Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Phân tích tình hình huy động và cho vay vốn tại NHNo PTNT quận cái răng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (747.89 KB, 67 trang )

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU
1.1.SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU .....................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................1
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU...............................................................................2
1.3.1. Phạm vi về không gian............................................................................2
1.3.2. Phạm vi về thời gian................................................................................2
1.3.3.Đối tượng nghiên cứu...............................................................................2
1.4. Lược khảo tài liệu có liên quan........................................................................3
1.4.1. Tiểu luận: “Phân tích tình hình cho vay và thu nợ tại NHNo &
PTNT Quận Cái Răng” của Võ Văn Rồi .........................................................3
1.4.2. Luận văn: “Phân tích thực trạng và biện pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Quận Cái Răng”
của Trần Thị Bé Linh …………………………………………………………….3
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN .................................................................................5
2.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại (NHTM) .......................................5
2.1.2. Nghiệp vụ huy động vốn...........................................................................5
2.1.3.Nghiệp vụ cho vay .....................................................................................7
2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng .........10
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................12
2.2.1.Phương pháp thu thập số liệu .................................................................12
2.2.2.Phương pháp phân tích số liệu ...............................................................12


CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẬN CÁI RĂNG

3.1VÀI NÉT VỀ NHNo & PTNT QUẬN CÁI RĂNG .......................................14
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................14
3.1.2. Sơ đồ, cơ cấu tổ chức ............................................................................16

3.1.3.Khaí quát kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong
3 năm. ..............................................................................................................19

CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ CHO
VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG
4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân

7

SVTH: Phạm Thị Mười


Luận văn tốt nghiệp

TRONG 3 NĂM QUA..........................................................................................22
4.1.1.Phân tích khái quát tình hình nguồn vốn của ngân hàng ..........................22
4.1.2. Phân tích hình thức huy động vốn ..........................................................25
4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
TRONG 3 NĂM QUA.........................................................................................26
4.2.1. Phân tích tình hình cho vay của ngân hàng từ năm 2004

đến năm 2006 ..................................................................................................26
4.2.2.Phân tích tình hình thu nợ của ngân hàng ..............................................35
4.2.3.Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế ...............................................41
4.2.4. Tình hình nợ quá hạn của ngân hàng ....................................................48
4.3.ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY VỐN CỦA
NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM TỪ NĂM 2004 ĐẾN NĂM 2006
4.3.1.Đánh giá hoạt động huy động vốn .........................................................52
4.3.2.Đánh giá hoạt động cho vay...................................................................55

CHƯƠNG 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
VỐN VÀ CHO VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG
5.1.BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN..........................59
5.2. BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY.............60

CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1.KẾT LUẬN.....................................................................................................62
6.2.KIẾN NGHỊ....................................................................................................63

GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân

8

SVTH: Phạm Thị Mười


Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC BIỂU BẢNG


Trang

Bảng 1:Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm................... 20
Bảng 2: Tình hình nguồn vốn của ngân hàng qua 3 năm ................................24
Bảng 3: Tình hình cho vay theo thời hạn.........................................................28
Bảng 4: Tình hình cho vay theo địa bàn ..........................................................31
Bảng 5: Tình hình cho vay theo thành phần kinh tế ........................................33
Bảng 6: Tình hình thu nợ theo thời hạn ..........................................................36
Bảng 7: Tình hình thu nợ theo địa bàn ............................................................38
Bảng 8: Tình hình thu nợ theo thành phần kinh tế ..........................................40
Bảng 9: Tình hình dư nợ theo thời hạn ...........................................................42
Bảng 10: Tình hình dư nợ theo địa bàn ..........................................................44
Bảng 11: Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế .........................................47
Bảng 12: Tình hình nợ quá hạn theo thời hạn .................................................49
Bảng 13: Tình hình nợ quá hạn theo địa bàn ..................................................50
Bảng 14: Tình hình nợ quá hạn theo thành phần kinh tế.................................51
Bảng 15: Đánh giá tình hình huy động vốn của ngân hàng.............................53
Bảng 16: Đánh giá tình hình cho vay của Ngân hàng ..................................... 55

GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân

9

SVTH: Phạm Thị Mười


Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC HÌNH
Trang

Hình 1: sơ đồ, cơ cấu tổ chức tại NHNo & PTNT Quận Cái Răng ……………...16
Hính 2: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng từ năm 2004 đến năm 2006…22

GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân

10

SVTH: Phạm Thị Mười


Luận văn tốt nghiệp

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
Các từ viết tắt
DN:
DSCV:
DSTN:
NHNo & PTNT:
VĐC:
TGTK:
TGTT:
TNV:
VHĐ:

GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân

Giải thích
Dư nợ
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ

Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển nông
thôn
Vốn điều chuyển
Tiền gửi tiết kiệm
Thanh gửi thanh toán
Tổng nguồn vốn
Vốn huy động

