo, sách, tạp chí..) có tác giả rõ ràng. Khi muốn
lấy thông tin từ tài liệu nào, học sinh cần lưu tên tác giả, tên bài (báo, sách), nơi xuất
bản, năm xuất bản, số thứ tự trang tài liệu, …
Việc xây dựng giả thuyết khoa học là rất quan trọng, nó thể hiện mong muốn của học
sinh về những thành quả sẽ đạt được từ dự án, thể hiện mức độ, phạm vi nghiên cứu
của dự án. Sau khi nghiên cứu tài liệu và xây dựng giả thuyết, học sinh sẽ tiến hành
viết đề cương nghiên cứu (tổng quan tài liệu) dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
5. Thu thập số liệu, xử lí thông tin
Đây là công việc trọng tâm của một dự án khoa học kỹ thuật. Từ kế hoạch nghiên cứu

đã lập ra, học sinh bắt đầu tiến hành các giai đoạn thực nghiệm, thử nghiệm.
Để học sinh làm tốt công việc này, giáo viên hướng dẫn đề ra các bước làm cụ thể,
hướng dẫn học sinh cách thu thập số liệu thực nghiệm, cách xử lí số liệu và phải yêu
cầu học sinh ghi chép kết quả thực nghiệm một cách chi tiết, tỉ mỉ và cẩn thận vào
cuốn sổ tay khoa học. Việc thu thập số liệu thực nghiệm cần có hệ thống, có quy luật
chặt chẽ, nêu ra các yếu tố ảnh hưởng giá trị của số liệu thực nghiệm.

12


Từ tập hợp số liệu thu thập được, giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích bằng toán
học thống kê dựa trên cơ sở của lý thuyết xác suất để tìm ra quy luật, công thức
chung hoặc tìm ra giá trị thực nghiệm tốt nhất.
6. Chế tạo sản phẩm ( Tiến hành thí nghiệm)
- Từ nguyên vật liệu thu thập được học sinh tiến hành làm thí nghiệm để tạo ra sản
phẩm.
– Tiến hành thí nghiệm. Ghi lại các dữ liệu định lượng và định tính.
– Phân tích dữ liệu, áp dụng các phương pháp thống kê thích hợp.
– Lặp lại thí nghiệm, khi cần thiết, nhằm triệt để khám phá những vấn đề.
– Đưa ra một kết luận.
* Lưu ý:
Trong quá trình tiến hành thí nghiệm cần phải thường xuyên ghi chú và lưu trữ mọi
diễn biến và kết quả trong quá trình thí nghiệm trong sổ tay khoa học.
– Thực hiện các phép đo định kỳ và ghi kết quả vào cuốn sổ tay khoa học.
– Lặp lại thí nghiệm, nếu cần thiết để kiểm tra tính chính xác của kết quả.
– Dựa vào kết quả đo, có thể cần phải làm rõ hoặc thậm chí làm thay đổi giả thuyết,
thiết kế lại các thí nghiệm và thực hiện lại quy trình từ đầu.
+ Không nên loại bỏ bất cứ dữ liệu nào trong cuốn sổ tay khoa học.
+ Thảo luận với giáo viên hướng dẫn về những cải tiến thí nghiệm và nếu cần thiết,
bắt đầu lại quá trình thực nghiệm một lần nữa

7. Kiểm chứng đề tài, tìm ra quy luật và đưa ra kết luận
Sau khi tiến hành chế tạo sản phẩm ( tiến hành thí nghiệm) , hoàn thiện dự án, giáo
viên cần kiểm tra lại các yêu cầu kỹ thuật, an toàn sản phẩm trước khi vận hành chạy
thử, dùng thử sau khi đã đảm bảo các điều kiện an toàn, nhóm nghiên cứu tiến hành
kiểm chứng thực nghiệm, kiểm tra các thông số kỹ thuật, các tiêu chí đáp ứng yêu cầu
của sản phẩm và ghi chép vào nhật ký. Trong bước này nếu sản phẩm có các thông số
không đáp ứng, hoặc sản phẩm không đáp ứng được các yêu cầu nghiên cứu cần tiếp
tục điều chỉnh, tìm kiếm lỗi mới và chỉnh sửa, hoàn thiện.
Lưu ý: Sau khi đã phân tích dữ liệu thí nghiệm là thời điểm xem xét và phân tích các
kết quả thu được. Quá trình xem xét, phân tích để tìm ra quy luật và đưa ra các kết
luận cần trả lời được các câu hỏi sau:
– Dữ liệu đã được thu thập đầy đủ chưa?
– Có cần phải thu thập thêm dữ liệu không?
13


