Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Tình hình huy động và cho vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.51 KB, 42 trang )

Chuyên ngành Tài chính - Kế toán
Lời nói đầu
Việt Nam là một nớc đi lên từ nền Nông nghiệp, những năm trở lại đây
Việt Nam đã bắt tay vào việc chuyển đổi nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN. Tuy nhiên, tăng trởng kinh tế
còn thấp, sản xuất nông nghiệp vẫn còn là sản xuất nhỏ, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế khu vực nông thôn còn chậm, trình độ dân trí thấp do đó việc ứng dụng công
nghệ khoa học vào sản xuất còn hạn chế, công nghiệp chế biến các ngành nghề
đặc biệt là các ngành nghề truyển thống cha đợc phát triển, số lao động trong
nông nghiệp còn d thừa nhiều, đặc biệt là ở các vùng sâu vùng xa. Sở dĩ có sự hạn
chế trên chủ yếu là do ngời dân không có vốn để đầu t vào sản xuất.
Trớc tình hình đó, Đảng và Nhà nớc ta đã từng bớc tăng cờng đầu t nông
nghiệp và phát triển nông thôn , xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng ở nông thôn
nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho cho nghề nghiệp nông thôn. Bên cạnh
đó phát triển khoa học kỹ thuật hiện đại để tiến tới phát triển nền kinh tế sản xuất
hàng hoá.
Với đờng lối đổi mới của Đại Hội Đảng lần thứ 6, Nông nghiệp đợc xác
định là mặt trận hàng đầu, tiếp tục đổi mới quản lý kinh tế nhằm giải phóng lực l-
ọng sản xuất ở nông thôn, chuyển nền kinh tế tự cung tự cấp sang sản xuất hàng
hoá theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc và để phát triển nông nghiệp
nông thôn theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá, trong điều kiện hiện nay thì
vấn đề huy động vốn và cho vay vốn có hiệu quả cho khu vực nông thôn có ý rất
nghĩa quan trọng. Để đáp ứng đợc điều này thì một tổ chức tín dụng có thể cung
cấp vốn cho ngời nông thôn không thể thiếu đó là Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn .
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn phải đặt ra câu hỏi rằng phải
làm thế nào để huy động đợc những đồng vốn để đáp ứng kịp thời nhu cầu cho
những ngời thiếu vốn để họ có đợc những cơ hội làm ăn, và cach vay vốnthế nào
1
Chuyên ngành Tài chính - Kế toán
cho hợp lý. Đây là việc làm hết sức cần thiết cho phát triển kinh tế nông thôn,


từng bớc chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn. Để làm sáng tỏ hơn
chúng tôi tiến hành nghiên cứu để tài Tình hình huy động và cho vay vốn của
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Bình .
Mục đích nghiên cứu của đề tài :
- Tập hợp các cơ sở lý luận và phát triển của vốn tín dụng
- Đánh giá thực trạng huy động và cho vay vốn của Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Bình
- Tìm ra những khó khăn về huy động và cho vay vốn của Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Bình
- Đề xuất một số giải pháp cần hoàn thiện trong việc huy động và cho vay
vốn của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Bình.
Luận văn đuợc trình bày theo 3 phần :
Phần i : cơ sở lý luận và thực tiển
Phần ii: kết quả hoạt động tín dụng của NHNO&PTNT
Quảng bình
Phần iii: một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc huy
động và cho vay vốn của NHNO&PTNT Quảng bình.
2
Chuyên ngành Tài chính - Kế toán
Phần I. Cơ sở lý luận và thực tiễn
1. Sự tồn tại khách quan của tín dụng trong nền
sản xuất hàng hoá.
Tín dụng là phạm trù kinh tế hoạt động rât đa dạng và phong phú, đợc thể
hiện dới nhiều hình thức khác nhau trên có sở tin tởng và tín nhiệm nó thể hiện đ-
ợc hai mặt cơ bản sau:
Thứ 1: Ngời sở hữu tiền hay hàng hoá giao cho ngời sử dụng trong một thời
gian nhất định.
Thứ 2: Khi đến thời gian trả, ngời sử dụng phải trả cho ngời sở hữu tiền hay
hàng hoá một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu, phần hơn đó chính là phần lãi hay
chính là lãi suất tín dụng.

