Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Rèn luyện kỹ năng tư duy logic cho học sinh trong dạy học sinh học vi sinh vật ở trường trung học phổ thông chợ đồn, bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LUÂN THỊ NHƯ

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TƯ DUY LOGIC
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC SINH HỌC
VI SINH VẬT Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG CHỢ ĐỒN - BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LUÂN THỊ NHƯ

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TƯ DUY LOGIC
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC SINH HỌC
VI SINH VẬT Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG CHỢ ĐỒN - BẮC KẠN
Ngành: Lý luận và PPDH bộ môn Sinh học
Mã số: 8140111

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN PHÚC CHỈNH

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công tình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
của luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong bất kì công trình nào
khác.

Thái Nguyên, ngày 18 tháng 11 năm 2019
Tác giả
Luân Thị Như

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành tại Khoa Sinh học - Đại học sư phạm Thái
Nguyên, trong quá trình nghiên cứu, tôi đã nhận được sự giúp đỡ vô cùng quý
báu của các tập thể và cá nhân.
Lời đầu tiên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn khoa học:
PGS. TS Nguyễn Phúc Chỉnh, người đã tận tâm giúp đỡ hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ Bộ môn Lý luận và Phương pháp
dạy học sinh học, Khoa Sinh học, Phòng đào tạo, Ban giám hiệu trường Đại học
sư phạm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, ban giám hiệu và học sinh trường
THPT Chợ Đồn đã giúp đỡ nhiệt tình trong quá trình thực nghiệm sư phạm.
Tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã luôn động
viên, khích lệ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 11 năm 2019
Tác giả
Luân Thị Như

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ .............................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3

6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
7. Những đóng góp của đề tài .............................................................................. 4
8. Cấu trúc của đề tài ........................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA RÈN LUYỆN KĨ
NĂNG TƯ DUY LOGIC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
SINH HỌC ............................................................................................... 6
1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu rèn luyện KNTD logic cho học sinh ..... 6

1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................. 6
1.1.2. Ở Việt Nam................................................................................................ 8
1.2.

Cơ sở lí luận............................................................................................... 9

1.2.1. Các khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu ....................................... 9
1.2.2. Các thao tác tư duy logic cần rèn luyện cho HS nói chung và dạy phần
Vi sinh vật SH 10 nói riêng ..................................................................... 13
1.2.3. Vai trò của việc rèn luyện thao tác tư duy logic cho HS trong dạy học sinh
học nói chung và dạy học phần Vi sinh vật SH 10 THPT nói riêng ............ 14
1.2.4. Rèn luyện thao tác tư duy logic cho HS thông qua những phương pháp
tích cực .................................................................................................... 15
1.2.5. Công cụ để rèn luyện KNTD cho HS ...................................................... 18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.3. Cơ sở thực tiễn......................................................................................... 21

1.3.1. Thực trạng rèn luyện KNTD logic cho HS trong dạy học ở trường
THPT Chợ Đồn ....................................................................................... 21
1.3.2. Thực trạng rèn luyện các thao tác tư duy logic cho HS trong dạy học
phần vi sinh vật (SH 10-THPT) .............................................................. 21
1.3.3. Thực trạng HS tham gia rèn luyện thao tác tư duy logic trong học phần
vi sinh vật (SH 10 -THPT) ........................................................................ 22
Kết luận chương 1.............................................................................................. 24
Chương 2. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TƯ DUY LOGIC CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC SINH HỌC VI SINH VẬT Ở TRƯỜNG
THPT CHỢ ĐỒN - BẮC KẠN ............................................................ 25
2.1. Cấu trúc nội dung phần vi sinh vật (SH 10 - THPT) .............................. 25
2.2. Các thao tác tư duy logic cần rèn luyện cho HS trong dạy học phần Vi
sinh vật (SH 10 - THPT) ......................................................................... 26
2.3. Quy trình rèn luyện KNTD logic ............................................................ 29
2.4. Một số câu hỏi, bài tập rèn luyện KNTD logic cho HS trong dạy học
phần vi sinh vật (SH 10 - THPT) ............................................................ 34
2.5. Một số giáo án ......................................................................................... 36
Kết luận chương 2.............................................................................................. 41
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM....................................................... 42
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 42
3.2. Nội dung thực nghiệm ............................................................................. 42
3.3. Phương pháp thực nghiệm....................................................................... 43
3.4. Kết quả và biện luận ................................................................................ 44
3.4.1. Kết quả thực nghiệm về mặt định lượng ................................................. 44
3.4.2. Kết quả thực nghiệm về mặt định tính .................................................... 48
Kết luận chương 3.............................................................................................. 50
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 50
1. Kết luận .......................................................................................................... 51
2. Kiến nghị ....................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 52

PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

BT

Bài tập

2

CH

Câu hỏi

3

ĐC

Đối chứng


4

ĐHSP

Đại học sư phạm

5

GQVĐ

Giải quyết vấn đề

6

GV

Giáo viên

7

HS

Học sinh

8

KNTD

Kĩ năng tư duy


9

PPDH

Phương pháp dạy học

10

PHT

Phiếu học tập

11

PHT

Phiếu học tập

12

SGK

Sách giáo khoa

13

SH

14


SH 10 - THPT

15

TD

16

TDLG

Tư duy logic

17

TN

Thực nghiệm

18

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

19

THPT

Trung học phổ thông


20

VSV

Vi sinh vật

Sinh học
Sinh học 10 - Trung học phổ thông
Tư duy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1.