– Liệu các kết quả thu được có hợp lý?
– Có cần làm thực nghiệm nhiều hơn nữa hay không?
– Liệu kết quả này có cho phép khẳng định giả thuyết khoa học? Nếu không thì tại
sao không? Chúng ta đã kiểm nghiệm được giả thuyết chưa?
Cần phải tự đặt ra và trả lời nhiều nhất có thể các câu hỏi về dự án. Điều này xẽ giúp
cho việc định hướng suy nghĩ và quyết định có phần phải sửa đổi, hoặc làm lại, hoặc
kết thúc dự án.
Không được tự thay đổi kết quả thực nghiệm để trùng với những gì chúng ta cho là
chính xác hoặc trùng với một lý thuyết đã biết.
8. Viết báo cáo kết quả nghiên cứu
Đây là công việc cuối cùng để hoàn thiện một dự án khoa học kỹ thuật trước khi dự
án được gửi để tham gia cuộc thi. Một báo cáo tốt sẽ thể hiện được những kết quả đã
đạt được của dự án, mức độ, phạm vi của dự án và sự cố gắng của những người thực
hiện dự án. Đa số học sinh sẽ gặp khó khăn trong việc viết báo cáo kết quả nghiên

cứu, vì vậy cần có sự hướng dẫn chi tiết của giáo viên.
Báo cáo sẽ cung cấp một cái nhìn toàn diện về chủ đề cho độc giả quan tâm. Báo cáo
nên chứa đựng mọi thông tin thu thập được trong quá trình nghiên cứu cũng như mô
tả đầy đủ về quá trình thực nghiệm, dữ liệu thu được và kết luận.
– Báo cáo nghiên cứu mô tả dự án thực nghiệm cụ thể mà học sinh đã hoàn thành.
Báo cáo cần có phần tóm tắt, giả thuyết khoa học, thiết kế thí nghiệm, kết quả thực
nghiệm. Dữ liệu tóm tắt cần ngắn gọn, những thảo luận và phân tích các kết quả và
tài liệu tham khảo cần rõ ràng mạch lạc và đầy đủ.
Một bản tóm tắt bao gồm:
(1) Câu hỏi đặt ra/Giả thuyết khoa học.
(2) Thiết kế thí nghiệm, phác thảo mô tả các phương pháp.
(3) Một bản tóm tắt kết quả.
(4) Kết luận.
9. Chuẩn bị poster và các hình ảnh giới thiệu dự án.
Các hình ảnh hiển thị trên poster có nghĩa quan trọng thu hút sự chú ý và cung cấp
thông tin cho người xem. Hình ảnh hiện thị nên kích thích người xem muốn biết thêm
về dự án. Poster cần phối hợp đồng thời hình ảnh, đồ họa và bảng biểu, cùng với
dòng văn bản súc tích. Tiêu đề thú vị cũng có thể thu hút sự chú ý của khán giả.
14


Kích thước của poster trong cuộc thi khoa học kĩ thuật dành cho học sinh năm học
2018-2019 theo công văn hướng dẫn số:931/SGDĐT-GDTrH:V/v hướng dẫn triển
khai hoạt động NCKH và tổ chức cuộc thi KHKT cho học sinh trung học năm học
2018-2019 của sở giáo dục Ninh Bình
- Kích thước: 60 cm chiều sâu, 120 cm chiều rộng, 160 cm chiều cao (tính từ mặt bàn
trưng bày).

120cm
160 cm


60 cm
12

Hình ảnh và kích thước của poster
Poster gồm
+ 1 tấm poster ở trung tâm
+ 2 tấm poster ở hai bên có kích thước như nhau.