Từ 2 mặt ta thấy rằng sự ra đời và phát triển của tín dụng gắn liền với sự
phân công lao động xã hội và chiếm hữu t nhân về lao động sản xuất. Do đó xã
hội ngày càng nâng cao việc sản xuất hàng hoá phát triển kéo theo tín dụng ngày
một phát triển, nếu sản xuất hàng hoá thấp thì hợp đồng tín dụng rất khó khăn bởi
qua thực tế đã chứng mình. Trong nền kinh tế quan liêu bao cấp phát triển theo lỗi
tự cung tự cấp sản xuất ra bao nhiêu thì dùng bấy nhiêu, vì lẽ đó mà hoạt động
kinh tế kém phát triển ít sử dụng đến tiền tệ, tín dụng từ đó bị kìm hãm. Do vậy đã
làm cho hoạt động tín dụng không phát huy đợc hiệu quả là điều không thể tránh
khỏi.
Từ nhận định mới của Đảng và Nhà nớc về nền kinh tế của thế giới và trong
nớc thì nền kinh tế đã đợc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng
hiện đại hoá và công nghiệp hoá có sự quản lý của Nhà nớc đã thúc, đẩy nền kinh
tế thoát dần ra khỏi vòng luẩn quẩn, sản xuất hàng hoá phát triển kéo theo sự
phát triển mạnh mẽ của hoạt động tín dụng dới nhiều hình thức khác nhau.
3
Chuyên ngành Tài chính - Kế toán
Xét trên tổng thể nền kinh tế quốc dân, do tính thời vụ và đặc điểm của thị
trờng sản xuất và quy định mỗi đơn vị kinh tế, mỗi ngành kinh tế có thời gian cơ
hội nhất định khi đầu t và thu hồi đồng vốn là khác nhau. Thực tế này dẫn đến
thực trạng tại một thời điểm nào đó một đơn vị kinh tế hay một ngành kinh tế có
thể thiếu vốn để đầu t nhằm đảm bảo quá trình sản xuất đợc diễn ra thờng xuyên
và liên tục nhng cũng có đơn vị kinh tế lại có vốn tạm thời cha sử dụng. Do đó tín
dụng là cầu nối giữa giữa những đơn vị kinh tế hay ngành kinh tế có vốn và những
đơn vị kinh tế hay ngành kinh tế thừa vốn lại với nhau nhờ các tổ chức hay cá
nhân trung gian nhằm điều hoà vốn, trong đó cơ bản là hoạt động của Ngân hàng.
Việc mỗi đơn vị kinh tế hay mỗi ngành kinh tế tự tích luỹ vốn để xoay vòng
và đầu t là rất khó khăn, vì thế để đáp ứng đợc nhu cầu Ngân hàng đã đứng ra làm
trung gian để huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ ngời dân, các đơn vị kinh tế có
nguồn vốn cha sử dụng để tạo cơ hội đáp ứng kịp thời cho những đơn vị, ngành
kinh tế mở rộng quy mô sản xuất. Mỗi nguồn tiết kiệm chỉ có thể đợc thông qua

