Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Lập kế hoạch kinh doanh cho ngân hàng đông á phòng giao dịch tân hiệp năm 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (745.86 KB, 64 trang )

Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh…

GVHD: Nguyễn Văn Ngân

MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: Giới thiệu…………….....…….………………………..…....……1
1.1. Sự cần thiết nghiên cứu………………….…………………………….…...1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu……………………….………………….....................2
1.2.1. Mục tiêu chung……………………………...…………………...........2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể……………………………..………………..……..…2
1.3. Phạm vi nghiên cứu………………………………..………………….......3
1.3.1. Không gian………………………………………………….……......3
1.3.2. Thời gian………………………………..……………………….........3
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu……………………..………………………….3
CHƯƠNG 2: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu…………….…....…..4
2.1. Cơ sở lý luận…………………………………..………….…..................…4
2.1.1. Tổng quan về kế hoạch kinh doanh………….………………….....…4
2.1.2. Nội dung kế hoạch kinh doanh:………………………………….…...8
2.2. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………….....10
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin……………………………………..10
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu……………………………………....11
CHƯƠNG 3: Mô tả khái quát về ngân hàng Đông Á
phòng giao dịch tân hiệp……………………………………………………...12
3.1. Mô tả ngân hàng Đông Á phòng giao dịch tân hiệp:…… ………..……..12
3.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng Đông Á phòng giao dịch Tân Hiệp……...11
3.1.2. Tình hình hiện tại:………………………………………..…………13
3.1.3. Mục tiêu và triển vọng……………………………………………...16
3.2. Sản phẩm/dịch vụ:……………………………………………...................17
3.2.1. Mô tả sản phẩm/dịch vụ……………………………………………..17
3.2.2. Phân tích ứng dụng……………………………………………….…17


3.2.3. Phân tích lợi ích…………………………………………………….19
3.3. Mô tả thị trường và môi trường kinh doanh:……………………………..21
3.3.1. Phân tích thị trường – khách hàng…………………….……………21
3.3.2. Phân tích cạnh tranh………………………………………………...25
SVTH: Lê Thái Hiền

7


Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh…

GVHD: Nguyễn Văn Ngân

3.4. Phân tích SWOT:…………………………………………….…………..27
3.4.1. Cơ hội………………………………………………………………27
3.4.2. Mối đe dọa và rủi ro……………………………………………….27
3.4.3. Điểm mạnh. ………………………………………..………….….28
3.4.4. Điểm yếu…………………………………………..…………..….29
CHƯƠNG 4: Lập kế hoạch kinh doanh……………..…………....………….32
4.1. Dự báo bán hàng…………………………………………..……………..33
4.1.1 Dự báo nhu cầu cho vay năm 2008…………………………………33
4.1.2 Dự báo nhu cầu huy động vốn năm 2008…………………………..36
4.1.3. Số lượng thẻ phát hành năm 2008……………..……......................37
4.2. Kế hoạch tiếp thị: …………………………………………..…………....38
4.2.1. Mục tiêu và chiến lược tiếp thị. ………………………….……..….38
4.2.2. Phối thức tiếp thị. …………………………………………….…....39
4.2.3. Nguồn lực và triển khai kế hoạch tiếp thị:…………………….…...41
4.3. Kế hoạch nhân sự: ………………………………………….…….....…..43
4.4. Kế hoạch tài chính: …………………………………...…………….…..43
4.4.1. Các giả định tài chính và bảng cân đối kế toán khởi đầu………..…43

4.4.2. Các báo cáo tài chính dự kiến. ………………………………..……44
4.4.3. Phân tích tài chính. …………………………………….…………..47
CHƯƠNG 5: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả, công tác
lập kế hoạch kinh doanh……………..………………………………………..48
5.1. Giải pháp về phương thức phân phối……………………………….…….48
5.2. Giải pháp về sản phẩm/dịch vụ………………………………………...…48
5.3. Một số giải pháp khác..……………………………………..………….....49
CHƯƠNG 6: Kết luận và kiến nghị………………..………………...….……50
6.1. Kết luận……………………………………………….…...…………..…50
6.2. Kiến nghị…………………………………………………………..….….51

SVTH: Lê Thái Hiền

8


Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh…

GVHD: Nguyễn Văn Ngân

DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Bảng báo cáo thu nhập chi phí và lãi lỗ của Phòng
Giao Dịch Tân Hiệp từ năm 2004- 2006………………………………….….13
Bảng 3.2. Mục tiêu kinh doanh năm 2008 của Phòng Giao Dịch Tân
Hiệp……………………………………………………………………………16
Bảng 3.3. Bảng phân tích ảnh hưởng của các yếu tố môi trường
kinh doanh………………………………………………………………….....24
Bảng 4.1:Tính chỉ số thời vụ của hoạt động tín dụng năm 2004-2006……….33
Bảng 4.2: Tính chỉ số thời vụ trung bình và chỉ số thời vụ trung bình

điều chỉnh……………………………………………………………………..34
Bảng 4.3: Dư nợ cho vay cuối kì đã loại bỏ yếu tố thời vụ……………….…..34
Bảng 4.4 :Bảng tính toán các chỉ tiêu có liên quan. ………………...……..….35
Bảng 4.5: Dự báo dư nợ cho vay vốn cuối kỳ năm 2008 của Phòng
Giao Dịch Tân Hiệp..……………………………………………….………....36
Bảng 4.6: Số dư cuối kỳ tiền gửi của khách hàng từ 2004-2006…….……..…36
Bảng 4.7: Dự báo số dư cuối kỳ tiền gửi của khách hàng năm 2008………....37
Bảng 4.8: Kế hoạch phát hành thẻ năm 2008 của Phòng Giao Dịch
Tân Hiệp………………………………...………………..…………………...37
Bảng 4.9: Mục tiêu kinh doanh năm 2008……………..…………..…..…..…38
Bảng 4.10: Doanh thu dự kiến 2008 của Phòng Giao Dịch
Tân Hiệp……………………………………………………………...…….....42
Bảng 4.11: Dự kiến chi phí tiếp thị năm 2008 của phòng giao dịch
Tân Hiệp…………………………………………………………………........42
Bảng 4.12: Bảng chi phí tiền lương trược tiếp năm 2008
của phòng giao dịch tân hiệp…………………………………………….....…43
Bảng 4.13: Bảng dự báo dòng tiền vào và ra năm 2008………………………45
Bảng 4.14: Bảng báo cáo thu nhập dự kiến năm 2008………………………..46
Bảng 4.15: Bảng cân đối kế toán dự kiến năm 2008………………………….46
Bảng 4.16: Các tỷ số tài chính năm 2008………………………………...…...47

SVTH: Lê Thái Hiền

9


Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh…

GVHD: Nguyễn Văn Ngân


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Phòng Giao Dịch Tân Hiệp…………………….14
Hình 2: Qui trình cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Đông Á…………………18
Hình 3: Sơ đồ ma trận SWOT………………………………………………...30