15


- Một poster bắt mắt sẽ giúp người xem tập trung vào dự án. Tuy nhiên, dù là dự án
khoa học hay dự án kỹ thuật, trên poster cần thể hiện được các nội dung sau:
+ Tên dự án, tên lĩnh vực
+ Mục tiêu của dự án
+ Phương pháp, cách tiến hành thực nghiệm
+ Kết quả thực nghiệm (bảng số liệu, biểu đồ, hình ảnh quá trình thực nghiệm của
học sinh, …)
+ Kết luận
+ Hướng phát triển của dự án
Poster nên có những nội dung.

*Lưu ý: Trên Poster không in tên tác giả, mã số dự thi, người hướng dẫn và
trường học.
10. Báo cáo và trưng bày sản phẩm
Một dự án khi được tham gia cuộc thi cấp tỉnh trở lên cần có:
- Sản phẩm hoàn chỉnh
- Tóm tắt báo cáo dự án: được viết sau khi dự án hoàn thành. Đó là một bản tóm tắt
ngắn gọn để thông báo cho người đọc những gì dự án đã thực hiện được. Cấu trúc của

tóm tắt dự án gồm:
+ Giả thuyết khoa học
16


+ Thiết kế thí nghiệm, phác thảo mô tả các phương pháp tiến hành thực nghiệm
+ Tóm tắt kết quả thu được
+ Kết luận
11. Thuyết trình
- Bài thuyết trình về dự án: Việc học sinh thuyết trình về quá trình thực hiện và kết
quả của dự án là rất quan trọng, một bài thuyết trình tốt là cách nhanh nhất để đưa
người xem đến gần hơn với dự án của tác giả. Sau đây là một số điểm chính để có
một bài thuyết trình tốt:
+ Chuẩn bị tâm lí tích cực và tự tin trước khi thuyết trình
+ Hiểu rõ và sâu sắc về dự án của mình hoặc nhóm mình thực hiện
+ Luyện tập thuyết trình nhiều lần trước cuộc thi, đặc biệt người hướng dẫn phải là
người trực tiếp chỉnh sửa nội dung thuyết trình cho học sinh, đặt ra một số câu hỏi
tình huống để học sinh tập trả lời.
+ Cố gắng thoát li kịch bản
+ Thuyết trình có ngữ điệu, có trọng tâm, tránh dàn trải
+ Giữ liên lạc bằng mắt với người nghe trong suốt thời gian trình bày
+ Trả lời tất cả các câu hỏi từ giám khảo nếu có thể, nếu không chắc chắn về một câu
trả lời nào đó, giáo viên có thể hướng dẫn cho học sinh cách trả lời, ví dụ như: “Mặc
dù không chắc chắn, nhưng chúng em nghĩ có thể là…”. Nếu không trả lời được câu
hỏi cũng không nên mất bình tĩnh, bởi vì mỗi lần tham gia cuộc thi là một lần học
sinh được trải nghiệm, được học hỏi và đó là những gì quý báu nhất mà học sinh và
giáo viên có được sau mỗi cuộc thi.
–Học hỏi từ ban giám khảo bằng cách hỏi BGK những câu hỏi nếu họ có thêm thông
tin hoặc gợi ý mà ta có thể tham khảo. Hãy ghi lại bất cứ đề nghị nào của ban giám
khảo.

Bên cạnh đó trong quá trình thực hiện dự án giáo viên bám sát vào các tiêu chí đánh
giá dự án, hoàn thành các mẫu phiếu dành cho cuộc thi.
Mỗi dự án được đánh giá qua hai phần thi độc lập
* Đánh giá thông qua hồ sơ dự án dự thi với tiêu chí:
- Câu hỏi nghiên cứu/Vấn đề nghiên cứu: 10 điểm;
- Kế hoạch nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu: 15 điểm;
- Tiến hành nghiên cứu (thu thập, phân tích và sử dụng dữ liệu): 20 điểm;
* Đánh giá thông qua poster và phỏng vấn đối với các tiêu chí:
17