hoạt động tín phiếu nh cổ phần hóa đơn vị sản xuất của mình.
2. Vai trò tín dụng Ngân hàng đối với sự phát
triển Nông nghiệp Nông thôn.
Nớc ta là một nớc có 80% là nông nghiệp có rất nhiều các ngành nghề
truyền thống, vì lẽ đó nông nghiệp nông thôn là một trong các ngành sản xuất vật
chất chủ yếu của xã hội, chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân. Do nhận
thức đợc tầm quan trọng của nông nghiệp nông thôn Đảng và chính phủ đã từng
bớc đầu t cho nông nghiệp nông thôn.
Mặc dù vậy, ta cha thể hài lòng với những gì đã đạt đợc bởi nông nghiệp
nông thôn còn phát triển ở trình độ thấp và sự bất cập của có sở hạ tầng kinh tế xã
hội các ngành dịch vụ của khu vực Nhà nớc. Trong hổ trợ đầu ra cho kinh tế
nông nghiệp nông thôn cha có nhiều khả quan nh về cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở
hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp nông thôn phát triển rộng rãỉ vì thế mà
4
Chuyên ngành Tài chính - Kế toán
tỷ lệ hộ thuần nông còn lớn, số dân phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ trong dân c
nông thôn, mức sống của ngời nông thôn còn thấp đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa,
vùng trung du, miền núi, giữa thành thị và nông thôn cha có sự kết hợp hài hoà.
Chính vì lẽ đó, vốn tín dụng Ngân hàng đóng vại trò quan trọng trong việc phát
triển nông thôn. Để đạt đợc những mục tiêu đã đề ra trong những năm tời thì cần
phải quan tâm sâu sát hơn tới đâù t vốn tín dụng cho nông nghiệp nông thôn. Tính
chung mức đầu t vốn cho sản xuất kinh doanh so với thu nhập ở các hộ thuần
nông vào khoảng 5-10% còn ở các hộ kiêm ngành nghề và phi nông nghiệp từ 15-
20%. Do đầu t thấp lợi nhuận thu đợc không cao nên khả năng tích luỹ của nông
hộ cũng hạn chế.
Nguồn thu nhập và tích luỹ của đại bộ phận nông hộ chủ yếu vẫn là từ
trồng trọt và chăn nuôi. Một số vùng ngành nghề tiều thủ công nghiệp dịch vụ bán
buôn phát triển, thu nhập từ ngành nghề phi nông nghiệp là nguồn tích luỹ chủ
yếu nhng cha nhiều. Thiếu vốn không mở rộng đợc sản xuất, không phát triển đợc
ngành nghề, thu nhập thấp dẫn đến khả năng tích luỹ còn hạn chế dẫn đến thiếu

vốn, cái vòng luẩn quẩn này làm cho phần đông nông hộ không thoát khỏi cảnh
đói nghèo và là mảnh đất cho nạn vay nặng lãi ở nông thôn. Vì thế mà đầu t hỗ trợ
về vốn là rất quan trọng, vai trò trách nhiệm của tín dụng là củng cố phát triển mở
rộng hệ thống Ngân hàng nông nghiệp, phát triển đa dạng hoá các hình thức tín
dụng nông thôn khai thác mọi nguồn lực, khuyến khích mọi hình thức tín dụng,
nhằm hỗ trợ vốn cho các nông hộ, ngoài tỷ lệ số hộ đợc vay tín dụng Nhà nớc từ
23% tổng số hiện nay lên 40-50% trong một vai năm tới. Ngoài việc cho các hộ
có khả năng vay để mở rộng sản xuất hàng hoá phải có chính sách cho hộ nghèo
vay vốn để sản xuất tự vơn lên để khắc phục nghèo túng. Khuyến khích các hình
thức hợp tác xã tự nguyện của nông dân vay theo hình thức tín chấp. Đơn giản hoá
các thủ tục vay vốn phù hợp với trình độ dân trí và đặc điểm sản xuất nông nghiệp
tập quán địa phơng. Nhà nớc khuyến khích và hớng dẫn các hình thức huy động
vốn trong nhân dân mang tổ chức hợp tác nh: các tổ chức tín dụng, các hình thức
5
Chuyên ngành Tài chính - Kế toán
tín dụng truyền thống trong nhân dân có nội dung lành mạnh hỗ trợ lẫn nhau, từng
bớc thu hẹp nạn vay nặng lãi ở nông thôn. từ đó nhằm thúc đẩy chuyển dịch Cơ
cấu kinh tế nông thôn, phá vở thế độc canh thuần nông mở mang ngành nghề mới.
3. Tín dụng Ngân hàng.
3.1. Khái niêm về tín dụng Ngân hàng.
Ngân hàng là một ngành kinh tế đặc thù, hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực tiền tệ, có trách nhiệm toàn diện đối với việc tổ chức thanh toán trong toàn bộ
nền kinh tế quốc dân và trên phạm vi toàn cầu khi hoạt động tiền tệ, đợc thực hiện
toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan theo
tổ chức và mục tiêu hoạt động, các loại hình Ngân hàng gồm có: Ngân hàng Th-
ơng Mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng cổ phần, Ngân hàng hợp tác .. Ngân
hàng Đầu T và các loại hình Ngân hàng khác.
Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân
hàng với nội dung thờng xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín
dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán.