Thực trạng rèn luyện KNTD logic cho HS trong dạy học ở
trường THPT Chợ Đồn ................................................................. 21

Bảng 1.2.

Thực trạng rèn luyện các thao tác tư duy logic trong dạy học
phần vi sinh vật (SH 10 THPT) của GV Sinh học ........................ 22

Bảng 1.3.


Ý kiến của HS về việc rèn luyện các thao tác tư duy logic mà
GV sử dụng trong dạy học ............................................................ 22

Bảng 1.4.

Thực trạng rèn luyện các thao tác tư duy logic cho HS khi học
phần vi sinh học SH 10 ................................................................. 23

Bảng 2.1.

Nội dung phần VSV (SH 10 - THPT) ........................................... 25

Bảng 2.2.

Nội dung rèn luyện KNTD logic thông qua các thao tác tư duy
trong dạy học phần Vi sinh vật (SH 10 - THPT) .......................... 27

Bảng 3.1.

Các bài thực nghiệm ...................................................................... 42

Bảng 3.2.

Nội dung, công cụ và phương pháp đo nghiệm ............................ 44

Bảng 3.3.

Tần suất (fi%) số HS đạt điểm Xi ................................................. 44

Bảng 3.4.


Tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra ................................................. 46

Bảng 3.5.

Kiểm định 𝑋 điểm kiểm tra ........................................................... 47

Bảng 3.6.

Phân tích phương sai điểm kiểm tra .............................................. 48

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình:
Hình 3.1.

Biểu đồ tần suất điểm kiểm tra ...................................................... 45

Hình 3.2.

Đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra ....................................... 46

Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1.

Quy trình hình thành và rèn luyện KNTD logic cho HS trong

dạy học phần vi sinh vật - SH 10 ................................................ 30

Sơ đồ 2.2.

Quá trình sử dụng quy trình rèn KNTD logic ............................. 32

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới PPDH
Nghị quyết Số 29-NQ/TWcủa Trung ương 8 khóa XI (2013) về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế” đã đề ra mục tiêu cụ thể đối với giáo dục phổ thông: tập trung phát triển trí tuệ,
thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng
khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin
học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển
khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời [2].
Luật Giáo dục của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
(2005) ở Điều 5, mục 2 ghi rõ "Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng
lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên" [19Error! R
eference source not found.].
Ngày 19/1/2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã công bố thông tin về Dự thảo
các chương trình môn học, hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục phổ

thông mới để mọi cá nhân, tập thể đóng góp ý kiến. Chương trình giáo dục phổ
thông tổng thể hướng đến 10 năng lực cốt lõi gồm: Những năng lực chung được
tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần hình thành, phát triển: Năng
lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo. Những năng lực chuyên môn được hình thành, phát triển chủ yếu thông
qua một số môn học, hoạt động giáo dục nhất định: Năng lực ngôn ngữ, năng lực
tính toán, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, bồi dưỡng năng lực đặc biệt của học
sinh.
1.2. Xuất phát từ yêu cầu rèn luyện kỹ năng tư duy logic
Dạy học phát triển kỹ năng tư duy logic cho học sinh là một trong những
mục tiêu quan trọng nhất của giáo dục, người học không chỉ biết học tốt mà còn
phải tư duy tốt. Khi họ tư duy tốt, họ sẽ biết cách tự điều chỉnh, tự tìm ra cách
giải quyết các vấn đề gặp phải một cách linh hoạt và hiệu quả, đáp ứng được sự
phát triển mạnh mẽ về tri thức của nhân loại.
1.3. Xuất phát từ đặc điểm môn học
Trong chương trình giáo dục cấp trung học phổ thông, Sinh học là môn
học được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh.
Sinh học được xây dựng, phát triển trên nền tảng các thành tựu của nhiều khoa
học như: Hoá học, Vật lý, Toán học, Y - Dược học,... Vì vậy, bản thân nội dung
Sinh học đã tích hợp các lĩnh vực khoa học đó; đồng thời sự tiến bộ về các thành
tựu đạt được của các khoa học đó thúc đẩy sự phát triển của Sinh học và ngược
lại.
Sinh học là khoa học thực nghiệm, thực hành trong phòng thí nghiệm,

