Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Đánh giá hoạt động của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân ở Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.86 KB, 32 trang )

mơc lơc
Ch¬ng I : Mét sè lý ln chung vỊ quỹ tín dụng nhân dân
1.1. Quá trình hình thành và phát triển QTDND...........................................3
1.2. Hoạt động chủ yếu của QTDND............................................................4
1.2.1. Đối với QTDND cơ sở........................................................................4
1.2.2. Đối với QTDND TW...........................................................................5
1.3. Sản phẩm và dịch vụ của QTDND..........................................................6
1.3.1. Tiền gửi...............................................................................................6
1.3.2. Cho vay...............................................................................................6
1.3.3. Các dịch vụ chuyển tiền......................................................................7
1.4. Vai trò của QTDND...............................................................................7
1.4.1. Huy động và cung cấp vốn..................................................................7
1.4.2. Xoá đói giảm nghèo, hạn chế tín dụng đen.........................................9
1.5. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động QTDND.....................................10
1.5.1. Các nhân tố chủ quan.......................................................................10
1.5.2. Các nhân tố kh¸ch quan...................................................................12
1.6. Kinh nghiƯm c¸c níc............................................................................17
1.6.1. Kinh nghiƯm lý ln..........................................................................17
1.6.2. Kinh nghiệm triển khai.....................................................................18
Chơng II : Thực trạng hoạt động cđa hƯ thèng QTDND ë ViƯt Nam
2.1. Kh¸i qu¸t qu¸ trình hoạt động..............................................................22
2.2. Thực trạng hoạt động............................................................................25
2.3. Đánh giá hoạt động...............................................................................28
2.3.1. Những mặt tích cực...........................................................................28
2.3.2. Những mặt hạn chế...........................................................................30
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế.....................................................30

Mở Đầu
Đảng và Nhà nớc ta đà xác định công nghiệp hoá hiện đại hoá (CNHHĐH) nông thôn là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của
CNH-HĐH đất nớc. Những đờng lối định hớng cơ bản về phát triển kinh tế
1




nông nghiệp nông thôn đà đợc đề ra trong các Nghị quyết Đại hội Đảng lần
thứ VII, VIII, IX và đợc cụ thể hoá tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban
chấp hành Trung ơng khoá IX.
Xuất phát từ thực tại trong xu hớng toàn cầu hoá kinh tế thì việc hình
thành nên một nền nông nghiệp phát triển mạnh mẽ có vai trò hết sức quan
trọng và là nòng cốt đối với công cuộc phát triển kinh tế góp phần thực hiện
thành công chiến lợc phát triển kinh tÕ x· héi 2001-2010 cđa ®Êt níc.
KĨ tõ khi triĨn khai đề án 390/TTg của Thủ tớng Chính phủ thành lËp thÝ
®iĨm QTDND ®Õn nay hƯ thèng QTDND ®· chn bị bớc sang tuổi thứ 10.
Bên cạnh những mặt tồn tại yếu kém hệ thống QTDND cũng đà bớc đầu
khẳng định đợc vai trò to lớn của mình. Xuất phát từ những thực tiễn đó
chúng em đà chọn đề tài: Đánh giá hoạt động của hệ thống Quỹ tín dụng
nhân dân ở Việt Nam.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, đề
tài nghiên cứu gåm 2 ch¬ng :
Ch¬ng I : Mét sè lÝ luËn chung về quỹ tín dụng nhân dân.
Chơng II: Thực trạng hoạt động của hệ thống quỹ tín dụng nhân dân
Việt Nam.

2


Ch¬ng I
mét sè lý ln chung vỊ q tÝn dơng nhân dân
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Quỹ tín dụng nhân dân
Quá trình hình thành và phát triển mô hình QTDND luôn gắn liền với
lịch sử phong trào Hợp tác xà nói chung và Hợp tác xà tín dụng nói riêng. Sự
hình thành các HTX ở các nớc châu Âu và Bắc Mỹ vào cuối thế kỷ 19, đầu

thế kỷ 20 đến nay, các tổ chức tín dụng hợp tác với nhiều loại hình và tên gọi
khác nhau nh: HTXTD, Q tÝn dơng vµ tiÕt kiƯm, Q TDND , Ngân hàng,
HTX... hầu nh đà hiện diện ở tất cả các nớc trên thế giới và tập hợp vào
những HiƯp héi qc tÕ víi sè héi viªn cđa trªn 100 nớc tham gia.
Mặc dù hiện nay, phong trào HTXTD và Quỹ tín dụng đà phát triển rộng
khắp trên thế giới, nhng lịch sử phát triển loại hình TCTD này cho thấy Ngân
hàng HTX ở Cộng hoà Liên bang Đức và QTD Desjardins ở Canada là những
mô hình phát triển thành công nhất, và đây cũng là những mô hình đợc
chúng ta nghiên cứu áp dụng thí điểm vào điều kiện thực tiễn ở Việt Nam.
Lịch sử phát triển QTDND đà minh chứng rằng để phát triển thành công
mô hình này thì hệ thống QTDND phải có cơ cấu tổ chức hoàn chỉnh bao
gồm 2 bộ phận, đó là bộ phận trực tiếp hoạt động kinh doanh phục vụ thành
viên và bộ phận tổ chức liên kết phát triển hệ thống; nếu thiếu bất cứ một bộ
phận nào thì hệ thống QTDND cũng không thể tồn tại và phát triển bền vững
đợc.
Về mô hình hoạt động của QTDND đà đợc các chuyên gia về kinh tế ở
Trung Ương (của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam) đà đi
nghiên cứu khảo sát ở 1 số nớc nh : Pháp, Đức, Nga, Canada, Malaysia,
Indonexia, Thái Lan...nhng các QTD hoạt động thành công và hiệu quả nhất,
phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của nớc ta là hệ thống QTD của Canada.
Chính phủ Việt Nam đà lấy mô hình QTD của Canada để áp dụng vào nớc ta.
Việt Nam đà mời các chuyên gia kinh tế của Canada sang Việt Nam để hớng
dẫn, tập huấn, đào tạo cán bộ của Việt Nam về việc thành lập, về việc triển
khai hoạt động, về việc quản lý các QTDND trong quá trình hoạt động.
Theo chỉ thị số 57/CT-TW ngày 10/10/2000 của Bộ Chính trị: Quĩ tínQuĩ tín
dụng nhân dân là loại hình tổ chức tín dụng do các thành viên (chủ yếu là
các cá nhân và hộ gia đình ở nông thôn ) góp vốn lập nên, hoạt động theo
3