Tín dụng Ngân hàng theo nghĩa hẹp: là các hoạt động đi vay để cho vay với
mục đích nhằm đáp ứng nhu cần vốn cho nền kinh tế. Đối với Ngân hàng nông
nghiệp là một chi nhánh của Ngân hàng Nhà nớc do đó nó cũng hoạt động tơng tự
nh một Ngân hàng Nhà nớc nó cũng kinh doanh tiền tệ tín dụng, dịch vụ Ngân
hàng đối với Ngân hàng các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong và
ngoài nớc, nhng Ngân hàng Nông nghiệp đi sâu vào thực hiện tín dụng tài trợ chủ
yếu cho Nông nghiệp và Nông thôn.
Tín dụng Ngân hàng theo nghĩa rộng thì tín dụng có thể là hoạt động đầu t,
tức là bao gồm cả cấp phát vốn tín dụng, thuê mua tài chính, góp vốn cổ phần,
phát hành giấy tờ có giá trị mua cổ phiếu, trái phiếu, liên doanh liên kế.
6
Chuyên ngành Tài chính - Kế toán
3.2. Phân loại tín dụng Ngân hàng.
3.2.1. Phân loại theo mục đích khoản nợ:
Vay hình thành TSCĐ và hình thành TSLĐ.
- Vay hình thành TSCĐ là những khoản vay để mua máy móc trang thiết bị,
trồng cây lâu năm.
- Vay hình thành TSLĐ (vay ngắn hạn, trung hạn) là những khoản vay để
mua các yếu tố đầu vào cho sản xuất, trang trải cho phát triển sản xuất đổi mới
công nghệ sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Đây là những khoản vay nhằm tạo ra TSCĐ trong các cơ sở kinh doanh
nông nghiệp.
3.2.2. Phân loại thời hạn:
Theo nghị định 14/CP ngày 2/3/93 của chính phủ về chính sách cho vay hộ
sản xuất để phát triển nông - lâm - ng nghiệp và kinh tế Nông thôn ban hành nội
dung cụ thể của phân loại tín dụng trong Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn về thời hạn là.
- Tín dụng ngắn hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn trong vòng 1
năm loại tín dụng này chủ yếu nhằm bổ sung vốn lu động, chi phí sản xuất, thời
hạn cho vay theo thời vụ sản xuất, lu thông, dịch vụ.

- Tín dụng trung hạn là những khoản tín dụng có thời hạn <5năm, thờng là
những khoản vay để nuôi đại gia súc, đổi mới công nghệ sản xuất, áp dụng tiến bộ
khoa học vào sản xuất.
- Tín dụng dài hạn là những khoản tín dụng có thời hạn > 5năm, dùng để
đầu t cho cây lâu năm, cây lâm nghiệp, chăn nuôi gia súc cơ bản, mua sắm tàu
thuyền, máy móc, thiết bị sản xuất, mở rộng cơ sở sản xuất.
3.2.3. Phân loại theo tổ chức đảm bảo an toàn.
Căn cứ vào tổ chức đảm bảo an toàn của khoản vay có thể chia tín dụng
Ngân hàng làm hai loại:
7
Chuyên ngành Tài chính - Kế toán
- Tín dụng có khoản an toàn.
- Tín dụng không có khoản an toàn.
Tín dụng bảo đảm an toàn là đợc thế chấp bằng một lợng tài sản có thể
chuyển đổi thành tiền nh: Gia súc, nhà cửa, sản phẩm hàng hoá, các loại chứng từ
có giá trị.
Đối với các khoản nợ dài hạn thờng đợc bảo đảm bằng bất động sản.
Tài sản mang ra bảo đảm an toàn thờng đợc tính khoảng 60% giá trị thực
tế.
4. Nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng.
Vốn của Ngân hàng là tiền tệ do Ngân hàng huy động đợc tạo lập dùng để
cho vay, đầu t thực hiện vào các nghiệp vụ kinh doanh khác của Ngân hàng. Vốn
của Ngân hàng quyết định tới khả năng thanh toán chi trả, quy mô hoạt động của
Ngân hàng
Ngân hàng gồm có các nguồn vốn nh:
a) Vốn tự có.
Nguồn vốn tự có là nguồn vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng nó bao gồm
vốn điều lệ, vốn pháp định, vốn tự có bổ sung, vốn liên doanh, và vốn tự có khác.
Trong đó:
- Vốn điều lệ là mức vốn bắt buộc mỗi Ngân hàng đều phải có nó đợc ghi