phòng học bộ môn, ngoài thực địa là phương pháp, hình thức dạy học cơ bản của
môn Sinh học. Phần sinh học VSV(SH 10) chủ yếu nghiên cứu các đặc điểm cơ
bản về hoạt động sống, sinh trưởng, sinh sản, ứng dụng các dạng hoạt sống trong
thực tiễn của vi sinh vật, mang lại lợi ích cho con người, tìm hiểu về nhóm vi
sinh vật ảnh hưởng xấu đến con người, từ đó giúp học sinh nhận thức được vai
trò quan trọng trong sự tồn tại tự nhiên của thế giới sống.
Vì vậy, việc dạy học Sinh học nói chung và dạy phần VSV (SH 10 - THPT)
nói riêng cần phải tinh giản các nội dung có tính mô tả để tổ chức cho học sinh tìm
tòi, rèn luyện kĩ năng tư duy logic để nhận thức các kiến thức sinh học có tính
nguyên lý, cơ sở cho quy trình công nghệ ứng dụng sinh học hiện đại.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Xuất phát từ những lí do trên tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu "Rèn
luyện kỹ năng tư duy logic cho học sinh trong dạy học sinh học vi sinh vật ở
trường THPT Chợ Đồn - Bắc Kạn".
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được những biểu hiện của kỹ năng tư duy logic cho học sinh
trong dạy học phần vi sinh vật ở trường THPT Chợ Đồn - Bắc Kạn để nâng cao
chất lượng dạy học phần “Sinh học Vi sinh vật".
- Xây dựng được quy trình rèn luyện kỹ năng tư duy logic cho học sinh.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Rèn luyện các kỹ năng tư duy logic cho học sinh
trong dạy học Sinh học Vi sinh vật ở trường THPT Chợ Đồn - Bắc Kạn.
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học sinh học 10 THPT.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được quy trình, các biện pháp để rèn luyện KNTD logic cho

học sinh trong dạy học phần Vi sinh vật ở trường THPT Chợ Đồn - Bắc Kạn thì
sẽ rèn luyện được KNTD logic, nâng cao được hiệu quả dạy học phần Vi sinh
vật ( SH 10) ở trường trung học phổ thông.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những biểu hiện của kỹ năng tư duy logic trong dạy học phần
sinh học vi sinh vật.
- Xây dựng quy trình rèn luyện các kỹ năng tư duy logic cho học sinh trong
dạy học phần Vi sinh vật ở trường THPT Chợ Đồn - Bắc Kạn.
- Xây dựng được các tiêu chí đánh giá kỹ năng tư duy logic để đánh giá
mức độ đạt được của học sinh trong dạy học phần Vi sinh vật ở trường THPT
Chợ Đồn - Bắc Kạn.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm định, đánh giá hiệu quả lĩnh hội kiến
thức, các kỹ năng tư duy logic đạt được của học sinh qua quy trình rèn luyện kỹ
năng tư duy logic đã xây dựng trong dạy học phần Vi sinh vật (SH 10 - THPT).
6. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Nghiên cứu các văn bản của Đảng, của nhà nước về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục đào tạo để đáp ứng sự phát triển của đất nước, chiến lược đổi
mới phương pháp dạy học hiện nay.
- Nghiên cứu các tài liệu, công trình khoa học, đề tài đề cập đến hình thành
kĩ năng, kĩ năng tư duy, logic, dạy cách học cho học sinh làm cơ sở đề xuất rèn
luyện kĩ năng tư duy logic cho học sinh trong dạy học Sinh học Vi sinh vật ở
trường THPT Chợ Đồn - Bắc Kạn.
- Nghiên cứu sách giáo khoa sinh học trung học phổ thông, đặc biệt là sinh
học 10, từ đó đề xuất các phương pháp dạy học phù hợp theo hướng hình thành và

phát triển tư duy logic cho học sinh ở trường THPT Chợ Đồn - Bắc Kạn.
* Phương pháp điều tra thực trạng
- Điều tra nhận thức của giáo viên về việc rèn kỹ năng tư duy logic cho
học sinh trong dạy học Sinh học Vi sinh vật ở trường THPT Chợ Đồn - Bắc Kạn
thông qua phiếu điều tra.
- Điều tra về nhận thức và mức độ sử dụng một số kỹ năng tư duy logic
của học sinh lớp 10 trong môn Sinh học ở trường THPT Chợ Đồn - Bắc Kạn.
* Phương pháp chuyên gia
Trao đổi và xin ý kiến đóng góp của các chuyên gia, các thầy cô giáo trong
lĩnh vực Sinh học và khoa học giáo dục liên quan đến đề tài.
* Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm học sinh khối 10 ở trường THPT Chợ Đồn - Bắc
Kạn nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài.
* Phương pháp thống kê toán học
Các số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel.
7. Những đóng góp của đề tài
- Góp phần hoàn thiện cơ sở lí luận và thực tiễn về các vấn đề liên quan
đến rèn KNTD logic và các biện pháp tổ chức rèn luyện KNTD cho HS trong
dạy học SH nói chung và phần vi sinh vật (SH 10) nói riêng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Xác định được các thao tác tư duy logic cấu thành KNTD trong dạy phần
vi sinh vật (SH 10).
- Xác định các phương pháp dạy học để rèn luyện KNTD logic cho học
sinh có hiệu quả trong dạy học phần vi sinh vật (SH 10).
8. Cấu trúc của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được
chia làm ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2. Rèn luyện KNTD logic cho học sinh trong dạy học phần vi sinh
vật (SH 10 - THPT).
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA RÈN LUYỆN KĨ NĂNG TƯ
DUY LOGIC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC SINH HỌC

