Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập tờ bản đồ số 13 tỷ lệ 1 2000 xã biên sơn – huyện lục ngạn – tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.84 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

HOÀNG MẠNH CƯỜNG
Tên đề tài:

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VA MÁY TOAN ĐẠC
ĐIỆN TỬ THANH LẬP TỜ BẢN ĐỒ SỐ 13 TỶ LỆ 1:2000
XÃ BIÊN SƠN – HUYỆN LỤC NGẠN – TỈNH BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành

: Địa Chính Môi Trường

Lớp

: K46 – ĐCMT – N03

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa


: 2014 – 2018

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

HOÀNG MẠNH CƯỜNG
Tên đề tài:

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VA MÁY TOAN ĐẠC
ĐIỆN TỬ THANH LẬP TỜ BẢN ĐỒ SỐ 13 TỶ LỆ 1:2000
XÃ BIÊN SƠN – HUYỆN LỤC NGẠN – TỈNH BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành

: Địa Chính Môi Trường

Lớp

: K46 – ĐCMT – N03


Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa

: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn

: ThS. Dương Minh Ngọc

THÁI NGUYÊN - 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập
của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng
lý thuyết vào thực tiễn. Qua đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến
thức lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu
thực tiễn của công việc sau này.
Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban
chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên và Ban giám đốc Công ty cổ phần
TNMT Phương Bắc em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng công nghệ
tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập tờ bản đồ số 13 ty lệ 1/2000 xã Biên
Sơn – huyện Lục Ngạn – tỉnh Bắc Giang ”
Trong suốt quá trình thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô
giáo và cán bộ, kỹ thuật viên nơi em thực tập tốt nghiệp.

Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm,
Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, các thầy, cô giáo trong Khoa Quản
lý tài nguyên và đặc biệt là cô giáo Dương Minh Ngọc người đã trực tiếp
hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn Ban giám đốc, cán bộ và kỹ thuật viên Công ty Cổ phần
TNMT Phương Bắc đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, đóng góp
của bạn bè để bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 03 tháng 06 năm 2018
Sinh viên
Hoàng Mạnh Cường


ii

DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

CSDL

Cơ sở dữ liệu

BTN&MT

Bộ Tài nguyên & Môi trường

TT


Thông tư



Quyết định

UTM

Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc

VN-2000

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000

BĐĐC

Bản đồ địa chính


3

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ............................ 13
Bảng 4.1: Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp năm 2017.................................36
Bảng 4.2: Diện tích, cơ cấu đât phi nông nghiệp nam 2017..........................37
Bảng 4.3: Bản đồ hiện có của xã Biên Sơn ..................................................... 39
Bảng 4.4: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới ............................................
đường chuyền địa chính .................................................................................. 41
Bảng 4.5. Số lần đo quy định .......................................................................... 42

Bảng 4.6. Các hạn sai khi đo góc .................................................................... 42
Bảng 4.7: Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản chung của lưới khống chế đo vẽ ............ 42


4

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính......................... 12
Hình 2.2: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis........... 24
Hình 4.1: Làm việc với phần mềm T-COM.................................................... 45
Hình 4.2: Phần mềm chạy ra các số liệu đo được trong máy ......................... 45
Hình 4.3: File số liệu có đuôi .sl ..................................................................... 46
Hình 4.4: File số liệu có đuôi .tcm .................................................................. 46
Hình 4.5: Nhập số liệu bằng phần mềm Microstation .................................... 47
Hình 4.6: Chọn ổ chứa file số liệu .txt ............................................................ 48
Hình 4.7: Phun điểm chi tiết lên bản vẽ .......................................................... 48
Hình 4.8: Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối điểm ................................... 49
Hình 4.9: Tự động tìm, sửa lỗi Clean.............................................................. 50
Hình 4.10: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất .......................................... 51
Hình 4.11: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ................................................. 51
Hình 4.12: Bản đồ sau khi phân mảnh ............................................................ 52
Hình 4.13: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa.............................................. 53
Hình 4.14: Đánh số thửa tự động .................................................................... 54
Hình 4.15: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn................................... 54
Hình 4.16: Vẽ nhãn thửa ................................................................................. 55
Hình 4.17: Sửa bảng nhãn thửa ....................................................................... 56
Hình 4.18: Tạo khung bản đồ địa chính.......................................................... 56
Hình 4.19 : Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ............................... 57



5

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................
iii DANH MỤC HÌNH .........................................................................................
iv

PHÂN

1.

