Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Tài liệu hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.3 KB, 76 trang )

Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học
a
Viện Khoa học năng lượng
3
Giới thiệu Tài liệu hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học
Để góp phần thúc đẩy công tác nghiên cứu khoa học và công nghệ của
Viện Khoa học năng lượng, chúng tôi đã tổ chức biên soạn tập Tài liệu
hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học.
Tập tài liệu này đề cập đến các vấn đề về phương pháp luận nghiên cứu
khoa học, quản lý tài chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, quy trình
tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ giúp cho các cán bộ
khoa học của Viện có các thông tin cần thiết trong qúa trình tham gia thực
hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ. Những nội dung cơ bản
của tập tài liệu này được biên soạn dựa trên các tư liệu, bài viết của các nhà
khoa học, các nhà quản lý khoa học và công nghệ dùng để bồi dưỡng kiến
thức cho các cán bộ làm công tác nghiên cứu khoa học và công nghệ hiện nay.
Tập tài liệu được biên chế thành 3 phần:
Phần I: Phương pháp luận nghiên cứu khoa học.
Phần II: Quản lý tài chính trong hoạt động khoa học và công nghệ.
Phần III: Quy trình tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ.
Xin chân thành cảm ơn Trường Nghiệp vụ Quản lý – Bộ Khoa học và
Công nghệ đã cung cấp tư liệu giúp chúng tôi biên tập cuốn tài liệu này.
Do điều kiện kỹ thuật đường truyền qua mạng, chúng tôi chia nhỏ nội
dung tài liệu thành 8 bài, sẽ được đăng tải trên blog theo thứ tự từ đầu đến hết
tài liệu. Các bài đăng trên blog đều có chung tên gọi là: Tài liệu hướng dẫn
công tác NCKH, bài 1 (2, 3, 4, 5, 6, 7, 8)
Mong nhận được ý kiến phản hồi từ các độc giả.
Tác giả: Đoàn Văn Bình
Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học
a
Viện Khoa học năng lượng


4
PHẦN I
PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. ĐẠI CƯƠNG VỀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I.1 Các hình thức tổ chức nghiên cứu
Khái niệm “tổ chức nghiên cứu” có nghĩa nhiều mặt: tổ chức công việc
thực hiện đề tài của cá nhân; điều hoà, phối hợp các hoạt động nghiên cứu với
các cộng tác viên; tiếp xúc, trao đổi với các chuyên gia hoặc đối tượng nghiên
cứu; triển khai thực hiện hợp đồng với các đối tác; làm việc với các cơ quan
quản lý đề tài hoặc cơ quan tài trợ.
I.1.1 Đề tài
Đề tài nghiên cứu là một hình thức tổ chức nghiên cứu khoa học, được đặc
trưng bới một nhiệm vụ nghiên cứu và do một người hoặc một nhóm người
thực hiện.
Đề tài định hướng chủ yếu vào việc trả lời những câu hỏi mang ý nghĩa
học thuật là chủ yếu, nhằm làm hoàn thiện và làm phong phú thêm hệ thống tri
thức khoa học, có thể chưa quan tâm nhiều đến ứng dụng thực tế.
Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học
a
Viện Khoa học năng lượng
5
I.1.2 Dự án
Dự án là một loại đề tài có mục đích ứng dụng cụ thể vầ kinh tế và xã hội;
chịu sự ràng buộc của kỳ hạn và nguồn lực. Như vậy, nội dung nghiên cứu của
dự án thường không định hướng nhiều vào ý nghĩa học thuật, mà chủ yếu
nhằm giải quyết một nhu cầu cụ thể trong hoạt động thực tế.
I.1.3 Chương trình
Chương trình là một tập hợp các đề tài và/hoặc dự án, được tập
hợp theo một mục đích xác định. Các đề tài và/hoặc dự án này có thể mang
tính độc lập tương đối cao. Tiến độ thực hiện các đề tài/dự án có thể không có

sự đồi hỏi quá cứng nhắc về trình tự và hạn định thời gian, nhưng những nội
dung đặt ra trong một chương trình thì đòi hỏi một cơ cấu đồng bộ, có sự hỗ
trợ nhau giữa lý thuyết và ứng dụng thực tiễn.
I.2 Lựa chọn đề tài
Có hai hướng quyết định một đề tài nghiên cứu.
Thứ nhất: Đề tài do một cấp nào đó chỉ định xuất phát từ nhu cầu thực tế.
Nhiệm vụ của một người nghiên cứu là phải chấp hành, trước hết tìm mọi luận
cứ chứng minh tính cần thiết của nhiệm vụ nghiên cứu này.
Thứ hai: Đề tài cũng có thể do bản thân tự chọn. Trong trường hợp được
tự chọn đề tài, người nghiên cứu cần xem xét một số yếu tố, sắp xếp theo các
cấp độ quan trọng sau:
a) Đề tài có cấp thiết phải nghiên cứu hay không? Tính cấp thiết thể hiện ở
mức độ ưu tiên giải đáp những nhu cầu lý luận và thực tiễn đã được xem
xét. Nếu chưa cấp thiết thì dành kinh phí và quỹ thời gian cho những
Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học
a
Viện Khoa học năng lượng
6
hướng nghiên cứu cấp thiết hơn. Tính cấp thiết được giải trình cụ thể theo
một số nội dung sau:
 Tại sao phải làm đề tài này? Không có đề tài này có được không?
 Địa phương khác, ngành khác, nước khác đã giải quyết vấn đề này như
thế nào?
b) Có đủ điều kiện đảm bảo cho việc hoàn thành đề tài không? Điều kiện
nghiên cứu bao gồm cơ sở thông tin, tư liệu; phương tiện thiết bị; quỹ thời
gian và năng lực, sở trường của những người tham gia.
I.3 Phân loại phương pháp nghiên cứu
Có thể phân loại theo chức năng nghiên cứu; phân loại theo phương
thức thu thập thông tin; và phân loại theo đặc điểm của tri thức khoa học thu
được nhờ kết quả nghiên cứu.