SVTH: Lê Thái Hiền

10


Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh…

GVHD: Nguyễn Văn Ngân

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU
1.1. SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU.
Hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế là xu hướng phát triển tất yếu của Việt
Nam. Việc gia nhập WTO đã và đang mở ra cho nền kinh tế Việt Nam nói chung
và ngành ngân hàng nói riêng những cơ hội và thách thức. Khó khăn lớn nhất của
hệ thống ngân hàng Việt Nam là mới bước vào ngưỡng cửa của cuộc chơi mang
tính toàn cầu, đó là khi bắt đầu gia nhập WTO, ví như con thuyền ra khơi xa,
chuẩn bị vượt đại dương. Con thuyền này vừa nhỏ lại vừa yếu, đó là nhỏ về quy
mô, yếu tay chèo lái.
Ngành ngân hàng đặc biệt là các Ngân hàng Thương Mại đã đạt được nhiều
thành công qua 20 năm đổi mới, nhất là những năm gần đây. Chúng ta đã chứng
kiến sự đảo chiều ngoạn mục của các Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần từ năm
2006 cho đến nay, chứng minh sức sống và phát triển của loại hình ngân hàng

này. Sự phát triển ngoạn mục này thể hiện ở nhiều khía cạnh như: Vốn chủ sở
hữu tăng lên nhanh chóng, lợi nhuận bình quân ngày càng tăng, quy mô và tăng
trưởng mạnh, sự đa dạng về dịch vụ ngân hàng và sự thay đổi trong cơ cấu cổ
đông…Đây có thể nói là bước chuẩn bị tốt của các Ngân hàng Thương Mại trong
cuộc chơi mang tính chất toàn cầu. Tuy nhiên so với các ngân hàng trong khu
vực thì các Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần của Việt Nam còn quá nhỏ. Trong
tình hình cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, lập kế hoạch kinh doanh đóng vai trò
hết sức quan trọng, bởi lẽ nó sẽ giúp các Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần đi
đúng hướng và có thể kiểm tra, kiểm soát hoạt động của mình một cách dễ dàng.
Lập kế hoạch sẽ giúp cho các Ngân hàng Thương Mại nói riêng và các tổ chức
kinh tế nói chung, hoạch định được các hàng động phải làm trong tương lai, dự
báo được những rủi ro và tổn thất ở mức thấp nhất.
Nhằm đáp ứng nhu cầu của thực tiễn, đặc biệt là trong cuộc chạy đua giữa
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á Phòng Giao Dịch Tân Hiệp với các
ngân hàng khác trong khu vực. Nhằm giúp Ngân hàng Đông Á Phòng Giao Dịch
Tân Hiệp định hướng hoạt động trong năm 2008. Em quyết định chọn đề tài
"Lập kế hoạch kinh doanh cho Ngân hàng Đông Á Phòng Giao Dịch Tân Hiệp
năm 2008", một mặt giúp Ngân hàng Đông Á Phòng Giao Dịch Tân Hiệp xây
SVTH: Lê Thái Hiền

11


Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh…

GVHD: Nguyễn Văn Ngân

dựng các mục tiêu và xác định các nguồn lực, quyết định cách tốt nhất để thực
hiện các mục tiêu đã đề ra. Đồng thời cũng tạo phương tiện cho người đọc tìm
hiểu về cách thức xây dựng một kế hoạch kinh doanh phục vụ cho mục đích của

mình.
Mặc dù đã cố gắng hết sức, nhưng do hạn chế về kiến thức và sự hiểu biết
của mình nên đề tài không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, Em rất cảm ơn
những góp ý và bổ sung của thầy "Nguyễn Văn Ngân" về đề tài này. Đồng thời
cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú hiện đang công tác tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Đông Á Phòng Giao Dịch Tân Hiệp đã hỗ trợ, góp ý và
giúp đỡ cho đề tài này được hoàn thành. Và rất mong sự góp ý trao đổi của các
thầy cô và bạn đọc.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là hoàn thành một bản kế hoạch kinh doanh cho
Ngân hàng Đông Á Phòng Giao Dịch Tân Hiệp, giúp Ngân hàng Đông Á Phòng
Giao Dịch Tân Hiệp định hướng hoạt động trong tương lai, đồng thời sử dụng kế
hoạch để có thể kiểm tra, kiểm soát được hoạt động của mình một cách dễ dàng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Lập kế hoạch kinh doanh là một công việc đòi hỏi cần có sự hợp tác và giúp
đỡ của tất cả các phòng ban trong hệ thống. Quá trình sử dụng các thông tin đã
thu thập để đáp ứng cho nhu cầu của người lập kế hoạch, trên cơ sở các thông tin
đã thu thập được, người lập đánh giá để xác định các nội dung cần nghiên cứu
như:
- Xác định điểm mạnh, điểm yếu của Ngân hàng Đông Á Phòng Giao Dịch
Tân Hiệp thông qua việc phân tích về tình hình chung của Ngân hàng như: lịch
sử hình thành, tình hình hiện tại, về sản phẩm dịch vụ.
- Xác định cơ hội, các mối đe doạ và rủi ro thông qua quá trình nghiên cứu
và tìm hiểu môi trường cạnh tranh bao gồm xác định đối thủ cạnh tranh, tìm hiểu
môi trường kinh doanh và đánh giá về khách hàng.
- Trên cơ sở các thông tin đã xác định được, đồng thời dựa vào tình hình
thực tế đã qua các năm tiến hành xây dựng các kế hoạch: Kế hoạch bán hàng, kế
hoạch tiếp thị, kế hoạch tài chính.
SVTH: Lê Thái Hiền


12


Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh…

GVHD: Nguyễn Văn Ngân

1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
1.3.1. Không gian
Do thời gian hạn hẹp nên đề tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi huyện Tân
Hiệp. Đối với sản phẩm/dịch vụ thì là các sản phẩm chủ yếu mà Phòng Giao
Dịch Tân Hiệp đã và đang thực hiện bao gồm hoạt động cho vay, huy động vốn,
dịch vụ thanh toán và phát hành thẻ.
1.3.2. Thời gian
Số liệu sử dụng trong đề tài được lấy từ các báo cáo tài chính của Ngân
hàng qua các năm 2004- 2006. Đó là bảng cân đối kế toán từ năm 2004 – 2006,
báo cáo thu nhập, chi phí và lãi lỗ từ năm 2004 – 2006.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Ngiên cứu về sản phẩm/dịch vụ của Ngân hàng bao gồm các sản phẩm của
hoạt động tín dụng, huy động vốn và một số dịch vụ chính của Ngân hàng như
chuyển tiền nhanh, dịch vụ thanh toán…
Nghiên cứu về Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á Phòng Giao Dịch
Tân Hiệp bao gồm: Lịch sử hình thành và phát triển, tình hình hiện tại, triển vọng
phát triển trong tương lai.
Nghiên cứu về tình hình hoạt động của Ngân hàng Đông Á Phòng Giao
Dịch Tân Hiệp qua các năm 2004- 2006 để từ đó lập kế hoạch kinh doanh.

SVTH: Lê Thái Hiền


13


Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh…

GVHD: Nguyễn Văn Ngân

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.
2.1.1. Tổng quan về kế hoạch kinh doanh.
2.1.1.1. Khái niệm về kế hoạch kinh doanh.
Thông thường khi muốn vay vốn hay làm thủ tục xin thành lập doanh
nghiệp, chủ doanh nghiệp cần phải đệ trình một bản nghiên cứu khả thi hoặc một
bản kế hoạch kinh doanh để được xem xét chấp thuận. Nền kinh tế càng phát
triển hoạt động đầu tư ngày càng tăng thì các doanh nghiệp đang hoạt động càng
có nhu cầu mở rộng, phát triển sản xuất và càng có nhiều nhà đầu tư tiềm năng
muốn tham gia thị trường v.v…dẫn đến tăng nhu cầu lập kế hoạch kinh doanh.
Hơn nữa việc xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch kinh doanh không chỉ
được quan tâm bởi các nhà đầu tư mà ngay cả ban quản trị doanh nghiệp cũng
xem đây là công cụ giúp cho họ định hướng và quản lí hoạt động nhằm đạt mục
tiêu doanh nghiệp.
Khác với một nghiên cứu khả thi, kế hoạch kinh doanh là bản tổng hợp các
nội dung chứa trong các kế hoạch bộ phận bao gồm kế hoạch tiếp thị, kế hoạch
sản xuất, kế hoạch nhân sự, kế hoạch tài chính mà doanh nghiệp dự kiến thực
hiện trong thời đoạn từ 3-5 năm. Nội dung kế hoạch kinh doanh nhằm mô tả,
phân tích hiện trạng hoạt động bên trong doanh nghiệp và bên ngoài doanh
nghiệp (môi trường kinh doanh), trên cơ sở đó đưa ra các hoạt động dự kiến cần
thiết trong tương lai nhằm đạt mục tiêu kế hoạch đề ra. Với các phân tích về

nguồn lực của doanh nghiệp, về môi trường kinh doanh, về đối thủ cạnh tranh, kế
hoạch kinh doanh sẽ đưa ra các chiến lược/kế hoạch thực hiện cùng các dự báo
kết quả hoạt động trong khoảng thời gian kế hoạch.
2.1.1.2. Lợi ích của việc lập kế hoạch kinh doanh.
Nhu cầu lập kế hoạch kinh doanh ngày càng gia tăng cho thấy lợi ích của
việc lập kế hoạch kinh doanh đã được nhiều người công nhận. Có thể liệt kê các
lợi ích chính khi triển khai lập kế hoạch kinh doanh như sau:
Quá trình lập kế hoạch kinh doanh rất có ích cho việc phối hợp hoạt động
giữa các bộ phận của doanh nghiệp, quá trình này yêu cầu các thành viên chủ
SVTH: Lê Thái Hiền