11

SVTH: Phạm Thị Mười


Luận văn tốt nghiệp

Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1. SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU
Trong những năm qua nhờ thực hiện chính sách đổi mới của Đảng và Nhà
nước làm cho nền kinh tế nông nghiệp nước ta đã có những bước phát triển đáng
kể, bộ mặt nông thôn đã có nhiều thay đổi, đời sống của người dân ngày càng
tăng cao, góp phần thúc đẩy nền kinh tế nước nhà phát triển. Nông nghiệp luôn
giữ vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế nhưng do điều kiện sản
xuất ở nước ta còn lạc hậu, luôn gặp nhiều khó khăn như: dịch bệnh, thiên tai,
mất mùa... ảnh hưởng nặng nề đến sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, vốn đầu tư
vào sản xuất kinh doanh luôn thiếu hụt làm cho quá trình sản xuất, kinh doanh bị
đình trệ. Chính từ những nguyên nhân trên, Nhà nước và các ban ngành có liên
quan, đặc biệt là Ngân hàng cần khẳng định vai trò của mình trong việc hỗ trợ
vốn cho người dân. Chính từ đó mà quan hệ hoạt động tín dụng vào nông nghiệp
không những là yếu tố khách quan mà còn là sự cần thiết để đảm bảo liên tục quá

trình sản xuất, kinh doanh trong nông nghiệp.
Ngân hàng luôn đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế
đất nước, do đó việc huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư nhằm cung
ứng vốn cho các thành phần, tổ chức thiếu vốn thông qua hoạt động cho vay tín
dụng là vấn đề cần thiết. Nó trực tiếp góp phần làm cho sản phẩm xã hội tăng lên,
vốn đầu tư được mở rộng, giảm thất nghiệp, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của người dân.
Với phương châm “đi vay để cho vay” Ngân hàng Nông nghiệp & Phát
triển nông thôn (NHNo & PTNT) Quận Cái Răng đã hỗ trợ vốn cho người dân từ
nguồn vốn huy động được của mình, tạo điều kiện cho người dân mở rộng sản
xuất, kinh doanh góp phần thúc đẩy nền kinh tế Quận phát triển. Tuy nhiên, nhu
cầu vốn của người dân trên địa bàn ngày càng tăng mà vốn của Ngân hàng thì có
hạn, do đó yêu cầu đặt ra là có đủ vốn để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho người
dân, đặc biệt là mở rộng nâng cao hoạt động cho vay đối với các thành phần kinh
tế cần được quan tâm nghiên cứu không ngừng vì mục tiêu kinh tế Quận.
GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân

12

SVTH: Phạm Thị Mười


Luận văn tốt nghiệp

Từ những yêu cầu và nguyên nhân trên, việc phân tích tình hình huy động
và cho vay vốn tại NHNo & PTNT Quận Cái Răng là có ý nghĩa và rất cần thiết.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đề tài “Phân tích tình hình huy động và cho vốn tại NHNo & PTNT Quận
Cái Răng” là nhằm phân tích thực trạng tình hình huy động và cho vay vốn của

Ngân hàng trong 3 năm qua. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp góp phần
hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động huy động và cho vay vốn của Ngân
hàng, qua đó giúp cho Ngân hàng ngày càng phát triển bền vững hơn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích hoạt động huy động vốn của Ngân hàng trong 3 năm qua;
- Phân tích hoạt động cho vay của Ngân hàng qua trong 3 năm qua;
- Đánh giá hoạt động huy động và cho vay vốn của Ngân hàng trong 3
năm qua;
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động và cho
vay vốn tại Ngân hàng.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Phạm vi về không gian
Luận văn được thực hiện tại NHNo & PTNT Quận Cái Răng với các số
liệu được thu thập từ phòng kinh doanh.
1.3.2. Phạm vi về thời gian
Luận văn sử dụng những thông tin và số liệu về tình hình huy động vốn và
cho vay vốn của Ngân hàng qua các năm 2004, 2005, 2006. Luận văn này được
thực hiện trong thời gian từ ngày 05.03.2007 đến ngày 11.06.2007.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu hoạt động huy động vốn của Ngân hàng đối với các đối
tượng khách hàng như: các tổ chức kinh tế, dân cư trong xã hội. Đối với hoạt
động cho vay đề tài nghiên cứu tất cả các đối tượng khách hàng nhưng không đi
sâu nghiên cứu các đối tượng như: chăn nuôi, chăm sóc lúa, chăm sóc vườn, cầm
cố…vì khi khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng phần lớn mục đích vay vốn
cho các đối tượng này chưa rõ ràng, nếu đi vào phân tích sẽ đưa ra những nhận
GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân

13

SVTH: Phạm Thị Mười



Luận văn tốt nghiệp

xét, đánh giá không chính xác. Vì vậy, đề tài không đi sâu vào nghiên cứu các
đối tượng này mà chỉ đi sâu vào nghiên cứu để phân tích, đánh giá cho vay theo
thời hạn, theo địa bàn và theo thành phần kinh tế.
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN
1.4.1. Tiểu luận: “Phân tích tình hình cho vay và thu nợ tại NHNo &
PTNT Quận Cái Răng” của Võ Văn Rồi, năm 2005, Đại học Cần Thơ.
- Phương pháp nghiên cứu: thu thập, tổng hợp số liệu và sử dụng phương
pháp so sánh để so sánh đánh giá các chỉ tiêu cho vay và thu nợ giữa các năm
2002, 2003, 2004.
- Nội dung: Phân tích tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn của
Ngân hàng trong 3 năm 2002, 2003, 2004, từ đó đánh giá hiệu quả hoạt động tín
dụng của Ngân hàng và đề xuất các giải pháp để khắc phục những hạn chế, duy
trì và phát triển những ưu thế trong công tác tín dụng tại Ngân hàng.
Thông qua quyển tiểu luận này em biết được hướng phân tích và giải
quyết vấn đề cần nghiên cứu.
Nét mới trong đề tài: “Phân tích hoạt động huy động và cho vay vốn tại
NHNo & PTNT Quận Cái Răng” là phân tích, đánh gía cụ thể các hình thức huy
động vốn của Ngân hàng và phân tích hoạt động tín dụng theo thời hạn, theo địa
bàn, theo thành phần kinh tế và đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng đối với các
đối tượng đó.
4.1.2. Luận văn: “Phân tích thực trạng và biện pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Quận Cái Răng”, của Trần Thị Bé
Linh, năm 2005, lớp Kinh Tế Nông Nghiệp, Đại học Cần Thơ.
- Phương pháp nghiên cứu: thu thập, phân tích số liệu từ các bảng báo cáo
của phòng tín dụng và sử dụng phương pháp so sánh số tương đối, số tuyệt đối để
so sánh, đánh giá giữa các năm 2002, 2003, 2004

- Nội dung: Phân tích, đánh giá tình hình nguồn vốn của Ngân hàng và
phân tích hiệu quả tín dụng của ngân trong 3 năm 2002, 2003, 2004. Trên cơ sở
đó đưa ra một số biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng để hoạt động
tín dụng của Ngân hàng ngày càng hoàn thiện hơn.

GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân

14

SVTH: Phạm Thị Mười


Luận văn tốt nghiệp

Thông qua quyển luận văn này em thấy được hướng phân tích và giải
quyết vấn đề cần nghiên cứu.
Nét mới trong đề tài: “Phân tích tình hình huy động và cho vay vốn tại
NHNo & PTNT Quận Cái Răng” là phân tích, đánh giá cụ thể tình hình nguồn
vốn và các hình thức huy động vốn của Ngân hàng. Bên cạnh đó, còn phân tích
hoạt động tín dụng của Ngân hàng đối với các đối tượng khách hàng và đánh giá
hiệu quả hoạt động tín dụng đối với các đối tượng đó.

GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân

15

SVTH: Phạm Thị Mười


Luận văn tốt nghiệp


Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại (NHTM)
NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường
xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số
tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh
toán.
2.1.2. Nghiệp vụ huy động vốn
2.1.2.1. Khái niệm
Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất
của Ngân hàng thương mại. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để Ngân hàng có
thể thực hiện các hoạt động khác như: cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngắn
hạn cho khách hàng. Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM được thực hiện bằng
hành vi mở tài khoản để thực hiện thanh toán cho khách hàng hoặc huy động các
loại tiền gửi định kỳ có lãi.
2.1.2.2. Các hình thức huy động vốn
a. Tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của họ được gửi tại Ngân hàng. Nó bao gồm
một bộ phận vốn tiền tạm thời nhàn rỗi được giải phóng ra khỏi quá trình luân
chuyển vốn nhưng chưa có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng cho những mục tiêu
định sẵn vào một thời điểm nhất định (các quỹ: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự trữ
tài chính, quỹ phúc lợi, khen thưởng,…)
Các tổ chức kinh tế thường gửi tiền vào Ngân hàng dưới các hình thức
sau:
- Tiền gửi không kỳ hạn
Các Ngân hàng sau khi khai trương hoạt động thường động viên, khuyến
khích khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng mình. Tiền gửi

thanh toán là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, tức là khách hàng có thể rút tiền ra
GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân

16

SVTH: Phạm Thị Mười


Luận văn tốt nghiệp

bất cứ lúc nào để đáp ứng nhu cầu sử dụng, Ngân hàng phải có trách nhiệm thoả
mãn nhu cầu đó của khách hàng. Khách hàng đã gửi tiền vào tài khoản thanh
toán tức là khách hàng đã chuyển số tiền của mình từ hình thức tiền mặt sang
hình thức bút tệ mà khách hàng không bị mất quyền sở hữu cũng như quyền sử
dụng.
Qua nghiệp vụ này cả khách hàng và Ngân hàng đều thu được những lợi
ích nhất định. Đối với khách hàng, nhờ gửi tiền vào Ngân hàng mà thu được lãi
tiền gửi, nhưng vẫn có thể rút tiền bất cứ lúc nào hoặc thực hiện thanh toán
chuyển khoản qua Ngân hàng.
Đối với Ngân hàng, mặc dù loại tiền gửi không kỳ hạn người gửi tiền có
thể rút ra bất cứ lúc nào, song giữa việc gửi tiền vào và rút ra có sự chênh lệch
nhất định về thời gian và số lượng, nên trên các tài khoản này luôn có số dư,
Ngân hàng có thể huy động số dư đó làm nguồn vốn tín dụng để cho vay.
- Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi mà khi gửi tiền vào có sự thoả thuận giữa Ngân hàng và
khách hàng về thời hạn rút tiền. Về nguyên tắc người gửi tiền chỉ có thể rút ra
theo thời hạn đã thoả thuận. Tuy nhiên trên thực tế do quá trình cạnh tranh, để
thu hút tiền gửi các ngân hàng thường cho phép khách hàng được rút tiền ra trước
thời hạn nhưng không được hưởng lãi hoặc huởng mức lãi suất không kỳ hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn mang tính ổn định. Ngân hàng có thể sử

dụng loại tiền gửi này một cách chủ động làm nguồn vốn kinh doanh. Vì vậy, để
khuyến khích khách hàng gửi tiền, các Ngân hàng thường đưa ra nhiều loại kỳ
hạn khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu gửi tiền của khách hàng. Thông thường có
các kỳ hạn: 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng....Với mỗi kỳ hạn Ngân hàng áp
dụng một mức lãi suất tương ứng theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài thì lãi suất
càng cao.
b. Tiền gửi tiết kiệm:
Là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được
xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo qui định của tổ chức nhận tiền
gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo qui định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.

GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân

17

SVTH: Phạm Thị Mười


Luận văn tốt nghiệp

Đây là hình thức huy động truyền thống của ngân hàng. Trong hình thức
huy động này, người gửi tiền được cấp một thẻ tiết kiệm. Thẻ này được coi như
giấy chứng nhận có tiền gửi vào quỹ tiết kiệm của ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm
của dân cư cũng được chia làm hai loại: tiết kiệm có kì hạn và tiết kiệm không có
kì hạn.
c. Kỳ phiếu Ngân hàng
Đây là một công cụ huy động vốn của Ngân hàng, nó có tính chất ngắn
hạn nhằm mục đích kinh doanh trong thời kỳ nhất định, Ngân hàng thường phát
hành kỳ phiếu thu hút nguồn tài chính dồi dào cho Ngân hàng để đầu tư cho các
dự án có quy mô lớn khi họ cần thiết phải vay.

Về hình thức: Trên kỳ phiếu, Ngân hàng phải quy định ghi rõ các mục
sau:
- Mệnh giá kỳ phiếu
- Thời gian phát hành
- Thời gian đáo hạn
- Lãi suất kỳ phiếu
Thường lãi suất kỳ phiếu cao hơn các loại tiền gửi, bởi vì khi huy động
bằng công cụ này tức nhiên là Ngân hàng cần vốn tức thời phải có.
2.1.3. Nghiệp vụ cho vay
2.1.3.1. Khái quát về tín dụng, lãi suất tín dụng, nguyên tắc tín dụng,
điều kiện cho vay
a. Khái quát về tín dụng
Tín dụng là một quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay
hiện vật mà trong đó người đi vay phải trả cho người vay cả gốc lẫn lãi trong một
thời gian nhất định. Quan hệ này đựơc thể hiện qua nội dung sau:
- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định,
giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật.
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời lượng giá trị chuyển giao trong
một thời gian nhất định. Sau khi hết thời gian sử dụng người đi vay có nghĩa vụ
phải hoàn trả cho người cho vay một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu, khoản
dôi ra gọi là lợi tức tín dụng.
GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân

18

SVTH: Phạm Thị Mười


Luận văn tốt nghiệp


Quan hệ tín dụng còn hiểu theo nghĩa rộng hơn là việc huy động vốn và
cho vay vốn tại các Ngân hàng, theo đó Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong
việc “ đi vay để cho vay”.
b. Lãi suất tín dụng
Là giá cả quyền sử dụng vốn của người khác vào mục đích sản xuất kinh
doanh, dịch vụ đời sống và được đo lường bằng tỷ lệ % trên vốn gửi hoặc vốn
vay trong một thời gian nhất định.
c. Nguyên tắc tín dụng
Khách hàng vay vốn của NHNo & PTNT phải đảm bảo các nguyên tắc
sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Trong trường hợp ngân hàng kiểm tra phát hiện khách hàng sử dụng vốn vay sai
mục đích thì Ngân hàng có thể thu hồi vốn trước thời hạn.
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng. Khi đến hạn khách hàng tự động tiến hành trả nợ cho Ngân hàng nếu
không Ngân hàng sẽ chuyển nợ vay sang nợ quá hạn và áp dụng mức lãi suất
phạt đối với khách hàng.
- Việc đảm bảo tiền vay phải được thực hiện theo Nghị định của Chính
Phủ, thống đốc Ngân hàng Nhà Nước và hướng dẫn về đảm bảo tiền vay của
NHNo & PTNT đối với khách hàng.
d. Điều kiện cho vay
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Quận Cái Răng nơi họ
vay xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:
Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân Việt Nam:
+ Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự
+ Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự
+ Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi
dân sự
+ Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi

dân sự
GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân

19

SVTH: Phạm Thị Mười


Luận văn tốt nghiệp

+ Thành viên của công ty hợp doanh phải có năng lực pháp luật và năng
lực hành vi dân sự.
- Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có
năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của
Nhà Nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp
luật nước ngoài đó được bộ luật dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp lí: không vi phạm pháp luật, phù hợp với
chương trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương, phù hợp với điều lệ, kế
hoạch kinh doanh, giấy phép kinh doanh, phù hợp với mục đích được giao, thuê,
khoán quyền sử dụng đất.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết
+ Kinh doanh có hiệu quả, có lãi, trường hợp lỗ thì phải có phương án khả
thi khắc phục lỗ đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.
+ Đối với khách hàng vay vốn cho nhu cầu đời sống phải có nguồn thu ổn
định để trả nợ cho Ngân hàng.
+ Không có nợ quá hạn trên 6 tháng hay nợ khó đòi tại Ngân hàng
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp
với quy định của pháp luật.