I.3.1 Phân loại theo tính chất của sản phẩm nghiên cứu.
 Nghiên cứu cơ bản
 Nghiên cứu ứng dụng
 Triển khai
Nếu dự kiến nghiên cứu theo hệ thống quản lý khoa học và công nghệ
của Nhà nước, thì phải lập kế hoạch nghiên cứu theo mẫu lập kế hoạch đề tài
dựa trên phân loại này.
I.3.2 Phân loại theo phương pháp thu nhập thông tin
 Nghiên cứu tài liệu. Nghiên cứu đề tài loại nào cũng cần phải nghiên cứu
tài liệu, chỉ trừ trường hợp người nghiên cứu không có cách nào tìm kiếm
được tài liệu.
Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học
a
Viện Khoa học năng lượng
7
 Nghiên cứu hiện trường, bao gồm khảo sát các hoạt động thực tiễn,
phỏng vấn hoặc điều tra (thường gọi là “điều tra xã hội học”)
 Tổ chức thí điểm (Nghiên cứu thực nghiệm).
Phân loại này được sử dụng cho bản thân người nghiên cứu để lựa chọn
cách thức tiến hành công viêcj nghiên cứu cụ thể của mình.
I.3.3 Phân loại theo chức năng nghiên cứu
 Nghiên cứu mô tả, là những nghiên cứu dừng lại ở mức độ mô tả sự vật:
hình thái và cấu trúc của sự vật; quy luật vận động của sự vật.
 Nghiên cứu giải thích, là những mô tả nhằm cắt nghĩa căn nguyên của sự
vật: căn nguyên về sự hình thành, hình thái và cấu trúc của sự vật; sự vận
động của sự vật.
 Nghiên cứu dự báo, là nghiên cứu nhằm nhìn trước sự vận động, diễn
biến và trạng thái của sự vật tại một thời điểm nào đó trong tương lai.
 Nghiên cứu sáng tạo, là những nghiên cứu nhằm tạo ra các sự vật mới.
II. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học

II.1 Kỹ năng nghiên cứu
II.1.1 Kỹ năng nghiên cứu tài liệu
Bất kỳ một tài liệu nghiên cứ khoa học, phân tích nào, xét về mặt cấu trúc,
cũng có 3 bộ phận hợp thành: luận đề, luận cứ và luận chứng.
a) Luận đề: là điều cần chứng minh trong tài liệu. Luận đề trả lời câu
hỏi: Cần chứng minh điều gì?
b) Luận cứ: là bằng chứng được đưa ra để chứng minh luận đề. Có hai
loại luận cứ:
Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học
a
Viện Khoa học năng lượng
8
 Luận cứ lý thuyết, bao gồm các cơ sở lý luận khoa học, các định luật,
quy luật đã được khoa học chứng minh.
 Luận cứ thực tiễn, bao gồm sự kiện (định tính) và số liệu (định lượng)
thu thập được từ quan sát, thực nghiệm. Luận cứ trả lời câu hỏi: “Chứng minh
bằng cái gì?”.
c) Luận chứng: là cách thức, quy tắc, phương pháp tổ chức một phép
chứng minh nhằm vạch rỗ mối liên hệ logic tất yếu giữa các luận cứ
và giữa toàn bộ luận cứ với luận đề. Luận chứng trả lời câu hỏi:
“Chứng minh bằng cách nào?”.
II.2 Trình tự logic của nghiên cứu khoa học
Trình tự logic của nghiên cứu khoa học được chỉ ra như sau:
1
Phát hiện vấn đề
2
Đặt giả thuyết nghiên cứu
3
Xây dựng luận chứng
4

Tìm luận cứ lý thuyết
5
Tìm luận cứ thực tiễn
6
Phân tích và bàn luận kết quả xử lý thông tin
7
Tổng hợp kết quả / Kết luận / Khuyến nghị
Hình 1. Sơ đồ trình tự logic của nghiên cứu khoa học
Có thể tóm tắt các bước trên hình vẽ như sau:
Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học
a
Viện Khoa học năng lượng
9
 Bước 1: Phát hiện vấn đề nghiên cứu. Đây là giai đoạn khởi đầu hết sức
quan trọng. Trong giai đoạn này người nghiên cứu đặt ra những câu hỏi cần
được giải đáp trong quá trình nghiên cứu.
 Bước 2: Xây dựng giả thuyết nghiên cứu. Đây là những nhậ định sơ bộ
về bản chất sự vật, do người nghiên cứu đưa ra, là một hướng, theo đó người
nghiên cứu sẽ thực hiện các quan sát hoặc thực nghiệm. Quá trình nghiên cứu
chính là quá trình tìm kiếm luận cứ để chứng minh hoặc bác bỏ giả thuyết.
 Bước 3: Lập phương án luận chứng, tức cách thức thu nhập và sắp xếp
các thông tin thu thập được. Nội dung cơ bản của thiết kế nghiên cứu là dự
kiến kế hoạch thu thập và xử lý thông tin, lên phương án chọn mẫu khảo sát,
dự kiến tiến độ, phương tiện và phương pháp quan sát và/hoặc thực nghiệm.
 Bước 4: Tìm luận cứ lý thuyết, tức xây dựng cơ sở lý luận của nghiên
cứu. Khi xác định được luận cứ lý thuyết, người nghiên cứu biết được những
bộ môn khoa học nào cần vận dụng để làm chỗ dựa cho công trình nghiên
cứu.
 Bước 5: Thu thập dữ liệu để hình thành các luận cứ thực tiễn. Dữ liệu
cần thu thập bao gồm những sự kiện và số liệu cần thiết cho việc hoàn thiện