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu rèn luyện KNTD logic cho học sinh
1.1.1. Trên thế giới
Tư duy (TD) và tư duy logic (TDLG) được quan tâm và nghiên cứu từ rất
sớm. Các nhà tâm lí học, các nhà triết học, giáo dục học,… đã đề cập đến những
tư tưởng đầu tiên cho TDLG.
- Các nhà tâm lý học đã đưa ra những quan điểm khác nhau về sự phát triển
của trí tuệ, khả năng TD, yếu tố di truyền và yếu tố môi trường. Francis Galton
(1897) đưa ra mối liên hệ giữa phả hệ và các mức độ phát triển của trí tuệ. Ông đưa
ra hai nguyên tắc: thiên là do di truyền và phát triển trí tuệ liên quan đến nhiều yếu
tố khá phức tạp [ 27]. Với hai nguyên tắc đó thì câu hỏi được đặt ra là nếu trí tuệ là
do di truyền thì việc phát triển trí tuệ có ý nghĩa gì không?
Alfed Brinet (1857- 1911) cho rằng TD của con người bắt nguồn từ một
chức năng duy nhất gọi là trí tuệ, có thể phát triển TD của một đứa trẻ ngay cả
khi nó không có khả năng bẩm sinh. Ông nói rằng tư duy được hình thành từ rất

nhiều chức răng nhỏ hơn như chú ý, quan sát, phân biệt, nhớ, đánh giá [28 ].
Theo tác giả Hans Eysenck (1916) trí tuệ con người là kết quả của 80% do di
truyền, 20% do môi trường và giáo dục. Như vậy, các nhà nghiên cứu trên đã
nhấn mạnh tính di truyền của biến dị hay khả năng TD mà coi nhẹ sự tác động
của môi trường [ 29].
Tuy nhiên, nhiều nhà tâm lí học khác lại đưa ra những quan điểm đối lập,
không nhấn mạnh vào yếu tố di truyền mà nhấn mạnh vào yếu tố môi trường.
L.Vygotsky (1980), nhà tâm lí học người Nga cho rằng tất cả các quá trình tâm
lí đều là kết quả của việc trao đổi văn hóa và xã hội.TD của một đứa trẻ phát triển
chủ yếu thông qua các hoạt động trong xã hội, đặc biệt là trong sự giao lưu giữa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




người lớn và trẻ em [30]. Vygotsky lại khẳng định: các chức năng tư duy sơ đẳng
như bản chất khéo léo là một phần của di truyền, nó sẽ được nền văn hóa và giáo
dục biến thành những chức năng cao hơn, trí tuệ hơn như khả năng viết, thuyết
trình. Như vậy, khả năng trí tuệ của con người được bắt nguồn từ gen di truyền
và được phát triển thông qua hoạt động xã hội, giáo dục, gia đình và môi trường
văn hóa [30].
Vấn đề hình thành ở học sinh kĩ năng tư duy được nhiều tác giả nghiên
cứu.Vào khoảng thập niên 60 - 70 của thế kỷ XX khi lý thuyết hoạt động của
A.N.Lêônchiev ra đời thì đã có hàng loạt các công trình nghiên cứu về NL và
NLTD được công bố ở các mức độ sâu và rộng, đặc biệt nhấn mạnh đến điều
kiện hình thành chúng.
Việc hình thành các kĩ năng nhận thức như là sở của tính độc lập của HS đã
được F.Brunơ (1960) đề cập đến trong tác phẩm "Hình thành các hoạt động trí tuệ
của HS". Theo F.Brunơ trong khi xác định những điều kiện để tiến hành có kết
quả phương pháp tìm tòi khám khá, điều kiện đầu tiên là GV phải biết vận dụng

phương pháp phù hợp với năng lực, hứng thú và nhu cầu của trẻ [9]. Theo
Kharlamop (1978), GV cần biết logic của hoạt động nhận thức của HS nhằm giải
quyết những vấn đề nảy sinh. Ông nêu 8 biện pháp tạo tình huống có vấn đề và tổ
chức hoạt động nhận thức của HS, tạo sự phát triển tư duy logic của HS, trang bị
cho các em những biện pháp và thủ thuật lĩnh hội kiến thức [12].
Trong tác phẩm "Thế giới phẳng" (2006) của tác giả Thomas L.Friedman
nhấn mạnh phương pháp học: kĩ năng đầu tiên và quan trọng nhất mà bạn cần có
trong thế giới phẳng là kĩ năng "học phương pháp học" [23].
Trong những năm gần đây các nhà giáo dục học mong muốn có chương
trình dạy kĩ năng TD cho HS. Các nhà khoa học trong các lĩnh vực tâm lý học,
triết học, giáo dục học cùng phối hợp nghiên cứu và đề xuất nhiều ý tưởng cho
việc dạy kĩ năng tư duy, ứng dụng trong giáo dục ở trường phổ thông.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Về vấn đề hình thành các biện pháp hoạt động TD trong dạy học nói chung,
dạy học Sinh học nói riêng, các nghiên cứu đều thống nhất cho rằng: nếu chất
lượng bộ môn thấp là do GV không nắm chắc các biện pháp phân tích, so sánh,
khái quát hóa. Vì vậy, đối với mỗi thao tác logic các tác giả đều vạch ra một hệ
thống các biện pháp, phương pháp tạo điều kiện phát triển tư duy HS.
Trên đây, chúng tôi đã tổng quan luận điểm của các tác giả trên thế giới
nghiên cứu về TD và phát triển KNTD của HS. Vấn đề TD đã được các nhà triết
học, tâm lý học đề cập, tiếp đến là các nhà giáo dục nghiên cứu tầm quốc gia,
hình thành quan điểm dạy học nói chung và dạy học sinh học nói riêng. Hầu hết
các quan điểm đều nhấn mạnh sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, rèn luyện kĩ năng tư duy, phương pháp
tự học của học sinh.
1.1.2. Ở Việt Nam