nguyên tắc tự nguyện tự chủ tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, thực
hiện mục tiêu chủ yếu là tơng trợ giữa các thành viên nhằm phát huy sức
mạnh của tập thể và của từng thành viên và giúp nhau thực hiện có hiệu quả
hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sốngQuĩ tín.
1.2. Hoạt động chủ yếu của QTDND.
1.2.1. Đối với QTDND cơ sở :
i) Huy động vốn
QTDND cơ sở đợc nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân v tổ chức tín tổ chức tín
dụng khác theo quy định của NHNN.
QTDND cơ sở đợc vay vốn của QTDND TW, vay vèn cđa c¸c tỉ chøc tÝn
dơng kh¸c theo quy định của NHNN.
ii) Hoạt động tín dụng
QTDND cơ sở cho vay đối với th tổ chức tínnh viên v tổ chức tín các hộ nghèo không phải l tổ chức tín
th tổ chức tínnh viên trong địa b tổ chức tínn hoạt động của QTDND cơ sở. Việc cho vay hộ
ngheò thực hiện theo Điều lệ của QTDND, nhng tỷ lệ d nợ cho vay đối với
hộ nghèo so với tổng d nợ không đợc vợt qua tỷ lệ do Thống đốc NHNN quy
định. QTDND cơ sở đợc cho vay những khách h tổ chức tínng cũ gi tin tại QTDND
dưới hình thức cầm cố sổ tiền gửi do chính QTDND cơ sở đó phát hành.
Việc lập hồ sơ và thủ tục cho vay, xét duyệt cho vay, áp dụng bảo đảm
tiền vay, kiểm tra việc sử dụng tiền vay, chấm dứt cho vay, xử lý nợ, điều
chỉnh lãi suất và lưu giữ hồ sơ cho vay của QTDND cơ sở thực hiện theo
quy định của NHNN.
QTDND cơ sở thực hiện các hoạt động tín dụng khác theo quy định của
NHNN.
iii) Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
QTDND cơ sở được mở tài khoản tiền gửi tại NHNN, QTDND TW và
các tổ chức tín dụng khác theo quy định của NHNN.
QTDND cơ sở được thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ chủ
yếu phục vụ các thành viên.


4


iiii) Các hoạt động khác
QTDND cơ sở được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn theo quy
định của NHNN.
QTDND cơ sở được nhận ủy thác, làm đại lý và thực hiện các nghiệp vụ
khác trong lĩnh vực hoạt động tiền tệ khi được NHNN cho phép.
1.2.2. Đối với QTDND TW
i) Huy động vốn
QTDND TW được nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và TCTD khác.
QTDND TW được phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có
giá khác để huy động vốn theo quy định của NHNN.
QTDND TW được vay vốn trên thị trường tiền tệ trong nước, vay vốn của
các tổ chức tín dụng nước ngồi và NHNN theo quy định hiện hành.
QTDND TW được thực hiện các hình thức huy động vốn khác khi được
Thống đốc NHNN cho phép.
ii) Hoạt động tín dụng
QTDND TW cho vay vốn nhằm hỗ trợ, nâng cao hiệu quả hoạt động của
các QTDND cơ sở thành viên; việc cho vay các đối tượng khác thực hiện
theo quy định của Điều lệ QTDND TW và không được vượt quá tỷ lệ tối đa
do Thống đốc NHNN quy định.
QTDND TW được thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu
thương phiếu và các giấy tờ có giá khác; bảo lãnh ngân hàng và các hình
thức tín dụng khác theo quy định của NHNN.
Việc lập hồ sơ và thủ tục cho vay, xét duyệt cho vay, áp dụng bảo đảm
tiền vay, kiểm tra việc sử dụng tiền vay, chấm dứt cho vay, xử lý nợ, điều
chỉnh lãi suất và lưu giữ hồ sơ cho vay của QTDND TW thực hiện theo quy
định của NHNN.
iii) Các hoạt động khác

5


QTDND TW được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn theo quy
định của NHNN.
QTDND TW được tham gia thị trường tiền tệ do NHNN tổ chức, bao
gồm thị trường đấu giá tín phiếu kho bạc, thị trường nội tệ và ngoại tệ liên
ngân hàng, thị trường giấy tờ có giá khác; được kinh doanh ngoại hối khi
được NHNN cho phép; được quyền uỷ thác, nhận ủy thác, làm đại lý trong
các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng.
QTDND TW được thực hiện dịch vụ tư vấn và các dịch vụ khác liên quan
đến hoạt động ngân hàng theo quy định của NHNN”.

6


1.3. Sản phẩm và dịch vụ :
1.3.1. Tiền gửi
- Tiết kiệm khơng kỳ hạn
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
- Tiền gửi thanh toán cá nhân và tổ chức
- Tiền gửi bậc thang và tiết kiệm bậc thang
1.3.2. Cho vay
- Cho vay sản xuất kinh doanh đối với khách h tổ chức tínng cá nhân v tổ chức tín doanh nghiƯp
- Cho vay tÝn dơng
- Cho vay ®i là tỉ chøc tÝnm viƯc níc ngồ tỉ chøc tÝni
- Cho vay cầm cố thẻ tiết kiệm
- Cho vay nông nghiệp
+ Thơì hạn vay đa dạng, phù hợp với mục đích của khách hàng
- Vay ngắn hạn: 1 - 12 tháng;

- Vay trung hạn: 12 - 60 tháng;
- Vay d tổ chức tíni hạn: > 60 tháng.
+ Phơng thức vay linh hoạt;
+ T tổ chức tíni sản thế chấp đa dạng: động sản, bất động sản, giấy tờ có giá
1.3.3. Các dịch vụ chuyển tiền
Đại lý chuyển tiền từ nớc ngoài vỊ ViƯt Nam (trong t¬ng lai)
1.4. Vai trị của QTDND :
1.4.1. Huy động vốn và cung cấp vốn cho nhân dân
Tổng kết giai đoạn thí điểm cũng nh nhìn nhận trong suốt giai đoạn chấn
chỉnh củng cố, mô hình QTDND đà đợc đánh giá là đà và đang hỗ trợ rất đắc
lực, hiệu quả cho đông đảo nhân dân. Đặc biệt là ngời dân khu vực nông
ngiệp và nông thôn không chỉ đợc vay vốn để sản suất kinh doanh mà họ có
điều kiện, cơ hội có thể tiếp cận với các dịch vụ tài chính ngân hàng mà trớc
hết có nơi an toàn và thuận tiện để đầu t các khoản tiền nhàn rỗi, tiết kiệm
của mình. Chính các nguồn vốn huy động tại chỗ này mới là nền tảng cơ sở
căn bản và lâu dài để các QTDND từ đó có thể cho các thành viên của mình
vay vốn, hay nói cách khác ý tởng và nhu cầu thành lập một QTDND đợc
xuất phát đồng thời từ cả hai nhu cầu của các thành viên : nhu cầu vay vèn
7