trong điêu lệ hoạt động của Ngân hàng.
- Vốn tự có bổ sung là vốn do Ngân hàng Thơng Mại trích lợi nhuận hàng
năm để lập quỹ nhằm bổ sung vốn tự có, bảo toàn vốn kinh doanh và bù đắp rủi ro
khoảng 10%.
- Vốn tự có khác là giá trị TSCĐ tăng thêm do đánh giá lại, lợi nhuận cha
chi của Ngân hàng các loại vốn quỹ khác cha sử dụng đến có thể dùng vào kinh
doanh nh vốn Nhà nớc cấp để cho vay dài hạn.
b, Nguồn vốn huy đông:
8
Chuyên ngành Tài chính - Kế toán
Là nguồn vốn chính cho Ngân hàng xoay vòng bởi nguồn vốn này do Ngân
hàng huy động đợc bằng các nghiệp vụ của mình nh nghiệp vụ tín dụng, nghiệp
vụ thanh toán và các nghiệp vụ khác. Nguồn vốn này chủ yếu là dựa vào các
khoản tiền có hay không có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức kinh tế và
cấ nhân.
Một số loại hình tiền gửi:
+ Tiền gửi có kỳ hạn: Là khoản tiền mà khách hàng gửi vào Ngân hàng
(hay uỷ thác cho Ngân hàng ) nhng có thoả thuận về thời gian rút tiền giữa Ngân
hàng và khách hàng gửi tiền.
+ Tiền gửi không có kỳ hạn: Là tiền khách hàng gửi vào Ngân hàng nhng
họ có quyền tự do rút tiền của mình một phần hay toàn bộ số tiền gửi theo nhu
cầu của họ bất cứ lúc nào.
+Tiền gửi tiết kiệm: Khoản tiền này chủ yếu là của các khách hàng thuộc
thành phần nhân dân lao động, công nhân viên chức, học sinh, sinh viên, ngời
buôn bán tại thời điểm nào đó họ có số tiền nhàn rỗi khi đó họ gửi vào Ngân
hàng nhằm trang trải chi tiêu có mục đích hay dự phòng cho tơng lai. Với đối tợng
trung gian này cũng tồn tại dới 2 hình thức là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và tiền
gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
* Bên cạnh các loại tiền gửi Ngân hàng còn có một số nguồn huy động
khác:

Ngân hàng có thể đợc phát hành các lọai kỳ phiếu, trái phiếu:
+ Kỳ phiếu hay còn đợc gọi là thơng phiếu: thơng phiếu là chứng từ chỉ có
giá trị ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán hay cam kết thanh toán không điều kiện
cho ngời thụ hởng một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc thanh toán vào một
thời gian nhất định trong tơng lai.
+Thơng phiếu gồm 2 loại: Lệnh phiếu và Hối phiếu.
+ Trái phiếu: là loại giấy nợ trung và dài hạn thờng có thời hạn trên một
năm nhằm thu hút từ các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội. Trái phiếu có nhiều
hình thức:
9
Chuyên ngành Tài chính - Kế toán
Trái phiếu trả lãi định kỳ, trái phiếu lãi suất điều chỉnh định kỳ, trái phiếu
chiết khấu, trái phiếu có thể chuyển thành cổ phiếu.
c)Nguồn vốn đi vay:
Các Ngân hàng Thơng Mại đi vay vốn nhằm bổ sung vốn thiếu hụt trong
kinh doanh của mình. Nguồn vốn này vay từ Ngân hàng Trung ơng, các tổ chức
tín dụng là chủ yếu.
d)Nghiệp vụ tạo vốn khác (nguôn vốn khác):
Thông thờng qua các hoạt động Ngân hàng làm đại lý hay uỷ thác.
5. Một số chỉ tiêu định giá.
- Mức vốn huy động trong tổng nguồn: về Cơ cấu huy động là khác nhau
trong từng thời gian, ngắn hạn, trung hạn, và dài hạn. chúng ta có u, nhợc điểm
khác nhau về kỳ hạn, Lãi suất, và mức độ đảm bảo an toàn trong kỳ chi trả
- Doanh số cho vay: Nói lên đợc khả năng đáp ứng đầu t cho mở rộng sản
xuất hay đầu t tạm thời cho các đối tợng sản xuất khi thiếu vốn.
- Doanh số thu nợ: Nói lên mức độ hoàn trả vốn của khách hàng đối với
Ngân hàng.
- Doanh số d nợ: Cho biết khả năng mở rộng tín dụng của Ngân hàng đối
với từng đối tợng theo thời gian.
- Doanh số d nợ qua hạn trên tổng d nợ: Cho biết chất lợng tài chính tín