14


Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh…

GVHD: Nguyễn Văn Ngân

chốt trong doanh nghiệp phải phối hợp với nhau để cùng xem xét, đánh giá và
đưa ra các phương án hoạt động cho doanh nghiệp một cách khách quan, nghiêm
túc và toàn diện.
- Việc lập kế hoạch kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp tập trung các ý tưởng
và đánh giá tính khả thi của các cơ hội triển khai của doanh nghiệp. Ngoài ra, quá
trình này còn được xem là quá trình kiểm tra tính thực tế của các mục tiêu được
đề ra trong các hoạt động của doanh nghiệp.
- Bản kế hoạch kinh doanh sau khi hoàn tất được xem là công cụ nhằm định
hướng hoạt động của doanh nghiệp vì kế hoạch được lập trên cơ sở đánh giá hiện
trạng của doanh nghiệp, dự kiến hoạt động và các kết quả doanh nghiệp có thể
đạt được trong tương lai. Ngoài ra, có thể sử dụng kế hoạch kinh doanh như là
một công cụ quản lí trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Một bản kế

hoạch kinh doanh tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn toàn diện, có cách
phân tích hợp lí, cân đối cho các vấn đề lớn cần giải quyết. Qua đó, có thể vận
dụng các điểm mạnh của doanh nghiệp, khai thác các điểm yếu của các đối thủ
cạnh tranh, nhằm hướng doanh nghiệp tiến tới thành công.
- Khi hoàn tất bản kế hoạch kinh doanh như là một công cụ nhằm truyền đạt
thông tin nội bộ vì trong đó xác định rõ các mục tiêu doanh nghiệp cần đạt, nhận
dạng các đối thủ cạnh tranh (nếu có), cách tổ chức lãnh đạo và sử dụng nguồn
nhân lực của doanh nghiệp. Trong thực tế, đôi khi doanh nghiệp không cần
vay/huy động thêm vốn, hoặc doanh nghiệp chỉ là một đơn vị kinh doanh nhỏ
nhưng để đạt được hiệu quả trong hoạt động, kế hoạch kinh doanh vẫn được thiết
lập. Trong môi trường hoạt động đầy cạnh tranh, các nhà đầu tư không còn xem
kinh doanh là một việc làm may rủi và một bản kế hoạch kinh doanh đáng tin cậy
có thể giúp họ đạt được thành công.
- Ngoài ra, một bản kế hoạch kinh doanh sau khi hoàn tất còn là cơ sở cho
công tác hoạch định tài chính của doanh nghiệp.
Tóm lại, dù hoạt động trong lĩnh vực nào, doanh nghiệp cũng sẽ đạt được
thành quả cao hơn nếu như xây dựng được một bản kế hoạch kinh doanh đáng tin
cậy và sử dụng kế hoạch này như là một công cụ quản lí trong quá trình hoạt
động. Cũng cần lưu ý rằng kế hoạch kinh doanh không chỉ là một tài liệu chứa
đựng toàn những điều tốt khi doanh nghiệp muốn đi vay vốn bởi vì các chủ ngân
SVTH: Lê Thái Hiền

15


Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh…

GVHD: Nguyễn Văn Ngân

hàng, các nhà đầu tư đều hiểu rằng mỗi một doanh nghiệp đều phải đối diện với

cạnh tranh và thường chịu những khó khăn, rào cản tạm thời. Do vậy, trong kế
hoạch kinh doanh, việc trình bày các bất lợi có thể gặp phải cùng với các giải
pháp hạn chế, khắc phục là rất cần thiết thay vì bỏ qua chúng.
2.1.1.3. Khi nào doanh nghiệp cần lập kế hoạch kinh doanh.
Lúc đầu, kế hoạch kinh doanh chỉ được thực hiện như là một thủ tục cần
thiết khi các doanh nghiệp/nhà đầu tư muốn xin vay vốn, xin cấp giấy phép thành
lập doanh nghiệp. Đó là lợi ích của kế hoạch kinh doanh ở thời kì phát triển ban
đầu. Nhưng dần dần, người ta nhận ra rằng quá trình chuẩn bị tài liệu kế hoạch
kinh doanh ngoài đáp ứng theo yêu cầu về mặt thủ tục còn là quá trình doanh
nghiệp thực hiện việc hoạch định để chuyển từ một ý tưởng kinh doanh thành
một hoạt động kinh doanh thành công. Ngoài ra, có thể sử dụng bản kế hoạch
kinh doanh sau khi hoàn tất như là một hướng dẫn cho việc triển khai, kiểm soát
và đánh giá hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy, các lợi ích khác của kế hoạch
kinh doanh trong việc quản lí và điều hành doanh nghiệp cũng đã được nhận
dạng như:
- Trong quá trình lập kế hoạch kinh doanh, nếu từng các bộ phận, các cá
nhân cùng nhau đóng góp, xây dựng kế hoạch thì khi triển khai thực hiện, tất cả
sẽ cùng hướng tới mục tiêu chung với thái độ khẩn trương, hợp tác để đạt được
kết quả mong muốn. Có kế hoạch kinh doanh, việc quản lí, điều hành sẽ hiệu quả
hơn.
- Quá trình lập kế hoạch kinh doanh tạo cơ hội cho các bộ phận chức năng
trong doanh nghiệp nhận ra các điểm mạnh, điểm yếu riêng, phát hiện các tồn tại
và có biện pháp giải quyết kịp thời. Đồng thời, các chính sách hoạt động phù hợp
cũng được hình thành và triển khai để đạt mục tiêu chung của doanh nghiệp.
- Với phần trình bày về hiện trạng và hiệu quả hoạt động trong tương lai
của doanh nghiệp, bản kế hoạch kinh doanh sẽ giúp nhà quản lí nắm rõ công việc
chung và có sự chuẩn bị cho việc ra quyết định đúng đắn và kịp thời.
Lập kế hoạch kinh doanh là cần thiết, tuy nhiên mục đích lập kế hoạch kinh
doanh thường khác nhau theo từng tình huống cụ thể của doanh nghiệp, có thể
tạm chia thành hai nhóm chính sau:


SVTH: Lê Thái Hiền

16


Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh…

GVHD: Nguyễn Văn Ngân

- Lập kế hoạch kinh doanh dùng để vay vốn/huy động vốn. Trong trường
hợp tìm kiếm nguồn tài trợ cho hoạt động, thường kế hoạch kinh doanh cung cấp
nhiều thông tin và dễ thuyết phục các nhà đầu tư hơn là nghiên cứu khả thi.
- Lập kế hoạch kinh doanh dùng để định hướng hoạt động/quản lí. Để định
hướng hoạt động cho doanh nghiệp, thường kế hoạch kinh doanh được sử dụng
nhằm duy trì sự ổn định, hoặc khi có dự kiến mở rộng, hoặc khi phải thực hiện
hợp nhất, sáp nhập, hoặc bán đi.
Mục đích lập kế hoạch kinh doanh cần phải xác định rõ trước khi triển khai
thực hiện để có thể trình bày các nội dung cho phù hợp. Ngoài ra, mục đích lập
kế hoạch kinh doanh còn được xem là một trong những tiêu thức để phân loại kế
hoạch kinh doanh.
2.1.1.4. Phân loại kế hoạch kinh doanh.
Tuy các kế hoạch kinh doanh về cơ bản có các đề mục chính giống nhau,
nhưng trong các trường hợp cụ thể, chúng lại có một số đặc điểm khác nhau. Do
vậy, việc phân loại kế hoạch kinh doanh sẽ giúp cho người lập cũng như người
đọc bản kế hoạch kinh doanh nhận dạng được các vấn đề trọng tâm nêu trong kế
hoạch. Có nhiều tiêu thức phân loại:
- Phân loại theo qui mô doanh nghiệp, có hai loại là kế hoạch kinh doanh
cho doanh nghiệp vừa và nhỏ và kế hoạch kinh doanh cho doanh nghiệp lớn.
- Phân loại theo tình trạng doanh nghiệp khi lập kế hoạch kinh doanh, gồm

kế hoạch kinh doanh khi khởi sự doanh nghiệp và kế hoạch kinh doanh cho
doanh nghiệp đang hoạt động.
- Phân loại theo đối tượng đọc bản kế hoạch kinh doanh, gồm hai loại là kế
hoạch kinh doanh viết cho đối tượng bên ngoài doanh nghiệp và kế hoạch kinh
doanh viết cho đối tượng bên trong doanh nghiệp.
Đối tượng bên ngoài doanh nghiệp có thể là nhà cung cấp, cổ đông, nhà đầu
tư tương lai hoặc chính phủ. Kế hoạch kinh doanh viết trong trường hợp này
thường nhằm kêu gọi đầu tư hoặc xin giấy phép. Do vậy, kế hoạch kinh doanh
phải nêu bật được tính khả thi của dự án, cho biết tổng vốn cần bổ sung và lượng
vốn cần tại các thời điểm. Ngoài ra cũng cần đề cập đến quyền lợi của các nhà
đầu tư như mức chia cổ tức. Cần nhấn mạnh đến thị trường tiềm năng và lợi
nhuận ước tính của kế hoạch. Một số phần thiên về các đặc tính kĩ thuật như hình
SVTH: Lê Thái Hiền

17


Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh…

GVHD: Nguyễn Văn Ngân

dáng, tính năng hoạt động của máy móc, thiết bị chuyên ngành, việc vận chuyển,
chọn lựa nhà phân phối có thể rất khó hiểu đối với người đọc thì có thể chỉ cần
nêu sơ lược.
2.1.1.5. Kế hoạch kinh doanh và nghiên cứu khả thi
Khi đi vay vốn hoặc huy động vốn cổ đông, doanh nghiệp thường được yêu
cầu đệ trình một nghiên cứu khả thi hay một kế hoạch kinh doanh. Điều này cho
thấy hai tài liệu này được một số nhà đầu tư, ngân hàng đánh giá có tầm quan
trọng như nhau. Tuy nhiên, thực chất hai tài liệu này có một số điểm khác biệt và
chính bởi sự khác biệt đó nên xu hướng sử dụng kế hoạch kinh doanh ngày càng

nhiều hơn.
Nghiên cứu khả thi là tài liệu phân tích và xác định tính khả thi của một dự
án đầu tư bao gồm phân tích thị trường, phân tích kĩ thuật, phân tích nguồn lực,
phân tích tài chính, phân tích kinh tế, phân tích xã hội. Sau khi đọc bản tài liệu
này, các nhà đầu tư, các chủ nợ sẽ xem xét và ra quyết định có nên đầu tư hoặc
cho vay hay không.
Tóm lại, mỗi doanh nghiệp tự xây dựng một bản kế hoạch kinh doanh riêng
phù hợp với hoạt động và yêu cầu doanh nghiệp. Để lập một bản kế hoạch kinh
doanh có chất lượng tốt, ban lãnh đạo doanh nghiệp cần phải dành thời gian một
cách thoả đáng, phải đảm bảo tính khách quan và khi viết có tính chất phê phán.
Có như vậy mới có thể sử dụng bản kế hoạch kinh doanh như là một công cụ
quản lí ngoài việc xem đó là một công cụ giao tiếp hiệu quả trong các đề nghị tài
trợ vốn.
2.1.2. Nội dung kế hoạch kinh doanh:
Kế hoạch kinh doanh bao gồm những nội dung cơ bản sau:
- Mục lục
- Tóm tắt kế hoạch kinh doanh: Trình bày khái quát các nội dung chính
trong kế hoạch.
- Mô tả chung về doanh nghiệp: Lịch sử hình thành trong đó giới thiệu tên
doanh nghiệp và địa chỉ, ngày thành lập, lĩnh vực hoạt động. Tuy nhiên, nội dung
trình bày còn tuỳ thuộc vào mục đích của kế hoạch kinh doanh. Nhưng điều quan
trọng là nên viết ngắn gọn và cô đọng, giúp người đọc nắm được các điểm cơ bản

SVTH: Lê Thái Hiền

18


Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh…


GVHD: Nguyễn Văn Ngân

nhất của doanh nghiệp. Sau đó, giới thiệu về tình hình hiện tại và mục đích tương
lai của doanh nghiệp.
- Mô tả về sản phẩm/dịch vụ: mô tả khái quát về sản phẩm/dịch vụ của
doanh nghiệp. Sau đó trình bày chi tiết hơn về các thuộc tính, các đặc trưng riêng
biệt của sản phẩm/dịch vụ so với đối thủ cạnh tranh, các ứng dụng và lợi ích của
sản phẩm/dịch vụ. Cố gắng làm cho người đọc hiểu được sự cần thiết và giá trị
của chúng.
- Phân tích đánh giá thị trường, khách hàng, phân tích cạnh tranh, phân tích
môi trường kinh doanh: Trong phần phân tích thị trường, kế hoạch kinh doanh
thường nêu các nội dung sau: Đặc điểm thị trường, đặc điểm khách hàng, đặc
điểm cạnh tranh, các yếu tố môi trường kinh doanh và phân tích điểm mạnh điểm yếu, cơ hội – đe doạ hay còn gọi là phân tích SWOT.
- Dự báo bán hàng: Xác định số lượng cần sản xuất trong tương lai dựa vào
nhu cầu thực tế và số liệu quá khứ.
- Kế hoạch sản xuất: Trong kế hoạch sản xuất nêu các công việc cần thiết
cho việc sản xuất và chuyển giao các sản phẩm/dịch vụ và chọn người thực hiện.
Nội dung kế hoạch tuỳ thuộc vào bản chất hoạt động thực tế của doanh nghiệp,
nếu là doanh nghiệp dịch vụ, thương mại thì bỏ qua phần sản xuất. Để không bỏ
sót các nội dung quan trọng, cần có sơ đồ thể hiện qui trình hoạt động của doanh
nghiệp, qui trình thực hiện dịch vụ, qui trình sản xuất. Kế hoạch kinh doanh
không nhất thiết phải trình bày chi tiết từng hoạt động được doanh nghiệp thực
hiện, chỉ cần nêu các vấn đề chính liên quan đến công việc kinh doanh và các giải
pháp thực hiện.
- Kế hoạch tiếp thị: Kế hoạch bao gồm việc xác lập mục tiêu và chiến lược
tiếp thị trong đó cần đảm bảo mục tiêu và chiến lược tiếp thị phải tương ứng với
mục tiêu và chiến lược kinh doanh tổng thể của doanh nghiệp. Nội dung của kế
hoạch cũng cần trình bày những hoạt động chủ yếu cần thực hiện để giúp cho
doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh. Các hoạt động này có thể được tóm
tắt trong bốn nhóm mà doanh nghiệp có thể điều khiển: Sản phẩm, giá bán, phân

phối và chiêu thị.
- Kế hoạch nhân sự: Cũng như các kế hoạch hoạt động chức năng khác, kế
hoạch nhân sự được thiết lập phải nhất quán với mục tiêu và chiến lược hoạt
SVTH: Lê Thái Hiền