luận cứ để chứng minh giả thuyết. Nếu các sự kiện và số liệu không đủ thoả
mãn nhu cầu chứng minh giả thuyết, thì phải có kế hoạch thu thập bổ sung dữ
liệu.
 Bước 6: Xử lý thông tin/Phân tích và bàn luận kết quả xử lý thông tin,
đánh giá mặt mạnh, mặt yếu, chỉ ra những sai lệch đã phạm phải trong quan
sát, thực nghiệm, đồng thời đánh giá ảnh hưởng của những sai lệch ấy, mức
độ có thể chấp nhận trong kết quả nghiên cứu.
 Bước 7: Tổng hợp kết quả/kết luận/Khuyến nghị: i) Tổng hợp để đưa
ra bức tranh khái quát về kết quả; ii) Đánh giá điểm mạnh và điểm yếu; iii)
Khuyến nghị khả năng áp dụng kết quả, và iiii) Khuyến nghị việc tiếp tục
nghiên cứu hoặc chấm dứt sự quan tâm tới nội dung nghiên cứu.
Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học
a
Viện Khoa học năng lượng
10
II.2 Vấn đề nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu là câu hỏi được đặt ra khi người nghiên cứu bị đứng
trước những mâu thuẫn giữa tính hạn chế của tri thức hiện có với các yêu cầu
phát triển tri thức đó ở trình độ cao hơn. “Vấn đề nghiên cứu” chính là điểm
khởi đầu cho một công cuộc nghiên cứu.
II.2.1 Phân lớp vấn đề nghiên cứu.
Trong nghiên cứu khoa học luôn tồn tại hai lớp vấn đề:
 Thứ nhất: đó là lớp vấn đề về bản thân sự vật mà người nghiên cứu cần
tìm kiếm. Ví dụ, “những nguyên nhân nào dẫn tới giá điện cao hơn giá trần
quy định?”.
 Thứ hai: đó là lớp vấn đề về phương pháp nghiên cứu để làm sáng tỏ, về
lý thuyết và về thực tiễn những vấn đề thuộc lớp thứ nhất. Ví dụ, “làm cách
nào để nhận biết được nguyên nhân dẫn tới giá điện cao? Phân tích hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp phân phối điện? Kiểm tra cấu trúc lưới điện có
hợp lý? Tính toán tổn thất kỹ thuật? Tính toán tổn thất kinh doanh?…”

II.2.2 Các tình huống của vấn đề nghiên cứu
Có thể có ba tình huống được chỉ trên hình 2.
Tình huống thứ nhất, người nghiên cứu phát hiện “có vấn đề” để nghiên
cứu. Đây là trường hợp có nhu cầu nghiên cứu.
Tình huống thứ hai, người nghiên cứu khảng định “không có vấn đề”.
Trong trường hợp này, không có nhu cầu nghiên cứu.
Tình huống thứ ba, là tình huống có “giả - vấn đề” (pseudo – problem).
Tình huống này xảy ra khi người ta tưởng là có vấn đề, nhưng sau khi phân
tích kỹ thì lại nhận ra, hoặc là không có vấn đề, hoặc là xuất hiện một vấn đề
khác, từ đó dẫn đến những nghiên cứu khác.
Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học
a
Viện Khoa học năng lượng
11
Hình 2. Ba tình huống của vấn đề nghiên cứu
Phân tích để nhận dạng “có vấn đề”, “không có vấn đề”, hoặc “giả vấn
đề” là một bước quan trọng trong nghiên cứu. Nó không chỉ dẫn đến tiết kiệm
những khoản chi phí lớn, mà trong một số trường hợp còn tránh được những
hậu quả nặng nề trong hoạt động thực tiễn, nhất là trong nghiên cứu các vấn
đề xã hội.
II.2.3 Phương pháp phát hiện vấn đề
a) Phân tích theo cấu trúc logic của các tài liệu thu thập được.
Phân tích chỗ mạnh, chỗ yếu trong các nghiên cứu của đồng nghiệp. Công
việc này được thực hiện bằng cách phân tích tài liệu theo cấu trúc logic. Nội
dung phân tích được tóm tắt trong hình 3.
b) Nhận dạng những bất đồng trong tranh luận tại các hội nghị, hội
thảo.
Cã vÊn ®Ò
Cã nghiªn cøu
Kh«ng cã vÊn ®Ò

Kh«ng cã nghiªn cøu
Gi¶ vÊn ®Ò
Kh«ng cã vÊn ®Ò
Kh«ng cã nghiªn
cøu
Cã vÊn ®Ò kh¸c
Nghiªn cøu theo mét
híng kh¸c
Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học
a
Viện Khoa học năng lượng
12
Khi hai đồng nghiệp có chỗ bất đồng ý kiến, tức là họ đã nhận ra chỗ yếu
của nhau. Đây là cơ hội để người nghiên cứu nhận dạng những vấn đề mà các
đồng nghiệp đã phát hiện.
Hình 3. Phân tích mặt mạnh yếu trong các nghiên cứu của đồng nghiệp
c) Nghĩ ngược lại những quan niệm thông thường
Về mặt logic học, đây chính là sự tìm kiếm một khái niệm đối lập với khái
niệm đang tồn tại.
d) Nhận dạng những vướng mắc trong hoạt động thực tế
Nhiều khó khăn nảy sinh trong hoạt động thực tiễn đặt trước người nghiên
cứu nhiều câu hỏi (vấn đề), đòi hỏi phải đề xuất giải pháp mới.
e) Lắng nghe lời phàn nàn của những người không am hiểu
§iÓm m¹nh
§iÓm yÕu
§iÓm m¹nh
§iÓm yÕu
§iÓm m¹nh
§iÓm yÕu
LuËn ®Ò