MỞ

ĐẦU

........................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài. ............................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. ................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Bản đồ địa chính......................................................................................... 3
2.1.1. Khái niệm. ............................................................................................... 3
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính. .................................. 4
2.1.3.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính. ...................................................... 6
2.1.4. Lưới chiếu Gauss – Kruger. .................................................................... 7
2.1.5. Phép chiếu UTM. ................................................................................... 8
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính.......................... 9

2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay. .......................... 11
2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính.. ...............
11
2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc. ...........................
11
2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa............................................................ 12
2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính. ....................................................... 12
2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ. ..........
13
2.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ. ......................................................... 14
2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ. .............................................................. 15
2.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu. ................................................................... 15


6

2.4.2. Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử. ....... 16


7

2.5. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính.
............ 19
2.5.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office. ........................................... 19
2.5.2. Phần mềm FAMIS................................................................................. 20
2.6. Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử. ............................................ 25
2.6.1. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vĩ................................................ 25
2.6.2. Đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử.............................................. 25
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 26

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành. .............................................................. 26
3.3. Nội dung. .................................................................................................. 26
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội xã Biên Sơn. ................................. 26
3.3.2. Công tác quản lý đất đai........................................................................ 26
3.3.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã Biên Sơn từ số liệu đo chi tiết. .. 27
3.3.4. Đánh giá, nhận xét kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính
số 13 từ số liệu đo chi tiết. .............................................................................. 28
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 28
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN ................................. 29
4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Biên Sơn. .............................. 29
4.1.1. Điều kiện tự nhiên. ................................................................................ 29
4.1.2. Kinh tế- xã hội....................................................................................... 31
4.1.3. Dân số - Lao động. ................................................................................ 32
4.2. Công tác quản lý đất đai........................................................................... 33
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất. ......................................................................... 33
4.2.2. Tình hình quản lý đất đai xã Biên Sơn................................................. 36
4.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã Biên Sơn từ số liệu đo chi tiết. ..... 37
4.3.1. Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ.............................................. 37
4.3.2. Đo vẽ chi tiết, biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation và Famis.
..... 41


vii

4.4. Đánh giá, nhận xét kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính
số 13 từ số liệu đo chi tiết. .............................................................................. 57
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 58
5.1. Kết luận. ................................................................................................... 58
5.2. Kiến nghị. ................................................................................................. 58

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 59


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý
giá của mỗi quốc gia, không có khả năng tái tạo, hạn chế về không gian và vô
hạn về thời gian sử dụng. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống, nếu không
có đất sẽ không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con người. Cho
nên việc bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề hết sức quan trọng.
Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý
Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất Đai. Để quản lý đất đai
một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật
cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn
chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho
công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết
sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản
lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính
mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ
địa chính.
Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Bắc Giang, Công ty cổ phần TNMT Phương Bắc đã tổ chức khảo
sát, thu thập tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán: Đo vẽ bản đồ địa chính
3 ty lệ 1/1000 - 1/2000 - 1/5000, cấp giấy chứng nhận xã Biên Sơn, huyện
Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống

bản đồ địa chính cho toàn khu vực xã Biên Sơn, với sự phân công, giúp đỡ
của Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban Chủ nhiệm Khoa Quản lý
Tài nguyên, Công ty cổ phần TNMT Phương Bắc với sự hướng dẫn của cô