- Tính sáng tạo: 20 điểm;
- Trình bày poster và trả lời phỏng vấn 35 điểm.
* Các mẫu phiếu dùng cho cuộc thi
- Đối với dự án dự thi cấp tỉnh:
- Phiếu học sinh (phiếu 1A);
- Hướng dẫn đề cương ngiên cứu
- Báo cáo kết quả nghiên cứu.
- Đối với dự án dự thi cấp QG:
- Phiếu học sinh (phiếu 1A);
- Hướng dẫn đề cương ngiên cứu
- Phiếu phê duyệt dự án (Phiếu 1B);
- Phiếu người hướng dẫn/bảo trợ (phiếu 1);
- Đề cương nghiên cứu (theo mẫu hướng dẫn kèm theo phiếu 1A);
- Báo cáo kết quả nghiên cứu không qúa 15 trang đánh máy trên giấy A4;
- Phiếu xác nhận của cơ quan nghiên cứu (nếu có);
- Phiếu xác nhận của nhà khoa học chuyên ngành (nếu có);
- Phiếu đánh giá rủi ro (nếu có);
- Phiếu dự án tiếp tục (nếu có);
- Phiếu tham gia của con người (nếu có);

- Phiếu cho phép thông tin (nếu có);
- Phiếu nghiên cứu động vật có xương sống (nếu có);
- Phiếu đánh giá rủi ro chất nguy hiểm (nếu có);
- Phiếu sử dụng mô người và động vật (nếu có).
II. Ví dụ minh họa cụ thể về các bước hướng dẫn học sinh làm nghiên cứu khoa
học.
Dự án: Sản xuất nước tẩy rửa sinh học đa năng hương quế
Lĩnh vực : Hóa sinh
Bước 1: Lựa chọn đề tài ( Lựa chọn ý tưởng)
Giáo viên đưa ra một số gợi ý, định hướng cho học sinh về các lĩnh vực nghiên cứu
của môn sinh phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh kinh tế, xã hội của gia đình và địa
phương; gợi ý cho học sinh phát triển ý tưởng từ một số dự án đã được thực hiện
trước đó hoặc làm mới hoàn toàn dự án.
Giáo viên đưa ra các lĩnh vực liên quan đến môn sinh học để học sinh tham khảo.
18


Lĩnh vực
Khoa

học

động vật

Lĩnh vực chuyên sâu
Hành vi; Tế bào; Mối liên hệ và tương tác với môi trường tự
nhiên; Gen và di truyền; Dinh dưỡng và tăng trưởng; Sinh lí;
Hệ thống và tiến hóa;…
Hóa-Sinh phân tích; Hóa-Sinh tổng hợp; Hóa-Sinh-Y; Hóa-


Hóa Sinh

Sinh cấu trúc;…
Y Sinh và Chẩn đoán; Điều trị; Phát triển và thử nghiệm dược liệu;
khoa học Sức Dịch tễ học; Dinh dưỡng; Sinh lí học và Bệnh lí học;…
khỏe
Kĩ thuật Y Vật liệu Y Sinh; Cơ chế Sinh học; Thiết bị Y sinh; Kỹ thuật
Sinh
tế bào và mô; Sinh học tổng hợp;…
Sinh học tế Sinh lí tế bào; Gen; Miễn dịch; Sinh học phân tử; Sinh học
bào và phân thần kinh;…
tử
Sinh học trên Kĩ thuật Y sinh; Dược lí trên máy tính; Sinh học mô hình
máy tính và trên máy tính; Tiến hóa sinh học trên máy tính; Khoa học
Sinh -Tin
thần kinh trên máy tính; Gen;…
Khoa
học Khí quyển; Khí hậu; Ảnh hưởng của môi trường lên hệ sinh
Trái đất và thái; Địa chất; Nước;…
Môi trường
Kĩ thuật môi
trường
Khoa

học

vật liệu

Thực vật
Y


Kiểm soát ô nhiễm; Quản lí chất thải và tái sử dụng; Quản lí
nguồn nước;…
Vật liệu sinh học; Gốm và Thủy tinh; Vật liệu composite; Lí
thuyết và tính toán; Vật liệu điện tử, quang và từ; Vật liệu
nano; Pô-li-me;…
Vi trùng và kháng sinh; Vi sinh ứng dụng; Vi khuẩn; Vi sinh