LuËn cø
LuËn chøng
Sö dông lµm:
LuËn cø
LuËn chøng
Sö dông ®Ò:
NhËn d¹ng vÊn
®Ò
Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học
a
Viện Khoa học năng lượng
13
Khi người nghiên cứu bắt gặp nguồn này đôi khi đưa đến những ý tưởng
nghiên cứu có giá trị.
f) Những câu hỏi bất chợt xuất hiện không phụ thuộc lý do nào
Đây là những câu hổi xuất hiện trong đầu người nghiên cứu một cách rất
ngẫu nhiên, không phụ thuộc bất cứ lý do, thời gian hoặc không gian nào.
II.3 Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết nghiên cứu (tức giả thuyết khoa học) là một nhận định sơ bộ,
một kết luận giả định về bản chất sự vật, do người nghiên cứu đưa ra để
chứng minh hoặc bác bỏ.
II.3.1 Tiêu chí xem xét một giả thuyết
a) Giả thuyết phải được xây dựng trên cơ sở quan sát
b) Giả thuyết không được trái với lý thuyết.
Tiêu chí này đòi hỏi giả thuyết không được trái với những lý thuyết. Tuy
nhiên, cần có mấy điểm lưu ý khi xem xét tiêu chí này:
 Thứ nhất, cần phân biệt lý thuyết đã được xác nhận tính đúng đắn khoa
học với những lập luận bị ngộ nhận là lý thuyết khoa học.
 Thứ hai, có những lý thuyết đã được xác nhận, nhưng với sự phát triển
nhận thức, nó dần thể hiện tính phiến diện. Khi đó, giả thuyết mới sẽ bổ

sung vào chỗ trống.
 Thứ ba, giả thuyết mới có thể mang tính khái quát, còn lý thuyết đang
tồn tại sẽ trở nên một trường hợp riêng.
c) Giả thuyết phải có thể kiểm chứng.
II.3.2 Bản chất logic của giả thuyết
Ti li hng dn v cụng tỏc nghiờn cu khoa hc
a
Vin Khoa hc nng lng
14
a) Gi thuyt l mt phỏn oỏn.
b) Gi thuyt nm v trớ lun trong cu trỳc logic ca chuyờn kho
khoa hc, chớnh l iu m ngi nghiờn cu cn phi chng minh.
II.3.3 Phng phỏp xõy dng gi thuyt
Mt s cỏc nguyờn tc cn nm vng khi xõy dng gi thuyt:
Tỡm mi liờn h gia gi thuyt vi vn .
Phng phỏp a ra mt phỏn oỏn.
Vn rt quan trng m ngi nghiờn cu cn quan tõm gm hai ni
dung: Xỏc nh múi liờn h logic gia gi thuyt vi vn nghiờn cu v,
phng phỏp a ra mt gi thuyt.
a) Mi liờn h gia gi thuyt vi vn .
Sau khi ó phỏt hin c vn (cõu hi) nghiờn cu, thỡ ngi nghiờn
cu cú c ý nh v cỏc phng ỏn tr li cõu hi. Trong khoa hc, ý nh
y c gi l ý tng nghiờn cu. Gi thuyt l s tr li s b vo cõu hi
ó t ra. Mt cõu hi nghiờn cu luụn l gi ý cho hng lot cõu tr li,
ngha l cú th dn n nhiu gi thuyt. S mi liờn h gia vn vi ý
tng v gi thuyt c trỡnh by trờn hỡnh 4.
ý tởng
Khoa học 1
ý tởng
Khoa học 2

ý tởng
Khoa học 3
Giả thuyết
Thứ nhất
Giả thuyết
Thứ hai
Giả thuyết
Thứ ba
Vấn đề
Khoa học
Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học
a
Viện Khoa học năng lượng
15
(Câu hỏi) (Câu trả lời dự kiến- (Câu trả lời-
đa phương án) đa phương án)
Hình 4. Liên hệ logic từ vấn đề nghiên cứu đến sự nảy sinh các ý tưởng
nghiên cứu (đa phương án 1, 2, 3) tới sự hình thành các giả thuyết nghiên cứu
(đa phương án).
b) Phương pháp đưa ra một giả thuyết khoa học
Để đưa ra được giả thuyết, người nghiên cứu cần phải quan sát, phải phát
hiện được vấn đề, và đặt giả thuyết chính là đi tìm câu trả lời cho câu hỏi
đã đặt ra.
Quá trình liên kết, chắp nối các sự kiện, các số liệu thu thập được từ trong
quan sát, thực nghiệm để đưa một giả thuyết chính là quá trìng suy luận, là
một phạm trù của logic học hình thức. Có ba hình thức suy luận: suy luận
diễn dịch, suy luận quy nạp và loại suy.
II.3.4 Kiểm chứng giả thuyết
Kiểm chứng giả thuyết là sự khảng định hoặc phủ định giả thuyết và
được thực hiện nhờ các thao tacs logic chứng minh hoặc bác bỏ.

Chứng minh. Chứng minh một giả thuyết là sự vận dụng các quy tắc logic
và các phương pháp thu thập và xử lý thông tin (luận chứng), tìm kiếm cơ
sở lý thuyết hoặc thực nghiệm khoa học (luận cứ) để khảng định tính đúng
đắn của giả thuyết.
Bác bỏ. Bác bỏ một giả thuyết là sự vận dụng các quy tắc logic và các
phương pháp thu thập và xử lý thông tin (luận chứng), tìm kiếm cơ sở lý
Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học
a
Viện Khoa học năng lượng
16
thuyết hoặc thực nghiệm khoa học (luận cứ) để khảng định tính sai lầm
của giả thuyết.
a) Phép chứng minh.
Chứng minh trực tiếp, là phép chứng minh, trong đó tính đúng đắn của giả
thuyết được rút ra một cách trực tiếp từ tính chân xác của các luận cứ.
Chứng minh trực tiếp là loại chứng minh phổ biến, thường gặp nhất trong
khoa học. Trong phép chứng minh trực tiếp, để chứng minh một giả thuyết
là đúng, người ta cần chứng minh luận đề đúng, luận cứ đúng và luận
chứng đúng.
Chứng minh gián tiếp, là phép chứng minh trong đó tính chân xác của luận
đề được xác nhận bằng cách chứng minh tính phi chân xác của phản luận
đề.
Chứng minh gián tiếp được sử dụng khi không có, hoặc không đủ luận cứ
để chứng minh trực tiếp, hoặc trong nhiều trường hợp, người ta muốn bác
bỏ trực tiếp giả thuyết của đồng nghiệp ngay từ trong lúc đối tác chưa kịp
đưa ra luận cứ, hoặc thậm trí không cần biết đối tác có đưa luận cứ hay
không.
Chứng minh gián tiếp được chia thành hai loại: chứng minh phản chứng và
chứng minh phân liệt.
Chứng minh phản chứng, là phép chứng minh, trong đó, tính đúng đắn của