2

giáo Th.S Dương Minh Ngọc em tiến hành nghiên cứu đề tài “Ứng dụng công
nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập tờ bản đồ số 13 ty lệ 1/2000 xã
Biên Sơn – huyện Lục Ngạn – tỉnh Bắc Giang “
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Ứng dụng phần mềm tin học và máy toàn đạc điện tử vào thành lập lưới
khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập một tờ bản đồ địa chính tỉ lệ
1:2000 tại xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang, Hỗ trợ việc quản lý
hồ sơ địa chính và công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Nghiên cứu khả năng ứng dụng của phần mềm tin học bao gồm hệ
thống phần mềm Trắc địa, máy Toàn đạc điện tử trong công tác thành lập bản
đồ địa chính và quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên đất xã Biên Sơn.
Hỗ trợ việc quản lý hồ sơ địa chính và công tác quản lý nhà nước về đất
đai cho UBND các cấp.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Nắm vững các kiến thức về xây dựng cơ sở dữ liệu trên công nghệ GIS.
+ Sử dụng thành thạo công nghệ GIS.
+ Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục
vụ cho công tác nghiên cứu sau này.
+ Vận dụng và phát huy những kiến thức đã học tập vào nghiên cứu.
+ Giúp sinh viên thu thập được những kinh nghiệm và kiến thức thực tế,
củng cố và hoàn thiện kiến thức đã học.
- Trong thực tiễn.

+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công
tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về
đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công
nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ
TN&MT.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Bản đồ địa chính
2.1.1. Khái niệm
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp
lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng
đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên nghành thông thường ở chỗ bản
đồ địa chính có ty lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ
địa chính thường xuyên được cập nhật nhưng thay đổi hợp pháp của pháp luật
đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. hiện nay ở hầu
hết các quốc gia trên thế giới, người ta hướng tới việc xây dựng bản đồ địa
chính đa chức năng . Vì vậy, bản đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ địa
chính cơ bản quốc gia.
Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Thống kê đất đai.
- Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
- Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng

các điểm dân cư, qui hoạch giao thông, thuy lợi.
- Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
- Giải quyết tranh chấp đất đai.
Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính
được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được
thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta
thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng.


4

Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy,
song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một
hệ thống ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ
độ, còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Khi thành lập bản đồ địa chính
cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau:
- Chọn ty lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngoài
ra, bản đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông,
thủy lợi, thông tin, địa vật đặc trưng. . .Ở những vùng có độ chênh cao cần thể
hiện cả về mặt địa hình.
- Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt
chẽ. Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù
hợp để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính
2.1.2.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên
tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường. Mỗi bộ bản đồ có thể
là một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm
lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử

dụng bản đồ và quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các
yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan.
Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc
đặc biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường
biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần
quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua
các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai
điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn
thẳng. Đối với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó.


5

Các đường cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng.
Tuy nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường
xác định đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ
của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó được quản lý như một đường gấp khúc.
Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh
tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao
khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa
đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có
thể là con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào... hoặc đánh dấu bằng các
dấu mốc theo quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa
đất là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó.
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các
mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí
thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay
đơn vị tính thuế.

Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường
lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được
chia lô theo điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều
kiện giao thông, thuy lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất.
Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng
người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư
thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp.
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc
đường phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực
hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.


6

2.1.2.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính.
Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:
- Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao.
- Địa giới hành chính các cấp.
- Ranh giới thửa đất.
- Loại đất.
- Công trình xây đựng trên đất.
- Ranh giới sử dụng đất.
- Hệ thống giao thông.
- Mạng lưới thủy văn.
- Địa vật quan trọng.
- Mốc giới quy hoạch.
- Dáng đất.

2.1.3.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống
thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống
thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới
toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản
đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức
có thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.
Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho
bản đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu
và đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên
hình sau:


7

2.1.4. Lưới chiếu Gauss – Kruger

Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m
- Độ dẹt a=1/298.3
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là ty số chiều dài trên kinh tuyến giữa
không thay đổi (m=1).
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng
nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu
bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của
hai múi chiếu và gần xích đạo.



