Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Tăng cường vai trò của Ngân hàng Hợp tác xã trong phát triển bền vững hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 14 trang )

Tăng cường vai trò của Ngân hàng Hợp tác xã trong
phát triển bền vững hệ thống Quỹ tín dụng nhân
dân ở Việt Nam
Lê Thanh Tâm

Trần Thị Thúy An

Viện Ngân hàng Tài chính, Đại học Kinh tế Quốc dân

Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Trương Thảo Anh

Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Phát triển hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND)- mơ hình hợp tác xã

Strengthening the role of Vietnam Cooperative bank for sustainable development of people's credit
fund system

Developing the People’s Credid Fund System (PCFs)- the cooperative model- is one of the important solutions
for rural socio-economic development and for reducing loan sharking. Despite the achievements of the
PCFs operations in the past, some individual PCFs revealed problematic with weaknesses, shortcomings
and errors which needed to be considered and dealt with in order to strengthen the PCF system to develop
sustainably, avoiding the side effects to reputation of the whole system. The apex institution for supporting
and supervising PCF system was established in 1995 as the Central People’s Credit Fund and transferred into
the Vietnam Cooperative Bank in 2013. The overview of Coop Bank development process, as well as the
apex role implementation demonostrated the importance of Coop Bank for the sustainable development of
the PCF system. Using the SWOT model for assessing the role of Coop Bank in accelerating the sustainable
development of PCF system in this paper, the 6 strengths, 6 weaknesses, 7 opportunities and 12 challenges
were summarized. From that, the two strategic objectives and major orientationed are developed basing on


general orientation of Vietnam banking industry till 2025, vision 2030. To optimize the SWOT content, in this
paper, the authors proposed 6 recommendations focusing on improving Coop Bank capacity to better meet
the needs of PCFs and promote financial inclusion; and 3 recommendations for improving the role of “bank
of PCFs”.
Keywords: apex institutions, Cooperative Bank of Vietnam, People's Credit Funds, SWOT, sustainable
development
Tam Thanh Le
Email:
School of Banking an Finance, National Economics University
An Thi Thuy Tran
Email:
Central Banking Department, State Bank of Vietnam
Anh Thao Truong
Email:
Central Banking Department, State Bank of Vietnam
Ngày nhận: 13/08/2019

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Số Xuân 212+213- Tháng 1&2. 2020

Ngày nhận bản sửa: 10/09/2019

16

Ngày duyệt đăng: 18/09/2019

© Học viện Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X



LÊ THANH TÂM - TRẦN THỊ THÚY AN - TRƯƠNG THẢO ANH

ở Việt Nam- là một trong những giải pháp quan trọng cho phát triển kinh
tế- xã hội nông thôn, đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi. Bên cạnh những thành
tựu đạt được, hoạt động của một số QTDND thời gian qua đã bộc lộ một số
yếu kém và sai phạm cần được quan tâm, xử lý để củng cố và phát triển bền
vững, tránh ảnh hưởng tới danh tiếng chung của cả Hệ thống. Tổ chức đầu
mối liên kết, hỗ trợ và giám sát các QTDND là QTDND Trung ương- thành
lập năm 1995, đến năm 2013 chuyển đổi thành Ngân hàng Hợp tác xã
(NHHTX) Việt Nam. Tổng quan về quá trình phát triển, cũng như kết quả
NHHTX thực hiện các vai trò hỗ trợ Hệ thống chứng tỏ rõ nét hơn tầm quan
trọng của NHHTX đối với sự phát triển bền vững của hệ thống QTDTD.
Sử dụng mơ hình SWOT để đánh giá vai trò của NHHTX đối với sự phát
triển bền vững của hệ thống QTDND, nhóm tác giả phân tích và tổng hợp
được 6 điểm mạnh, 6 điểm yếu, 7 cơ hội và 12 thách thức. Từ 2 mục tiêu
chiến lược và 5 định hướng lớn được đưa ra trên cơ sở định hướng chung
của ngành Ngân hàng đến 2025, tầm nhìn 2030, để tối ưu hóa các nội dung
SWOT, 9 giải pháp được đề xuất, gồm 6 giải pháp nâng cao năng lực của
NHHTX nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của các QTDND và đẩy mạnh tài
chính tồn diện; 3 giải pháp nhằm hồn thiện vai trị “ngân hàng của các
QTDND thành viên”.
Từ khóa: NHHTX, phát triển bền vững, QTDND, SWOT, tổ chức đầu mối.
1. Giới thiệu
QTDND là loại hình tổ chức tín dụng
(TCTD) được thành lập và hoạt động theo
mơ hình hợp tác xã. Xuất hiện từ nền kinh
tế nông nghiệp lạc hậu sau Cách mạng
tháng Tám 1945, tiền thân là các tổ vay
mượn nơng thơn, trải qua gần 70 năm hình
thành và phát triển, QTDND đã góp phần

tạo nguồn vốn phục vụ thành viên phát
triển sản xuất, nâng cao đời sống; tạo công
ăn việc làm, góp phần xóa đói, giảm nghèo
và hạn chế nạn cho vay nặng lãi ở khu vực
nông thôn, đặc biệt ở những nơi chưa có
sự hiện diện của các loại hình TCTD khác.
Vì vậy, việc quan tâm, phát triển hệ thống
QTDND bền vững là yêu cầu cần thiết đối
với sự phát triển của khu vực nông nghiệp
nông thôn và nâng cao khả năng tiếp cận
tín dụng cho tồn bộ xã hội.
QTDND Trung ương (QTDNDTW) được

thành lập ngày 05/8/1995 và năm 2013
được chuyển đổi sang thành NHHTX
Việt Nam. NHHTX là một TCTD hợp tác
nhằm tương trợ và tăng cường hiệu quả
cho hoạt động của hệ thống các QTDND;
làm đầu mối và giữ vai trị điều hồ vốn
cho hệ thống QTDND. Dù xuất hiện khá
muộn so với thời điểm các QTDND bắt
đầu được thành lập, nhưng NHHTX, với
vai trò là “ngân hàng Trung ương của các
QTDND” đã nỗ lực, chủ động và tích cực
hỗ trợ các QTDND khắc phục những tồn
tại, vượt qua khó khăn để phát triển.
Tính đến 30/11/2018, tồn hệ thống
QTDND có 1.183 quỹ, hoạt động tại 57
tỉnh, thành phố. Số thành viên tham gia
QTDND là gần 1.551.000 thành viên,

bình quân 1.311 thành viên/quỹ. Tổng
nguồn vốn của các QTDND tiếp tục tăng
trưởng, đạt gần 113.000 tỷ đồng, tăng
gần 10% so với 31/12/2017, nguồn vốn

Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

17


Tăng cường vai trò của Ngân hàng Hợp tác xã trong phát triển bền vững hệ thống Quỹ tín dụng
nhân dân ở Việt Nam

18

bình quân hơn 95 tỷ đồng/quỹ và cơ cấu
nguồn vốn tương đối hợp lý. Tuy nhiên,
tại một số tỉnh, thành phố vẫn còn tồn tại
các QTDND hoạt động chưa hiệu quả,
yếu kém, thậm chí vi phạm pháp luật. Tỷ
lệ nợ xấu của hệ thống QTDND không
cao, nhưng tại một số QTDND, tỷ lệ này
ở mức khá cao; tỷ lệ dư nợ cho vay/huy
động vốn tương đối cao so với trung bình
tồn hệ thống TCTD, tiềm ẩn rủi ro thanh
khoản; một số quỹ vẫn cịn tình trạng vi
phạm các quy định về bảo đảm an tồn,
có xu hướng xa rời bản chất và mục tiêu
của mơ hình QTDND, khơng cịn tính liên
kết cộng đồng và chạy theo mục tiêu lợi

nhuận. Tính đến cuối năm 2018, tồn hệ
thống vẫn cịn 64 QTDND yếu kém (trong
đó có 24 quỹ bị đặt trong tình trạng kiểm
sốt đặc biệt (Nhuệ Mẫn, 2018).

hệ thống QTDND khắc phục khó khăn yếu
kém, phát triển bền vững. Trong đó, tăng
cường vai trị của NHHTX là một trong
những nội dung quan trọng.