dụng và sự hoàn trả vốn của khách hàng.
- Hiệu quả của hoạt động tín dụng của Ngân hàng: đợc phản ánh thông qua
tổng doanh số lãi tiền vay trên tổng thu nhập của Ngân hàng.
10
Chuyên ngành Tài chính - Kế toán
Phần II. kết quả hoạt động tín dụng của
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn quảng bình.
1. Tình hình cơ bản của Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn quảng bình.
1.1. Quá trình hình thành.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Quảng Bình đợc ra đời từ
1/1/1991 tại địa bàn thị xã Đồng Hới vì Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Quảng Bình mới đợc tách ra khỏi Ngân hàng Nhà nớc tỉnh. Với nguồn
vốn ít ỏi của Nhà nớc cấp, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng
Bình gần nh đi lên từ 2 bàn tay trắng. Tới nay huy động vốn của Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Bình khá lớn tơng đơng với nó là doanh số
cho vay. Với những đóng góp của mình Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn đã có những công cuộc xây dựng tỉnh mới, đặc biệt là phát triển kinh tế
Nông nghiệp của tỉnh Quảng Bình
1.2. Mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn Quảng Bình.
Cũng nh tất cả các ngành nghề khác Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Quảng Bình cũng mang đồng vốn của mình ra để kinh doanh nhằm thu
hồi lại một khoản lợi nhuận nào đó có thể. Với hình thức kinh doanh của một
Ngân hàng Thơng Mại nghĩa là hoạt động kinh doanh tự chủ theo phơng châm đi
vay để cho vay Ngân hàng đã tích cực huy động nguồn vốn mở rộng các hình
thức kinh doanh để làm sao cho vay đúng hớng, đúng mục đích và có hiệu quả.
Ngân hàng cho vay các đối tợng nh doanh nghiệp Nhà nớc, doanh nghiệp ngoài
11

Chuyên ngành Tài chính - Kế toán
quốc doanh, nhng đặc biệt Ngân hàng vẫn chú trọng tới việc cho vay hộ sản xuất;
tập trung vào phát triển các làng nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành
nghề dịch vụ, nông nghiệp cho vay hộ nông dân và chú trọng tới phát triển kinh tế
trang trại, trồng cây lâu năm, nuôi tròng thuỷ sản,chăn nuôi từ nguồn vốn vay này
ngời sử dụng đồng vốn đã biết đầu t khoa học kỹ thuật vào các ngành nghề của
mình. Vốn vay đã tạo công ăn việc làm cho ngời dân, xoá đói giảm nghèo, từ đó
cũng xoá bỏ đợc nạn cho vay nặng lãi trong nông thôn, đẩy mạnh phát triển sản
xuất toàn diện. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Bình đã
đặt ra các mục tiêu cụ thể là:
- Mở rộng mạng lới kinh doanh đến từng địa bàn dân c. Huy động tối đa
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c và các tổ chức kinh tế, các tổ chức tín dụng với
mức lãi suất khác nhau, vận dụng trả lãi trớc.
- Với quy mô mạng lới rộng khắp Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Quảng Bình đã củng cố và phát triển thị trờng tín dụng nông thôn theo
phơng thức cho vay trực tiếp tới hộ sản xuất, khuyến khích vay theo hộ và vay dới
10triệu một khoản vay không cần tài sản thế chấp. Bên cạnh đó tăng cờng vốn vay
trung và dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển nông nghiệp và nông thôn,
lấy hiệu quả kinh tế xã hội, phát triển nông nghiệp nông thôn làm gốc.
- Đơn giản hoá các thủ tục vay tiền, hiện đại hoá, công tác thanh toán,
nhằm giữ vững đợc khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng mới.
1.3. Bộ máy tổ chức.
Với mục tiêu đã đề ra Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Quảng Bình đã không ngừng xây dựng mạng lới hoạt động rộng khắp. Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Bình có 14 chi nhánh cấp III ở các
huyện và thị xã: thị xã Đồng Hới; các huyện lệ Thuỷ, Quảng Ninh, Bố Trạch,
Quảng Trạch, Tuyên Hoá, Minh Hoá...và bao gồm 23 chi nhánh liên xã và các chi
nhánh lu động khác.
12
Chuyên ngành Tài chính - Kế toán