8

2.1.5. Phép chiếu UTM

Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và
tương đối đồng nhất. Ty lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996,
trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến
m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương
Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84.
Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận
lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện
liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử
dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và
đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a=6378137,0m
- Độ dẹt a=1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s.
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính,
đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh
hoặc thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km,
trong quy


9

phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả

nước có 64 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì
vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ 1030 đến
1090.
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000
Mảnh bản đồ địa chính tỷlệ1:10000 được xác định như sau:
Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích
thước thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính ty lệ
1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính ty
lệ
1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ngoài
thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính ty lệ1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số
đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ
X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên
khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính ty lệ1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô
vuông có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính ty lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính ty lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực
địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính ty lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu
là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y
của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ địa chính ty lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô
vuông có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính ty lệ 1:2000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính ty lệ



10

1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa.


11

Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa
chính ty lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính ty lệ 1:5000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ địa chính ty lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô
vuông có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính ty lệ 1:1000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính ty lệ
1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa. Các ô
vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang
phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính ty lệ 1:1000 bao gồm
số hiệu mảnh bản đồ địa chính ty lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ địa chính ty lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính ty lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính ty lệ
1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực
địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo

nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa
chính ty lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính ty lệ 1:2000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
- Bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
ty lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính ty
lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa


12

chính ty lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính ty lệ 1:2000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông. ( Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính )[8]
2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay
2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính
Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một
trong các phương pháp sau:
- Đo vẽ bản đồ địa chính trực tiếp trên thực địa bằng các loại máy toàn
đạc điên tử và máy kinh vĩ thông thường.
- Đo vẽ bản đồ địa chính trên cơ sở ảnh chụp máy bay ( ảnh hàng
không) kết hợp với đo vẽ trực tiếp trên thực địa (phương pháp đo vẽ ảnh phối
hợp với bình đồ ảnh, ảnh đơn).
- Phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên bản đồ
địa chính cùng ty lệ.
Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chính trên, quá trình thành
lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước:

- Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc ( bản đồ địa chính cơ sở ).
- Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị
hành chính cấp xã ( gọi tắt là bản đồ địa chính )
2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc
Bản chất của phương pháp là xác định vị trí tương đối của các điểm chi
tiết địa vật so với điểm không chế đo vẽ và các điểm lưới cấp cao hơn bằng
các máy toàn đạc thông thường hoặc máy toàn đạc điện tử.
Phương pháp toàn đạc đòi hỏi các điểm khống chế phải rải đều trên toàn
khu đo với mật độ điểm dày đặc. Ty lệ bản đồ càng lớn, địa vật che khuất
càng nhiều thì phải tăng số lượng điểm khống chế.
Phương pháp toàn đạc được ứng dụng để thành lập bản đồ địa chính ở
những khu vực không lớn có độ dốc dưới 6 độ hoặc ở những nơi không có
ảnh máy bay thỏa mãn các chỉ tiêu kỹ thuật để thành lập bản đồ địa chính ty lệ
1: 5000; 1:2000; 1: 1000; 1:500.


13

Phương pháp này sẽ tận dụng tất cả các máy toàn đạc điện tử hiện đại.
Hiện nay với việc sử dụng các phần mềm đồ họa và quản lý bản đồ trên máy
tính thì việc chuyển các số liệu toàn đạc thành lập bản đồ khá thuận lợi.
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính
Xác định ranh giới hành chính cấp xã phường
Xây dựng lưới khống chế đo vẽ
Đo vẽ ở ngoại nghiệp
Biên tập bản đồ địa chính
Tổ chức đăng ký Biên bản xác định ranh giới thửa đất
Kiểm tra nghiệm thu, thành lập bản đồ gốc
Hoàn thành bản đồ, nhân bộ
Lập sổ mục kê và các biểu tổng hợp diện tích

2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa
2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính
Lưới khống chế địa chính là lưới khống chế mặt bằng được thành lập
trên các vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa
chính ty lệ 1: 5000; 1: 2000; 1: 1000 ở các vùng nông thôn và ty lệ 1: 500; 1:
200 ở các vùng đô thị.
Lưới khống chế địa chính được tính toán trong hệ tọa độ nhà nước,
dùng các điểm tọa độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng
lưới tọa độ địa chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nước.