giả thuyết, tức luận đề được chứng minh bằng tính phi chân xác của luận
đề, tức là một giả thuyết đặt ngược lại với giả thuyết ban đầu.
Chứng minh phân liệt, là phép chứng minh dựa trên cơ sở loại bỏ một số
khả năng này để khảng định những khả năng khác. Phép chứng minh phân
liệt, do vậy, còn được gọi là chứng minh bằng phương pháp loại trừ.
b) Phép bác bỏ.
Bác bỏ là một hình thức chứng minh nhằm chỉ rõ tính phi chân xác của
một phán đoán. Trong trường hợp nghiên cứu khoa học, thì đây chính là
việc dựa vào những kết luận khoa học đã được công nhận để chứng minh
Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học
a
Viện Khoa học năng lượng
17
tính sai lầm của một giả thuyết. Bác bỏ là một thao tác logic hoàn toàn
ngược với phép chứng minh, nhưng vì là một phép chứng minh, cho nên
thao tác logic bác bỏ được thực hiện hoàn toàn giống như phép chứng
minh, bao gồm bác bỏ trực tiếp và bác bỏ giản tiếp. Chỉ riêng trường hợp
bác bỏ trực tiếp, phép bác bỏ chỉ yêu cầu bác bỏ một trong ba yếu tố cấu
thành cấu trúc logic: bác bỏ luận đề, hoặc luận cứ, hoặc luận chứng.
II.4 Phương pháp thu thập thông tin
Trong khoa học, người nghiên cứu cần nhiều loại thông tin rất khác nhau
Các cơ sở lý thuyết liên quan đến nội dung và đối tượng nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của các đồng nghiệp trong và ngoài ngành
Sự kiện/số liệu
Tài liệu thống kê.
Những loại thông tin trên đây được trình bày dưới nhiều dạng khác nhau,
như tác phẩm khoa học, sách giáo khoa, tạp chí chuyên ngành, các báo cáo
nghiệp vụ và các phương tiện truyền thông khác. Trong nhiều nghiên cứu,
người nghiên cứu có thể thu thập thông tin dưới dạng các hiện vật, qua các
chuyên gia trong và ngoài ngành, hoặc thu thập thông tin qua thăm dò dư

luận. Trong các loại tài liệu mà người nghiên cứu có thể sử dụng, người ta lại
chia thành các tài liệu cấp I và tài liệu cấp II. Tài liệu cấp I là tài liệu phản ánh
trực tiếp két quả hoạt động khoa học, kỹ thuật, kinh tế và sáng tạo khác, còn
tài liệu cấp II là tài liệu phản ánh kết quả xử lý, phân tích, tổng hợp các tài
liệu cấp I.
Trong nghiên cứu khoa học, tài liệu cấp I được ưu tiên sử dụng. Nếu gặp
tài liệu cấp II thì người nghiên cứu cần tra cứu để tìm tài liệu cấp I, bởi vì tài
liệu cấp II thường được trình bày theo nhận thức của người xử lý, có thể
không phản ánh hoàn toàn khách quan nội dung của tài liệu cấp I.
Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học
a
Viện Khoa học năng lượng
18
Có ba phương pháp chủ yếu để thu thập thông tin:
 Nghiên cứu tài liệu hoặc đối thoại trực tiếp với đồng nghiệp
 Quan sát trên đối tượng khảo sát
 Thực nghiệm trực tiếp trên đối tượng khảo sát hoặc trên những vật mô
phỏng
II.4.1 Phương pháp tiếp cận thu thập thông tin
Tiếp cận là sự lựa chọn chỗ đứng để quan sát đối tượng nghiên cứu, là
sự khởi đầu của quá trình tiếp xúc với đối tượng nghiên cứu, là sự đi trước
của tư duy trước khi bắt tay thực hiện những thao tác cụ thể của quá trình
thu thập thông tin.
a) Tiếp cận hệ thống
Hệ thống có thể được hiểu là một tập hợp các phần tử có quan hệ tương
tác để thực hiện một mục tiêu xác định. Như vậy, khi nói đến hệ thống là phải
nói đến phần tử, tương tác và mục tiêu. Thiếu 1 trong 3 nhân tố này thì không
có hệ thống.
 Hệ thống luôn có thể phân chia thành các phân hệ có đẳng cấp. Mỗi phân
hệ đặc trưng bởi một mục tiêu bộ phận. Các mục tiêu bộ phận luôn mang

tính độc lập tương đối, nhưng tương tác để thực hiện mục tiêu tổng thể.
Đặc điểm này có thể biểu diễn dưới dạng một sơ đồ hình "cây" (Hình 5a).
 Hệ thống luôn được đặc trưng bởi tính "trồi", là một thuộc tính hoàn toàn
mới, không tồn tại ở bất kỳ yếu tố nào của hệ thống.
 Trong điều khiển hệ thống luôn có nhiều phương án. Trong mọi tình
huống đa phương án, bao giờ cũng có thể chọn được phương án tối ưu.
§Çu vµo
§èi tîng bÞ
®iÒu khiÓn
§Çu ra
Chñ thÓ
§iÒu
khiÓn
Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học
a
Viện Khoa học năng lượng
19
Hình 5
a) Sơ đồ hình cây b) Sơ đồ điều khiển học hệ thống
 Trong hệ thống luôn tồn tại nhiều mục tiêu. Các mục tiêu có thể xung đột
lẫn nhau. Khi đó phải lựa chọn một chiến lược thoả hiệp.
 Các hệ thống sinh học, hệ thống xã hội và một số hệ thống kỹ thuật có
thuộc tính điều khiển được và được biểu diễn dưới dạng một sơ đồ điều
khiển học (Hình 5b).
 Sự phát triển của hệ thống mang đặc trưng bất thuận nghịch, nghĩa là hệ
thống chỉ phát triển xuôi theo dòng thời gian, không quay trở lại trạng thái
ban đầu.
b) Tiếp cận định tính và định lượng
Đối tượng khảo sát cần được xem xét cả khía cạnh định tính và định
lượng. Thông tin định tính là các sự kiện. Thông tin định lượng là các số liệu.