19


Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh…

GVHD: Nguyễn Văn Ngân

động chung của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tuỳ thuộc mục tiêu lập kế hoạch kinh
doanh, phần nội dung kế hoạch nhân sự có thể nêu các nội dung như: Thành phần
nhân sự chủ chốt, sơ đồ tổ chức (nếu có), kế hoạch tuyển dụng, chính sách bồi
dưỡng và phát triển nhân sự và nhất thiết phải lập được bảng ước tính tổng chi
phí tiền lương trong thời gian thực hiện kế hoạch để làm cơ sở cho các tính toán
tài chính ở phần sau.
- Kế hoạch tài chính: Trong phần này cần nêu cụ thể các nguồn lực sử dụng
để đạt được mức doanh thu dự báo. Các nguồn lực này bao gồm: nhu cầu về thiết
bị, tiện ích, lượng hàng tồn kho, các chi phí ban đầu, lượng vốn lưu động cần
thiết…Nội dung kế hoạch tài chính trình bày các kết quả hoạt động dự kiến, các
dòng tiền tệ trong tương lai, dự báo lãi lỗ.
- Phụ lục và tài liệu tham khảo.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
Lập kế hoạch chính là xác định mục tiêu trong tương lai cho doanh nghiệp,
dự kiến các hoạt động cần thiết trong tương lai nhằm đạt được các mục tiêu đề ra
trên cơ sở xem xét và phân tích hiện trạng. Do đó, phần mô tả hiện trạng là
nguồn thông tin cơ bản ban đầu để lập bất kì kế hoạch nào. Thông tin cần thu

thập trong phần hiện trạng có thể là thông tin bên trong hoặc bên ngoài doanh
nghiệp, là các thông tin có liên quan đến môi trường mà doanh nghiệp hoạt động,
liên quan đến quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp...Tuỳ thuộc
vào nội dung của từng phần trong kế hoạch, mà có thể thu thập dữ liệu từ thông
tin bên trong hay bên ngoài hoặc cả bên trong và bên ngoài.
Thông tin bên trong doanh nghiệp được sử dụng cho phần mô tả khái quát
về doanh nghiệp như: lịch sử hình thành và phát triển, mô tả sản phẩm/dịch vụ,
phương châm hoạt động...Ngoài ra người lập kế hoạch còn có thể sử dụng thông
tin bên trong để lập kế hoạch Marketing, kế hoạch nhân sự và kế hoạch tài chính.
Để thu thập thông tin này, tuỳ theo từng nội dung trong kế hoạch mà người lập
có thể thu thập dữ kiệu từ các bộ phận khác trong hệ thống. Và một số thông tin
sẽ được thu thập thông qua phương tiện sách, báo chí, truyền hình, tạp chí
chuyên ngành…trên cơ sở khái quát, phân tích và tổng hợp của người lập kế
hoạch.
SVTH: Lê Thái Hiền

20


Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh…

GVHD: Nguyễn Văn Ngân

2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp phân tích số liệu được sử dụng trong bài viết như sau:
- Phân tích ma trận SWOT: Từ điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
người lập kế hoạch sẽ phân tích để đưa ra những chiến lược hoạt động trong
tương lai.
- Phân tích dãy số thời gian và dự báo: Trên cơ sở các số liệu thu thập từ
năm 2004 – 2006, phân tích tính thời vụ của dãy số, loại bỏ tính thời vụ, sử dụng

mô hình nhân kết hợp với hàm số hồi qui để dự báo nhu cầu trong tương lai.
- Phương pháp phân tích số liệu còn được sử dụng để phân tích các số liệu
của ngân hàng từ năm 2004 – 2006, phân tích tình hình tài chính, phân tích rủi ro.

SVTH: Lê Thái Hiền

21


Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh…

GVHD: Nguyễn Văn Ngân

CHƯƠNG 3

MÔ TẢ KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐÔNG Á
PHÒNG GIAO DỊCH TÂN HIỆP
3.1. MÔ TẢ VỀ NGÂN HÀNG ĐÔNG Á PHÒNG GIAO DỊCH TÂN HIỆP:

3.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng Đông Á phòng giao dịch Tân Hiệp
Ngân hàng Đông Á phòng giao dịch Tân Hiệp được xây dựng và chính thức
đi vào hoạt động từ ngày 31/1/2007, địa chỉ tại tổ 3, Ấp Đông Thành, Xã Thạnh
Đông A, Huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang, điện thoại (077) 835044, trước đây
còn gọi là Ngân hàng cổ phần nông thôn Tân Hiệp. Nhưng trong xu hướng toàn
cầu hóa thì đa số các ngân hàng nhỏ muốn sáp nhập vào các ngân hàng lớn để
tiếp tục duy trì và phát triển. Do khu vực nông thôn nên lượng vay thường lớn,
đặc biệt là nhu cầu vay vốn để sản xuất, trong khi đó nguồn vốn huy động lại
không đủ. Muốn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì Ngân hàng phải đi
vay ngân hàng nhà nước hoặc các tổ chức tín dụng khác kéo theo đó là lợi nhuân
sẽ thấp vì chi phí lớn. Chính vì thế, vào ngày 27 tháng 07 năm 2004 Ngân hàng

cổ phần nông thôn Tân Hiệp đã sáp nhập vào Ngân hàng Đông Á và trở thành
Chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Đông Á.
Và để củng cố niềm tin cho khách hàng, Sau hơn năm tháng khởi công xây
dựng Ngân hàng Đông Á chi nhánh Tân Hiệp đã tưng bừng khai trương cơ sở
mới vào ngày 31/01/2007 và đổi tên thành Phòng giao dịch Tân Hiệp, với niềm
tin là sẽ đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, phù hợp với chính sách chất
lượng mà Tổng Giám Đốc Ngân hàng Đông Á đã đưa ra đó là:
“Ðáp ứng ở mức cao nhất các yêu cầu hợp lý của khách hàng về các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng” là chính sách cạnh tranh để đưa Ngân hàng Ðông Á trở
thành một trong những ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam. Ðể thực hiện được
chính sách trên, Ngân hàng Ðông Á cam kết:
* Luôn lắng nghe ý kiến của khách hàng để cải tiến và đa dạng hóa các dịch
vụ ngân hàng.
* Từ ban lãnh đạo đến nhân viên Ngân hàng Ðông Á đều được đào tạo về
kỹ năng và trình độ theo yêu cầu của từng công việc, và nhận thức rõ về tầm
quan trọng của việc đáp ứng cao nhất các yêu cầu của khách hàng là nhân tố
quyết định mang lại sự thành công cho Ngân hàng.
SVTH: Lê Thái Hiền

22


Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh…

GVHD: Nguyễn Văn Ngân

* Sử dụng mọi nguồn lực để thực hiện, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý
chất lượng của Ngân hàng.
3.1.2. Tình hình hiện tại:
3.1.2.1. Năng lực tài chính.

Ngân hàng Đông Á không ngừng tăng cường năng lực tài chính của mình. Cụ
thể, vào cuối năm 2005 mức vốn điều lệ của Ngân hàng Đông Á là 500 tỷ đồng, đến
cuối năm 2006 mức vốn điều lệ của Ngân hàng Đông Á đạt 880 tỉ đồng, tăng 76%.
Việc tăng vốn điều lệ này nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng Đông Á trong quá trình hội nhập quốc tế, đầu tư công nghệ hiện đại và phục vụ
nhu cầu khách hàng ngày càng cao.