14

Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh
thổ quốc gia, được đo đạc với độ chính xác cao, đã được xử lý tổng hợp với
các số liệu khác nên đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả
nước. Lưới tọa độ hạng III và hạng IV đã được xây dựng ở một số vùng , đảm
bảo độ chính xác và mật độ điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nông
thôn và đất lâm nghiệp. Tuy nhiên vai trò thực tế của lưới tọa độ này bị hạn
chế vì mất mát và hư hỏng nhiều.
Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới
hạng I và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa
chính cấp 2 sau đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp.
Hiện nay lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng công nghệ GPS còn
lưới địa chính cấp thấp hơn dùng phương pháp đường truyền đo cạnh bằng
máy toàn đạc điện tử.
2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ
Lưới kinh vĩ được thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy
phạm hiện hành chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai số khép tương đối đường
chuyền tuân theo bảng sau:

Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ
[S] max (m)

mβ ()

KV1

KV2

KV

KV2

KV1

KV2

600

300

15

15

1:4000

1:2500

1:1000


900

500

15

15

1:4000

1:2000

1:2000

2000

1000

15

15

1:4000

1:2000

1:5000

4000


2000

15

15

1:4000

1:2000

1:10000 - 1:250000

8000

6000

15

15

1:4000

1:2000

TT

Tỷ lệ bản đồ

1


Khu vực đô thị
1:500,

1:1000,

1:2000
2

fS/[S]

Khu vực nông thôn


15

Ghi chú: KV1 là đường chuyền kinh vĩ 1.
Với lưới đường chuyền, chiều dài lớn nhất từ điểm gốc đến điểm nút,
giữa các điểm nút giữa các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đường chuyền
đã quy định ở bảng trên.
Chiều dài cạnh đường chuyền không quá 400m và không ngắn 20m.
Chiều dài cạnh liền kề nhau của đường chuyền không chênh nhau quá
2,5 lần, số cạnh trong đường chuyền không quá 15 cạnh cho ty lệ từ 1/500 đến
1/5000.
Sai số trung phương đo cạnh đường chuyền sau bình sai không lớn hơn
0,05m.
Sai số khép góc trong đường chuyền không quá đại lượng:
fb =2mb n
Trong đó :


- mb là sai số trung phương đo góc.
- n là số góc đường chuyền.

Góc trong lưới khống chế đo vẽ dùng máy toàn đạc điện tử có độ chính
xác từ 3"÷ 5" thì đo một lần đo, chênh lệch giữa hai nữa lần đo và chênh lệch
hướng qui “0” phải nhỏ hơn hoặc băng 20".
Cạnh lưới đường chuyền kinh vĩ đo hai lần riêng biệt, chênh lệch giữa
các lần đo ≤ 2a (a là hằng số của máy đo).
Chênh cao đo hai lần cùng với đo cạnh ngang chênh lệch giữa đo đi và
đo về phải nhỏ hơn ± 100√L mm (L là chiều dài tính theo km).
2.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ
Lưới khống chế đo vẽ được xây dựng dựa vào các điểm cơ sở, điểm địa
chính của khu đo.
Lưới khống chế đo vẽ được thành lập để phục vụ trực tiếp cho việc đo
vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính. Lưới được đo dẫn đồng thời cả toạ độ
và độ cao, có hai cấp hạng lưới và lưới kinh vĩ cấp 1 và lưới kinh vĩ cấp 2.


×