Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) Ứng dụng công nghệ tin học và thành lập bản đồ số bằng máy toàn đạc điện tử tờ số 11 tỷ lệ 1 2000 xã Biên Sơn – huyện Lục Ngạn – tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 76 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN DUY TÙNG
SỬ DỤNG MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ VÀ PHẦN MỀM
MICROSTATION,FAMIS THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 11 TỶ
LỆ 1:2000 XÃ BIÊN SƠN, HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành

: Địa Chính Môi Trường

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa

: 2014 – 2018

THÁI NGUYÊN - 2018


i


ĐẠI
HỌC
THÁI
NGUYÊN
ĐẠI
HỌC
THÁI
NGUYÊN
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NÔNG
LÂM
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NÔNG
LÂM
---------------------------

NGUYỄN
DUY
TÙNG
NGUYỄN
DUY
TÙNG
DỤNG
MÁY
TOÀN
ĐẠC

ĐIỆN
PHẦN
MỀM
SỬSỬ
DỤNG
MÁY
TOÀN
ĐẠC
ĐIỆN
TỬTỬ
VÀVÀ
PHẦN
MỀM
MICROSTATION,FAMIS
THÀNH
LẬP
BẢN
ĐỊA
CHÍNH
MICROSTATION,FAMIS
THÀNH
LẬP
BẢN
ĐỒĐỒ
ĐỊA
CHÍNH
TỜTỜ
SỐSỐ
1111
TỶTỶ

1:2000
BIÊN
SƠN,
HUYỆN
LỤC
NGẠN,
TỈNH
BẮC
GIANG
LỆLỆ
1:2000
XÃXÃ
BIÊN
SƠN,
HUYỆN
LỤC
NGẠN,
TỈNH
BẮC
GIANG

KHÓALUẬN
LUẬNTỐT
TỐTNGHIỆP
NGHIỆPĐẠI
ĐẠIHỌC
HỌC
KHÓA
đào
tạo

HệHệ
đào
tạo

: Chính
Quy
: Chính
Quy

Chuyên
ngành
Chuyên
ngành

: Địa
Chính
Môi
Trường
: Địa
Chính
Môi
Trường

Khoa
Khoa

: Quản
Tài
nguyên
: Quản

lý lý
Tài
nguyên

Khóa
Khóa

: 2014
– 2018
: 2014
– 2018

Giảng
viên
hướng
dẫn
Giảng
viên
hướng
dẫn

: PGS.TS
Thị
Lan
: PGS.TS
ĐỗĐỗ
Thị
Lan

THÁI NGUYÊN - 2018

THÁI NGUYÊN - 2018


ii

LỜI ƠN CẢM
Qua thời gian 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường, bản thân em
đã được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý Tài
nguyên, cũng như các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu Nhà trường, các Phòng
ban và phòng Đào tạo của Trường Đại học Nông lâm.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp, bản báo cáo tốt
nghiệp của em đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô trong khoa Quản lý
Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng
dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn luyện tại
trường, trong thời gian vừa qua các thầy, cô khoa Quản lý Tài nguyên đã tạo
điều kiện cho em được trải nghiệm thực tế về công việc và ngành nghề mà mình
đang học tại Công ty TNMT Phương Bắc.
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên – PGS.TS Đỗ Thị Lan trong thời gian
qua đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình viết và hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Nhân đây em xin gửi lời cảm ơn đến ban Lãnh đạo Công ty TNMT
Phương Bắc, các anh trong Đội đo đạc Biên Sơn đã giúp đỡ, chỉ bảo cho em rất
nhiều về công việc cũng như trong cuộc sống suốt 3 tháng thực tập.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên,
khuyến khích em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Với thời gian thực tập hạn chế, sự hiểu biết có hạn, khóa luận không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy
cô để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 19 , tháng 05 , năm 2018
Sinh viên
Nguyễn Duy Tùng


iii

DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

BĐĐC

Bản đồ địa chính

BTN&MT

Bộ Tài nguyên & Môi trường

CSDL

Cơ sở dữ liệu

VN-2000

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000

UTM


Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc



Quyết định

TT

Thông tư


iv

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ................................. 15
Bảng 4.4: Bản đồ hiện có của xã Biên Sơn .......................................................... 37
Bảng 4.5: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới ............................................. 38
đường chuyền địa chính ....................................................................................... 38
Bảng 4.6. Số lần đo quy định ............................................................................... 39
Bảng 4.7. Các hạn sai khi đo góc (quy định chung cho các máy đo có độ chính
xác đo góc từ 1 - 5 giây) không lớn hơn giá trị quy định..................................... 39
Bảng 4.8: Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản chung của lưới khống chế đo vẽ ................. 40
Bảng 4.9: Số liệu điểm gốc .................................................................................. 41
Bảng 4.10: Bảng kết quả tọa độ phẳng và độ cao sau khi bình sai hệ tọa độ
phẳng VN-2000 kinh tuyến trục: 106030’ Ellipsoid : WGS-84 ........................ 42