Riêng về tình hình tài chính của Ngân hàng Đông Á Phòng Giao Dịch Tân
Hiệp, qua ba năm hoạt động cho thấy, tổng nguồn vốn kinh doanh nhìn chung
tăng giảm không đồng đều. Năm 2006 tổng nguồn vốn kinh doanh đạt 30.703,7
triệu đồng, tăng 29,4% so với năm 2005, nhưng giảm 3,4% so với năm 2004.
Nguyên nhân là do nguồn huy động vốn tiết kiệm từ dân cư và các tổ chức kinh
tế liên tục giảm. Cuối năm 2004, tiền gửi của tổ chức hinh tế, dân cư là 21.966,1
triệu đồng, nhưng đến cuối năm 2005 chỉ còn 7.848,5 triệu đồng, giảm 179,9%
và đến cuối năm 2006, tiền gửi của tổ chức kinh tế, dân cư là 7.724,5 triệu đồng.
Bên cạnh đó, tổng dư nợ cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân đến 31/12/2006 đạt
28.397,5 triệu đồng, tốc độ tăng 21,7% cùng kì năm trước và tăng 7,2% so với
cuối năm 2004.
Bảng 3.1: BẢNG BÁO CÁO THU NHẬP, CHI PHÍ VÀ LÃI LỖ CỦA
PHÒNG GIAO DỊCH TÂN HIỆP TỪ NĂM 2004 – 2006.
Đơn vị tính: Ngàn đồng
CHÊNH LỆCH

CHÊNH LỆCH

CHỈ

NĂM

NĂM


NĂM

NĂM 2005/2004

NĂM 2006/2005

TIÊU

2004

2005

2006

Chênh

Tỷ lệ

Chênh

Tỷ lệ

lệch

(%)

lệch

(%)


1. Thu nhập 1.461.285 2.374.500 2.914.100

913.215

62,5

539.600

22,7

2. Chi phí

1.829.304 2.273.772 2.551.806

444.468

24,3

278.034

12,2

3. Lãi/lỗ

(368.019)

468.747

127,4


261.566

259,6

100.728

362.294

Nguồn: Bảng báo cáo thu nhập, chi phí và lãi lỗ từ năm 2004 – 2006
SVTH: Lê Thái Hiền

23


Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh…

GVHD: Nguyễn Văn Ngân

Nhận xét: Nhìn chung hoạt động của Ngân hàng là tốt, lợi nhuận qua các
năm đều tăng và mức tăng trung bình là 193,5%. Nguyên nhân chủ yếu là do thu
nhập qua các năm đều tăng cao hơn so với mức tăng của chi phí.
3.1.2.2. Cơ cấu tổ chức
Bộ máy tổ chức hoạt động và điều hành của Phòng Giao Dịch được tổ chức
theo sơ đố sau:
TRƯỞNG
PHÒNG

BỘ PHẬN
KẾ TOÁN


BỘ PHẬN
TÍN DỤNG

BỘ PHẬN
NGÂN QUĨ

Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Phòng Giao Dịch Tân Hiệp
Điều hành hoạt động của Phòng Giao Dịch là Trưởng Phòng Giao Dịch.
Trưởng Phòng Giao Dịch sẽ do Giám Đốc Chi nhánh quản lí trực tiếp quyết định
bổ nhiệm trên cơ sở chấp thuận của Tổng Giám Đốc. Chi nhánh quản lí trực tiếp
Phòng Giao Dịch Tân Hiệp là Chi nhánh Đông Á Kiên Giang, địa chỉ 192 Trần
Phú, Thành phố Rạch Giá, điện thoại (077) 874 418. Các bộ phận trong Phòng
Giao Dịch là những bộ phận chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Trưởng Phòng Giao
Dịch. Quan hệ tại mỗi bộ phận được thực hiện theo mô hình trực tuyến, tuân thủ
qui tắc một lãnh đạo trực tiếp. Các bộ phận chịu sự chỉ đạo của Trưởng Phòng
Giao Dịch ngang cấp với nhau trong quan hệ. Trong đó mỗi bộ phận có chức
năng và nhiệm vụ riêng và được phân chia như sau:
a) Chức năng và nhiệm vụ của bộ phận tín dụng:
- Chức năng: Cung cấp vốn cho khách hàng thông qua nghiệp vụ tín dụng
và tham mưu cho Trưởng Phòng Giao Dịch về các vấn đề liên quan đến hoạt
động tín dụng
- Nhiệm vụ: Thực hiện cho vay theo đúng chủ trương và qui định về hoạt
động tín dụng của Ngân hàng Đông Á. Sử dụng mọi biện pháp cần thiết và hợp lí
để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng. Tiết giảm chi phí nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động. Quản lí và lưu trữ các hồ sơ và các chứng từ khác có liên quan
SVTH: Lê Thái Hiền

24



Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh…

GVHD: Nguyễn Văn Ngân

đến hoạt động tín dụng theo qui định của Ngân hàng Đông Á. Thực hiện báo cáo
thống kê về hoạt động tín dụng theo đúng qui định của Ngân hàng Đông Á. Thực
hiện các công việc khác do Trưởng Phòng Giao Dịch, Giám Đốc chi nhánh (đơn
vị quản lí), Ban Tổng Giám Đốc yêu cầu.
b) Chức năng và nhiệm vụ của bộ phận kế toán:
- Chức năng: Ghi chép phản ánh kịp thời và chính xác các nghiệp vụ phát
sinh của Phòng Giao Dịch. Nhận tiền gửi tiết kiệm và phát hành các loại kì phiếu,
trái phiếu. Thực hiện dịch vụ chuyển tiền nhanh. Thực hiện các dịch vụ ngân quĩ.
Tham mưu cho Trưởng Phòng Giao Dịch về quản trị tài chính.
- Nhiệm vụ: Ghi chép chính xác, kịp thời, đầy đủ, rõ ràng, đúng qui định
các số liệu kế toán phát sinh tại Phòng Giao Dịch. Nhận và chi trả vốn, lãi tiết
kiệm và phát hành các loại kì phiếu, trái phiếu, tín phiếu theo qui định của Ngân
hàng Đông Á. Đối chiếu, kiểm tra số liệu, chứng từ kế toán phát sinh hàng ngày
và tồn quĩ cuối ngày với bộ phận Ngân quĩ và với phòng kế toán của đơn vị quản
lí trực tiếp. Thực hiện dịch vụ chuyển tiền nhanh theo đúng qui định của Ngân
hàng Đông Á. Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ thống kê, kế toán của Nhà nước
và của Ngân hàng Đông Á đối với một đơn vị hạch toán báo sổ. Hạn chế rủi ro
trong quá trình thực hiện nghiệp vụ và tiết kiệm chi phí cho Ngân hàng. Lưu trữ
chứng từ kế toán tại bộ phận theo qui định của Tổng Giám Đốc. Thực hiện các
công việc khác do Trưởng Phòng Giao Dịch, Giám Đốc chi nhánh (đơn vị quản
lí), Ban Tổng Giám Đốc yêu cầu.
c) Chức năng và nhiệm vụ của bộ phận Ngân quĩ:
- Chức năng: Quản lí toàn bộ tiền mặt bằng đồng Việt nam, ngoại tệ, vàng
tại Phòng Giao Dịch. Thực hiện các dịch vụ thu – chi hộ, kiểm đếm hộ. Tham
mưu cho Trưởng Phòng Giao Dịch về hoạt động ngân quĩ.