Trước những tồn tại trong hoạt động của
hệ thống QTDND, Thủ tướng Chính phủ
đã đặt ra mục tiêu và định hướng phát
triển cho NHHTX và QTDND trong
Chiến lược Phát triển ngành Ngân hàng
Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030 ban hành kèm Quyết định 986/
QĐ-TTg ngày 08/8/2018. Trong đó, một
trong mục tiêu đặt ra đối với NHHTX là
“hoàn thiện việc xây dựng NHHTX thành
Ngân hàng của tất cả các QTDND nhằm
mục tiêu chủ yếu là liên kết, đảm bảo an
toàn của hệ thống qua việc hỗ trợ tài chính
và giám sát hoạt động của các QTDND”.
Đối với các QTDND, mục tiêu Thủ tướng
Chính phủ đặt ra là: “Xây dựng và triển
khai Đề án củng cố và phát triển hệ thống
QTDND đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030 nhằm đảm bảo cho các QTDND
hoạt động an tồn, hiệu quả bền vững”

(Chính phủ, 2018). Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam (NHNN) cũng có nhiều chỉ đạo,
định hướng cụ thể và quyết liệt đối với các
cơ quan có liên quan khác nhau để hỗ trợ

2. Giới thiệu về hệ thống Ngân hàng
Hợp tác xã và các quĩ tín dụng nhân dân

Do vậy, việc đánh giá thực trạng và đề
xuất một số khuyến nghị nhằm tăng cường
vai trò của NHHTX đối với sự phát triển
hệ thống QTDND là cần thiết trong giai
đoạn hiện nay. Bài viết tìm hiểu về vai
trò, đánh giá kết quả thực hiện vai trò
của NHHTX đối với hệ thống QTDND;
sử dụng mơ hình SWOT phân tích điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của
NHHTX trong vai trò đầu mối liên kết các
QTDND. Từ đó, bài viết đưa ra các giải
pháp nhằm giúp NHHTX tăng cường vai
trị của mình trong việc giúp các QTDND
phát triển bền vững.

Hệ thống NHHTX và các QTDND đã trải
qua nhiều thăng trầm trong quá trình hình
thành và phát triển. Các QTDND, từng có
tên gọi là hợp tác xã tín dụng (HTXTD),
được thành lập từ năm 1951 trong nền
kinh tế nơng nghiệp lạc hậu, trong khi đó
NHHTX, tiền thân là QTDNDTW ra đời

khoảng năm 1995, muộn hơn nhiều so
với hệ thống QTDND, nhưng sau đó đã
trở thành tổ chức đứng đầu của hệ thống
QTDND tại Việt Nam. Bảng 1 cho thấy
những dấu mốc phát triển quan trọng của
toàn Hệ thống.
NHHTX được thành lập từ việc chuyển
đổi QTDNDTW, là kết quả của việc thực
hiện các điều khoản về NHHTX trong
Luật Các TCTD 2010 và là một phần của
tồn bộ q trình tái cơ cấu TCTD theo
Quyết định số 254/2012/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ. Trong Luật Các TCTD

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020


LÊ THANH TÂM - TRẦN THỊ THÚY AN - TRƯƠNG THẢO ANH

2010 được Quốc hội thơng qua, khơng
có quy định về QTDNDTW, mà chỉ có
khái niệm về NHHTX: “NHHTX là ngân
hàng của tất cả các QTDND, được thành
lập trên cơ sở góp vốn từ các QTDND
và pháp nhân theo quy định của Luật với
mục đích chính là liên kết hệ thống, hỗ trợ
tài chính và điều hịa vốn trong hệ thống
QTDND” (Luật Các TCTD, 2010, Điều
4, Khoản 7). Do đó, trong ý tưởng của các
cơ quan hoạch định chính sách, NHHTX

được thành lập để trở thành tổ chức đầu

mối trung tâm cho tồn hệ thống. Bên cạnh
đó, Quyết định số 254/2012/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ đã đặt ra định hướng
cho tồn bộ hệ thống NHHTX/QTDND và
giải pháp chuyển đổi mơ hình QTDNDTW
thành NHHTX. Vì vậy, NHHTX đã được
Thống đốc NHNN cho phép chuyển đổi
chính thức từ QTDNDTW vào năm 2013,
theo Giấy phép số 166/GP-NHNN ngày
04/6/2013 với Trụ sở chính đặt tại Hà Nội,
có 32 chi nhánh và hơn 70 đơn vị giao dịch
có mặt tại 56 tỉnh, thành phố của Việt Nam.

Bảng 1. Các mốc phát triển quan trọng của hệ thống QTDNDTW/NHHTX và QTDND

STT

Giai đoạn

Sự kiện

1

1951- 1957 Thành lập các tổ vay mượn nông thôn- tiền thân của các HTXTD.

2

1957- 1965


3

1966- 1985 Hơn 7.000 HTX hoạt động theo nền kinh tế kế hoạch tập trung.

4

1986- 1991

5
6
7
8

Hơn 1.000 HTXTD được thành lập, 71% hộ gia đình nơng thơn tham gia
HTX.

Một số HTXTD sụp đổ do vấn đề thanh khoản trong cải cách kinh tế, gây ra
rủi ro hệ thống cho mơ hình HTXTD theo kế hoạch tập trung kiểu cũ.
Bắt đầu Dự án thí điểm thành lập QTDND; 179 QTD đầu tiên được thành
7/1993
lập trong giai đoạn 1993-1994.
QTDNDTW được thành lập, cùng với số lượng ngày càng tăng của Quỹ tín
1995
dụng nhân dân khu vực (QTDNDKV).
Đánh giá và củng cố mạng lưới QTNDN; gần 100 QTDND đã đóng cửa vào
1999
giai đoạn 1999- 2002.
Kết thúc giai đoạn thí điểm vào tháng 3/2000; mạng lưới được tổ chức lại
thành hai cấp, QTDND cơ sở và QTDNDTW; QTDNDTW đã tiếp quản và

2000- 2001
sáp nhập 21 QTDNDKV vào QTDNDTW và mở một số chi nhánh mới tại
các tỉnh khơng có QTDNDKV trước đây.

9

2003

Tiếp tục mở rộng Hệ thống.