- Thực hiện quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính Phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
2.1.3.2. Các hình thức tín dụng
a. Căn cứ vào thời hạn cho vay
- Tín dụng ngắn hạn: Là hình thức tín dụng có thời hạn từ 1 năm trở
xuống, thường được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động ở các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế hoặc phục vụ cho các nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là loại hình tín dụng có giới hạn trên 1 đến 5 năm
cung cấp để mua tài sản cố định, máy móc thiết bị, đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản
xuất kinh doanh hoặc xây dựng những công trình nhờ có khả năng thu hồi vốn
nhanh.
GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân

20

SVTH: Phạm Thị Mười


Luận văn tốt nghiệp

b. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
- Tín dụng bất động sản: là loại tín dụng được sử dụng để mua sắm và xây
dựng bất động sản như: nhà cửa, đất đai,..
- Tín dụng công nghiệp và thương mại: là loại hình tín dụng ngắn hạn để
bổ sung nguồn vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong các lĩnh vực công
nghiệp, thương mại và dịch vụ
- Tín dụng nông nghiệp: là loại tín dụng để đầu tư cho vay các hộ nông
dân trang trãi các chi phí sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi, cải tạo vườn tạp...
- Tín dụng tiêu dùng: là loại hình tín dụng được xây dựng để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của cá nhân hoặc gia đình.

c. Căn cứ vào mức độ hoàn trả:
- Tín dụng trả góp: là hình thức tín dụng mà khách hàng phải trả cả vốn
gốc lẫn lãi theo định kỳ
- Tín dụng phi trả góp: là hình thức tín dụng thanh toán cả vốn lẫn lãi một
lần khi đáo hạn.
2.1.4. Một số chỉ tiêu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
a. Doanh số cho vay:
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng cho khách
hàng vay trong một thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu hồi hay chưa thu hồi.
b. Doanh số thu nợ :
Mọi khoản cho vay ngắn hạn đều phải thu nợ theo đúng thởi hạn và kỳ
hạn nợ đã ghi trong sổ vay vốn hoặc khế ước, khách hàng được quyền trả nợ
trước hạn. Nợ ngắn hạn thường được thu theo thời vụ, theo tháng hoặc quý.
c. Dư nợ:
Là tiêu chí phản ánh số nợ mà Ngân hàng đă cho vay và chưa thu được
vào một thời điểm nhất định.
Để xác định được dư nợ,Ngân hàng sẽ so sánh giữa hai chỉ tiêu doanh số
cho vay và doanh số thu nợ.

GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân

21

SVTH: Phạm Thị Mười


Luận văn tốt nghiệp

d. Nợ quá hạn:
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng không có khả

năng trả nợ cho Ngân hàng và không có lý do chính đáng. Khi đó, Ngân hàng sẽ
chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản khác gọi là tài khoản nợ quá hạn.
e. Các tỷ số đánh giá hoạt động huy động và cho vay vốn của Ngân hàng
thương mại.
* Tỷ số đánh giá hoạt động huy động vốn
- Vốn huy động / Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết khả năng huy động vốn của Ngân hàng,
nguồn vốn của Ngân hàng có phụ thuộc vào nguồn vốn điều chuyển của Ngân
hàng cấp trên hay không.
- Vốn điều chuyển / Tổng nguồn vốn
Đây là chỉ tiêu nhằm phản ánh mức độ phụ thuộc của Ngân hàng vào Hội
Sở.
- Tiền gửi tiết kiệm / Tổng vốn huy động
Đây là chỉ tiêu nhằm phản ánh khả năng huy động lượng tiền gửi tiết kiệm
từ trong dân cư của Ngân hàng.
- Tiền gửi thanh toán / Tổng vốn huy động
Đây là chỉ tiêu nhằm phản ánh khả năng huy động lượng tiền gửi của các
tổ chức kinh tế vào Ngân hàng.
* Các tỷ số đánh giá hoạt động cho vay
- Tỉ lệ tổng dư nợ / Tổng nguồn vốn
Đây là chỉ tiêu đánh giá mức độ tập trung nguồn vốn vào hoạt động tín
dụng của ngân hàng, tỷ lệ này càng cao thì kết luận Ngân hàng tập trung vốn tốt
cho hoạt động tín dụng.
- Tỷ lệ dư nợ / Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó
giúp cho người phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn
vốn huy động. Công thức tính:
Dư nợ trên tổng vốn huy động = Dư nợ / tổng vốn huy động

GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân


22

SVTH: Phạm Thị Mười


Luận văn tốt nghiệp

- Tỷ lệ doanh số thu nợ / doanh số cho vay
Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng, tỷ lệ này
càng cao thì công tác thu nợ của Ngân hàng được thực hiện tốt.
- Tỷ lệ nợ quá hạn / tổng dư nợ
Chỉ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng. Tỷ lệ
này càng thấp thì hoạt động tín dụng càng hiệu quả.
- Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng Ngân
hàng, thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm. Vòng quay vốn tín dụng nhanh hoạt
động đưa vốn vào sản xuất, kinh doanh của Ngân hàng hiệu quả cao.Công thức
tính:
Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ / dư nợ bình quân
- Thời gian thu hồi nợ bình quân
Đây là chỉ tiêu phản ánh tốc độ thu hồi nợ là nhanh hay chậm về mặt thời
gian. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng càng cao và
tốc độ luân chuyển vốn của Ngân hàng càng nhanh. Công thức tính:
Thời gian thu nợ bình quân = Dư nợ bình quân / doanh số thu nợ / 360
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính, bảng cân đối tài khoản tổng
hợp từ các tài liệu phản ánh tình hình huy động và cho vay của Ngân hàng qua
các năm 2004, 2005, 2006.