Ở Việt Nam, nghiên cứu về TD và TDLG đa phần được thể hiện đồng thời
với đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của
HS.Từ năm 1970 đã có những công trình nghiên cứu xem xét hiện trạng, đặc
điểm về trí nhớ, chú ý và TD của HS trung học cơ sở.
Vào những năm 1990, đã có nhiều công trình nghiên cứu về việc phát huy
tính tích cực, tự lực, chủ động sáng tạo của học sinh trong dạy học. Trong luận
văn sau đại học “Hình thành và phát triển các biện pháp hoạt động trí tuệ của học
sinh trong dạy học sinh” của tác giả Lâm Hàn Thủy khẳng định: có thể sử dụng
hệ thống các câu hỏi, bài tập để rèn luyện các thao tác tư duy logic, các biện pháp
nhận thức học tập và người giáo viên cần phải ra đi từ việc phân tích nội dung
tài liệu [25].
Gần đây đã có nhiều nghiên cứu đi sâu về từng mặt các yếu tố trong hệ
thống cấu trúc các phương pháp dạy học tích cực, đã bàn về kỹ năng tư duy và
hình thành kỹ năng tư duy trong dạy học. Nguyễn Bá Kim (2002) nhấn mạnh TD
không thể tách rời ngôn ngữ, TD phải diễn ra trong sự trau dồi bằng ngôn ngữ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




của con người và ngược lại, ngôn ngữ được hình thành nhờ TD [15]. Năm 2004,
Nguyễn Văn Thuận đã nghiên cứu đề tài “Góp phần phát triển năng lực TDLG
và sử dụng chính xác ngôn ngữ toán học cho HS đầu cấp THPT trong dạy học
đại số” đã nghiên cứu và đề xuất các biện pháp dạy học để rèn năng lực TDLG
cho HS [24]. Theo tác giả Hồ Ngọc Đại (2010) thì khoa học càng hiện đại thì
càng gần chân lí, càng đơn giản hơn, nếu HS biết “cách” chiếm lĩnh được khái
niêm khoa học hiện đại thì quá trình hình thành và phát triển TD của HS chắc
chẵn được đảm bảo tối ưu [8].
Các tác giả đều nêu được sự cần thiết của việc hình thành kĩ năng tư duy
cho HS, đó là công việc có ý nghĩa then chốt trong quá trình dạy học, cũng như

phân tích được các căn cứ về triết học, tâm lí và giáo dục học để phát huy tính
tích cực của HS, rèn luyện KNTD cho HS. Nhiều công trình nghiên cứu đã đề
cập về những phương pháp, biện pháp dạy học các kiến thức sinh học như: sử
dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan, xây dựng và sử dụng tình huống hợp lý,
đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn,… một số ít công trình cũng
đã đề cập đến rèn kĩ năng riêng lẻ như: phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống
hóa,…
1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1. Các khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
* Tư duy
Trong thực tiễn có rất nhiều điều ta chưa biết, chưa hiểu. Song để làm chủ
được thực tiễn, con người cần phải hiểu được những cái chưa biết đó, phải hiểu
rõ được bản chất, mối quan hệ có tính quy luật của chúng. Quá trình đó gọi là
TD. Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam : Tư duy là sản phẩm cao nhất
của vật chất được tổ chức một cách đặc biệt - bộ não con người. Tư duy phản
ánh tích cực hiện thực khách quan dưới dạng các khái niệm, sự phán đoán, lý
luận,… [20, tập III].
Theo triết học duy tâm khách quan, tư duy là sản phẩm của “ý niệm tuyệt
đối” với tư cách là bản năng siêu tự nhiên, độc lập, không phụ thuộc vào vật chất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Theo George Wilhemer Fridrick Heghen: “Ý niệm tuyệt đối là bản nguyên của
hoạt động và nó chỉ có thể biểu hiện trong tư duy, trong nhận thức tư biện mà
thôi (dẫn theo [10]). Đối với Heghen, vận động của tư duy được ông nhân cách
hóa dưới tên gọi “ý niệm” là chúa sáng tạo ra hiện thực; hiện thực chỉ là hình
thức bề ngoài của ý niệm” [10].
Theo triết học duy vật biện chứng, tư duy là một trong các đặc tính của vật