10

2006

Thành lập Hiệp hội QTDND Việt Nam (VAPCF).

11

2008- 2009

12
13
14
15

QTDNDTW nhận được nhiều vốn điều lệ hơn, số lượng QTDND tăng lên
1.044.
Thực hiện tổng đánh giá về hệ thống QTDND theo Chỉ thị số 57/BCT của
2012- 2013
Bộ Chính trị.

QTDNDTW chính thức chuyển đổi thành NHHTX với vốn điều lệ 3.000 tỷ
2013
đồng.
Thực hiện tái cấu trúc QTDND và NHHTX, theo một số quy định chính
2014- 2015 Thơng tư NHNN 03/2014/TT-NHNN về an tồn; Thơng tư 04/2015/TTNHNN về QTDND.
Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định
2018
hướng đến năm 2030, trong đó có NHHTX và hệ thống QTDND.

Nguồn: Hans Dieter Seibel (2008); ADB (2010); Lê Thanh Tâm (2016); NHHTX (2017 & 2018), Chính
phủ (2018)
Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

19


Tăng cường vai trò của Ngân hàng Hợp tác xã trong phát triển bền vững hệ thống Quỹ tín dụng
nhân dân ở Việt Nam

NHHTX là TCTD được tổ chức theo mơ
hình hợp tác. Cơ cấu của Ngân hàng bao
gồm: Đại hội đồng QTDND; Hội đồng
Quản trị; Ban kiểm soát; Kiểm toán nội
bộ; Ban Tổng Giám đốc; Các bộ phận
chức năng, các đơn vị trực thuộc và các
chi nhánh. Hội đồng Quản trị gồm bảy (7)
thành viên: ba (3) đại diện từ mạng lưới
QTDND và hai (2) thành viên Hội đồng
Quản trị (gồm: Tổng giám đốc và Phó
Tổng giám đốc- do NHNN đề cử).


(ii) Hướng dẫn và hỗ trợ kiểm toán nội bộ
theo quy định của pháp luật;
(iii) Giám sát các hoạt động của QTDND
để cung cấp và có các biện pháp hỗ trợ
phù hợp cho các hoạt động của QTDND
(ví dụ: tài chính, thanh khoản và quản
trị)…

NHHTX, với vai trị là đầu mối trung
tâm, giúp điều hòa vốn và hỗ trợ cho tồn
bộ hệ thống QTDND thơng qua các hoạt
động được quy định tại Điều 41, Thông tư
09/2016/TT-NHNN và Điều 40, Thông tư
04/2015/TT-NHNN, cụ thể như sau:
- Nhận tiền gửi điều hòa vốn và cho vay
điều hòa vốn với các QTDND.
- Cho vay QTDND thành viên để xử lý khó
khăn tạm thời về thanh khoản.
- Mở tài khoản thanh toán, cung cấp các
phương tiện thanh toán cho các QTDND
thành viên.
- Xây dựng, phát triển và ứng dụng các
sản phẩm, dịch vụ mới trong hoạt động
của QTDND thành viên đáp ứng nhu cầu
của các thành viên QTDND và phục vụ
phát triển lợi ích cộng đồng trên địa bàn.
- Thực hiện các hoạt động ngân hàng
khác theo quy định của pháp luật đối với
QTDND thành viên.

- Các nhiệm vụ khác do NHHTX thực hiện
đối với hệ thống QTDND, ngồi hoạt động
điều hịa vốn, theo quy định tại Điều lệ
của NHHTX và pháp luật.

Kể từ khi thành lập năm 2013, qua hơn 06
năm hoạt động, NHHTX đã và đang thể
hiện vai trò đầu mối, là “ngân hàng của
các QTDND” như mục tiêu và định hướng
hoạt động mà các cơ quan quản lý đã đặt
ra. Vai trò của NHHTX đối với hệ thống
QTDND được nhóm tác giả phân tích,
đánh giá thơng qua các hoạt động chính
như nhận tiền gửi điều hịa; cho vay điều
hịa và hỗ trợ thanh khoản; và một số các
hoạt động hỗ trợ khác.

Điều 40 của Thông tư 04/2015/TT-NHNN
của NHNN yêu cầu NHHTX hỗ trợ các
hoạt động ngân hàng cho QTDND thông
qua:
(i) Hướng dẫn, đào tạo nghiệp vụ ngân
hàng và công nghệ thơng tin;

20

3. Phân tích kết quả thực hiện vai trị
của Ngân hàng Hợp tác xã với hệ thống
Quĩ Tín dụng nhân dân


3.1. Hoạt động nhận tiền gửi điều hòa
Hoạt động điều hoà vốn của NHHTX đối
với các QTDND bao gồm hoạt động nhận
tiền gửi điều hòa và cho vay điều hồ
vốn (theo cơ chế điều hịa vốn đã được
NHHTX xây dựng) nhằm điều chuyển
vốn giữa các QTDND có tiền gửi nhàn rỗi
và các QTDND có nhu cầu về vốn để mở
rộng hoạt động tín dụng.
Bảng 2 cho thấy tiền gửi từ các QTDND
ngày càng đóng vai trị quan trọng trong
tổng nguồn vốn của NHHTX, thường
xuyên chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cấu
trúc nguồn vốn và có tốc độ tăng trưởng
mạnh trong thời gian qua, từ 31% năm
2012 lên khoảng 44% trong năm 2018.
Sự gia tăng của tổng nguồn vốn, cũng như

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020


LÊ THANH TÂM - TRẦN THỊ THÚY AN - TRƯƠNG THẢO ANH

Bảng 2. Nguồn vốn của Ngân hàng Hợp tác xã, giai đoạn 2012-2018
Đơn vị: Tỷ đồng, %
Nguồn vốn

2012

2013


2014

2015

2016

2017

2018

Vốn chủ sở hữu

2.409

2.534

2.604

3.474

3.608

3.617

3.763

Tiền gửi từ Quỹ tín dụng nhân dân
Gửi tiền từ các khách hàng khác
(doanh nghiệp và cá nhân)


4.634

5.355

8.968

10.193 12.116 12.803 14.905

4.664

5.524

5.240

5.516

6.964

10.062 11.550

Vốn vay

2.195

3.250

2.926

2.086


3.066

1.764

1.238

Khác

970

956

998

1.121

1.315

1.697

2.268

Tổng

14.871 17.619 20.737 22.389 27.068 29.906 33.724

Cấu trúc nguồn vốn (%)
Vốn chủ sở hữu


16

14

13

16

13

12

11

Tiền gửi từ Quỹ tín dụng nhân dân
Gửi tiền từ các khách hàng khác (tập
thể và cá nhân)