2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Để thực hiện mục tiêu 1 và 2 thì sử dụng phương pháp so sánh số tương
đối và số tuyệt đối, đồng thời tính tỷ trọng đối với các năm
+ So sánh số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân
tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh này biểu hiện khối
lượng, quy mô của hiện tượng kinh tế.
+ So sánh số tương đối: là kết quả của phép chia giữa tỷ số của các kỳ
phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh biểu hiện kết
cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế.
GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân

23

SVTH: Phạm Thị Mười


Luận văn tốt nghiệp

- Đối với mục tiêu 3: ta cũng sử dụng phương pháp so sánh tương đối và
tuyệt đối, đồng thời tính tỷ trọng đối với các năm. Ngoài ra, còn áp dụng các chỉ
tiêu đánh giá hoạt động huy động và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín
dụng cho từng đối tượng.

GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân

24

SVTH: Phạm Thị Mười



Luận văn tốt nghiệp

Chương 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẬN CÁI RĂNG
3.1. VÀI NÉT VỀ NHNo & PTNT QUẬN CÁI RĂNG
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
3.1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Quận Cái Răng được
đổi tên từ NHNo & PTNT huyện Châu Thành, NHNo & PTNT huyện Châu
Thành được thành lập theo quyết định số 400/CP, ngày 22/12/1992 của chủ tịch
Hội đồng Bộ trưởng nay là Thủ tướng chính phủ nên NHNo & PTNT Quận Cái
Răng thừa hưởng những thành tựu đạt được của NHNo & PTNT huyện Châu
Thành để tiếp tục phát triển.
Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Quận Cái Răng là một
trong những chi nhánh của NHNo & PTNT Thành phố Cần Thơ và thuộc hệ
thống quản lí, điều hành của các NHNo & PTNT Việt Nam, Ngân hàng có trụ sở
chính tại số: 106/4 Đường Võ Tánh, Quận Cái Răng, Thành Phố Cần Thơ.
Quận Cái Răng là một trong bốn Quận của Thành Phố Cần Thơ, nằm sát
với trung tâm Thành Phố, có cơ sở hạ tầng tương đối tốt, tạo điều kiện và tiềm
năng phong phú cho nền kinh tế Quận nhà nói riêng và Thành Phố nói chung, đặc
biệt là trong nông nghiệp nông thôn.
Địa bàn hoạt động của NHNo & PTNT Quận Cái Răng thuộc địa giới
quản lí hành chính của Ủy Ban Nhân Dân Quận Cái Răng, Ngân hàng sẽ hỗ trợ
vốn cho các ngành sản xuất kinh doanh, cải tạo trồng trọt, khai thác đất canh tác,
đất nông nghiệp...để góp phần cải thiện đời sống nhân dân thúc đẩy nền kinh tế
Quận phát triển.
Trong cơ chế đổi mới kinh tế ở nước ta, từ nền kinh tế tập trung sang nền
kinh tế thị trường nhiều thành phần, đa dạng hóa ngành nghề trong kinh doanh,
nền kinh tế Quận nhà cũng đang từng bước phát triển mạnh theo xu hướng đổi

mới chung của đất nước. Trong thời gian qua dưới sự lãnh đạo của chính quyền
nhân dân các cấp, NHNo & PTNT Quận Cái Răng đã và đang phát triển mạnh
GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân

25

SVTH: Phạm Thị Mười


Luận văn tốt nghiệp

mẽ về vốn và quy mô hoạt động, đã đưa vào ứng dụng vi tính hóa văn phòng để
quản lí bớt các công việc thủ công cho các nhân viên. Nền kinh tế Quận Cái
Răng đang phát triển nhanh chóng, thu nhập bình quân đầu người tăng, đa dạng
hóa nhiều ngành nghề kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp ra đời và làm ăn có hiệu
quả. Trong đó nền kinh tế nông nghiệp được quan tâm đầu tiên, mà NHNo &
PTNT Quận Cái Răng giữ vai trò chính trong việc đầu tư và phát triển ngành
nông nghiệp của Quận.
3.1.1.2. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NHNo & PTNT Quận Cái Răng
a. Vai trò
Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Quận Cái Răng đảm
nhận các vai trò sau:
- Cung cấp tín dụng để phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn và thu
nhận tiền ký thác tiết kiệm của nhân dân, làm cho nhân dân hiểu rõ quyền lợi,
trách nhiệm của người vay.
- Ngoài nhiệm vụ phát triển nông thôn, hoạt động tín dụng của Ngân hàng
còn có mục tiêu nâng đỡ đời sống nhân dân nghèo, tạo điều kiện cho họ có khả
năng sản xuất, góp phần cải tạo xã hội, trước hết là cải tạo bộ mặt nông thôn các
khu vực, phường mà chi nhánh đảm trách.
b. Chức năng

Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn là một trong những
Ngân hàng thương mại quốc doanh của Nhà nước, Ngân hàng thực hiện chức
năng kinh doanh đa năng, tổng hợp trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ
Ngân hàng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài
nước, nhận làm đại lý uỷ thác các nguồn vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của
chính phủ, các tổ chức kinh tế, xã hội cá nhân trong nước và quốc tế. NHNo &
PTNT Quận Cái Răng là chi nhánh trực thuộc NHNo &PTNT Việt Nam nên
cũng có các chức năng tương tự NHNo & PTNT Việt Nam. Ngân hàng thực hiện
tài trợ tín dụng chủ yếu cho nông nghiệp, nông thôn ở khu vực phường thuộc
Quận Cái Răng, Thành phố Cần Thơ.

GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân

26

SVTH: Phạm Thị Mười


Luận văn tốt nghiệp

c. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ cơ bản của Ngân hàng là bảo tồn và phát triển nguồn vốn kinh
doanh của đơn vị, đồng thời tạo ra động lực thúc đẩy kinh tế Quận phát triển.
Sau hơn 10 năm hoạt động tại địa phương, Ngân hàng luôn ý thức được
vai trò, chức năng, nhiệm vụ của mình và đã đạt được những thành tựu nhất định
trong công cuộc phát triển nông nghiệp, nông thôn của Quận. Ngoài ra, Ngân
hàng còn có một số nhiệm vụ quan trọng khác như:
- Yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ những tài liệu để chứng minh dự án
khả thi trong đầu tư hoạt động, phương án sản xuất kinh doanh.
- Sau khi cho vay Ngân hàng có nhiệm vụ giám sát, kiểm tra quá trình sử

dụng vốn của khách hàng có đúng mục đích hay không. Ngoài ra, Ngân hàng còn
có nhiệm vụ quan trọng là giữ bí mật cho các loại hoạt động tín dụng của khách
hàng.
3.1.2. Sơ đồ, cơ cấu tổ chức
3.1.2.1. Sơ đồ
Hiện nay NHNo & PTNT Quận Cái Răng hoạt động với số lượng nhân
viên là 21 người và được tổ chức như sau:
Giám đốc

Phó Giám Đốc

Giám định
viên

Phòng kinh
doanh

Phòng kế

Phòng tổ chức

toán- kho quỹ

hành chính

Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại NHNo & PTNT Quận Cái Răng
Chú thích:

: Thông tin trực tiếp
: Thông tin phản hồi


GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân

27

SVTH: Phạm Thị Mười


Luận văn tốt nghiệp

Ưu điểm của việc tổ chức mô hình:
- Hiệu quả công việc cao do tính chuyên môn hoá cán bộ nhân viên trong
Ngân hàng.
- Phát huy đầy đủ những lợi điểm của việc chuyên môn hoá.
- Đơn giản hoá việc đào tạo cán bộ
Nhược điểm của mô hình:
- Hạn chế việc phát triển đội ngũ quản lí
- Khi cần thu thập thông tin, Ban lãnh đạo phải tiến hành gặp gỡ nhiều cấp
quản lí.
3.1.2.2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng gồm 1 ban giám đốc và 3 phòng chức năng
- Ban giám đốc gồm 2 người: 1 giám đốc và một phó giám đốc
- Phòng kinh doanh gồm 8 người: 1 trưởng phòng kinh doanh, 6 cán bộ tín
dụng và 1 giám định viên
- Phòng kế toán và kho quỹ: gồm 11 người
- Phòng tổ chức hành chánh: 1 người
* Chức năng và nhiệm vụ của Ban Giám Đốc: 2 người
- Giám đốc:
+ Là người điều hành và quản lí mọi hoạt động của Ngân hàng, là người
quyết định cuối cùng trong việc xét duyệt cho vay.

+ Là người đại diện cho Ngân hàng trong việc quan hệ với Ngân hàng cấp
trên.
+ Là người chỉ đạo thực hiện các chính sách chế độ nghiệp vụ và các kế
hoạch kinh doanh dựa trên các quy định trong phạm vi, quyền hạn của Ngân
hàng.
+ Là người chịu trách nhiệm cao nhất về tài sản, kết quả hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng, đại diện Ngân hàng trong quan hệ trực thuộc và báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh cho Ngân hàng cấp trên
+ Điều hành các nghiệp vụ kinh doanh và là người chịu trách nhiệm cao
nhất và quyết định cho vay cụ thể như sau:

GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân

28

SVTH: Phạm Thị Mười


Luận văn tốt nghiệp

Xét nội dung thẩm định do phòng tín dụng trình lên để quyết định cho vay
hay không cho vay.
Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, các hồ sơ do Ngân
hàng và khách hàng cung cấp
Quyết định các biện pháp xử lí nợ: gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, thực
hiện các chế tài đối với khách hàng
- Phó giám đốc:
+ Hỗ trợ và tham mưu cho Giám đốc trong việc điều hành hoạt động của
Ngân hàng
+ Giải quyết những vấn đề nảy sinh trong hoạt động kinh doanh của Ngân