v

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính .............................14
Hình 2.2: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis ...............26
Hình 4.1.1: ảnh lưới địa chính .............................................................................44
Hình 4.1: Làm việc với phần mềm T-COM ........................................................46
Hình 4.2: Phần mềm chạy ra các số liệu đo được trong máy .............................46
Hình 4.3: Kết quả đo vẽ một số điểm chi tiết có đuôi .asc .................................47
Hình 4.4: Kết quả đo vẽ một số điểm chi tiết có đuôi .tcm ................................47
Hình 4.5: Nhập số liệu bằng phần mềm Microstation ........................................48
Hình 4.6: Chọn ổ chứa file số liệu .txt ................................................................48
Hình 4.7: Phun điểm chi tiết lên bản vẽ ..............................................................49
Hình 4.8: Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối điểm .......................................54
Hình 4.9: Tự động tìm, sửa lỗi Clean ..................................................................56
Hình 4.10: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất ..............................................56
Hình 4.11: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi .....................................................57
Hình 4.12: Bản đồ sau khi phân mảnh ................................................................58
Hình 4.13: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa ..................................................59
Hình 4.14: Đánh số thửa tự động ........................................................................59
Hình 4.15: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn .......................................60
Hình 4.16: Vẽ nhãn thửa .....................................................................................61
Hình 4.17: Sửa bảng nhãn thửa ...........................................................................62
Hình 4.18: Tạo khung bản đồ địa chính ..............................................................62
Hình 4.19 : Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ...................................63


vi

MỤC LỤC

LỜI ƠN CẢM ........................................................................................................ i
DANH MỤC VIẾT TẮT ..................................................................................... iii

DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ iv
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. v
MỤC LỤC ............................................................................................................ vi
Phần I: MỞ ĐẦU................................................................................................. 1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................... 4
2.1. Bản đồ địa chính ............................................................................................. 4
2.1.1. Khái niệm .................................................................................................... 4
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính ....................................... 5
2.1.2.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính ................................................... 5
2.1.2.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính ................. 7
2.1.3.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính ........................................................... 9
2.1.4. Lưới chiếu Gauss – Kruger ......................................................................... 9
2.1.5. Phép chiếu UTM ...................................................................................... 10
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính............................ 11
2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay ............................... 13
2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính ..................... 13
2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc ................................ 13
2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa ................................................................ 14
2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính ............................................................ 14
2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ ............... 15
2.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ............................................................... 16
2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ.................................................................... 17


vii

2.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu ........................................................................ 17
2.4.1.1. Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết ........................................ 17

2.4.1.2. Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết ................................................... 17
2.4.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử.............. 18
2.4.2.2. Quy trình đo vẽ chi tiết và sử lý số liệu tại máy toàn đạc điện tử.......... 18
2.5. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính ................. 21
2.5.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office ................................................ 21
2.5.2. Phần mềm FAMIS..................................................................................... 22
2.5.2.1.Giới thiệu chung ...................................................................................... 22
2.5.2.2. Các chức năng của phần mềm FAMIS .................................................. 22
2.5.2.3. Các chức năng làm việc với số liệu đo đạc mặt đất ............................... 23
2.5.2.4. Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính.................. 24
2.5.2.5. Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm FAMIS .............. 26
2.6. Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử ................................................. 27
2.6.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử .................................... 27
2.6.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vĩ.................................................... 27
2.6.3. Đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử .................................................. 27
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..28
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................... 28
3.3. Nội dung ....................................................................................................... 28
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội xã Biên Sơn ...................................... 28
3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 28
3.3.1.2. Kinh tế xã hội ......................................................................................... 28
3.3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội xã Biên Sơn ..... 28
3.3.2. Công tác quản lý đất đai ............................................................................ 28
3.4. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã Biên Sơn từ số liệu đo chi tiết .......... 28
3.4.1. Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ .................................................. 28