chất phát triển đến trình độ tổ chức cao. Về lý thuyết, Karl Marx (1938), cho
rằng: “Vận động kiểu tư duy chỉ là sự vận động của hiện thực khách quan được di
chuyển vào và được tái tạo trong đầu óc con người dưới dạng một sự phản ánh”
[14]. Về thực nghiệm Ivan Petrovich Pavlov, nhà sinh lý học, nhà tư tưởng người
Nga cho rằng “Hoạt động tâm lý là kết quả của hoạt động sinh lý của một bộ
phận nhất định của bộ óc” [16].
Theo phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi chọn hướng tiếp cận theo
định nghĩa từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê, 2000),“TD là giai đoạn cao của quá
trình nhận thức, đi sâu vào bản chất và phát hiện ra tính quy luật bằng những
hình thức như biểu tượng, khái niệm, phán đoán và suy lí” [17].
* Kĩ năng
Có nhiều quan niệm khác nhau về kĩ năng, tùy thuộc vào cách tiếp cận đối
tượng nghiên cứu.
Theo từ điền Tiếng Việt của Hoàng Phê (2000), “kĩ năng là khả năng vận
dụng những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế” [17].
Theo từ điển triết học (1986), “kĩ năng là những động tác đã trở thành
máy móc do được lặp đi lặp lại trong một thời gian dài” [22].
Theo A.V. Petrovski, “kĩ năng là cách thức hành động dựa trên cơ sở tri
thức và được hình thành thông qua luyện tập, tạo khả năng cho con người phản
ứng được không chỉ trong điều kiện quen thuộc mà cả trong điều kiện mới phát
sinh” [1].
Theo quan điểm tâm lý học, kĩ năng lại được phân chia thành hai mức đó
là: kĩ năng nguyên sinh, được hình thành đầu tiên qua các hành động đơn giản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




và kĩ năng thứ sinh, là những kĩ năng phức hợp dựa trên một số kĩ năng bậc thấp
và một số kĩ xảo có trước.

Còn theo quan điểm Giáo dục học, kĩ năng được chia thành hai bậc đó là:
kĩ năng bậc I, là khả năng thực hiện đúng hành động, hoạt động phù hợp, điều
kiện cụ thể tiến hành hành động ấy, cho dù là hành động cụ thể hay hành động
trí tuệ. Và kĩ năng bậc II, là khả năng thực hiện hành động một cách thành thạo,
linh động, sáng tạo, phù hợp với mục tiêu trong các điều kiện khác nhau [21].
Tuy có nhiều quan niệm khác nhau về kĩ năng, nhưng thực chất các quan
niệm này không mâu thuẫn nhau, sự khác nhau ở đây là do việc mở rộng hay thu
hẹp thành phần cấu trúc của kĩ năng.
* Kĩ năng tư duy
Các nhà tâm lí học cho rằng kĩ năng tư duy (KNTD) là một quá trình nhận
thức phản ánh những thuộc tính bản chất, những mỗi liên hệ, quan hệ bên trong
có tính quy luật của sự vật. Bao gồm các biện pháp tu duy: phân tích, tổng hợp,
so sánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa.
Theo Đinh Quang Báo (1996), KNTD là sự vận dụng linh hoạt thành thạo
các thao tác TD [3] bao gồm: Kĩ năng phân tích tổng hợp, kĩ năng so sánh, và kĩ
năng trừu tượng hóa, khái quát hóa.
* Logic
Theo quan điểm triết học "Logic là khoa học về hình thức và quy luật của
TD" [23].
Logic hình thức là khoa học nghiên cứu những hành động TD như: khái
niệm, phán đoán, suy lý, chứng minh, từ khía cạnh kết cấu logic hay hình thức
của chúng [23].
Logic biện chứng là khoa học về những quy luật và hình thức phản ánh
trong TD, sự phát triển và biến đổi của thế giới khách quan, về những quy luật
nhận thức chân lý. Logic biện chứng nghiên cứu các quy luật TD, những nguyên
lý phương pháp luận và các yêu cầu được hình thành trên cơ sở các quy luật đó;
nghiên cứu sự hình thành, biến đổi và phát triển của các hình thức TD, sự tương
quan giữa chúng với nhau [23].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





* Tư duy logic
Theo quan điểm của A.V. Petroxki, tư duy logic (TDLG) là TD thay thế
các hành động với các sự vật có thật bằng sự vận dụng khái niệm theo quy tắc
của logic học [1].
Theo Vũ Văn Viên (2006), TDLG là giai đoạn nhận thức lý tính, sử dụng
các hình thức cơ bản như: Khái niệm, phán đoán, suy luận cùng các thao tác logic
xác định của chủ thể nhằm sản xuất các tri thức mới [26].
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về TDLG nhưng trong nghiên cứu đề
tài, chúng tôi đưa ra khái niệm về tư duy logic như sau: Tư duy logic là quá trình
nhận thức đối tượng, xác định các yếu tố liên quan để hình thành và kết nối các
ý tưởng, nhằm tìm kiếm giải pháp và hành động phù hợp với ngữ cảnh của đối
tượng, để làm cơ sở quan trọng xác định các kĩ năng TDLG và quy trình hình
thành TDLG cho HS trong dạy học phần Vi sinh vật (SH10 - THPT).
* Kĩ năng tư duy logic
Theo tác giả Trần Bá Hoành (2003), TD là đặc trưng của hoạt động nhận
thức. TD chủ yếu đề cập đến hai con đường logic là quy nạp và diễn dịch. Còn
nhóm thao tác TD bao gồm: phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa và trừu
tượng hóa. Mỗi con đường đều sử dụng cacsthao tác TD đó [11].
Kĩ năng TDLG là khả năng vận dụng linh hoạt thành thạo các thao tác TD
để nhận thức sự vật hiện tượng khách quan được hình thành trong quá trình rèn
luyện. Việc rèn luyện kĩ năng TDLG cho HS trong dạy học phần sinh học vi sinh
vật là PPDH sinh học nhằm hình thành cho HS các kĩ năng TDLG thông qua học
tập kiến thức về vi sinh vật.
Với định hướng như vậy, chúng tôi đi đến xác định tiêu chí về rèn luyện
KNTD logic cho HS trong dạy học phần vi sinh vật (SH 10 - THPT) gồm:
- Có khả năng vận dụng linh hoạt và thành thạo các thao tác tư duy: phân
tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa thông qua nội dung phần