31

30

43

46

45

43


44

31

31

25

25

26

34

34

Vốn vay

15

18

14

9

11

6


4

Khác

7

5

5

5

5

6

7

Nguồn: Trích từ báo cáo thường niên của NHHTX (2012- 2017) và Báo cáo tình hình hoạt động của
NHHTX năm 2018

vốn chủ sở hữu và các tài sản nợ khác
của NHHTX cho thấy Ngân hàng đã và
đang làm tốt công tác huy động vốn từ
mọi nguồn lực, đặc biệt là từ các QTDND.
Điều đó cũng phản ánh rằng các QTDND
đã thực hiện tốt việc huy động tiền gửi
giai đoạn 2012- 2018, khi huy động được
nhiều hơn cho vay và gửi số tiền chưa sử
dụng vào NHHTX, dù lãi suất tiền gửi

nhận được thấp hơn lãi suất nếu cho vay
trên thị trường.
3.2. Hoạt động cho vay
Bên cạnh hoạt động nhận tiền gửi điều
hòa vốn đối với các QTDND, NHHTX
còn thực hiện các hoạt động cho vay đối
với các QTDND nhằm 02 mục đích chính:
(i) cho vay điều hịa đối với các QTDND
muốn mở rộng tín dụng; (ii) cho vay hỗ
trợ các QTDND gặp khó khăn về thanh
khoản nhằm giúp các QTDND vượt qua
khó khăn và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Theo số liệu về khối lượng và mục đích
sử dụng vốn của NHHTX giai đoạn 20122018, trong số các tài sản của NHHTX,
cho vay các khách hàng khác (bao gồm
cả doanh nghiệp và cá nhân) tăng nhẹ từ
45% lên 49%, trong khi cho vay đối với
QTDND giảm từ 30% trong năm 2012
xuống 22% năm 2018. Điều đó cho thấy
nhu cầu vay điều hoà vốn và vay hỗ trợ
thanh khoản của các QTDND giảm, và
điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế là
tiền gửi của các QTDND vào NHHTX có
xu hướng tăng.
Xu hướng khác nhau giữa huy động vốn từ
QTDND (tăng) và cho vay đối với QTDND
(giảm) có thể đến từ những lý do sau:
Thứ nhất, các QTDND huy động được
vốn nhiều hơn cho vay, vì: (i) Nhu cầu

vay vốn của các khách hàng của QTDND
giảm trong giai đoạn 2012- 2018; (ii) Thay
đổi quy định về việc cho vay của QTDND

Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

21


Tăng cường vai trò của Ngân hàng Hợp tác xã trong phát triển bền vững hệ thống Quỹ tín dụng
nhân dân ở Việt Nam
Bảng 3. Khối lượng và mục đích sử dụng vốn của NHHTX, giai đoạn 2012- 2018
Đơn vị: Tỷ đồng, %
Mục đích sử dụng vốn

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

Cho QTDND vay


4.392

5.803

4.532

4.579

4.866

5.821

7.429

Cho vay các khách hàng khác
(doanh nghiệp và cá nhân)

6.741

8.061

9.945

11.506 13.329 14.780 16.446

Đầu tư vào tín phiếu và trái phiếu 460

649


3.800

3.547

5.789

6.146

6.679

Khác

3.278

3.106

2.460

2.756

3.084

3.159

3.170

Tổng

14.871 17.619 20.737 22.389 27.068 29.906 33.724


Cấu trúc đầu tư nguồn vốn (%)

 

 

 

 

 

Cho QTDND vay

30

33

22

20

18

19

22

Cho vay các khách hàng khác
(tập thể và cá nhân)


45

46

48

51

49

49

49

Đầu tư vào tín phiếu và trái phiếu 3

4

18

16

21

21

20

Khác


18

12

12

11

11

9

22

Nguồn: Trích từ báo cáo thường niên của NHHTX (2012- 2017) và Báo cáo tình hình hoạt động của
NHHTX năm 2018

Hình 1. Tỷ lệ huy động và cho vay đối với QTDND của NHHTX
Đơn vị: %

Nguồn: Tính từ báo cáo thường niên của NHHTX (2012- 2017) và Báo cáo tình hình hoạt động của
NHHTX năm 2018

khách hàng là các thành viên và không
phải thành viên theo Thông tư 04/2015/
TT-NHNN của NHNN.
Thứ hai, NHHTX hiện vẫn chưa có
phương án tiếp cận tồn diện hệ thống
QTDND, vì vậy, việc cho vay và các

dịch vụ khác đối với các QTDND chưa

22

được cải thiện và cịn gặp nhiều khó
khăn. Ngồi ra, NHHTX cũng chưa có bộ
phận chuyên biệt phục vụ cho hệ thống
QTDND, đến nay, mới chỉ có Bộ phận tín
dụng riêng biệt. Một số bộ phận khác phục
vụ cả hoạt động thương mại và hoạt động
của QTDND, như: Bộ phận kiểm soát,
Ban Nguồn vốn, Bộ phận đào tạo…

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020


LÊ THANH TÂM - TRẦN THỊ THÚY AN - TRƯƠNG THẢO ANH

Bảng 5. Giao dịch của quĩ tín dụng nhân dân qua hệ thống Ngân hàng điện tử CF-ebank,
giai đoạn 2015- 2018
Tiêu chí

Đơn vị

2015

2016

2017


2018

Giao dịch chuyển tiền đi của các QTDND

Món

104.160 173.600 246.654 292.456

Doanh số chuyển đi của các QTDND

Tỷ đồng

5.806

8.933

11.015

14.148

Giao dịch chuyển tiền đến của các QTDND

Món

13.938

19.631

28.506


34.738

Doanh số chuyển tiền đến của các QTDND

Tỷ đồng

1.128

1.240

1.987

-

Nguồn: Trích báo cáo thường niên của NHHTX (2015- 2017) và Báo cáo tình hình hoạt động của NHHTX
năm 2018

3.3. Các hoạt động hỗ trợ khác
Một trong những nhiệm vụ quan trọng
khác của NHHTX, với vai trò là đầu mối
hỗ trợ hệ thống QTDND, là xây dựng,
phát triển và ứng dụng các sản phẩm,
dịch vụ mới trong hoạt động của QTDND
nhằm đáp ứng nhu cầu của các QTDND
thành viên và phục vụ phát triển lợi ích
cộng đồng trên địa bàn.
Về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin, để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách
hàng, các QTDND và nâng cao năng lực
cạnh tranh trên thị trường, NHHTX đã

không ngừng cải tiến hệ thống phần mềm
nghiệp vụ, thông tin báo cáo thống kê để
đáp ứng hoạt động giao dịch hàng ngày
cũng như cung cấp thông tin quản trị điều
hành, báo cáo thống kê của toàn hệ thống
NHHTX.
Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng đẩy mạnh
cơng tác đào tạo, chuyển giao nhằm nâng
cao trình độ cơng nghệ cho các QTDND.
Không chỉ tập trung đào tạo nghiệp vụ
chuyên môn, kỹ năng ứng dụng công nghệ
thông tin, Trung tâm đào tạo của NHHTX
ln tích cực mở rộng mối quan hệ để
xây dựng các mơ hình liên kết đào tạo với
các trường đại học khối kinh tế, Học viện
Ngân hàng, Trường Đào tạo và Bồi dưỡng
cán bộ ngân hàng, Trường đại học Ngân

hàng Thành phố Hồ Chí Minh để nâng
cao chất lượng giảng dạy và thu hút hơn
nữa nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp
ứng sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống
NHHTX và QTDND trong tương lai.
Hiện nay, các phần mềm đang được vận
hành trong hệ thống như: BMS, Minicore,
CF_eBank, CEeMIS, CBeMIS, TT36,
TT49, Xếp hạng tín dụng nội bộ, CIC,
TSĐB, hệ thống thẻ… đều nhận được phản
hồi tích cực từ các QTDND và khách hàng
về sự thân thiện với người dùng, độ ổn định