khi cần và nhu cầu đầu t các khoản tiền nhàn rỗi, khoản tiền tiết kiệm đợc.
Và đây là điểm khác biệt quan trọng nhất giữa một QTDND và các tổ chức
trung gian chính thức và không chính thức khác nh các tổ đại diện cho vay,
tổ vay vốn của NHNo&PTNT, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến
binh hay thậm chí là UBND xÃ... tất cả các tổ chức này thực ra hoạt động chủ
yếu là làm đại lý cho vay vốn, giải ngân cho NHNo&PTNT, hoặc dùng uy
tín của mình đứng làm đại diện để vay vốn từ các chơng trình tín dụng u đÃi
trong và ngoài nớc cho ngời dân trên địa bàn với mục đích, phơng thức hoạt
động chủ yếu nh vậy nên các tổ chức này nói chung, một mặt, hoạt động

không chuyên nghiệp, không có hoặc hầu nh không có cán bộ chuyên môn
và về cơ bản, họ chỉ thực hiện cho vay hay giải ngân tín dụng chứ không thực
hiện huy động vốn. Nếu có thì rất hạn chế, không thơng xuyên, không chính
thức vì về nguyên tắc thì cũng không đợc phép thực hiện. Việc huy động
vốn tại chỗ ở khu vực nông nghiêp và nông thôn nh vậy chủ yếu vẫn do các
QTDND và các chi nhánh chính thức của NHNo&PTNT thực hiện trên thực
tế, chỉ có một phần chi nhánh cấp 3 ( địa bàn huyện ) và các chi nhánh cấp 4
( địa bàn liên xà ) của NHNo&PTNT mới thực sự gần ngời dân nông thôn và
có thể huy động đợc vốn nhàn rỗi đợc nhiều từ khu vực này. Tuy nhiên, mật
độ phân bổ chi nhánh cÊp 3, cÊp 4 cđa NHNo&PTNT vÉn kh«ng thĨ bao phủ
tất cả mọi nơi mọi vùng. Cho đến nay, các NHTM và tổ chức TD lớn vẫn cha
có những chính sách kinh doanh thật sự chú trọng nhiều đến các nguồn vốn
tại chỗ, đặc biệt các nguồn vốn tiết kiệm nhỏ, tạm thời nhàn rỗi của ngời dân
nông thôn, một phần là do vẫn còn nhiều ý kiến cho rằng đại bộ phận ngời
dân nông thôn nghèo, thu nhập thấp, không có khả năng tiết kiệm, không có
tiền nhàn rỗi ®Ĩ cho c¸c tỉ chøc tÝn dơng huy ®éng. Mét phần khác, cũng có
thể là do các NH, tổ chức TD ngại rủi ro chi phí lớn, không hiệu quả nên
không đầu t mở rộng mạng lới chi nhánh của mình ở các khu vực nông
nghiệp và nông thôn.
Nhng cũng chính trong bối cảnh đó mà hệ thống QTDND có một tiềm
năng thị trờng rất lớn, không chỉ đối với cho vay vốn mà là cả huy động vốn
nhàn rỗi ở khu vực nông nghiệp và nông thôn và để thực hiện mục tiêu hỗ trợ
thành viên của mình trớc mắt cũng nh cạnh tranh với hệ thống ngân hàng
khác để tồn tại hỗ trợ thành viên lâu dài, hệ thống QTDND phải hoạt động
trên nền tảng cơ sở huy động vốn tại chỗ là các nguồn vốn nhàn rỗi t¹m thêi
8


và nguồn vốn tiết kiệm đầu t của ngời dân. Thực hiện huy động vốn tại chỗ,
QTDND đà không chỉ đà hỗ trợ, tơng trợ thành viên của mình trong việc tiết

kiệm, sử dụng, đầu t hiệu quả tối u vốn nhàn rỗi mà còn nâng cao dần uy tín
của mình, không để phụ thuộc vào các nguồn vốn bên ngoài và từ đó có khả
năng tồn tại, phát triển lâu dài để phục vụ thành viên nh mục đích, mong
muốn của họ. Với một chiến lợc huy động vốn thông qua khai thác tối đa các
tiềm năng vốn nhàn rỗi trên địa bàn, các QTDND sẽ còn góp phần hỗ trợ vốn
cho các QTDND khác trong khu vực và trong cả nớc thông qua điều hòa vốn
của hệ thống. Khả năng hoạt động, sức mạnh tài chính và uy tín chung của
cả hệ thống QTDND vì thế sẽ đợc củng cố và nâng cao đáng kể nhờ sự hợp
tác chặt chẽ mang tính đoàn kết tơng trợ lẫn nhau giữa các QTDND là những
tổ chức kinh tế hợp tác xà có cùng một phơng thức, mô hình kinh doanh,
cùng những lợi thế và khó khăn kinh doanh nh nhau nhng lại hoạt động trên
những địa bàn nhỏ, tơng đối ®éc lËp.

9


1.4.2. Xoá đói giảm nghèo, hạn chế tệ nạn tín dụng đen vùng nông nghiệp
nông thôn
Sự ra đời và hoạt động của QTDND đà góp phần tích cực trong công
cuộc xoá đói, giảm nghèo, hạn chế đợc tệ nạn cho vay nặng lÃi và các hình
thức biến tớng của nó ở nông thôn. Nhiều địa phơng trớc đây khi cha có
QTDND, nạn cho vay nặng lÃi phát triển mạnh với lÃi suất từ 10-15%/ tháng;
hiện tợng bán lúa non, cây non của bà con nông dân gần nh phổ biến. Đến
nay tình trạng này hầu nh đà giảm hẳn. Thông qua việc cho vay QTDND đÃ
tạo điều kiện cho nhiều hộ nông dân thoát khỏi đợc đói nghèo, đời sống đợc
cải thiện; nhiều hộ vơn lên giàu có, nhiều thành viên của QTDND đà trở
thành những điển hình sản xuất kinh doanh giỏi. Hiện nay, cơ cấu tín dụng
của các QTDND cũng đang từng bớc đợc chuyển dịch, tăng dần cho vay
trung hạn, dài hạn tạo điều kiện cho thành viên đầu t cơ sở vật chất, cải tiến
kĩ thuật, mở rộng sản xuất, trồng cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc phù hợp