Thông tin định lượng có vai trò khẳng định tính quy luật của các thông
tin định tính.
c) Tiếp cận tất nhiên và ngẫu nhiên
Ngẫu nhiên là những thông tin được thu thập trực tiếp từ đối tượng khảo
sát. Các thông tin ngẫu nhiên được lặp lại hoặc không lặp lại. Quá trình lặp lại
của các sự kiện sẽ là cơ sở để nhận biết các tất yếu.
Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học
a
Viện Khoa học năng lượng
20
Tiếp cận định tính và định lượng cho phép hình thành những cơ sở sự
kiện và số liệu để thực hiện tiếp cận ngẫu nhiên và tất nhiên trong quan sát.
d) Tiếp cận lịch sử và logic
Tiếp cận lịch sử là một phương pháp xem xét sự vật qua những sự kiện
xuất hiện trong quá khứ phát triển của sự vật. Mỗi sự kiện riêng biệt trong quá
khứ là một hiện tượng ngẫu nhiên. Nhưng chuỗi sự kiện trong quá khứ thì
luôn bị điều khiển bởi một logic tất yếu.
Thu thập thông tin về các chuỗi sự kiện trong lịch sử, sử dụng các công
cụ logic để tìm mối liên hệ tất yếu, người nghiên cứu sẽ nhận biết được logic
tất yếu.
e) Tiếp cận cá biệt và so sánh
Tiếp cận cá biệt cho phép quan sát sự vật một cách cô lập với các sự vật
khác
Tiếp cận so sánh cho phép quan sát các sự vật trong tương lai.
f) Tiếp cận phân tích và tổng hợp
Phân tích một sự vật là sự phân chia sự vật thành những bộ phận có bản
chất khác biệt nhau. Còn tổng hợp là xác lập những liên hệ tất yếu giữa các bộ
phận đã được phân tích.
II.4.2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Mục đích nghiên cứu tài liệu là tìm hiểu lịch sử nghiên cứu, nắm bắt

những nội dung đồng nghiệp đi trước đã làm, không mất thời gian lặp lại
những công việc mà các đồng nghiệp đi trước đã thực hiện.
Nguồn tài liệu cho nghiên cứu có thể rất đa dạng, có thể bao gồm tạp chí
và báo cáo khoa học trong ngành; tác phẩm khoa học trong ngành; tạp chí và
báo cáo khoa học ngoài ngành; tài liệu lưu trữ; thông tin đại chúng. Các tài
Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học
a
Viện Khoa học năng lượng
21
liệu thu thập được cần được phân tích để xác định được một cách tiếp cận sử
dụng mọi khía cạnh khác nhau của tài liệu để phục vụ cho nghiên cứu. Nội
dung phân tích có thể bao gồm phân tích nguồn, phân tích tác giả và phân tích
nội dung.
a) Phân tích nguồn
Tài liệu có thể thu thập được từ rất nhiều nguồn. Mỗi nguồn có một giá
trị riêng biệt. Chẳng hạn, tạp chí chuyên ngành thường có giá trị thời sự cao
hơn, nhưng tính hoàn thiện về lý thuyết thấp hơn sách giáo khoa.
b) Phân tích tác giả
Mỗi loại tác giả có một cách nhìn riêng biệt trước đối tượng nghiên cứu
và do vậy có những giá trị tham khảo riêng biệt. Đại thể có thể phân tích các
tác giả theo một số đặc điểm sau:
 Tác giả trong ngành hay ngoài ngành
 Tác giả trong cuộc hay ngoài cuộc
 Tác giả trong nước hay ngoài nước
 Tác giả cùng thời (với sự kiện) hay hậu thế (so với thời điểm xuất hiện sự
kiện).
c) Phân tích nội dung
Phân tích nội dung được thực hiện theo cấu trúc logic. Phương pháp
phân tích đã được trình bày trong phần “Phân tích tài liệu khoa học theo cấu
trúc logic".

d) Tổng hợp tài liệu
Tổng hợp tài liệu bao gồm những nội dung sau:
 Bổ túc tài liệu, sau khi phân tích phát hiện thiếu, sai lệch
 Lựa chọn tài liệu, chỉ chọn những thứ cần để đủ để xây dựng luận cứ.
Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học
a
Viện Khoa học năng lượng
22
 Sắp xếp tài liệu theo lịch đại, tức theo tiến trình xuất hiện sự kiện để nhận
dạng động thái; sắp xếp theo đồng đại, tức giấy trong cùng thời điểm quan sát
để nhận dạng tương quan và sắp xếp theo quan hệ nhân quả để nhận dạng
tương tác.
 Làm tái hiện quy luật. Đây là bước quan trọng nhất trong nghiên cứu tư liệu,
chính là mục đích của tiếp cận lịch sử.
 Giải thích quy luật.
II.4.3. Phương pháp phi thực nghiệm
Phương pháp phi thực nghiệm (non-empirical method) là một phương
pháp thu thập thông tin dựa trên sự quan sát, quan trắc những sự kiện đã hoặc
đang tồn tại, trên cơ sở đó phát hiện quy luật của sự vật hoặc hiện tượng.
Trong phương pháp phi thực nghiệm, người nghiên cứu chỉ quan sát những gì
đã và đang tồn tại, không có bất cứ sự can thiệp nào gây biến đổi trạng thái
của đối tượng nghiên cứu.
a) Quan sát khách quan
Quan sát được sử dụng trong ba trường hợp:
 Quan sát để phát hiện vấn đề nghiên cứu.
 Quan sát đê đặt giả thuyết, và.
 Quan sát để kiểm chứng giả thuyết, nghĩa là để chứng minh hoặc bác bỏ giả
thuyết.
Quan sát khách quan có ưu điểm là không gây biến động nào lên đối
tượng khảo sát, nhưng nhược điểm là sự chậm chạm và thụ động.