- Nhiệm vụ: Thực hiện các nghiệp vụ thu chi tiền mặt bằng đồng Việt Nam,
ngoại tệ tại Phòng Giao Dịch. Hạn chế rủi ro trong việc triển khai hoạt động ngân
quĩ. Tiết giảm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ngân quĩ. Thực hiện các
qui định về quản lí, bảo mật và an toàn kho quĩ. Thực hiện các dịch vụ thu chi hộ,
kiểm đếm hộ bằng tiền mặt tại Phòng Giao Dịch hoặc tại nơi khác theo yêu cầu
của khách hàng. Lưu trữ các chứng từ sổ sách về hoạt động ngân quĩ theo qui

SVTH: Lê Thái Hiền

25


Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh…

GVHD: Nguyễn Văn Ngân

định của Ngân hàng Đông Á. Thực hiện các công việc khác do Trưởng Phòng
Giao Dịch, Giám Đốc chi nhánh (đơn vị quản lí), Ban Tổng Giám Đốc yêu cầu.
Ngoài ra, trong quan hệ nghiệp vụ, các bộ phận phải có trách nhiệm hỗ trợ
lẫn nhau vì lợi ích chung của Ngân hàng. Nhân viên của các bộ phận được quyền
liên hệ trực tiếp với các phòng nghiệp vụ tại các đơn vị khách (Hội sở, Chi
nhánh) để trao đổi những vướng mắc trong nghiệp vụ. Và các bộ phân phải thực
hiện đầy đủ trách nhiệm của mình theo các Qui chế, Qui định, Qui trình nghiệp
vụ, hướng dẫn công viêc…
3.1.2.3. Tình hình tiếp thị.
Hiện nay, Phòng Giao Dịch Tân Hiệp chưa có một kế hoạch tiếp thị rõ ràng
và cụ thể. Do Phòng Giao Dịch Tân Hiệp vẫn chưa có nhân viên chuyên trách về
công tác tiếp thị. Mỗi phòng ban chỉ lên kế hoạch cho mình để thực hiện mục tiêu
được giao. Một số công tác phối thức tiếp thị đang được triển khai thực hiện như:
Mở thẻ đa năng miễn phí, miễn phí hay giảm phí một số dịch vụ như: Thanh

toán, chuyển tiền cho khách hàng mới sử dụng.
3.1.3. Mục tiêu và triển vọng.
Một số chỉ tiêu kinh doanh trong năm 2008 của Ngân hàng Đông Á Phòng
Giao Dịch Tân Hiệp:
Bảng 3.2: MỤC TIÊU KINH DOANH NĂM 2008 CỦA
PHÒNG GIAO DỊCH TÂN HIỆP
STT

CHỈ TIÊU

ĐVT

KẾ HOẠCH

1

Huy động vốn bình quân

Triệu đồng

12.354,7

2

Dư nợ tín dụng bình quân

Triệu đồng

22.828,5


3

Số thẻ phát hành

Thẻ

4

Lợi nhuận

Triệu đồng

3.000
700

Nguồn: Kết quả tính toán từ phần dự báo bán hàng của chương 4

Với chiến lược 5 năm hội nhập và phát triển, Ngân hàng Đông Á phấn đấu
trở thành ngân hàng hiện đại nhất Việt Nam và là một trong những ngân hàng
bán lẻ trên thị trường. Hiện tai, Ngân hàng Đông Á được đánh giá là ngân hàng
đi đầu trong công nghệ thẻ. Máy ATM được trang bị nhiều chức năng hiện đại
SVTH: Lê Thái Hiền

26


Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh…

GVHD: Nguyễn Văn Ngân


trong đó có cả chức năng gửi tiền mà không phải máy ATM của ngân hàng nào
cũng có được, thực sự đã mang lại nhiều tiện lợi cho khách hàng.
3.2. SẢN PHẨM/DỊCH VỤ:
3.2.1. Mô tả sản phẩm/dịch vụ.
Căn cứ công văn số 1032/NHTP.2002 của Giám đốc Ngân hàng Nhà nước
Thành phố Hồ Chí Minh về việc mở, thành lập và chấm dứt hoạt động của các
Phòng Giao Dịch trực thuộc ngân hàng thương mại.
Căn cứ quyết định số 230/2002/QĐ-EAB ngày 10/10/2002 về việc ban
hành Qui chế tổ chức và hoạt động của Phòng Giao Dịch trực thuộc ngân hàng
Đông Á.
Hội đồng quản trị ngân hàng Đông Á ban hành qui chế hoạt động của
Phòng Giao Dịch như sau: lĩnh vực hoạt động:
- Huy động vốn: nhận tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của
các đối tượng khách hàng là cá nhân.
- Cho vay: thực hiện cho vay vốn đối với các đối tượng khách hàng là cá
nhân dưới các hình thức:
+ Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
+ Cho vay trả góp.
- Thu đổi ngoại tệ mặt.
- Dịch vụ chi trả kiều hối, chuyển tiền nhanh.
- Các dịch vụ ngân quĩ (thu chi hộ, kiểm đếm hộ…).
- Các hoạt động khác khi được Hội Đồng Quản Trị Ngân hàng Đông Á cho
phép, và phù hợp với qui định của các cơ quan chức năng.
3.2.2. Phân tích ứng dụng.
Hiện nay, Ngân hàng Đông Á ngày càng đa dạng hoá các sản phẩm/dịch vụ
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Bên cạnh đó Ngân hàng
Đông Á không ngừng thay đổi và rút ngắn các quy trình nghiệp vụ tạo sự thuận
lợi cho khách hàng.
- Đối với hoạt động tín dụng: Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn liên hệ
với bộ phận tín dụng của Ngân hàng để được hướng dẫn thủ tục. Quy trình cho

vay ngắn hạn của Ngân hàng như sau:

SVTH: Lê Thái Hiền

27


Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh…

GVHD: Nguyễn Văn Ngân

Hướng dẫn thủ tục cho khách
hàng

Kiểm soát sản phẩm không
phù hợp

Tiếp nhận hồ sơ

Lưu hồ sơ khách hàng

Phân công giải quyết hồ sơ

Thanh lý hồ sơ vay

Thẩm định hồ sơ vay

Xử lý nợ quá hạn

Trình và duyệt hồ sơ


Chuyển nợ quá hạn

Thời hạn thông báo kết quả
xét duyệt hồ sơ vay

Cơ cấu lại thời gian trả nợ,
khoanh nợ

Hoàn tất thủ tục pháp lý và
bảo hiểm tài sản đảm bảo

Tái thẩm định

Nhận và lưu giữ tài sản đảm
bảo

Thu nợ - lãi

Giải ngân

Theo dõi hồ sơ

Hinh 2: Qui trình cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Đông Á.

Đối với cho vay trung hạn và dài hạn thì quy trình cho vay cũng tương tự.
Tuy nhiên thời gian từ lúc nhận hồ sơ vay đế khi giải ngân thì dài hơn so với vay
ngắn hạn. Thời gian hoàn thành hồ sơ vay ngắn hạn từ 3-5 ngày, vay trung hạn
và dài hạn từ 5-7 ngày. Hồ sơ vay sẽ được nhân viên tín dụng cung cấp cho
khách hàng, khách hàng ký tên và đem công chứng tại địa phương.

- Đối với hoạt động huy động vốn: Khi khách hàng có nhu cầu gửi tiền tiết
kiệm liên hệ với bộ phận kế toán để được hướng dẫn đây đủ và chi tiết các thủ
tục. Khách hàng sẽ được nhận một sổ tiết kiệm tương ứng với số tiền đem gửi, lãi
suất sẽ được tính trên số tiền đem gửi theo mức lãi suất của Ngân hàng.