Vi sinh vật (SH10 - THPT).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Nâng cao hiệu quả việc lĩnh hội kiến thức phần Vi sinh vật (SH10THPT) thông qua các biện pháp rèn luyện KNTD logic cho HS.
1.2.2. Các thao tác tư duy logic cần rèn luyện cho HS nói chung và dạy phần
Vi sinh vật SH 10 nói riêng
- Phân tích - tổng hợp:
Phân tích là việc phân chia đối tượng nhận thức thành nhiều bộ phận, từ
đó xem xét cụ thể theo từng bộ phận để chỉ ra mối quan hệ cấu thành và quan hệ
nhân quả giữa chúng, đồng thời đưa ra những đánh giá, nhận xét nhằm làm rõ
vấn đề nghiên cứu.
Tổng hợp là thao tác trí tuệ kết hợp nhiều yếu tố, nhiều thành phần của sự
vật hay hiện tượng trong một chỉnh thể.
Phân tích - tổng hợp là hai mặt của một quá trình tư duy thống nhất có sự
liên hệ mật thiết với nhau.
- So sánh: là thao tác trí tuệ đối chiếu các sự vật hiện tượng để xác định sự
giống nhau, khác nhau hay bằng nhau.
Có nhiều cách so sánh khác nhau, có thể so sánh toàn phần hay so sánh bộ
phận hoặc so sánh các đặc điểm giống nhau khác nhau. Tùy mục đích dạy học
mà có các kiểu so sánh cho phù hợp. Qua so sánh giúp HS phân biệt, hệ thống
hóa, hình thành, củng cố, phát triển các khái niệm.
- Khái quát hóa - trừu tượng hóa:
Khái quát hóa là thao tác trí tuệ cần kết hợp nhiều bộ phận, đối tượng khác
nhau nhưng có chung những thuộc tính, quan hệ thành một nhóm, một loại. Bản
chất của khái quát chính là tách ra trong các đối tượng cái chung nhất, bản chất
nhất rồi thống nhất chúng thành cấu trúc chung. Dựa vào mục đích sử dụng nhiều
cách phân loại khái quát khác nhau. Dựa vào phạm vi nội dung tài liệu có thể

chia thành 3 dạng khái quát hóa: khái quát hóa từng thành phần giúp chủ thể lĩnh
hội được các khái niệm, qui luật trong một phạm vi hạn chế của một đối tượng
nào đó; khái quát hóa theo đề tài được tiến hành sau từng phần riêng trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




chương trình; khái quát hóa nhiều đề tài, nhiều phần để HS lĩnh hội được tri thức
tốt hơn. Dựa vào đặc điểm kiến thức có thể chia thành 2 dạng khái quát hóa: khái
quát hóa kinh nghiệm từ việc so sánh những dấu hiệu bề ngoài trực tiếp để tách
làm dấu hiệu chung; khái quát hóa lí thuyết dựa trên cơ sở phân tích tổng hợp
hoạt động tư duy trừu tượng đến cụ thể.
Trừu tượng hóa là một thao tác trí tuệ tách các thuộc tính, quan hệ bản chất
để tư duy, nghĩa là tách ra bản chất của đối tượng nghiên cứu để giải quyết các
nhiệm vụ nhận thức.
- Hệ thống hóa: là thao tác trí tuệ sắp xếp các hiện tượng, đối tượng thành
một hệ thống dựa trên cơ sở những cái chung. Để tiến hành hệ thống hóa cần
điều kiện là đối tượng phải có khả năng phân chia, tập hợp các phần tử riêng lẻ
cho trước một cách chặt chẽ.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, GV không thể
truyền tải hết tri thức cho HS mà phải trang bị cho HS phương pháp tự tìm thêm
tri thức qua các biện pháp hoạt động trí tuệ, các thao tác tư duy: phân tích, tổng
hợp, so sánh,…
1.2.3. Vai trò của việc rèn luyện thao tác tư duy logic cho HS trong dạy học
sinh học nói chung và dạy học phần Vi sinh vật SH 10 THPT nói riêng
Tư duy tốt khi người ta biết vận dụng các dữ liệu một cách khéo léo, công
tâm, nhất quán và logic. Việc rèn luyện cho HS có tư duy tốt dựa trên các lí do
sau: Người học có tư duy tốt sẽ có điều kiện tốt hơn để thành công; tư duy tốt là
điều kiện tiên quyết giúp HS trở thành những công dân tốt; người có tư duy tốt sẽ

luôn điều chỉnh để có trạng thái tâm lí tốt; chúng ta luôn mong muốn HS trở thành
những những người có tư duy tốt vì lí do tồn tại. Đây là những lí do chúng vì sao
chúng ta cần phải có trách nhiệm dạy kĩ năng tư duy cho người học.
Việc rèn luyện kĩ năng tư duy logic cho HS trong dạy học phần Vi sinh
vật SH 10 sẽ giúp cho quá trình lĩnh hội kiến thức SH 10 đạt hiệu quả cao hơn.
Phần Vi sinh vật SH10 được đặt ở cuối chương trình SH 10. Vì kiến thức của nó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