Các phương pháp quan sát thông dụng được áp dụng trong nhiều bộ môn
khoa học có thể hình dung theo phân loại như sau:
 Quan sát có chuẩn bị trước và quan sát không chuẩn bị trước.
Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học
a
Viện Khoa học năng lượng
23
 Quan sát không tham dự (chỉ đóng vai người ghi chép) và quan sát có tham
dự, còn gọi là "nghiên cứu tham dự", trong đó người nghiên cứu hoà nhập vào
đối tượng khảo sát như một thành viên.
 Quan sát hình thái, cũng còn gọi là quan sát cấu trúc, quan sát công năng,
cũng gọi là quan sát động thái, và quan sát hình thái- công năng.
 Quan sát mô tả, quan sát phân tích
 Quan sát liên tục, quan sát định kỳ, quan sát chu kỳ, quan sát tự động theo
chương trình.
b) Phỏng vấn
Phỏng vấn gồm phỏng vấn có chuẩn bị trước, phỏng vấn không chuẩn bị
trước, trao đổi trực tiếp, trao đổi qua điện thoại.
c) Phương pháp hội đồng
Phương pháp phỏng vấn có ưu điểm là khai thác được các ý kiến độc lập
của chuyên gia, nhưng không tạo ra không khí kích thích tư duy giữa họ.
Phương pháp hội đồng tạo điều kiện khắc phục mặt hạn chế này.
Nội dung phương pháp hội đồng là đưa ý kiến ra trước các nhóm chuyên
gia khác nhau để họ tranh luận, phân tích. Người nghiên cứu ghi nhận các ý
kiến để phân tích. Trong phương pháp hội đồng, người ta thường dùng
phương pháp tấn công não (brainstorming). Phương pháp tấn công não gồm
hai giai đoạn tách biệt nhau, giai đoạn phát ý tưởng và giai đoạn phân tích ý
tưởng do hai nhóm chuyên gia thực hiện, một nhóm chuyên phát các ý tưởng,
còn một nhóm chuyên phân tích.
d) Điều tra bằng bảng hỏi

Điều tra bằng bảng hỏi vốn là phương pháp của xã hội học, nhưng đã
được áp dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực. Để điều tra cần làm: chọn mẫu,
thiết kế bảng hỏi và xử lý kết quả điều tra.
Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học
a
Viện Khoa học năng lượng
24
Chon mẫu
Việc chọn mẫu phải đảm bảo tính ngẫu nhiên và tính đại diện. Quy mô
về mặt số lượng số phiếu phát ra được gọi là "cỡ mẫu'. Không có quy định
nào chặt chẽ về cỡ mẫu. Thông thường, khoảng dưới 100 phiếu được xem là
cỡ mẫu nhỏ, 100-200 được xem là cỡ mẫu trung bình. Nhiều hơn được xem là
cỡ mẫu lớn. Đương nhiên, cỡ mẫu càng lớn, thì tính đại diện càng cao, nhưng
chi phí điều tra và thời gian xử lý sẽ phải cao hơn, có một số cách chọn mẫu
sau:
Lấy mẫu ngẫu nhiên (Ran dom sampling), là cách chọn mẫu sao cho mỗi
đơn vị lấy mẫu có một cơ hội hiện diện trong mẫu bằng nhau. Kỹ thuật lấy
mẫu này đơn giản, dễ hiểu, nhưng có nhược điểm là sự biến thiên của đối
lượng khảo sát rất rời rạc; mẫu bị trải trên một địa bàn rộng, do vậy, quá trình
thu thập số liệu có thể gặp khó khăn.
Lấy mẫu có hệ thống (Systematic Sampling). Đối tượng khảo sát gồm
nhiều đơn vị được đánh số thứ tự. Chọn một đơn vị ngẫu nhiên, giả định có
thứ tự là i. Lấy một số k bất kỳ làm khoảng cách mẫu. Theo cách này? cuối
cùng số mẫu được sử dụng sẽ gồm một loạt phần tử có khoảng cách bằng k:
mẫu (i), mẫu (i+k), mẫu (i+2 k), mẫu (i+3k),
Lấy mẫu ngẫu nhiên phân tầng (Systematic Random Sampling). Đối
tượng khảo sát được cấu tạo bởi nhiều tập hợp không đồng nhất. Như vậy, đối
tượng khảo sát được chia thành nhiều lớp, mỗi lớp có một đặc trưng đồng
nhất. Như vậy, đối tượng khảo sát được chia thành nhiều lớp, mỗi lớp có một
đặc trưng đồng nhất. Trong mỗi lớp, người nghiên cứu có thể thực hiện theo