của ứng dụng và chất lượng của dịch vụ.
Về dịch vụ thanh tốn, NHHTX ln duy
trì hệ thống chuyển tiền nội bộ hoạt động
ổn định, phục vụ tốt cho cơng tác điều hịa
vốn trong hệ thống ngân hàng và cơng tác
điều hịa vốn giữa NHHTX với QTDND
qua các kênh: Thanh toán điện tử liên ngân
hàng, thanh toán đa phương, thanh toán
bù trừ điện tử; đồng thời cung ứng dịch vụ
chuyển tiền đáp ứng nhu cầu thanh toán của
QTDND thành viên và khách hàng. Dự án
ngân hàng điện tử CF-eBank kết nối đến
các QTDND đã và đang được NHHTX tiếp
tục triển khai. Đến cuối 2018, mạng lưới
thanh tốn của hệ thống CF-eBank có 584
điểm, gồm: 32 Chi nhánh, 62 Phòng giao
dịch và 490 QTDND.
Giao dịch chuyển tiền đi và đến của các

Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

23


Tăng cường vai trò của Ngân hàng Hợp tác xã trong phát triển bền vững hệ thống Quỹ tín dụng
nhân dân ở Việt Nam

QTDND qua Hệ thống ngân hàng điện
tử CF-ebank của NHHTX đều có chuyển
biến tích cực về cả số lượng và doanh số

giao dịch. Trong giai đoạn 2015- 2018,
tổng doanh số giao dịch chuyển tiền đi của
các QTDND qua hệ thống tăng bình quân
35%/năm với số lượng giao dịch tăng
gần gấp 3, từ 104.160 món (năm 2015)
lên 292.456 món (năm 2018). Giao dịch
chuyển tiền đến của các QTDND có doanh
số thấp hơn, nhưng cũng có mức tăng
trưởng đều, khoảng trên 30%/năm trong
giai đoạn 2015- 2017.

Xuất phát từ yêu cầu của các cơ quan quản
lý và yêu cầu thực tiễn về nâng cao vai
trò, trách nhiệm của NHHTX trong điều
hồ vốn, liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính
và giám sát hoạt động của các QTDND…
nhằm phát triển hệ thống QTDND bền
vững, trên cơ sở phân tích SWOT về điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
của NHHTX trong vai trị đầu mối của hệ
thống QTDND, nhóm tác giả đề xuất một
số nội dung sau:

Việc cung cấp dịch vụ và mở rộng mạng
lưới thanh toán giúp tăng cường mối liên
kết giữa NHHTX và các QTDND, tạo
điều kiện để các thành viên của hệ thống
QTDND và dân cư tại các vùng nông thôn,
vùng sâu, vùng xa được tiếp cận với các
dịch vụ ngân hàng hiện đại, an toàn, thuận

tiện với chi phí hợp lý, từ đó, uy tín và vị
thế của các QTDND cũng được nâng cao.

Để hỗ trợ hệ thống QTDND phát triển
bền vững, nhóm tác giả cho rằng NHHTX
cần có năng lực nội tại tốt, từ đó mới hồn
thành vai trị hỗ trợ hệ thống QTDND tốt
hơn. Do vậy, hai mục tiêu chiến lược của
NHHTX là: (i) nâng cao năng lực của
NHHTX nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu
của các QTDND và đẩy mạnh tài chính
tồn diện; và (ii) hồn thiện vai trị “ngân
hàng của các QTDND thành viên”.

4. Đánh giá vai trò của Ngân hàng Hợp
tác xã đối với sự phát triển bền vững
của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân
bằng mơ hình SWOT
Để phát huy hơn nữa vai trò của NHHTX
trong việc hỗ trợ, giám sát và là đầu mối
liên kết các QTDND, thì việc tìm hiểu
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách
thức của NHHTX khi thực hiện các vai
trò trên đối với sự phát triển bền vững
của hệ thống QTDND là vô cùng quan
trọng. Bảng 6 tóm tắt phân tích SWOT về
NHHTX trong vai trò là tổ chức đầu mối
cho các QTDND.
5. Giải pháp tăng cường vai trò của
Ngân hàng Hợp tác xã trong phát

triển bền vững hệ thống Quĩ tín dụng
nhân dân

24

5.1. Xác định mục tiêu chiến lược

5.2. Định hướng hoạt động
Để thực hiện được 02 mục tiêu chiến lược
nêu trên, NHHTX cần tập trung vào 05
định hướng chính sau: Thứ nhất, hợp tác
và phát triển đối với cả hệ thống; Thứ
hai, hỗ trợ và cung cấp dịch vụ cho thành
viên là các QTDND; Thứ ba, quản trị và
giám sát rủi ro; Thứ tư, đổi mới sáng tạo/
tăng trưởng/bền vững; Thứ năm, phát triển
nguồn nhân lực.
5.3. Giải pháp
5.3.1. Nhóm giải pháp thực hiện mục tiêu
nâng cao năng lực của NHHTX nhằm đáp
ứng tốt hơn nhu cầu của các QTDND và
đẩy mạnh tài chính tồn diện.

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020


LÊ THANH TÂM - TRẦN THỊ THÚY AN - TRƯƠNG THẢO ANH

Bảng 6. Phân tích SWOT về NHHTX với vai trò là tổ chức đầu mối của hệ thống QTDND
Điểm mạnh (Strengths)


Điểm yếu (Weaknesses)

S1: Có tiềm lực vốn tốt hơn và chun
nghiệp hơn so với mơ hình hoạt động thời
kỳ là QTDND TW;
S2: Thủ tục giao dịch nhanh gọn/đơn giản
và thuận tiện, do đó, phí giao dịch thấp
hơn, các QTDND tiếp cận dễ dàng hơn;
S3: Quản lý hiệu quả rủi ro tín dụng trong
việc cho các QTDND vay vốn (tỷ lệ nợ
xấu 0,87%);
S4: Một số sản phẩm và dịch vụ chuyên
biệt, rất phù hợp đối với các QTDND;
S5: Ban lãnh đạo có nhiều kinh nghiệm
trong quản lý và hiểu rõ hệ thống QTDND;
S6: Có quan hệ tốt với các nhà tài trợ
và uy tín cao, thu hút sự hỗ trợ từ phía
cộng đồng quốc tế (chỉ xếp thứ hai sau
Agribank, gồm ADB, AfD WB, DID, JBICJICA, UNEP…).