với chơng trình kinh tế của địa phơng. Thực tế đà chứng minh rằng, khi đời
sống của nông dân và c dân ở nông thôn đợc cải thiện thì niềm tin của ngời
dân đối với Đảng, với Nhà nớc cũng đợc tăng thêm. Bên cạnh đó, đồng vốn
của QTDND đến với bà con nông dân một cách đầy đủ, kịp thời đà giúp cho
Nhà nớc có điều kiện tập trung vốn chuyển sang đầu t cho các vùng trọng
điểm khác của đất nớc.
1.5. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động của QTDND
1.5.1. Các nhân tố chủ quan
Yếu tố hình thức huy động và cho vay
Việc đáp ứng nhu cầu nhiều mặt của khách hàng trong huy động vốn và
cho vay cũng là yếu tố ảnh hởng đến thị phần của QTD. Mục đích của các
QTD là phải huy động đợc càng nhiều khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế
làm nguồn vốn cho vay, đồng thời tìm kiếm đợc khách hàng có nhu cầu vay
vốn. Vì vậy nếu QTD đáp ứng đợc hầu hết nhu cầu của khách hàng nh : linh
hoạt trong huy động với nhiều kỳ hạn gửi tiền dới nhiều hình thức huy động (
đảm bảo giá trị theo vàng, tiết kiệm tÝch l hay tiÕt kiƯm gưi gãp, tiÕt kiƯm
cã thêi hạn phù hợp với nhu cầu đa dạng của ngời gửi) thì sẽ thu hút đợc
ngày càng nhiều vốn.
Đối với các hình thức cho vay cũng vậy nếu QTDND có nhiều hình thức
cho vay, nhiều loại cho vay với thời gian vay phong phú, đối tợng cho vay
10


phục vụ đợc nhu cầu đa dạng của dân cả về sản xuất kinh doanh lẫn tiêu
dùng (nh mua nhà xây dựng sửa chữa nhà ở, phục vụ nhu cầu sinh hoạt khác)
thì sẽ giải quyết đợc vấn đề đầu ra
Chất lợng nhân sự
QTDND phải có đủ cán bộ có năng lực, hiểu biết nghiệp vụ kinh doanh
tiền tệ, nhất là những cán bộ có trách nhiệm quản lý và điều hành. Kinh
doanh tiền tệ tín dụng là một loại hình kinh doanh phức tạp, đòi hỏi cán bộ

làm công tác này phải thật năng động, nhạy bén với tình hình, tinh thông
nghiệp vụ và có phẩm chất đạo đức tốt. ở những địa phơng, xét thấy cha đủ
nguồn cán bộ theo tiêu chuẩn và cha đợc đào tạo huấn luyện thì cha thể xây
dựng QTD. Kinh nghiệm đà cho thấy: cán bộ là nhân tố rất quan trọng, nếu
không nói là quyết định. Không chú ý điều kiện này xây dựng một cách gò
ép, hình thức, hay theo phong trào sẽ dẫn đến thất bại.
Kinh doanh tiền tệ thờng xuyên phải bảo đảm cân đối giữa nguồn vốn và
sử dụng vốn, vốn càng luân chuyển nhanh càng có lÃi. Nó không những đảm
bảo không bị đọng vốn mà còn phải đảm bảo khả năng thanh toán. Ngời điều
hành QTD phải thật nhạy bén với cơ chế thị trờng. Hàng hoá tiền tệ nó khác
biệt với bất kỳ loại hàng hoá nào khác. QTD là nguồn đi vay để cho vay nên
không thể không để tồn kho nhng lúc nào cũng phải đủ khả năng thanh toán
khi ngời cho QTD vay có yêu cầu rút tiền, cán bộ điều hành QTD không nắm
đợc yêu cầu đó thì không thể nào đáp ứng yêu cầu.
Yếu tố trụ sở, phơng tiện bảo quản tiền bạc, sổ sách chứng từ
Là đơn vị kinh doanh tiền tệ, là ngời thủ quĩ của nhân dân nên QTD phải
có trụ sở và phơng tiện bảo quản tiền bạc, sổ sách, chứng từ. Đây là cơ sở để
đảm bảo niềm tin trong nhân dân, dân có tin tởng mới gửi tiền vào QTD. Trụ
sở phải đợc đặt ở những nơi trung tâm, thuận tiện cho giao dịch, phù hợp với
tâm lý đại đa số thành viên. Không chạy theo hình thức nhng phải bảo đảm
khang trang, chắc chắn, an toàn về tài sản. Trong thời gian đầu, bốn điều lệ
của QTD còn thấp, các loại quỹ cha hình thành thì có thể tận dụng trong
hoàn cảnh cho phép, nhng về lâu dài QTD phải xây dng trụ sở có kho bảo
quản tiền bạc, chứng từ, sổ sách.
Địa bàn xây dựng QTD


11



QTD chỉ nên xây dựng ở những địa phơng kinh tế hàng hoá phát triển
nghĩa là có khả năng huy đông vốn và có nhu cầu vay vốn. Một khi sản xuất
hàng hóa đà phát triển, cơ cấu kinh tế đà thay đổi, các ngành nghề đều phát
triển sẽ nảy sinh nhu cầu vay vốn thờng xuyên và ngày càng nhiều. Và trong
quá trình sản xuất kinh doanh sẽ nảy sinh có những ngời tạm thời thừa vốn
và những ngời tạm thời thiếu vốn. QTD ra đời sẽ làm nhiệm vơ trung gian,
huy ®éng vèn cđa ngêi thõa vèn cho ngời tạm thời thiếu vốn vay. Đó chính
là điều kiện, tiền đề hình thành và sau khi ra đời, quỹ tín dụng mới có đủ
điều kiện và phát triển.
ở những địa phơng sản xuất còn mang tính tự cung tự cấp, nhu cầu vay
vốn rất ít khả năng vốn tạm thời nhàn rỗi cũng rất hạn chế. ở những địa phơng này có hình thành QTD cũng không thể tồn tại và phát triển. Vì mức độ
và phạm vi hoạt động bị hạn hẹp không bảo đảm cho QTD kinh doanh có
lÃi, thu nhập không đủ bù đắp chi phí thì không thể thực hiện đợc nguyên tắc
hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính nh cơ chế đà quy định.