kỹ thuật lấy mẫu ngẫu nhiên. Kỹ thuật lấy mẫu này cho phép phân tích số liệu
khá toàn diện, nhưng có nhược điểm là phải biết trước nhũng thông tin để
phân tầng, phải tổ chức cấu trúc riêng biệt trong mỗi lớp.
Lấy mẫu hệ thống phân tầng (Systematic Radom Sampling). Đối tượng
khảo sát được cấu tạo bởi nhiều tập hợp không đồng nhất. Việc lấy mẫu cũng
dựa trên cơ sở phân chia đối tượng khảo sát thành nhiều lớp, mỗi lớp có
Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học
a
Viện Khoa học năng lượng
25
những đặc trưng đồng nhất. Đối với mỗi lớp, người nghiên cứu thực hiện theo
kỹ thuật lấy mẫu có hệ thông. Kỹ thuật lấy mẫu này cho phép áp dụng trong
trường hợp đối tượng khảo sát được phân bố rất rời rạc, hoặc tập trung trên
những điểm nhỏ phân tán. Làm theo kỹ thuật này phải chịu những chi phí tốn
kém.
Lấy mẫu từng cụm (Cluster Sampling). Đối tượng kháo sát được chia
thành nhiều cụm tương tự việc chia lớp trong kỹ thuật lấy mẫu phân tầng.
Điều khác là mỗi cụm không bao gồm những đơn vị đồng nhất, mà dị biệt.
Việc lấy mẫu sau đó được thực hiện trong từng cụm theo kỹ thuật lấy mẫu
ngẫu nhiên hoặc lấy mẫu có hệ thống.
Thiết kế bảng câu hỏi
Hai nội dung cần quan tâm khi thiết kế bảng câu hỏi : (1) Các loại câu
hỏi; và (2) trật tự logic của câu hỏi.
 Thứ nhất, có thể có các loại câu hỏi kèm phương án trả lời "có" và
"không"; câu hỏi kèm các phương án trả lời lựa chọn; câu hỏi kèm các
phương án trả lời được đánh trọng số. Ngoài ra còn có các loại câu hỏi mở,
tuỳ người được hỏi trả lời theo ý muốn. Một bộ phận nhất thiết không thể
thiếu trong bảng câu hỏi, là phần câu hỏi để phát hiện cơ cấu xã hội. Phần
này giúp người nghiên cứu phân tích ý kiến của các tầng lớp xã hội khác
nhau.

 Thứ hai là trật tự logic của câu hỏi được sắp xếp theo một trong các
phương pháp suy luận diễn dịch, quy nạp hoặc loại suy. Phương pháp suy
luận được sử dụng trong bảng hỏi sẽ giúp nâng cao chất lượng kết quả thu
thập được.
Xử lý kết quả điều tra. Có một số hướng xử lý kết quả, tuỳ thuộc qui
mô cỡ mẫu.
 Nếu cỡ mẫu nhỏ, có thể xử lý hoàn toàn thủ công.
 Với cỡ mẫu trung bình thì cần sử dụng các công cụ thống kê toán.
Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học
a
Viện Khoa học năng lượng
26
 Với cỡ mẫu lớn thì tốt nhất phải sử dụng máy tính. Chương trình phần
mềm ứng dụng để xử lý kết quả điều tra được dùng phổ biến hiện nay là
SPSS (Statistical Package for Social Studies).
II.4.4. Phương pháp thực nghiệm
Thực nghiệm là phương pháp thu thập thông tin bằng cách quan sát trong
điều kiện có gây biến đổi đối tượng khảo sát một cách chủ định. Bằng việc
thay đổi tham số, người nghiên cứu có thể thu được những kết quả mong
muốn, như:
 Tách riêng từng phần thuần nhất của đối tượng nghiên cứu để quan sát
 Biến đổi các điều kiện tồn tại của đối tượng nghiên cứu
 Rút ngắn được thời gian tiếp cận trong quan sát
 Tiến hành những thực nghiệm lặp lại nhiều lần để kiểm tra lẫn nhau
 Không bị hạn chế về không gian và thời gian.
a) Nơi tiến hành thực nghiệm
Trong nghiên cứu khoa học, nhiều nghiên cứu có thể tiến hành thực
nghiệm trong những cơ sở thí điểm tại các cơ sở kỹ thuật, kinh tế, xã hội.
b) Phân loại thực nghiệm
Phương pháp thực nghiệm được phân loại theo nhiều tiêu chí:

Phân loại theo mục đích quan sát: Thực nghiệm thăm dò để phát hiện
vấn đề; Thực nghiệm kiểm tra nhằm kiểm chứng các giả thuyết; Thực nghiệm
song hành tiến hành trên các đối tượng khác nhau trong những điều kiện
giống nhau; Thực nghiệm đối nghịch được tiến hành trên hai đối tượng giống
nhau với các điều kiện và tham số ngược chiều nhau; Thực nghiệm so sánh
được tiến hành trên hai đối tượng khác nhau, trong đó có một đối lượng được
chọn làm đối chứng.
Ti li hng dn v cụng tỏc nghiờn cu khoa hc
a
Vin Khoa hc nng lng
27
Phõn loi theo din trỡnh thc nghim, bao gm: Thc nghim cp
din, tỏc dng i tng nghiờn cu trong mt thi gian ngn; Thc nghim
trng din, tỏc ng lõu di, liờn tc v Thc nghim bỏn cp din.
c) Cỏc phng phỏp thc nghim
Th v sai.
Phng phỏp Heuristics
Phng phỏp tng t (nghiờn cu trờn mụ hỡnh)
II.5. X lý kt qu nghiờn cu
Kt qu thu thp thụng tin t cụng vic nghiờn cu ti liu, s liu thng
kờ, quan sỏt hoc thc nghim tn ti di hai dng:
nh tớnh (cỏc s kin)
1
, vớ d, trong nghiờn cu kinh t, thỡ ú l cỏc loi
doanh nghip, cỏc thnh phn kinh t, chng loi sn phm c sn xut
ra
nh lng (cỏc s liu), chng hn, s lng doanh nghip, t l doanh
nghip theo cỏc thnh phn kinh t, s lng sn phm c sn xut ra
Cỏc s kin v s liu cn c x lý xõy dng cỏc lun c, lm bc
l cỏc quy lut, phc v vic chng minh hoc bỏc b cỏc gi thuyt. Cú hai

ni dung x lý thụng tin: (1) X lý toỏn hc i vi cỏc s liu; (2) X lý
logic i vi cỏc s kin.
a) X lý s liu
S liu c x lý bng cỏc cụng c toỏn hc. Tu thuc tớnh h thng
v kh nng thu thp thụng tin, s liu cú th c trỡnh by di dng nhng
con s ri rc, bng s liu, biu hoc th
1
Thực ra, trong khái niệm "sự kiện" có bao hàm cả đặc trng định tính và định lợng. Việc phân biệt "sự kiện
- định tính" và "số liệu-định lợng" là một sự quy ớc để tiện sử dụng.

×