W1: Cách tiếp cận để tăng sự chia sẻ từ phía các
QTDND chưa thực sự hồn thiện (ít truyền thơng,
cung cấp hỗ trợ thay vì phục vụ đối tượng khách
hàng quan trọng nhất; chưa phân tích chi phí và lợi
ích đối với QTDND khi tham gia hệ thống…);
W2: Các hoạt động hỗ trợ phi tài chính (cơng nghệ
thơng tin, đào tạo, huấn luyện) đối với các QTDND
còn tương đối hạn chế; chưa đào tạo QTDND về
các nghiệp vụ liên quan tới giới và môi trường;

W3: Thương hiệu còn mới và chưa được biết đến
nhiều trên thị trường (mới chuyển đổi năm 2013);
W4: Quy mô vốn chủ sở hữu thấp (> 3.000 tỷ đồng);
W5: Ít kinh nghiệm về xây dựng và thực hiện ngân
hàng xanh;
W6: Chưa chủ động trong ứng dụng fintech và phát
triển tiền di động (mobile money);
W7: Chưa có tầm nhìn thể chế về hướng lồng ghép
các tiêu chí mơi trường và xã hội, bình đẳng giới
trong các cấu phần nghiệp vụ.

Cơ hội (Opportunities)

Thách thức (Threats)

O1: Mơi trường chính trị ổn định, hệ thống
QTDND nhận được sự hỗ trợ mạnh mẽ từ
hệ thống chính trị;
O2: Bối cảnh kinh tế Việt Nam nói chung
đang trên đà phát triển;
O3: Bối cảnh ứng dụng về công nghệ
thông tin đang phát triển mạnh mẽ;
O4: NHNN ban hành các cơ chế, chính
sách để tăng cường/nâng cao vai trị đầu
mối của NHHTX về mặt pháp lý;
O5: Có kế hoạch hành động của NHHTX
về bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ
nữ;
O6: Các nỗ lực đáng kể của Chính phủ
trong định hướng phát triển bền vững và

ứng phó với biến đổi khí hậu;
O7: Điểm yếu của hệ thống QTDND
(quản trị, quản lý, kế toán)- là cơ hội và
thách thức;

T1: Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt từ phía các tổ
chức tài chính chính thống và các đơn vị cung cấp
tiềm năng;
T2: Áp lực trong việc phải cân bằng giữa nguyên tắc
tương trợ thành viên và phát triển bền vững cũng
như sinh lời trong hoạt động;
T3: Mức độ chuẩn hóa áp dụng công nghệ thông
tin trong hệ thống QTDND thấp, gây khó khăn cho
NHHTX trong việc thực hiện vai trị đầu mối của
mình;
T4: Mức độ tự nguyện của các QTDND chưa cao
trong việc tham gia vào hệ thống;
T5: Vai trò đầu mối của NHHTX chỉ tập trung vào
vấn đề hỗ trợ và giám sát việc sử dụng vốn vay đối
với các QTDND, điều này không theo thông lệ quốc
tế về TCTD hợp tác đầu mối;
T6: Các QTDND đóng góp với tỷ lệ thấp vào vốn
chủ sở hữu của NHHTX theo quy định, dẫn đến
NHHTX khó tăng vốn;
T7: NHHTX thiếu tiếp cận với thông tin của các
QTDND theo quy định, dẫn đến khó khăn cho
NHHTX trong đánh giá và giám sát các QTDND đầy
đủ;
T8: Quan điểm về đơn vị “đầu mối” hay “đứng đầu”
(apex) không thống nhất trên cả kinh nghiệm quốc

tế và tại Việt Nam;
T9: Nhu cầu của các QTDND về các sản phẩm phi
tài chính ngày càng gia tăng;

Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

25


Tăng cường vai trò của Ngân hàng Hợp tác xã trong phát triển bền vững hệ thống Quỹ tín dụng
nhân dân ở Việt Nam

Cơ hội (Opportunities)

Thách thức (Threats)
T10: Việc phát triển tiền di động (mobile money)
trong hệ thống khó khả thi do QTDND khơng được
mở tài khoản thanh tốn cho khách hàng;
T11: Vốn ODAs ngày càng ít với lãi suất cao hơn,
nợ cơng tăng cao, vì vậy NHHTX: (i) khó tiếp cận
hơn với các nguồn vốn rẻ, dài hạn, ổn định từ ODA;
(ii) gánh nặng thuế khóa, lệ phí;
T12: Điểm yếu của hệ thống QTDND (quản trị, quản
lý, kế toán).
Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả

Giải pháp 1 (W4 + T1,4,5 + O2): Tăng
vốn chủ sở hữu nhằm tăng cường năng
lực tài chính; từ đó, nâng cao năng lực
cạnh tranh để tận dụng các cơ hội phát

triển của thị trường mới nổi và tăng ý thức
sở hữu từ các QTDND thành viên.
Căn cứ vốn điều lệ của NHHTX năm 2017
là 3.026,1 tỷ đồng, nhóm tác giả đề xuất
mức tăng vốn điều lệ đạt 4.000 tỷ đồng
vào năm 2025. Lý do: (i) Đây là quy mô
mục tiêu mong đợi của bản thân NHHTX;
(ii) theo định hướng của Chính phủ đến
2025 và tầm nhìn 2030, NHHTX thành
ngân hàng của tất cả các QTDND (Chính
Phủ, 2018). Do vậy, quy mơ vốn điều lệ
tăng lên để NHHTX có đủ năng lực tài
chính thực hiện trọng trách này; (iii) mức
vốn 4.000 tỷ (tương đương 171 triệu USD)
hiện nay là tương đối nhỏ so với hệ thống
ngân hàng thương mại, nhưng quy mô
này phù hợp cho hệ thống QTDND và so
với một số quốc gia trong khu vực như
Phillipines (10 triệu Peso, tương đương
191 triệu USD) (BSP, 2010); và (iv) mức
tăng thêm 200-250 tỷ/năm thông qua ba
nguồn là có tính khả thi.
NHHTX có thể tăng vốn chủ sở hữu
bằng việc tăng mức đóng góp quỹ của
các QTDND thành viên, từ lợi nhuận để
lại hoặc từ quỹ dự phòng tăng vốn điều
lệ của ngân hàng. Đối với các QTDND,

26


NHHTX nên đề xuất với NHNN sửa đổi
Thông tư 31/2012/TT-NHNN cho phép
tăng mức góp vốn cổ phần của QTDND
theo từng giai đoạn để tăng mức góp
vốn cổ phần của họ hằng năm từ 1-2
triệu đồng trong giai đoạn 2020- 2025 và
hơn thế nữa từ năm 2026. Điều này hoàn
toàn phù hợp với thông lệ quốc tế và kinh
nghiệm của Canada, Hà Lan, vốn chủ sở
hữu của NHHTX dần dần sẽ chủ yếu do
các QTDND đóng góp, tỷ lệ vốn từ ngân
sách giảm đi (Lê Thanh Tâm, 2016). Mức
đóng góp hiện nay tối thiểu 10 triệu đồng/
QTDND ban đầu và thường niên 1 triệu
đồng hiện tương đối thấp so với năng lực
tài chính của các QTDND. Đối với các hoạt
động của HNHTX, căn cứ kết quả kinh
doanh khả quan, NHHTX có thể đề xuất
với NHNN và Bộ Tài chính chấp thuận yêu
cầu giảm bớt phần trăm cổ tức nộp lại cho
Nhà nước để tăng vốn chủ sở hữu.
Giải pháp 2 (S1 + W1,4 + T1 + O2):
Tăng huy động tiền gửi và các nguồn
tài trợ ổn định cho NHHTX để đẩy mạnh
hơn năng lực nhận diện thương hiệu của
khách hàng nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh, tận dụng cơ hội phát triển của thị
trường mới nổi và có khả năng tài chính
mạnh hơn để hỗ trợ tồn bộ hệ thống.
NHHTX có thể tăng huy động vốn từ