1.5.2. Các nhân tố khách quan
Thái độ và chính sách của Nhà nớc
Các tổ chức QTDND cũng là những tổ chức kinh tế, là một bộ phận của
nền kinh tế nên chịu sự tác động của quan điểm và chính sách từ phía Nhà nớc. Nếu Nhà nớc nhận thấy lợi ích to lớn mà các QTD đem lại thì sẽ có thái
độ ủng hộ, tạo môi trờng hoạt động và có những chính sách khuyến khích, hỗ
trợ cho các QTD. Ngợc lại nếu các QTD đợc xem là một nguy cơ gây mất ổn
định trong xà hội thì Nhà nớc sẽ có thái độ khác và tìm cách kiểm soát chặt
chẽ hạn chế và thậm chí cấm các QTDND hoạt động. Do vậy việc xem xét
đánh giá đúng và khách quan về các QTD sẽ quyết định tới thái độ và chính
sách của Nhà nớc tới việc phát triển hay cấm các QTDND hoạt động. Đó là
các chính sách về việc đa ra các khung khổ pháp lý thuận lợi, tạo đất và các
sân chơi cho các tổ chức TDHT phát triển, chính sách quản lý giám sát hỗ trợ
nguồn vốn, điều kiện cơ sở vật chất và con ngời, các chính sách miễn giảm
hay u đÃi về thuế, công tác vận động, bảo hiểm, cạnh tranh...Thông qua các
chính sách khuyến khích này mà các tổ chức TDHT có thể nhanh chóng phát

triển cả về số lợng, chất lợng và qui mô. Nh vậy để phát triển các tổ chức
TDHT nhà nớc có thể đóng vai trò là ngời khởi xớng việc xây dựng phát triển
12


một hệ thống TDHT thông qua thái độ và chính sách vận động tuyên truyền
hỗ trợ của nó.
Quản lý vĩ mô của Nhà nớc
- Tạo dựng môi trờng và khung khổ pháp lý
Môi trờng và khung khổ pháp lý tạo ra sân chơi và đất cho các tổ chức
TDHT hoạt động và phát triển. Môi trờng pháp lý có lành mạnh, minh bạch
và việc thực thi pháp luật có đợc bảo đảm thì các chủ thể kinh tế mới có thể
yên tâm làm ăn. Một sân chơi có bình đẳng, luật chơi có rõ ràng, trọng tài có
khách quan mới thu hút đợc đông ngời tham gia. Đây thờng là công việc của
cơ quan lập pháp của các nớc. Những lĩnh vực pháp lý chính tạo ra môi trờng
pháp lý cho các tổ chức TDHT là các qui định luật pháp nh Luật hợp tác xÃ,
Luật các tổ chức tín dụng, Luật thơng mại. Hai luật quan trọng nhất trực tiếp
qui định về tổ chức và hoạt động của các tổ chức TDHT là Luật hợp tác xà và
Luật các tổ chức tín dụng. Nó tạo ra khung khổ pháp lý chính cho các tổ
chức TDHT.
- Cấp và thu hồi giấy phép, thanh tra và giám sát.
Khi cho phép mô hình TDHT hoạt động, ngoài việc tạo lập một khung
khổ pháp lý và môi trờng cho nó hoạt động, Nhà nớc còn phải thức hiện việc
cấp và thu hồi giấy phép hoạt động, tiến hành thanh tra và giám sát hoạt
động của các tổ chức TDHT. Việc cấp và thu håi giÊy phÐp cđa Nhµ níc thĨ
hiƯn viƯc chÝnh thức hoá hay xoá sổ hoạt động của các tổ chức TDHT và qui
định luật áp dụng điều chỉnh tơng ứng đối với các tổ chức này. Khi đi vào
hoạt động, Nhà nớc phải thờng xuyên thanh tra giám sát hoạt động của các tổ
chức TDHT nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật trong hoạt động của các tổ
chức TDHT. Các biện pháp giám sát từ phía Nhà nớc mang tính phòng ngừa

và bảo vệ này phải phù hợp với các nguyên tắc của thị trờng và nguyên tắc
hoạt động của tổ chức TDHT. Đây thờng là công việc của cơ quan thanh tra
các tổ chức tín dụng hay ngân hàng trung ơng của các nớc. Việc cấp và thu
håi giÊy phÐp hay thanh tra gi¸m s¸t cđa c¸c cơ quan hữu trách nếu có phơng
pháp phù hợp, thực hiện tốt, hiệu quả không gây phiền nhiễu khó khăn cho
các tổ chức TDHT sẽ tác động tích cực tới sự phát triển an toàn của từng tổ
chức cũng nh cả hệ thống các tổ chức TDHT.
Vai trò của quốc tế
Chúng ta ngày nay sống trong một thời kì mà quá trình toàn cầu hoá diễn
ra mạnh mẽ tại các quốc gia, đặc biệt ở các nớc đang phát triĨn. Më cưa vµ
héi nhËp qc tÕ lµ xu híng phát triển chung, do vậy các tổ chức TDHT và
13


sự phát triển của nó cũng chịu ảnh hởng và tác động quốc tế không nhỏ. Đó
là sự giao lu, trao đổi thông tin, bài học kinh nghiệm quốc tế trong xây dựng
và phát triển các tổ chức TDHT hay việc mở rộng hoạt động ra thị trờng quốc
tế cũng nh chịu sự cạnh tranh từ nớc ngoài. Đó là sự kết nối, ra nhập các tổ
chức quốc tế liên quan tíi tỉ chøc TDHT nh tỉ chøc liªn minh hợp tác xÃ
quốc tế ICA, Hội ngân hàng nhân dân quốc tế CICP, Liên minh Raiffeisen
quốc tế IRU. Đó là sự hỗ trợ về kĩ thuật, vốn từ các tổ chức quốc tế, quốc gia
khác trong việc xây dựng và phát triển các tổ chức TDHT. Những kinh
nghiệm và sự hỗ trợ quốc tế có tác động rất tích cực tới việc xây dựng và
phát triển tổ chức TDHT, đặc biệt là việc tránh đợc những thất bại, sự trả giá
và rút ngắn đợc thời gian xây dựng.
Tính rủi ro và ảnh hởng dây truyền của hoạt động của QTDND.
QTDND là loại hình TCTD hợp tác hoạt động chủ yếu là huy động vốn
để cho vay đối với các thành viên của khu vực nông nghiệp, nông thôn là nơi
mặt bằng kinh tế còn thấp sản suất, kinh doanh còn chứa đựng nhiều rủi ro
(do phụ thuộc nhiều yếu tố khách quan nh thời vụ, thiên tai, giá cả ...) Trong