viii


3.4.1.1. Khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu .......................................................... 29
3.4.1.2. Bố trí và đo vẽ đường chuyền kinh vĩ .................................................... 29
3.4.1.3.Bình sai lưới kinh vĩ ................................................................................ 29
3.4.2. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation và
phần mềm Famis ................................................................................................. 29
3.4.2.1. Đo vẽ chi tiết .......................................................................................... 29
3.4.2.2. Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis thành lập bản đồ địa chính .....29
3.5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 29
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN ................................. 31
4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Biên Sơn ................................... 31
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 31
4.1.1.1. Vị trí địa lý............................................................................................. 31
4.1.1.2. Địa hình ................................................................................................. 32
4.1.1.3. Khí hậu .................................................................................................. 32
4.1.1.4. Thủy văn ................................................................................................ 32
4.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội ........................................................................... 33
4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ............................... 33
4.1.2.2. Kinh tế nông nghiệp ............................................................................... 33
4.1.2.3. Kinh tế dịch vụ - Tiểu thủ công nghiệp ................................................. 34
4.1.3. Dân số - Lao động ..................................................................................... 34
4.1.4. Công tác quản lý đất đai ............................................................................ 35
4.1.4.1.Hiện trạng sử dụng đất ............................................................................ 35
4.1.4.2.Tình hình quản lý đất đai ........................................................................ 36
4.2. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã Biên Sơn từ số liệu đo chi tiết .......... 37
4.2.1. Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ .................................................. 37
4.2.1.1. Khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu .......................................................... 37
4.2.1.2 Bố trí và đo vẽ đường chuyền kinh vĩ ..................................................... 40
4.2.1.3. Bình sai lưới kinh vĩ ............................................................................... 41



ix

4.2.2. Đo vẽ chi tiết, biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation và Famis .......... 45
4.2.2.1. Đo vẽ chi tiết .......................................................................................... 45
4.2.2.2. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation
và Famis .............................................................................................................. 48
4.2.3. Đánh giá, nhận xét kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính số 11 từ số liệu
đo chi tiết ............................................................................................................. 64
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................... 65
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 65
5.2. Kiến nghị ...................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 66


1

Phần I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá
của mỗi quốc gia, không có khả năng tái tạo, hạn chế về không gian và vô hạn
về thời gian sử dụng. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống, nếu không có đất
sẽ không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con người. Cho nên việc
bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề hết sức quan trọng.
Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý
Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất Đai. Để quản lý đất đai
một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật cao,
cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh
theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho
công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức
cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử
dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính
pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính.
Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Bắc Giang, Công ty cổ phần TNMT Phương Bắc đã tổ chức khảo
sát, thu thập tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán: Đo vẽ bản đồ địa chính 3 tỷ
lệ 1:1000, 1:2000, 1:5000, cấp giấy chứng nhận xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn,
tỉnh Bắc Giang. Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa
chính cho toàn khu vực xã Biên Sơn, với sự phân công, giúp đỡ của Ban Giám
hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban Chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên,
Công ty cổ phần TNMT Phương Bắc với sự hướng dẫn của giảng viên PGS.TS
Đỗ Thị Lan em tiến hành nghiên cứu đề tài “ Ứng dụng công nghệ tin học và


2

thành lập bản đồ số bằng máy toàn đạc điện tử tờ số 11 tỷ lệ 1:2000 xã Biên Sơn
– huyện Lục Ngạn – tỉnh Bắc Giang “
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Tìm hiểu công nghệ toàn đạc điện tử và tính năng của nó, nắm rõ quy
trình thành lập bản đồ bằng phương pháp toàn đạc điện tử, thực tập ứng dụng
công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử vào thành lập lưới khống chế đo vẽ,
đo vẽ chi tiết và biên tập một tờ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 tại xã Biên Sơn –
huyện Lục Ngạn - tỉnh Bắc Giang.
- Hỗ trợ việc quản lý hồ sơ địa chính và công tác quản lý nhà nước về đất
đai cho UBND xã, đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất.
- Nghiên cứu khả năng ứng dụng của công nghệ tin học bao gồm hệ

thống phần mềm Trắc địa, máy Toàn đạc điện tử trong công tác thành lập bản đồ
địa chính và quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên đất xã Biên Sơn.
1.3. Yêu cầu
- Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ
địa chính tại xã Biên Sơn - huyện Lục Ngạn - tỉnh Bắc Giang.
- Đảm bảo độ chính xác, tỷ lệ bản đồ thích hợp, thể hiện đẩy đủ nội dung theo
yêu cầu của công tác quản lý đất đai. Bản đồ địa chính thành lập phải đảm bảo tính
thống nhất, đạt yêu cầu chất lượng và sử dụng trong thực tế.
- Bản đồ địa chính được thành lập phải tuân theo quy trình, quy phạm đo vẽ
bản đồ địa chính hiện hành.
- Đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng thiết kế.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Nắm vững các kiến thức về xây dựng cơ sở dữ liệu trên công nghệ GIS.
+ Sử dụng thành thạo công nghệ GIS.