cả các QTDND và nguồn khác bằng các
cách: (i) Tăng cường sử dụng phương thức

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020


LÊ THANH TÂM - TRẦN THỊ THÚY AN - TRƯƠNG THẢO ANH

7Ps trong tiếp thị; (ii) Tập trung vào đa
dạng hóa số lượng và cải thiện chất lượng
sản phẩm tiền gửi; (iii) Tận dụng các quan
hệ công chúng và các chiến dịch quảng
bá để tăng uy tín của NHHTX và của hệ
thống QTDND với cộng đồng. Ngoài ra,
NHHTX cũng cần tập trung vào khai thác
các phân khúc thị trường mà các QTDND
không thể tiếp cận.
Giải pháp 3 (S6 + W3,5 + O5,6 +
T11,12): Chủ động tìm kiếm các hỗ trợ
bên ngoài (ODA, tổ chức quốc tế, khu
vực tư nhân hay các cá nhân quan tâm đến
sự phát triển của nông nghiệp, nơng thơn
và tài chính tồn diện).
Việc tìm kiếm các hỗ trợ bên ngoài từ
các tổ chức quốc tế hay tư nhân là một
biện pháp hiệu quả giúp tăng uy tín của
hệ thống NHHTX và QTDND trong các
quyết định tài chính của khách hàng.
Những ràng buộc của tổ chức hỗ trợ vốn
đối với hoạt động của ngân hàng cũng

đảm bảo định hướng phát triển ngân hàng
phù hợp với thị trường, như: phát triển
ngân hàng xanh hay bình đẳng giới trong
hoạt động ngân hàng. Bên cạnh đó, các hỗ
trợ từ bên ngồi cịn củng cố thêm sự tin
tưởng của các QTDND thông qua một số
hỗ trợ kỹ thuật của các dự án.
Để chủ động tìm kiếm và sử dụng các
nguồn hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế và
tư nhân, NHHTX nên thành lập một ban
nghiệp vụ tập trung vào sử dụng các hỗ
trợ từ bên ngoài, chú ý lựa chọn những hỗ
trợ có chi phí rẻ hơn vay thương mại và có
các cam kết cũng như điều kiện hợp lý.
Giải pháp 4 (S3,4,5 + W3,6 + O3,7 +
T1,2,10,12): Phát triển và cải tiến các
sản phẩm dịch vụ của NHHTX giúp
tăng khả năng cạnh tranh của Ngân hàng

để hỗ trợ tốt hơn cho các QTDND nhằm
đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng,
đảm bảo sự đổi mới, tăng trưởng và bền
vững cũng như tăng quản lý rủi ro và phát
triển đúng theo định hướng ngân hàng
hiện đại của NHHTX. NHHTX có thể áp
dụng một số biện pháp cụ thể, như:
(i) Đa dạng hóa và điều chỉnh các sản
phẩm hiện có bằng cách phát triển thêm
mục đích cho vay (tiêu dùng, sản xuất),
đa dạng hóa các phương thức thanh tốn

cho vay (trả góp hàng tháng, trả góp dịng
tiền…) và tăng cho vay đối với khu vực
nông nghiệp và nông thôn (nuôi trồng thủy
sản, thủ công mỹ nghệ, mua, chế biến,
xuất khẩu và phân phối các sản phẩm nông
nghiệp). Đồng thời, điều chỉnh các sản
phẩn cho vay hiện có (thấu chi, cho vay
đồng tài trợ, cho vay thế chấp, tiền gửi…)
cũng như phát triển các sản phẩm thẻ đa
dạng (tín dụng, ghi nợ, thông minh), đặc
biệt là cho nhân viên và thành viên của
QTDND.
(ii) Nghiên cứu, thí điểm và áp dụng sản
phẩm mới: Căn cứ nghiên cứu tìm hiểu
thị hiếu và nhu cầu của QTDND và khách
hàng, NHHTX có thể kết hợp với cơng ty
cơng nghệ tài chính để phát triển các sản
phẩm tín dụng mới như: internet banking,
mobile banking, sms banking; cho vay
với nhóm khách hàng có thu nhập thấp và
người dân ở vùng sâu, vùng xa, phụ nữ,
cho vay theo chuỗi giá trị, cho vay dòng
tiền…; đồng thời, nghiên cứu triển khai
thanh toán quốc tế và chuyển tiền quốc tế
và phát triển thêm các sản phẩm tính phí
tín dụng để đa dạng hóa và tăng thu nhập
ngồi lãi.
(iii) Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch
vụ; cải thiện 5 khía cạnh của sản phẩm và
dịch vụ từ khách hàng và quan điểm của


Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

27


Tăng cường vai trò của Ngân hàng Hợp tác xã trong phát triển bền vững hệ thống Quỹ tín dụng
nhân dân ở Việt Nam

người dùng (phản ứng nhanh, đảm bảo,
hữu hình, đồng cảm và tin cậy). Tiếp tục
áp dụng các tiêu chuẩn ISO hợp lý trong
việc kiểm soát chất lượng sản phẩm và
dịch vụ. Tăng cường chính sách tín dụng
hiện hành cho doanh nghiệp, hợp tác xã,
hộ gia đình, cá nhân; đảm bảo hiệu quả
của nguyên tắc kiểm tra chéo và giảm
thiểu rủi ro đạo đức (chính sách cho vay;
quy trình tín dụng; chính sách bảo lãnh
cho vay; quy định làm việc nội bộ và quy
định về quan hệ giữa các bộ phận và nhân
viên của NHHTX). Trong thẩm định tín
dụng nên bắt đầu thí điểm tích hợp các
tiêu chí môi trường và xã hội.
(iv) Thâm nhập vào các phân khúc thị
trường mới bằng cách đa dạng hóa các
phân khúc khách hàng khác không phải
là thị trường hiện tại của QTDND (doanh
nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp vừa và nhỏ,
hợp tác xã, chủ trang trại, giáo viên, cán bộ

chính phủ). Đồng thời, triển khai nghiên
cứu các phân khúc thị trường mới, thí điểm,
triển khai và chia sẻ kinh nghiệm với các
QTDND về các cách áp dụng các kỹ thuật
hiện đại để bán sản phẩm: Tăng kỹ thuật
bán chéo, bán hàng; Thiết kế và tổng hợp
sản phẩm theo gói; Cung cấp cho khách
hàng tồn bộ gói giải pháp tài chính thay vì
bán các sản phẩm và dịch vụ riêng biệt.
Giải pháp 5 (O3 +W1,3 + T2,3,7): Tăng
cường ứng dụng và cơ sở hạ tầng cơng
nghệ thơng tin nhằm nâng cao tính an
tồn và hiệu quả của toàn hệ thống bằng
cách tận dụng sự phát triển của cách mạng
công nghiệp 4.0, tạo cơ sở để cung cấp cho
các QTDND các dịch vụ tốt hơn, nhanh
hơn, chính xác hơn với chi phí rẻ hơn.
Trước hết, NHHTX cần đảm bảo sự thông
suốt và ổn định của hệ thống cơ sở hạ tầng
có sẵn. Sau đó, chuẩn bị tài nguyên cho