khi đó qui mô hoạt động và năng lực tài chính của các QTD thờng nhỏ bé,
trình độ các bộ và nhân viên còn hạn chế. Vì vậy QTDND là loại hình TCTD
thờng xuyên phải đối mặt với nhiều rủi ro và cũng dễ xảy ra đổ vỡ nhất so
với các loại hình TCTD khác.
Không những thế do hoạt ®éng trong lÜnh vùc tiỊn tƯ, TD vµ NH lµ lĩnh
vực rất nhạy cảm, chịu tác động rất lớn bởi yếu tố tâm lý, thông tin và nhiều
yếu tố ảnh hởng khách quan, chủ quan khác nên khi đối mặt với những nguy
cơ đổ vỡ, việc khắc phục đa QTDND trở lại hoạt động bình thờng gặp rất
nhiều khó khăn. Hơn nữa tuy các QTDND và các pháp nhân độc lập đồng
thời thông qua các bộ phận tổ chức liên kết, phát triển hệ thống có chức
năng đại diện bảo vệ quyền lợi định hớng phát triển, cung cấp các dịch vụ t
vấn thông tin thực hiện kiểm toán, quản lý quĩ an toan và đào tạo nguồn nhân
lực cho toàn hệ thống QTDND .
Trong cơ chế liên kết kinh tế QTDNDTW và các doanh nghiệp cần cung
cấp dịch vụ tài chính hỗ trợ hoạt động theo nguyên tắc không cạnh tranh mà
hỗ trợ cho các QTDND nâng cao hiệu quả hoạt động của mình nhằm phục vụ
thành viên của các QTDND cơ sở ngày một tốt hơn qua đó nâng cao khả
năng cạnh tranh và thúc đẩy sự phát triển của từng QTDND cơ sở cũng nh
toàn hệ thống các QTDND cơ sở là chủ sở hữu và cũng là khách hàng của tổ
chức nói trên; đồng thời QTDND cơ sở chính là nơi tạo ra nguồn thu nhập
14


căn bản cho hệ thống QTDND, chính vì vậy mà chỉ khi các QTDND hoạt
động tốt thì hệ thống QTDND mới phát triển tốt, trong khi đó bộ phận tổ
chức liên kết phát triển hệ thống tuy không trực tiếp tiến hành các hoạt động
kinh tế nhng có chức năng hỗ trợ và đảm bảo cho các thành viên nhất là đối
với QTDND cơ sở cũng nh toàn bộ hệ thống phát triển an toàn và bền vững.
Điều kiện về địa bàn thông tin liên lạc và giao thông vận tải
QTD hoạt động kinh doanh trong một cơ chế thị trờng, lại có nhiều tổ

chức hoạt động trong lĩnh vực này nên đòi hỏi phải nhạy bén, nắm bắt đợc
thông tin liên lạc để có biện pháp xử lý phù hợp. Nh việc xử lý về lÃi suất,
đối tợng cho vay, vấn đề thời vụ, lúc nào cần tung vốn ra, lúc nào cần thu hẹp
vốn đầu t ... nếu không có mạng lới thông tin liên lạc làm sao những ngời
quản trị điều hành nắm bắt đợc tình hình để xử lý, đề ra những chủ trơng
biện pháp hữu hiệu, đảm bảo cho việc kinh doanh đợc tiến hành thuận lợi
hiệu qủa.
Phơng tiện thông tin liên lạc chủ yếu là điện thoại, vi tính, đờng giao
thông, phơng tiện vận chuyển.
Sự liên kết hệ thống QTDND
Lịch sử phát triển mô hình QTDND đà cho thấy trong hệ thống QTDND,
thì QTDND cơ sở là loại hình ra đời sớm nhất và cũng là nơi trực tiếp tiến
hành các hoạt động tiền tệ TDNH để hỗ trợ các thành viên (là chủ thể hoạt
động kinh tế riêng biệt) nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của riêng họ
đây chính là mục tiêu cơ bản và lâu dài mà các thành viên mong muốn khi
cùng nhau góp vốn thành lập QTDND.
Để có thể duy trì sự tồn tại và phát triển nhằm hỗ trợ lâu dài và bền vững
cho các thành viên trong điều kiện kinh tế thị trờng, các QTDND cơ sở (là
những TCTD hoạt động độc lập có quy mô nhỏ với những yếu điểm vốn có
nh đà phân tích ở trên ) không còn con đờng nào khác là phải cùng nhau thiết
lập một cơ chế liên kết chặt chẽ nhằm vừa phát huy các u điểm, lợi thế vốn
có của mình lại vừa khắc phục đợc các yếu điểm cố hữu mà mỗi QTDND
không tự mình giải quyết đợc. Hệ thống liên kết này còn đợc vận hành một
cách đông bộ và toàn diện thông qua cơ chế liên kết kinh tế giữa các đơn vị
cấu thành của bộ phận trực tiếp hoạt động trung gian phục vụ thành viên là
QTDND cơ sở, QTDND khu vực, QTDND TW và các tổ chức cung cấp dịch
vụ tài chính hỗ trợ.
Tóm lại hoạt động của QTD chịu tác động bởi rất nhiều yếu tố khách
quan và chủ quan, các yếu tố có thể tác động theo hớng tích cực và tiêu cực.
15



Chúng ta cần phải tìm hiểu phân tích, đánh giá, các tác động của những nhân
tố này để nâng cao hoạt động của hệ thống QTD.
1.6. Kinh nghiệm của các níc trong viƯc ph¸t triĨn hƯ thèng QTDND
1.6.1 Kinh nghiƯm về mặt lý luận
Một là: Nhận thức đúng về loại hình tổ chức TDHT
Những nhận thức lệch lạc thờng hay gặp ở các nớc là coi tổ chức TDHT
nh là một công cụ để thực thi các chính sách xà héi cđa Nhµ níc hay coi lµ
mét tỉ chøc x· hội từ thiện dẫn đến mục tiêu của tổ chức TDHT sẽ bị đẩy ra
phía sau làm cho lợi ích của các thành viên về lâu dài không đợc đảm bảo.
Theo kinh nghiệm của các nớc, họ luật hoá luôn mục tiêu và các nguyên tắc
tổ chức, hoạt động của tổ chức TDHT và đảm bảo cho tính thực thi của luật
này.
Hai là : Có một khung khổ pháp lý ổn định
Kinh nghiệm của các nớc là chỉ qui định những đIều khoản chung nhất,
mang tính bắt buộc không thể thiếu đợc, bất di bất dịch trong luật, còn để lại
độ tự do, tự chủ cho các tổ chức TDHT tự quyết định thông qua tổ chức đại
diện quyền lợi hay chính họ.
Ba là : Có chế độ kiểm toán TDHT bắt buộc toàn diện và theo chỉ định.
Xuất phát từ những yếu điểm mang tính đặc thù nội tại của loại hình
TDHT nh cơ chế giám sát dân chủ lơ là thì bắt buộc phải áp dụng một chế ®é
kiĨm to¸n ®éc lËp ®èi víi c¸c tỉ chøc TDHT. Theo kinh nghiệm các nớc, chế
độ kiểm toán bắt buộc này sẽ do Nhà nớc qui định, thờng dới một qui chế
kiểm toán. Nhà nớc sẽ giao cho một tổ chức nào đó có đủ điều kiện và khả
năng để thực hiện kiểm toán tại các tổ chức TDHT, theo đó Nhà nớc thờng
trao quyền kiểm toán cho các tổ chức kiểm toán của hệ thống liên kết TDHT
nh cho hiệp hội Đức hay một công ty kiểm toán chuyên nghiệp thuộc Tổng
liên đoàn (Canada).
Bốn là: Có một hệ thống đào tạo hiệu quả