3

+ Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ
cho công tác nghiên cứu sau này.
+ Vận dụng và phát huy những kiến thức đã học tập vào nghiên cứu.
+ Giúp sinh viên thu thập được những kinh nghiệm và kiến thức thực tế,
củng cố và hoàn thiện kiến thức đã học.
- Trong thực tiễn.
+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công
tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất
đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công
nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ TN&MT.



4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Bản đồ địa chính
2.1.1. Khái niệm
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý
cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất.
Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên nghành thông thường ở chỗ bản đồ địa
chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ địa
chính thường xuyên được cập nhật nhưng thay đổi hợp pháp của pháp luật đất
đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. hiện nay ở hầu hết
các quốc gia trên thế giới, người ta hướng tới việc xây dựng bản đồ địa chính đa
chức năng . Vì vậy, bản đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ địa chính cơ
bản quốc gia[4].
Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Thống kê đất đai.
- Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
- Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các
điểm dân cư, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi.
- Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
- Giải quyết tranh chấp đất đai.
Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính
được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.



5

Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được thể
hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông
tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng.
Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy, song
các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một hệ
thống ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn
thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Khi thành lập bản đồ địa chính cần phải
quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau:
- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngoài ra,
bản đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông, thủy
lợi, thông tin, địa vật đặc trưng. . .Ở những vùng có độ chênh cao cần thể hiện cả
về mặt địa hình.
- Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt chẽ.
Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp để
các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính
2.1.2.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên tập
riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường. Mỗi bộ bản đồ có thể là một
hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ
dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử dụng bản
đồ và quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các yếu tố cơ bản
của bản đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan.
Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc đặc
biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường biên
thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý
dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.



6

Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua
các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm
đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng. Đối
với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó. Các đường
cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng. Tuy nhiên
trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường xác định
đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ của nó có thể
coi là đoạn thẳng và nó được quản lý như một đường gấp khúc.
Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh tồn
tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao khép kín,
thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có
một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là con
đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào... hoặc đánh dấu bằng các dấu mốc theo
quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa đất là các điểm
góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó.
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường
ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các mục đích
khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí thường
xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay
đơn vị tính thuế.
Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô
đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia
lô theo điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều kiện
giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu
đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.



7

Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người
cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự
cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp.
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc đường
phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức
năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về chính trị,
kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình[5].
2.1.2.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính
Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:
- Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy
đủ các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm
khống chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng
điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới
quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành
chính , các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng
với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn.
Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông trong
các cơ quan nhà nước.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng
đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính xác
các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm ngoặt,
điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải thể hiện đầy
đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng.
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông

nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản đồ
địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.


8

- Công trình xây dựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở
vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải thể
hiện chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm
việc, . . .Các công trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên vị trí
công trình còn biểu thị tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông, nhà nhiều
tầng.
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân
cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội,
doanh trại quân đội, . . .
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ,
đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, . . .Đo vẽ chính xác
vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cầu cống trên đường
và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là chân đường,
đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ
hơn 0.5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thống sông ngòi, kênh mương, ao hồ, .
. . Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng
lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì
trên bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu vực dân cư
thì phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh mương
cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa
định hướng.
- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy

hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo
vệ đê điều.
- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất
bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao[5].


9

2.1.3.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống
thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống
nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ
thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ. Trong
khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức có thể ảnh
hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ[5].
Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản
đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu và đặc
điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên hình sau:
2.1.4. Lưới chiếu Gauss – Kruger

Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m
- Độ dẹt a=1/298.3
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa
không thay đổi (m=1).
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng nhau:
60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu bằng chữ
số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của hai múi

chiếu và gần xích đạo[1].


10

2.1.5. Phép chiếu UTM

Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và
tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996,
trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến
m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương
Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84.
Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận lợi
hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện liên hệ
toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử
dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và
đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a=6378137,0m
- Độ dẹt a=1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s.
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính, đường
Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc
thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy phạm


11


quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả nước có 64 tỉnh
và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì vậy mỗi tỉnh được chỉ
định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ 103’ đến 109’[1].
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000
Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 được xác định như sau:
Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước
thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ngoài thực
địa[5].
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số đầu
là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03
chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung
trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính[5].
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa. Số hiệu
của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là 03 số chẵn
km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái
phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính[5].
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa.