Các phòng giao dịch đợc đặt ở những nơi đông dân c, có nhiêu cơ sở kinh
tế đang hoạt động.
Mỗi chi nhánh Ngân hàng đều hạch toán cân đối riêng nhng vẫn chịu sự chỉ
đạo của Ngân hàng tỉnh.
Trụ sở gồm 120 cán bộ nhân viên đợc bố chí hợp lý qua các phòng sau.

Mỗi phòng ban đều có phó Giám đốc riêng. Đội ngũ cán bộ công nhân viên
của Ngân hàng không ngừng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn nh Ngân hàng mở
các lớp tập huấn về văn bản pháp quy Nhà nớc, quy trình thẩm định dự án, quy
chế cho vay, bảo đảm tiền vay, tin học kinh tế.
2. Hợp đồng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn Quảng Bình.
2.1. Tình hình và thực trạng huy động vốn của Ngân hàng.
Nguồn vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Quảng
Bình có xu hớng tích cực, chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn làm cơ sở cho
việc đầu t tới các đơn vị, cá nhân có nhu cầu về vốn. Tổ chức tín dụng và Ngân
hàng đã biết tổ chức thức hiện tốt các dịch vụ rút tiền thanh toán cũng nh gửi tiền
13
Giám đốc
Phòng hành
chính
Phòng
tín dụng
Phòng
kinh tế
Phòng
tổ chức
Phòng
ngân quỹ
Phòng

kiểm soát
Phòng tin học Bộ phận Kế
toán tổng hợp
Bộ phận Kế
toán giao dịch
Chuyên ngành Tài chính - Kế toán
vào của khách hàng đợc nhanh chóng, thuận tiện và chính xác với đội ngũ cán bộ
tín dụng năng động và Ngân hàng đã đầu t đổi mới trang thiết bị hiện đại (máy
đếm tiền, máy tính máy vi tính) và mở rộng địa bàn huy động vốn ở những nơi có
mất độ dân c cao và có nhiều các tổ chức kinh tế hoạt động.
a. Phơng thức huy động vốn:
Để có đợc khoản tiền nhàn rỗi của dân c của các tổ chức kinh tế Ngân hàng
cần phải có những phơng thức huy động thích hợp, hai bên cùng có lợi vì nh một
số phơng pháp huy động, nh huy động không thời hạn: 3 tháng, 6 tháng, 1 năm,
tiền gửi không kỳ hạn, kỳ phiếu. Bên cạnh đó Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn Quảng Bình thực hiện thanh toán và rút tiền của khách hàng trong
mọi điều kiện thuận lợi nhất.
b. Lãi suất huy động vốn:
-Lãi suất là công cụ hữu hiệu cho việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi và Lãi
suất cũng là điều kiện cần thiết để cho mỗi dân c hay mỗi tổ chức kinh tế quan
tâm khi họ có khoản tiền nhà rỗi muốn gửi vào Ngân hàng. Nếu lãi suất cao Ngân
hàng sẽ thu hút đợc nguồn vố nhàn rỗi lớn và ngợc lại nguồn vốn thấp sẽ hạn chế
việc gửi tiền của các nơi thừa vốn. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn Quảng Bình đã căn cứ trên cơ sở khung lãi suất của Ngân hàng Nhà nớc để
điều chỉnh mức lãi suất hợp lý cho chính Ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn Quảng Bình.
Đến 6/12/99 lãi suất công bố ở Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Quảng Bình đối với tổ chức kinh tế loại 3 tháng 0,3%; 6 tháng 0,35% loại 12
tháng 0,4%; tiền gửi dân c 3 tháng 0,35%; 6 tháng 0,4%.
Lãi suất tiền gửi của các tổ chức kinh tế và của dân c vào Ngân hàng là thấp