Theo kinh nghiệm của các nớc phát triển, chơng trình đào tạo phải gắn và
mang tính thực tiễn cao, dễ áp dụng triển khai. Một mặt các cán bộ, nhân
viên phải tự có trách nhiệm tự học hỏi nâng cao trình độ, mặt khác phải mời
những giảng viên có trình độ kinh nghiệm về giảng dạy.
1.6.2. Kinh nghiệm triển khai
Một là: Hoạt động theo đúng các nguyên tắc TDHT cơ bản.
- Nhà nớc là ngời khởi xớng, vận động xây dựng các tổ chức TDHT nhng
không đợc phÐp Ðp bc ngêi d©n gia nhËp tỉ chøc TDHT .
16


- Các tổ chức TDHT đợc xây dựng từ nhu cầu của thành viên dới sự dẫn dắt
của các thành viên sáng lập hay các tổ chức đại diện quyền lợi chứ không
phải từ một ý chí chủ quan nào cả.
- Nhà nớc không dùng các biện pháp can thiệp hành chính, phi thị trờng .
- Nhà nớc không can thiệp vào công việc nội bộ của tổ chức TDHT
- Nhà nớc khuyến khích sự phát huy tinh thần đoàn kết, tơng thân tơng ái,
tính tự trợ giúp trong tổ chức TDHT
Hai là : Xây dựng một hệ thống liên kết TDHT hoàn chỉnh .
a. Khối tổ chức TDHT cơ sở
- Xây dựng và phát triển ở cả đô thị và nông thôn.
- Hoạt động nh những NH đa năng, cung cấp mọi dịch vụ NH.
- Hoạt động trên địa bàn khu vực đủ rộng lớn để có quy mô hoạt động đảm
bảo tính kinh tế tối thiểu nhng không quá lớn để đảm bảo sự kiểm soát, hạn
chế rủi ro cho các tổ chức TDHT.
- Thành viên của tổ chức TDHT bao gồm cả thể nhân và pháp nhân.
- Có xu hớng sáp nhập lại với nhau để tạo thành các tổ chức TDHT mạnh
hơn, có quy mô và địa bàn hoạt động lớn hơn.
- Có sự phân công nhiệm vụ, chức năng rõ ràng với mức thẩm quyền và
trách nhiệm tơng ứng giữa các cơ quan của tổ chøc TDHT

- N©ng cao vèn tù cã b»ng viƯc trÝch lập thoả đáng quỹ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ hàng năm nhằm nâng cao năng lực tài chính của tổ chức TDHT để
hoạt động và phòng ngừa rủi ro, đồng thời tạo nguồn vốn ổn định không phải
trả lÃi, tránh đợc sự bất ổn định về nguồn vốn khi có biến động về số lợng
hay vốn góp của thành viên .
- Khuyến khích nhiều thành viên góp ít vốn để tạo ra vốn điều lệ lành mạnh
ổn định.
b. Khối tổ chức hỗ trợ trực tiếp hoạt động kinh doanh
Đa phần các nớc đều học tập kinh nghiệm của Đức, thành lập ra các tổ
chức TDHT đầu mối các cấp của riêng hệ thống. Các tổ chức TDHT đầu mối
này do chính các tổ chức TDHT xây dựng ở khắp nơi để bảo đảm phục vụ,
hỗ trợ kịp thời và thiết thực cho chính họ. Nó đợc tổ chức thành nhiều cấp và
có sự phân công nhiệm vụ chức năng giữa các cấp để tránh chồng chéo và
cạnh tranh trong nội bộ hệ thống. Nó đợc thành lập ở cấp khu vực/ tỉnh/ bang
và cấp quốc gia / liên bang (Đức, Canada, Pháp, áo...)
Tuỳ theo điều kiện về hạ tầng, cạnh tranh, giai đoạn, trình độ phát triển
và việc áp dụng các công nghệ tin học hiện đại mà các tổ chức TDHT đầu
17


mối ngày nay đợc sắp xếp lại cho phù hợp theo xu hớng giảm dần các tầng
lớp trung gian ở cấp khu vực (Canada, Đức).
Ngoài ra, hệ thống liên kết tỉ chøc TDHT cđa nhiỊu níc cßn cã nhiỊu
doanh nghiƯp đặc biệt chuyên doanh khác nữa (Đức, Canada) nh các công ty
bảo hiểm , công ty cho thuê tài chính, công ty thế chấp bất động sản, quỹ tiết
kiệm xây dựng, liên minh đầu t ... do chính các tổ chức TDHT thành lập để
cung cấp chủ yếu cho riêng họ các dịch vụ chuyên doanh về tài chính, ngân
hàng hay bảo hiểm giúp cho các tổ chức TDHT tuy nhá bÐ nh ng vÉn cã
thÓ cung cÊp mäi dịch vụ của một ngân hàng đa năng cho thành viên, khách
hàng.