Vi Sinh
Khoa

Xử lí môi trường bằng phương pháp sinh học; Khai thác đất;

học

môi trường; Kháng sinh tổng hợp; Vi-rút;…
Nông nghiệp; Mối liên hệ và tương tác với môi trường tự
nhiên; Gen và sinh sản; Tăng trưởng và phát triển; Bệnh lí

thực vật; Sinh lí thực vật; Hệ thống và tiến hóa;…
học Khám bệnh và chẩn đoán; Phòng bệnh; Điều trị; Kiểm định

chuyển dịch thuốc; Nghiên cứu tiền lâm sàng;…
Giáo viên gợi ý đưa ra ý tưởng sản xuất ra nước tẩy rửa sinh học với tiêu chí là
nguyên liệu từ thiên nhiên, đảm bảo độ sạch và có mùi thơm. Giáo viên lưu ý đến học
sinh các ý tưởng đưa ra có thể liên quan đến các kinh nghiệm trong cuộc sống.
19


Trên cơ sở những định hướng từ giáo viên về sản xuất nước tẩy rửa sinh học, học

sinh tư duy và tìm tòi những ý tưởng, giải pháp mới, gắn liền với thực tiễn cuộc sống
từ đó hình thành nên các ý tưởng sau:
- Sản xuất nước tẩy rửa từ xođa
- Sản xuất nước tẩy rửa từ vỏ bưởi, chanh.
- Sản xuất nước tẩy rửa từ cám gạo
- Sản xuất nước tẩy rửa sinh học hương quế.
Sau khi thu thập các ý tưởng của học sinh, giáo viên đã lựa chọn dự án có tính mới,
tính khả thi để triển khai hướng dẫn học sinh nghiên cứu đó là dự án: Sản xuất nước
tẩy rửa sinh học đa năng hương quế với các nguyên liệu từ thiên nhiên: Sả, găng, quế,
chanh, bồ kết, bưởi.
2. Lập kế hoạch thực hiện
Học sinh lập ra kế hoạch thực hiện
- Thời gian thực hiện
- Địa điểm
- Thu thập nguyên liệu
- Tài liệu liên quan
- Cách thức thực hiện
- Các thí nghiệm tạo ra sản phẩm.
3. Lập sổ tay khoa học
Học sinh chuẩn bị cuốn sổ tay khoa học 80 trang và cuốn sổ dùng để ghi lại tuần tự
suy nghĩ, việc làm và sự phát triển của vấn đề trong suốt quá trình thực hiện dự án
Giáo viên yêu cầu học sinh thực hiện các công việc sau:
- Viết tên của mình lên cuốn số
- Đánh thứ tự số trang
- Chia cuốn sổ thành các phần.
4. Nghiên cứu tài liệu, xây dựng giả thuyết
- Giáo viên định hướng cho học sinh tìm những tài liệu ở trên sách, báo, tạp chí,
thông tin trên mạng và sắp xếp chúng sao cho khoa học hợp lí. Giáo viên cung cấp
tài liệu và yêu cầu học sinh nghiên cứu, sắp xếp những thông tin có được một cách
khoa học.

- Các tài liệu liên quan:
1. />20


2. />3. />4. />5. />6. Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam - GS.TS: Đỗ Tất Lợi
7. Từ điển cây thuốc Việt Nam - Võ Văn Chi (Nhà xuất bản y học)
- Xây dựng giả thuyết khoa học: Nước tẩy rửa sinh học đa năng đảm bảo độ sạch, an
toàn, thân thiện với môi trường, tạo bọt và có mùi thơm.
5. Thu thập số liệu, xử lí thông tin.
+ Học sinh tiến hành thu thập số liệu ở ngoài thực địa: Tìm kiếm chất tạo bọt từ quả
găng, bồ kết, chất khử mùi tanh, tẩy vết bẩn từ quả chanh, sả và tạo mùi thơm lâu từ
quế.
- Thu hái quả găng: Tại các bờ rào của nhà dân hoặc trong rừng Cúc Phương.
- Bồ kết, quế: Mua ở chợ.
- Sả, chanh, vỏ bưởi: Tại gia đình học sinh
+ Sau khi thu thập thông tin sẽ tìm kiếm thành phần hóa học, công dụng của từng
nguyên liệu liên quan qua sách, báo, qua internet qua đó xử lí các thông tin thu được
liên quan đến dự án.
6. Chế tạo sản phẩm ( Tiến hành thí nghiệm)
– Tiến hành thí nghiệm với các nguyên liệu: Quế, găng, sả, chanh, bồ kết và một số
nguyên liệu khác và rút ra công thức hiệu quả nhất.
– Lặp lại thí nghiệm nhiều lần để rút ra kết luận và công thức tối ưu, sau đây là một
số lần tiến hành thí nghiệm tiêu biểu:
Lần 1
- Cân nguyên liệu :
+ Sả: 40g
+ Quế: 100g
+ Vỏ bưởi : 20g
+ Bồ kết : 50g
+Găng : 300g