28

ứng dụng cơ sở hạ tầng cơng nghệ thơng
tin hiện đại và an tồn (trung tâm dữ liệuDC, trung tâm sao lưu- DR, mạng kết nối,
kênh tương tác) với mục tiêu phát triển
ứng dụng cho hoạt động chuyên nghiệp,
như: Tăng cường tích hợp với các kênh
thanh toán đa phương/song phương; Tăng
số lượng ATM, POS, thử nghiệm ứng

dụng mã QR; Phát triển cơ sở dữ liệu cho
mục đích quản lý và quản lý rủi ro; Cải
thiện cho mục đích báo cáo, phát triển
hệ thống báo cáo thống kê áp dụng cho
NHHTX và QTDND; Cập nhật các quy
định của NHNN. Hệ thống CNTT mới
phải đảm bảo cải thiện bảo mật cho thông
tin nội bộ và giao dịch; quản lý và giám
sát các giao dịch điện tử; hoàn thiện cơ
chế đảm bảo an tồn thơng tin.
Giải pháp 6 (S2 + T1,10 + O3 + W1,2,3):
Phát triển và mở rộng mạng lưới nhằm
hỗ trợ kịp thời với chất lượng tốt hơn cho
các QTDND để tăng khả năng cạnh tranh
và củng cố tăng trưởng bền vững của
NHHTX.
NHHTX cần nghiên cứu và tận dụng
thành tựu của cách mạng công nghiệp 4.0
để tăng tiếp cận tài chính cho khách hàng
với chi phí thấp. Cùng với sự tăng trưởng
về số lượng các điểm giao dịch thanh toán,
NHHTX cũng cần chú ý nâng cao chất
lượng và số lượng nguồn nhân lực nhằm
phát triển mạnh và bền vững hơn nữa để
phục vụ tốt hơn cho các QTDND thành
viên.
5.3.2. Nhóm giải pháp thực hiện mục tiêu
hồn thiện vai trò “ngân hàng của các
QTDND thành viên” của NHHTX.
Giải pháp 7 (S1,2,4,5 + W1 + O3 +

T3,4,12): Đa dạng hóa, nâng cao chất
lượng các sản phẩm và dịch vụ tài chính

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020


LÊ THANH TÂM - TRẦN THỊ THÚY AN - TRƯƠNG THẢO ANH

dành cho thành viên của NHHTX nhằm
cung cấp các sản phẩm phù hợp và chất
lượng cao, đồng thời giành được sự tin
tưởng và quan tâm hơn từ các QTDND
thành viên, cũng như kết hợp với sử dụng
công nghệ thông tin để cung cấp sản
phẩm/dịch vụ cho QTDND với chi phí
hiệu quả và kịp thời.
Giải pháp 8 (S1,2,4 + W2 + O3 +
T1,2,4,8,9,12): Cải thiện các dịch vụ phi
tài chính cho QTDND nhằm hoàn thành
trách nhiệm trong việc hỗ trợ các QTDND
và tăng cường cảm giác thân thuộc và tin
tưởng từ các QTDND, từ đó, tăng cường
tính bền vững của toàn hệ thống. Hợp tác
với Hiệp hội QTDND Việt Nam để cung
cấp cho QTDND các dịch vụ tư vấn về:
Quản lý rủi ro; Khám phá/phát triển các
phân khúc thị trường mới; Hướng dẫn lập
nhóm để thẩm định khoản vay độc lập
nhằm cải thiện chất lượng tín dụng của
các QTDND; Cung cấp dịch vụ kiểm tốn

bên ngồi cho QTDND theo quy định;
Cung cấp dịch vụ tư vấn kiểm soát nội bộ

cho QTDND; Cung cấp hướng dẫn ứng
dụng công nghệ thông tin; Cung cấp hỗ trợ
kỹ thuật cho QTDND khi gặp khó khăn;
Thường xuyên cập nhật và sửa đổi các
dịch vụ phi tài chính cho QTDND để đáp
ứng nhu cầu của họ.
Giải pháp 9 (W1,3 + O1,2,4 + T 4,7,12):
Tăng sự hợp tác và ý thức gắn kết của
các QTDND trong hệ thống; cải thiện
thương hiệu của toàn hệ thống.
Để tăng cường sự hợp tác và ý thức gắn
kết liên kết của các QTDND trong hệ
thống, NHHTX có thể thực hiện những
chương trình hỗ trợ thiết thực, như: Trình
bày chiến lược phát triển của NHHTX liên
quan đến hệ thống QTDND để chia sẻ và
cập nhật về những gì NHHTX đã làm và
định hướng đối với hệ thống QTDND;
Chia sẻ kinh nghiệm giữa các QTDND
thông qua các chuyến đi thực địa, tham
quan trang web, hội thảo; Phát triển các
chiến dịch truyền thông để quảng bá
thương hiệu và danh tiếng của hệ thống
QTDND ■

Tài liệu tham khảo
1. ADB (2010), Socialist Republic of Viet Nam: Microfinance, Sector Development Program (Financed by the

Technical Assistance Special Fund), Hanoi, Vietnam.
2. BSP (Bangko Sentral ng Pilippinas) (2010), Circular No. 682 on Rules and Regulations for Cooperative Banks,
/>3. Chính phủ (2018), Quyết định số 986/QĐ-TTg ngày 8/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến
lược phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
4. Chính phủ (2019), Chỉ thị 06/CT-TTg về tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo an toàn hoạt động, củng cố vững
chắc hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân.
5. Hans Dieter Seibel (2008), Restructuring State-owned Financial Institutions: The People’s Credit Funds of
Vietnam, Asian Development Bank, 12/2008.
6. Lê Thanh Tâm (2016), Quản trị rủi ro đối với Quỹ tín dụng nhân dân: Các nguyên lý và thực tiễn tại Việt Nam, Nhà
xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân.
7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2012), Thông tư 31/2012/TT-NHNN quy định về NHHTX.
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2014), Thông tư 03/2014/TT-NHNN quy định về Quỹ bảo đảm an tồn hệ thống
quỹ tín dụng nhân dân.
9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2015), Thông tư 04/2015/TT-NHNN quy định về quỹ tín dụng nhân dân.
10.Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2015), Thông tư 32/2015/TT-NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an tồn
trong hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.
11.Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2016), Thông tư 09/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
31/2012/TT-NHNN ngày 26/11/2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về NHHTX.
12.Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2019), Quyết định 209/QĐ-NHNN về việc phê duyệt Đề án củng cố và phát triển
hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
13.NHHTX Việt Nam (2017), Báo cáo thường niên năm 2016, />BCTN-2016.pdf
14.NHHTX Việt Nam (2018), Báo cáo thường niên năm 2017, />BCTN2017CBK-final-Viet-31072018.pdf
15.Nhuệ Mẫn (2019), “Quỹ tín dụng nhân dân: Trọng tâm xử lý trong năm 2019”, Upload ngày 16/1/2019 tại https://
tinnhanhchungkhoan.vn/tien-te/quy-tin-dung-nhan-dan-trong-tam-xu-ly-trong-nam-2019-254868.html

Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

29




×