12

Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch nối
(-) và số thứ tự ô vuông[5].
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích
thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được
đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên
xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông[5].
- Bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 là
50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và
số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn[5].
- Bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo

nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính


13

tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và
số thứ tự ô vuông. ( Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính )[5].
2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay
2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính
Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một trong
các phương pháp sau:
- Đo vẽ bản đồ địa chính trực tiếp trên thực địa bằng các loại máy toàn
đạc điên tử và máy kinh vĩ thông thường.
- Đo vẽ bản đồ địa chính trên cơ sở ảnh chụp máy bay ( ảnh hàng không)
kết hợp với đo vẽ trực tiếp trên thực địa (phương pháp đo vẽ ảnh phối hợp với
bình đồ ảnh, ảnh đơn).
- Phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên bản đồ địa
chính cùng tỷ lệ.
Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chính trên, quá trình thành lập
bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước:
- Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc ( bản đồ địa chính cơ sở ).
- Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành
chính cấp xã ( gọi tắt là bản đồ địa chính ).
2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc
Bản chất của phương pháp là xác định vị trí tương đối của các điểm chi
tiết địa vật so với điểm không chế đo vẽ và các điểm lưới cấp cao hơn bằng các
máy toàn đạc thông thường hoặc máy toàn đạc điện tử.
Phương pháp toàn đạc đòi hỏi các điểm khống chế phải rải đều trên toàn
khu đo với mật độ điểm dày đặc. Tỷ lệ bản đồ càng lớn, địa vật che khuất càng

nhiều thì phải tăng số lượng điểm khống chế.
Phương pháp toàn đạc được ứng dụng để thành lập bản đồ địa chính ở
những khu vực không lớn có độ dốc dưới 6 độ hoặc ở những nơi không có ảnh


14

máy bay thỏa mãn các chỉ tiêu kỹ thuật để thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:
5000; 1:2000; 1: 1000; 1:500.
Phương pháp này sẽ tận dụng tất cả các máy toàn đạc điện tử hiện đại.
Hiện nay với việc sử dụng các phần mềm đồ họa và quản lý bản đồ trên máy
tính thì việc chuyển các số liệu toàn đạc thành lập bản đồ khá thuận lợi[1].
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính
Xác định ranh giới hành chính cấp xã phường
Xây dựng lưới khống chế đo vẽ
Đo vẽ ở ngoại nghiệp
Biên tập bản đồ địa chính
Tổ chức đăng ký Biên bản xác định ranh giới thửa đất
Kiểm tra nghiệm thu, thành lập bản đồ gốc
Hoàn thành bản đồ, nhân bộ
Lập sổ mục kê và các biểu tổng hợp diện tích
2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa
2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính
Lưới khống chế địa chính là lưới khống chế mặt bằng được thành lập trên
các vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa chính
tỷ lệ 1: 5000; 1: 2000; 1: 1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1: 500; 1: 200 ở
các vùng đô thị.
Lưới khống chế địa chính được tính toán trong hệ tọa độ nhà nước, dùng
các điểm tọa độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng lưới tọa
độ địa chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nước.

Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh thổ
quốc gia, được đo đạc với độ chính xác cao, đã được xử lý tổng hợp với các số


15

liệu khác nên đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả nước. Lưới
tọa độ hạng III và hạng IV đã được xây dựng ở một số vùng , đảm bảo độ chính
xác và mật độ điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nông thôn và đất lâm
nghiệp. Tuy nhiên vai trò thực tế của lưới tọa độ này bị hạn chế vì mất mát và
hư hỏng nhiều.
Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới
hạng I và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa
chính cấp 2 sau đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp.
Hiện nay lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng công nghệ GPS còn
lưới địa chính cấp thấp hơn dùng phương pháp đường truyền đo cạnh bằng máy
toàn đạc điện tử[9].
2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ
Lưới kinh vĩ được thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy
phạm hiện hành chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai số khép tương đối đường
chuyền tuân theo bảng sau:
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ
TT
1

[S] max (m)

mβ ()

KV1


KV2

KV

KV2

KV1

KV2

600

300

15

15

1:4000

1:2500

1:1000

900

500

15


15

1:4000

1:2000

1:2000

2000

1000 15

15

1:4000

1:2000

1:5000

4000

2000 15

15

1:4000

1:2000


1:10000 - 1:250000

8000

6000 15

15

1:4000

1:2000

Tỷ lệ bản đồ
Khu vực đô thị
1:500,

1:1000,

1:2000
2

fS/[S]

Khu vực nông thôn


×