là sự kế thừa những kiến thức về tế bào trước đó như: cấu tạo tế bào, chuyến hóa
vật chất và năng lượng trong tế bào,... Các kiến thức đó là nền tảng cho chúng ta
nắm bắt kiến thức phần vi sinh vật dễ dàng hơn. Để HS lĩnh hội được kiến thức
GV cần vận dụng các biện pháp dạy học phù hợp theo hướng phát huy tính tích
cực, chủ động của hS, đặc biệt là việc rèn luyện tư duy logic cho HS có ý nghĩa
quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học học phần vi sinh vật SH 10. Qua đó
giúp HS phát triển năng lực tư duy, sáng tạo.
1.2.4. Rèn luyện thao tác tư duy logic cho HS thông qua những phương pháp
tích cực
Theo nhiều nguồn nghiên cứu, có nhiều phương pháp dạy học tích cực
như; dạy học đặt và giải quyết vấn đề; dạy học hợp tác; dạy học theo góc; dạy
học dự án, dạy học vi mô,…
Trong định hướng nghiên cứu của luận văn, chúng tôi tập trung rèn KNTD
logic cho HS thông qua phương pháp vấn đáp; dạy học đặt và giải quyết vấn đề.
- Vấn đáp: là phương pháp trong đó GV đặt câu hỏi (CH) để HS trả lời,
hoặc tranh luận với nhau và với cả GV để qua đó HS lĩnh hội được kiến thức.Căn
cứ vào mục đích sư phạm mà có nhiều cách phân biệt: vấn đáp gợi mở, vấn đáp
củng cố, vấn đáp tổng kết, vấn đáp kiểm tra.
+ Quy trình dạy học vấn đáp:

Đại đa số các tác giả nghiên cứu đều thống nhất có thể có 3 phương án tổ
chức hoạt động cho HS:
Phương án 1: GV đặt ra các CH nhỏ riêng rẽ, yêu cầu từng HS trả lời. Mỗi
HS trả lời 1 câu. Tổ hợp các CH và trả lời là nguồn kiến thức mới cho cả lớp.
Phương án 2: GV nêu trước lớp một CH chủ đề và kèm theo đó là các CH
nhỏ liên quan đến chủ đề đó. GV tổ chức cho HS lần lượt trả lời từng phần của
CH chủ đề. CH chủ đề và tổ hợp các câu trả lời nhỏ là nguồn thông tin mới cho
HS.
Phương án 3: GV nêu ra một câu hỏi chính kèm theo những gợi ý nhằm
mụ đích cho HS thảo luận, tranh luận, đặt cho nhau những CH phụ để giúp nhau
tìm ra lời giải. HS sẽ đưa ra nhiều ý kiến khác nhau, hình thành nhiều nhóm bảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vệ ý kiến của mình, GV đưa ra lời tổng kết cuối. Nguồn thông tin chính là CH
chính kèm theo sự tranh luận và lời giải tổng kết.
+ Các mức độ của CH về mặt nhận thức:
CH có yêu cầu thấp: đòi hỏi tái hiện kiến thức, sự kiện, nhớ và trình bày
một cách có hệ thống, có chọn lọc. Loại CH này được dùng trong trường hợp khi
giới thiệu tài liệu mới, thực hành, ôn tập.
CH có yêu cầu cao: đòi hỏi sự thông hiểu, phân tích, tổng hợp, khái quát
hóa, hệ thống hóa và vận dụng kiến thức. Loại CH này thường được dùng khi:
HS đã có kiến thức cơ bản, HS đang tham gia GQVD, HS đang bị cuốn vào cuộc
thảo luận sôi nổi, sáng tạo.
Trong 2 cách trên GV nên chú trọng tăng cường loại CH thứ hai, đồng thời
nên chú ý CH loại thứ nhất. Bởi nếu không có nền tảng kiến thức thì khó mà tư
duy sáng tạo.
- Dạy học đặt vấn đề và GQVD:

Dạy học đặt vấn đề và GQVD là sự lĩnh hội tri thức diễn ra thông qua việc
tổ chức cho HS hoạt động đặt và GQVD. Sau khi GQVD thì HS sẽ thu nhận được
kiến thức mới, kĩ năng mới.
Giáo dục Việt Nam đã và đang quan tâm nghiên cứu và ứng dụng trong
dạy học, trong đó có một số tác giả nghiên cứu vận dụng dạy học GQVD trong
sinh học như: Đinh Quang Báo đã phân loại dạy học nêu vấn đề trong nhóm
phương pháp dạy học chuyên biệt, Trần bá Hoành đã giới thiệu dạy học đặt và
GQVD là một trong những phương pháp tích cực cần được phát triển ở trường
phổ thông [11]. Các tác giả cùng nhấn mạnh sự cần thiết của dạy học GQVD
trong đổi mới phương pháp dạy học hiện nay nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo và tư duy của người học.
+ Quy trình dạy học GQVD: Thường gồm các bước như sau:
Bước 1: Xác định tình huống có vấn đề hay đặt vấn đề.
Bước 2: Giải quyết vấn đề.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×