hàng mà Giám đốc giao phó. Thay mặt Giám đốc giải quyết công việc khi Giám
đốc đi vắng (nếu có sự uỷ quyền của Giám đốc).
* Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
a. Phòng kinh doanh:
- Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh như: nhận đơn xin vay,
thẩm định xét duyệt cho vay để trình lên Giám đốc. Chịu trách nhiệm chính trong
việc quản lí đồng vốn và giám sát quá trình vốn của Ngân hàng. Thống kê, phân
tích thông tin, số liệu về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng từ đó đề xuất kế
hoạch kinh doanh có hiệu qủa. Kết hợp với bộ phận kế toán trong việc theo dõi
và thu nợ đến hạn.
- Giám định viên: giám sát các hoạt động của Ngân hàng, nhằm đảm bảo
các hoạt động kinh doanh diễn ra theo đúng quy định.
b. Phòng kế toán – kho quỹ: 11 người
- Phòng kế toán:
+ Trực tiếp giao dịch tại Hội Sở, thực hiện các thủ tục thanh toán, phát
vay cho khách hàng theo quyết định của Giám đốc hoặc người được uỷ quyền.
+ Hạch toán kế toán, quản lí hồ sơ của khách hàng. Hạch toán các nghiệp
vụ cho vay, thu nợ, chuyển nợ quá hạn.
- Thủ quỹ: Có chức năng nghiệp vụ thu, chi tiền và giữ tiền, hiện vật, các
loại giấy tờ có giá trị, tài sản có liên quan đến hoạt động của Ngân hàng.

GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân

29

SVTH: Phạm Thị Mười


Luận văn tốt nghiệp


c. Phòng tổ chức hành chính: 1 người
- Sắp xếp bố trí lao động tại cơ quan
- Xây dựng quy chế cơ quan
- Nghiên cứu đề xuất thực hiện mức lao động, tiền lương, tiền thưởng,
chăm lo đời sống cho cán bộ nhân viên, tổ chức thi đua khen thưởng.
3.1.3. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong 3
năm qua.
Từ khi thành lập cho đến nay NHNo & PTNT Quận Cái Răng đã đạt được
những kết quả đáng khích lệ, thực hiện tốt sự chỉ đạo của cấp trên và công tác
phát triển kinh tế xã hội và gián tiếp thúc đẩy các ngành nghề phát triển, chủ yếu
là trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp, thông qua hoạt động tín dụng của ngành
nông nghiệp nói chung và NHNo & PTNT Quận Cái Răng nói riêng đã từng
bước góp phần cải tạo bộ mặt đời sống người dân nông thôn theo hướng tích cực.
Cụ thể là trong những năm gần đây có rất nhiều nông dân thoát khỏi cảnh khó
khăn, cuộc sống đựợc cải thiện góp phần thúc đẩy nền kinh tế Quận phát triển.
Để đạt được những kết quả đó NHNo & PTNT Quận Cái Răng luôn lấy phương
châm “lấy kết quả đạt được của khách hàng làm hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng”.
Thật vậy, trong những năm gần đây Ngân hàng luôn ý thức được vai trò,
chức năng, nhiệm vụ của mình và đạt được những thành tựu đáng kể trong công
cuộc phát triển nông thôn Quận nhà.
Kết quả hoạt động kinh doanh cuả Ngân hàng trong 3 năm qua được thể
hiện qua bảng số liệu sau:

GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân

30

SVTH: Phạm Thị Mười



Luận văn tốt nghiệp

Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
QUA 3 NĂM
Đvt: triệu đồng

Chỉ tiêu

2004

2005

2006

2005/2004

2006/2005

Số

Số

tiền

%

tiền

%


Doanh thu

8.777

15.897

20.467

7.120

81,12

4.570

28,75

- Thu lãi

8.674

15.744

20.321

7.070

81,51

4.577


29,07

- Thu dịch vụ

83

55

83

- 28 - 33,73

28

50,91

- Thu khác

20

98

63

78

390,00

Chi phí


4.092

10.100

13.135

6.008

146,82

3.035

30,05

- Chi HĐKD

2.393

8.067

10.184

5.674

237,11

2.117

26,24


- Chi nghiệp vụ

1.210

1.420

2.254

210

17,36

834

58,73

489

613

697

124

25,36

84

13,70


4.685

5.797

7.332

1.112

23,74

1.535

26,48

- Chi khác
Lợi nhuận

- 35 - 35,71

(Nguồn: Phòng Kinh doanh NHNo & PTNT Quận Cái Răng)

Qua bảng 1 cho thấy hoạt động kinh doanh của Ngân hàng luôn có lãi và
đều tăng lên qua mỗi năm. Đây là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và tiếp tục
hoạt động của Ngân hàng.
Trong tất cả các khoản thu của Ngân hàng thì khoản thu từ lãi cho vay là
chủ yếu vì đây là hoạt động kinh doanh chính của Ngân hàng, các khoản thu dịch
vụ của Ngân hàng còn rất thấp và luôn biến động qua mỗi năm, chưa được mở
rộng đúng tầm hoạt động. Còn trong tất cả các khoản chi thì chi cho hoạt động
kinh doanh là chiếm đa số và luôn tăng lên qua mỗi năm dẫn đến tổng chi phí của

ngân hàng đều tăng lên. Điều đó chứng tỏ Ngân hàng đã thực hiện tốt công tác
huy động vốn nên chi phí trả lãi cho nguồn vốn huy động này ngày càng cao làm
tổng chi phí ngày càng tăng lên.
GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân

31

SVTH: Phạm Thị Mười


×