c. Khối tổ chức hỗ trợ gián tiếp hoạt động kinh doanh
Thứ nhất : Xây đựng tổ chức đại diện quyền lợi cho hệ thống TDHT
Các tổ chức đại diện quyền thờng đảm nhận ngoài chức năng đại diện
quyền lợi cả các chức năng khác nh t vấn, thông tin, tuyên truyền, đào tạo,
cho các tổ chức TDHT (Anh, Luxembua, Bỉ,...). ở nhiều nớc nó cũng đảm
nhận một số chức năng cung cấp các dịch vụ hỗ trợ trực tiếp hoạt động kinh
doanh cho các tổ chức TDHT của các tổ chức TDHT đầu mối (Thuỵ Sĩ, Bỉ ).
Thứ hai: Mô hình tổ chức kiểm toán tổ chức TDHT
Theo kinh nghiệm của các nớc, các tổ chức TDHT đều phải đợc kiểm
toán bắt buộc định kì hàng năm. Đối với các tổ chức TDHT nhỏ có thể tiến
hành kiểm toán hai năm một lần. Nội dung kiểm toán ở đây là toàn diện, gắn
với t vấn cho các tổ chức TDHT. Việc thực kiểm toán thờng đợc trao cho một
tổ chức kiểm toán của hệ thống.
Thứ ba: Mô hình tổ chức an toàn hệ thống
Các nớc có hệ thống các tổ chức TDHT phát triển thành công đều có các
tổ chức an toàn hệ thống. ở CHLB Đức là quĩ bảo toàn, còn ở Canada là
công ty an toàn.
Thứ t: Mô hình đào tạo
Các nớc có hệ thống QTDND phát triển nh Canada và Đức đà có rất
nhiều kinh nghiệm trong việc xây dựng mô hình đào tạo. Tuỳ theo điều kiện
tài chính mà các tổ chức TDHT có thể cùng góp tiền để tự mời giảng viên về
giảng dạy, tự tổ chức các khoá bồi dỡng hay giao hẳn việc này cho tổ chức
đại diện quyền lợi thức hiện. Khi điều kiện tài chính cho phép, họ cùng đóng
góp để xây dựng các Học viện hoặc trung tâm đào tạo cán bộ cho riêng hệ
thống. ở Đức có tới 18 học viện đào tạo cán bộ cho hệ thèng NHHTX.

18


Ba là : Nhà nớc hậu thuẫn thông qua hệ thống chính sách, pháp luật và cơ

quan quản lý.
Kinh nghiệm của các nớc cho thấy, Nhà nớc nào quan tâm tới lọai hình
TDHT, ủng hộ, thừa nhận hoạt động tích cực của các tổ chức TDHT thì ở đó
có một hệ thống chính sách và pháp luật nhất quán thuận lợi cho các tổ chức
TDHT phát triển. Đó là các chính sách hỗ trợ ban đầu trên tinh thần giúp đỡ
sẽ tự trợ giúp tức là nâng cao khả năng tự trợ giúp của các tổ chức TDHT
trong việc xây dựng và phát triển mà không vi phạm các nguyên tắc TDHT
cơ bản. Trong thời kỳ "vạn sự khởi đầu nan" này thì những chính sách nh u
đÃi về thuế, hỗ trợ về nguồn vốn, cơ sở vật chất, con ngời... có ý nghĩa thiết
thực.
Tóm lại, các tổ chức TDHT là những tổ chức tự trợ giúp, tự phát huy nội
lực của những ngời dân để tạo ra và cung cấp các dịch vụ tín dụng ngân hàng
một cách nhanh chóng, kịp thời và thuận lợi cho họ nhằm phục vụ sản xuất,
kinh doanh, cải thiện và nâng cao đời sống của thành viên. Đây là loại hình
tổ chức HTX hoạt động trong lĩnh vực tín dụng, ngân hàng với những nguyên
tắc TDHT nền tảng cơ bản và những cấu trúc đặc thù riêng. Chính bởi vậy để
phát triển an toàn, hiệu quả và bền vững thì các tổ chức TDHT đà phải xây
dựng các tổ chức liên kết TDHT để hỗ trợ cho họ, tạo thành một hệ thống
liên kết TDHT. Tổ chức TDHT đà tồn tại và phát triển thành công từ hơn 150
năm nay ở trên 100 các quốc gia có trình độ phát triển rất khác nhau trên thế
giới dới nhiều hình thức và tên gọi khác nhau với những hệ thống liên kết
của chúng trong những môi trờng, điều kiện chính trị, kinh tế, xà hội rất khác
nhau nhng về bản chất chúng đều giống nhau. Tổ chức TDHT đÃ, đang và sẽ
đem lại lợi ích rất to lớn cho các thành viên, ngời dân và Nhà nớc của các
quốc gia nên đáng đợc trân trọng, khuyến khích và hỗ trợ phát triển

19


Chơng II

thực trạng hoạt động của
hệ thống quỹ tín dụng nhân dân VIệT NAM
2.1. Khái quát quá trình hoạt động của hệ thống QTDND :
Lúc đầu hệ thống QTDND đợc thành lập và hoạt động ở 3 cấp : QTDND
cơ sở (hoạt động ở cấp xÃ), QTDND khu vực (ở cấp tỉnh, thành phố),
QTDND Trung Ương (đầu mối cho cả nớc).
Điều kiện để thành lập QTDND cơ sở:
+ Phải nằm trên địa bàn của xà có môi trờng kinh tế phát triển thuận lợi,
giao thông thuận tiện, nhân dân tại xà đó phải có nhu cầu về việc gửi tiền, về
vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh. Cấp uỷ Đảng và UBND xà sở tại
đồng ý chấp thuận xin trên cho thành lập QTDND tại địa bàn xÃ.
+ Về con ngời: phải có phẩm chất đạo đức, có sù am hiĨu vµ hiĨu biÕt vỊ
kinh tÕ-tµi chÝnh, cã kinh tế để góp cổ phần. Lúc đầu thành lập: phải có ít
nhất 14 thành viên ở trong Ban trù bị (do UBND xà chấp thuận) và phải có
vốn điều lệ tối thiểu là 100 triệu đồng, tiếp đó làm một số thủ tục cần thiết,
mở Đại hội thành viên đầu tiên để bầu ra Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
Ban điều hành, sau đó hội đủ các điều kiện trình NHNN tỉnh để xin cấp giấy
phép hoạt động. NHNN tỉnh cấp giấy phép hoạt động và thành lập QTDND,
chịu trách nhiệm đào tạo cán bộ quỹ , hớng dẫn về các mặt nghiệp vụ hoạt
động của QTD. Quỹ TD phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của NHNH (đến nay
cán bộ phải có đủ trình độ theo quy định thì mới cho thành lập quỹ).
2.1.1. Giai đoạn 1988-1992
Các TCTD cha nhiều, loại hình cha đa dạng, mới chỉ cã 4 NH Qc
doanh, mét sè NHTM cỉ phÇn, 7100 HTXTD nông thôn và QTD đô thị.
Khi nền kinh tế chuyển từ bao cấp sang cơ chế thị trờng thì cơ chế tổ
chức và hoạt động của các tổ chức này không còn phù hợp. Thêm vào đó là
tình trạng lạm phát, cơ chế điều hành lÃi suất và một số nguyên nhân khác đÃ
làm cho hơn 7000 HTXTD và QTD đô thị trong toàn quốc bị đổ vỡ, mất khả
năng thanh toán và phải thanh lý hàng loạt để lại một dấu ấn không tốt, làm
mất lòng tin trong các cấp uỷ Đảng và nhân dân.

2.1.2. Giai đoạn từ cuèi 1992-1995

20



×