21


+ Nước: 1lít
- Cách tiến hành :
+ Bước 1: Cắt lấy phần vỏ của quả bưởi sau đó xay chung với 20g nước sạch lọc bã
lấy nước , bổ quả găng thành 4 phần
+ Bước 2: Rửa sả, cắt phần thừa xay chung với vỏ bưởi, nướng quả bồ kết, rửa quế
+ Bước 3: Đổ hỗn hợp theo tỉ lệ vào ấm đun nước sau khi sôi 5 phút thì tắt bếp để
nguội
+ Bước 4: Đổ vào chai (lọ) đã qua lọc để bảo quản và sử dụng.
- Thành phẩm: Dung dịch thu được trung hòa giữa mùi quế và mùi bưởi không còn
mùi thơm hơi hắc, nước có màu vàng nâu đậm, ít bọt độ tẩy rửa không cao.
2. Lần 2
- Cân nguyên liệu (Thay vỏ bưởi bằng chanh)
+ Bồ kết : 50 g
+ Sả : 40g
+ Chanh : 60g
+ Quế : 100g
+ Găng : 300g
+ Nước sạch:1lít
- Các bước thực hiện :
+ Bước 1 : Nướng bồ kết , rửa sả và cắt phần thừa, cắt chanh thành các lát, rửa quế ,
bổ găng làm đôi.
+ Bước 2 : Đổ hỗn hợp (trừ lõi quả găng) theo tỉ lệ vào ấm đun nước
+ Bước 3: Đổ nước vào và đun.
+ Bước 4 : Sau khi chờ nước sôi 5 phút thì rót hỗn hợp để nguội sau đó pha phần lõi
quả găng hòa chung để 1 thời gian sau đó sử dụng
+ Bước 5: Đổ vào chai (lọ) để bảo quản và sử dụng.
- Thành phẩm sau khi hoàn thành: Có mùi thơm đặc trưng của quế, dung dịch màu

vàng nâu đậm, lắc lên có nhiều bọt, rửa có độ sạch rất cao.
3. Lần 3
-Cân nguyên liệu:
+ Sả : 40g
+ Quế : 100g
+ Chanh : 60g
22


+ Găng : 300g
+ Bồ kết : 50 g
+ Nước sạch: 1 lít
- Các bước tiến hành
+ Bước 1: bóc sả rửa sả và cắt phần thừa cắt chanh thành các lát và rửa quế
+ Bước 2: cho hỗn hợp trên vào ấm đun đổ 1l nước vào đợi nước sôi 5 phút
+ Bước 3: Trong khi chờ nước thì bổ găng lấy phần lõi sau đó xay nhuyễn đợi nước
sôi đổ chung.
+ Bước 4: Đổ vào chai (lọ) để bảo quản và sử dụng.
- Thành phẩm : khi xay nhuyễn quả găng thì tạo rất nhiều bọt nhưng khi đổ chung
với hỗn hợp nước đã đun sôi thì lượng bọt tan hết . Đến khi rửa tay thì hầu như không
có bọt, sản phẩm có mùi thơm hương quế, rửa có độ sạch cao nhưng mùi hương
không giữ lâu như lần 2.
4. Lần 4
- Cân nguyên liệu:
+ Sả : 60g
+ Quế : 100g
+ Chanh : 20g
+ Găng : 300g
+ Bồ kết: 40 g
+ Nước sạch: 1 lít