bởi còn phụ thuộc vào sự thoả thuận chung trong việc điều hành lãi suất của Ngân
hàng Nhà nớc nên các chi nhánh bắt buộc phải thực hiện theo sự điều hành này.
Lãi suất huy động thấp cũng là một phần do hoạt động của một số chi nhánh
14
Chuyên ngành Tài chính - Kế toán
Ngân hàng xoay vòng vốn của Ngân hàng là khá tốt bởi nhu cầu sử dụng vốn của
các nganh nghề của các đơn vị kinh tế, các tổ chức kinh tế là tăng lên.
Tuy nhiên, khi xét trên từng khía cạnh từng phạm vi vốn huy động còn
không ít hạn chế. Ngân hàng cha tận dụng hết nguồn vốn trung và dài hạn trong
khi với kinh doanh kinh tế thị trờng nh hiện nay thì nhu cầu về nguồn vốn này là
rất lớn bởi nó là nguồn vốn chủ yếu đầu t cho khoa học kỹ thuật, máy móc thiết
bị mà nguồn vốn ngắn hạn khó đáp ứng đợc. Tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn Quảng Bình nguồn vốn tài trợ vào Ngân hàng còn rất thấp vì thế
ngoài việc huy động nguồn vốn trung và dài hạn Ngân hàng cần phải tìm nguồn
vốn tài trợ nhiều hơn.
Về những thông tin tuyên truyền của Ngân hàng tới khách hàng là còn
thấp, nhiều ngời còn nghi ngờ vì thiếu hiểu biết về việc huy động vốn của Ngân
hàng. Qua tìm hiểu chúng tôi đợc biết Ngân hàng chỉ niêm yết lãi suất Ngân hàng
ở các bàn tiết kiệm nên không phổ biến tới toàn bộ dân c. Đây chính là thiếu sót
của Ngân hàng bởi những thông tin về những u thế tiền gửi của mỗi khách hàng sẽ
có khi họ gửi tiền vào Ngân hàng hơn là để nhàn rỗi. Vì vậy Ngân hàng cần thiết
phải tổ chức tốt hơn về công tác thông tin tuyên truyền để thu hút vốn nhàn rỗi
đặc biệt là vốn trung và dài hạn trong dân c và các tổ chức kinh tế.
2.2. Thực trạng cho vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn Quảng Bình.
2.2.1. Nguyên tắc và điều kiện cho vay vốn của Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn Quảng Bình.
Theo quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành
kèm theo quyết định số 324/1998/QĐ - Ngân hàng Nhà nớc ngày 30/9/1998 của
thống đốc Ngân hàng Nhà nớc.

15
Chuyên ngành Tài chính - Kế toán
Cho vay là một hình thức của cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định
theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
a. Nguyên tắc vay vốn:
Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
-Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiên vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng.
- Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện quy định của chính phủ và của
thống đốc Ngân hàng Nhà nớc và hớng dẫn của Ngân hàng Nông nghiệp về bảo
đảm tiền vay đối với khách hàng.
b. Điều kiện vay vốn:
Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng co đủ các
kinh doanh sau:
* Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu tách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật cụ thể là:
- Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự
- Cá nhân và chủ doanh nghiệp từ ngời phải có năng lực pháp luật và năng
lực hành vi dân sự.
- Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân
sự.
* Có khả năng tổ chức đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết; phải có nhu
cầu tham gia sản xuất kinh doanh;
* Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
* Có dự án đầu t hay phơng án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả.
* Thực hiện các quy đinh về bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ
và hớng dẫn của Ngân hàng Nhà nớc.
16

×