SVTH: Lê Thái Hiền

28


Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh…

GVHD: Nguyễn Văn Ngân

- Đối với dịch vụ tài khoản tiền gửi thanh toán cá nhân: Nếu khách hàng có
nhu cầu mở tài khoản tiền gửi thanh toán cá nhân liên hệ với bộ phận kế toán.
Khách hàng cần điền đầy đủ thông tin vào phiếu đăng ký kèm theo một bản
photocopy CMND (không cần công chứng). Và nhân viên kế toán sẽ hướng dẫn
cách sử dụng tài khoản cho khách hàng.
- Đối với dịch vụ chuyển tiền: Ngân hàng Đông Á cung cấp dịch vụ chuyển
tiền nhanh và chuyển tiền qua Ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu chuyển tiền cho
mọi đối tượng khách hàng. Nếu có nhu cầu khách hàng liên hệ với bộ phận kế
toán, khách hàng cần cung cấp số tài khoản của người thụ hưởng hoặc CMND
nếu người thụ hưởng không có tài khoản tại ngân hàng.
- Đối với phát hành thẻ: Khách hàng muốn làm thẻ Đông Á liên hệ tại Ngân
hàng, khách hàng cần điền đầy đủ thông tin vào phiếu đăng kí do Ngân hàng phát
kèm theo một bản photocopy CMND (không cần công chứng). Ngân hàng Đông
Á sẽ thông báo cho khách hàng đến nhận thẻ, hoặc sau 5 ngày khách hàng trực
tiếp đến nơi đăng kí làm thẻ để nhận thẻ.
3.2.3. Phân tích lợi ích.

3.2.3.1 Tín dụng Đông Á
- Thủ tục đơn giản, nhanh chóng.
- Giải ngân một lần.
- Lãi suất cạnh tranh.
- Trả góp định kỳ.
3.2.3.2 Tiết kiệm Đông Á.
- Có thể nhờ người khác gửi hộ (áp dụng từ lần gửi thứ hai trở về sau, khi
gửi hộ mang theo sổ tiết kiệm và phải gửi tại nơi mở sổ).
- Có thể sử dụng số sổ tiết kiệm làm thông tin để nhận tiền chuyển khoản.
Nếu mở sổ tiết kiệm ngoại tệ để nhận tiền từ nước ngoài chuyển về, khách hàng
có thể nhận ngoại tệ mặt theo nhu cầu.
- Có thể ủy quyền cho người khác nhận tiền thay (giấy ủy quyền có thể lập
tại Ngân hàng Đông Á với sự chứng kiến của nhân viên giao dịch).
- Có thể nhận tiền tại các bộ phận tiết kiệm khác của Ngân hàng Đông Á
(các chi nhánh, Phòng Giao Dịch) ngoài nơi mở sổ.

SVTH: Lê Thái Hiền

29


Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh…

GVHD: Nguyễn Văn Ngân

- Có thể mở sổ tiết kiệm đồng sở hữu: sổ tiết kiệm đứng tên 02 cá nhân (có
quan hệ vợ chồng hợp pháp). Có 02 trường hợp:
* Khi giao dịch chỉ cần chữ ký của 01 trong 02 chủ sở hữu nhưng số tiền rút
chỉ tối đa 50 % số dư của sổ.
* Khi giao dịch phải có đầy đủ chữ ký của 02 chủ sở hữu.

- Lãi suất hấp dẫn: Lãi suất áp dụng đối với các trường hợp rút trước hạn
linh hoạt tùy hình thức gửi, kỳ hạn gửi và thời gian thực gửi (việc rút trước hạn
không áp dụng đối với tiết kiệm vàng, chứng chỉ tiền gửi bằng vàng, tiết kiệm
lãnh lãi trước)
- Có thể sử dụng sổ tiết kiệm để đảm bảo cho các khoản vay, bảo lãnh, thấu
chi thẻ tại Ngân hàng Đông Á.
- Ngân hàng thực hiện chiết khấu sổ tiết kiệm trong trường hợp khách hàng
có nhu cầu sử dụng tiền trong khoảng thời gian còn lại của sổ tiết kiệm.
Với một số hình thức gửi tiền (chứng chỉ tiền gửi bằng vàng…), khách hàng có
thể thực hiện việc chuyển nhượng, cho tặng toàn bộ giá trị tiền gửi.
3.2.3.3 Gửi tiền thanh toán cá nhân
- Do mạng lưới rộng khắp và là thành viên tham gia thanh toán điện tử liên
ngân hàng nên Ngân hàng Đông Á thực hiện các nhu cầu thanh toán không dùng
tiền mặt của khách hàng kịp thời, nhanh chóng (thanh toán cùng địa phương:
trong vòng 01 ngày; thanh toán khác địa phương: từ 01 đến 02 ngày tùy vào thời
điểm khách hàng gửi chứng từ thanh toán và tùy thuộc ngân hàng thụ hưởng).
- Phí giao dịch trên tài khoản (phí báo có, phí chuyển tiền…) thấp và linh
hoạt tùy vào việc khách hàng thụ hưởng có hay không có tài khoản tại Ngân hàng
Đông Á.
3.2.3.4 Chuyển tiền trong nước
Do mạng lưới Đông Á trải dài từ bắc chí nam, và là thành viên tham gia
thanh toán điện tử liên ngân hàng nên thời gian chuyển tiền tại Đông Á nhanh
chóng. Cụ thể:
- Chuyển tiền nhanh:
+ Chuyển tiền trước 09h30: người thụ hưởng sẽ nhận tiền vào buổi sáng
cùng ngày.

SVTH: Lê Thái Hiền

30



Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh…

GVHD: Nguyễn Văn Ngân

+ Chuyển tiền sau 09h30 và trước 16h30: người thụ hưởng sẽ nhận tiền vào
buổi chiều cùng ngày.
+ Chuyển tiền sau 16h30: người thụ hưởng sẽ nhận tiền vào buổi sáng ngày
hôm sau.
- Chuyển tiền qua ngân hàng:
+ Chuyển tiền cùng địa phương trước 14h30: người thụ hưởng nhận tiền
trong ngày.
+ Chuyển tiền khác địa phương trước 11h30: người thụ hưởng nhận tiền
trong ngày; chuyển sau 11h30: tối đa ngày hôm sau người thụ hưởng sẽ nhận
được tiền (nếu ngân hàng thụ hưởng có tham gia thanh toán điện tử liên ngân
hàng hoặc ở trong khu vực có tham gia tham gia thanh toán điện tử liên ngân
hàng, người thụ hưởng có thể nhận tiền ngay trong ngày nếu chuyển tiền trước
14h30).
- Đối với dịch vụ chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam
+ Người chuyển tiền đang sinh sống tại nước ngoài là cá nhân hoặc tổ chức.
+ Người nhận tiền là cá nhân / tổ chức có tài khoản hoặc không có tài
khoản tại Ngân hàng Đông Á (EAB).
+ Người nhận tiền được rút ngoại tệ mặt nếu là cá nhân tại Việt Nam nhận
tiền từ cá nhân ở nước ngoài chuyển tiền thông qua hệ thống ngân hàng đại lý
của Đông Á, không qua bất cứ một ngân hàng nào khác tại Việt Nam. Đồng thời,
cá nhân tại Việt Nam phải mở tài khoản ngoại tệ (hoặc sổ tiết kiệm ngoại tệ
không kỳ hạn) tại Ngân hàng Đông Á.
+ Đông Á cung cấp dịch vụ đảm bảo an toàn tuyệt đối, nhanh chóng và
nhận tiền tiện lợi trên toàn quốc.

+ Người nhận tiền có thể nhận bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ.
3.3. MÔ TẢ THỊ TRƯỜNG VÀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH:
3.3.1. Phân tích thị trường – khách hàng
3.3.1.1. Thị trường tổng thể
Việt Nam được đánh giá là thị trường mà các dịch vụ Ngân hàng bán lẻ còn
rất nhiều tiềm năng phát triển. Yếu tố quyết định đảm bảo cho sự tăng trưởng
không ngừng của thị trường dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại các nước có nền kinh tế
mới nổi như Việt Nam là sự tăng trưởng liên tục của nền kinh tế, cùng với đó là
SVTH: Lê Thái Hiền

31


×