- Các bước thực hiện :
+ Bước 1 : Nướng bồ kết, rửa sả và cắt phần thừa , cắt chanh thành các lát, rửa quế ,
bổ găng làm đôi.
+ Bước 2 : Cho hỗn hợp (trừ quả găng) theo tỉ lệ trên vào ấm đun nước
+ Bước 3 : Cho ấm lên bếp đun, sau khi chờ nước sôi 5 phút thì rót hỗn hợp để nguội
sau đó pha phần lõi quả găng hòa chung để 1 thời gian sau đó sử dụng
+ Bước 4: Đổ vào chai (lọ) để bảo quản và sử dụng.
- Thành phẩm : màu đậm hơn, mùi thơm, độ sạch không bằng mẫu ở lần 2.
–> Rút ra kết luận: Sau các lần thử nghiệm học sinh đưa ra kết luận: Cho vỏ bưởi
vào không đạt yêu cầu của sản phẩm vì vậy công thức thử nghiệm lần thứ 2 là hiệu
quả và đạt yêu cầu nhất. Quyết định sử dụng công thức ở lần thí nhiệm thứ 2 để sản
xuất ra sản phẩm, lượng nguyên liệu giữ nguyên. Nguyên liệu để sản xuất là: Găng,
23


sả, chanh, quế, bồ kết và đặt tên chính thức cho dự án: Sản xuất nước tẩy rửa sinh học
đa năng hương quế.
7. Kiểm chứng đề tài, tìm ra quy luật và đưa ra kết luận
- Để chứng minh khả năng an toàn của loại nước rửa thân thiện môi trường này, học
sinh đem nước rửa đổ vào gốc cây hoa . Kết quả cho thấy các cây hoa không bị héo
úa, hay thiếu sức sống mà phát triển tốt .
- Nuôi cá trong bể rồi đổ nước tẩy rửa sinh học đa năng hương quế vào bể nuôi cá
thấy các con cá sinh trưởng bình thường.
- Tiến hành thử nghiệm ở 30 người dùng ( Dùng để rửa tay dính luyn, dính dầu mỡ,
dính vết bẩn, dùng để rửa chén, rửa bát, lau nhà, lau bếp….) và kết quả cho phản hồi
rất tốt về mùi thơm, độ sạch và độ an toàn đồng thời không làm hại da tay mà còn
làm cho da tay mềm mại.
-> Kết luận: Sau một thời gian dùng thử dùng để rửa tay, rửa bát đĩa, rửa chén, lau
nhà …Học sinh đưa ra được các công dụng và ưu điểm của sản phẩm “Nước tẩy rửa
sinh học đa năng hương quế ” .

8. Viết báo cáo kết quả nghiên cứu ( Nội dung báo cáo kết quả nghiên cứu ở phần
phụ lục)
9. Chuẩn bị poster và các hình ảnh giới thiệu dự án.
Kích thước của poster theo công văn hướng dẫn Số:931/SGDĐT-GDTrH:V/v hướng
dẫn triển khai hoạt động NCKH và tổ chức cuộc thi KHKT cho học sinh trung học
năm học 2018-2019 của sở giáo dục Ninh Bình
- Kích thước: 60 cm chiều sâu, 120 cm chiều rộng, 160 cm chiều cao (tính từ mặt bàn
trưng bày).
Poster gồm
+ 1 tấm poster ở trung tâm ( Cánh giữa)
+ 2 tấm poster ở hai bên có kích thước như nhau (Cánh 1, cánh 2).

24


Hình ảnh poster dự án
10. Báo cáo và trưng bày sản phẩm
- Báo cáo tóm tắt của dự án ( Ở phần phụ lục)
- Tạo logô cho sản phẩm và dán nhãn tạo sản phẩm hoàn chỉnh

11. Thuyết trình.
- Học sinh tập thuyết trình trước giáo viên và các bạn trong lớp
- Giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách trình bày lôi cuốn người nghe và cách trả
lời các câu hỏi của ban giám khảo.
- Giáo viên hướng dẫn và các học sinh trong lớp đặt các câu hỏi cho tác giả của dự án
trả lời.
- Giáo viên hướng dẫn đặt ra các tình huống giả định mà ban giám khảo có thể hỏi để
học sinh tập duyệt.
25



×