Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Tiểu luận giải quyết các tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất và đề xuất hướng khắc phục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.15 KB, 11 trang )

GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
BLDS
QSDĐ

Bộ luật Dân sự
Quyền sử dụng đất


MỞ ĐẦU
Thừa kế và để lại thừa kế là một quyền cơ bản của các chủ thể trong quan hệ pháp
luật dân sự. Đất đai là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống. Mặc khác,
đất đai còn là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì có thể thay thế được trong nông nghiệp,
lâm nghiệp, là địa bàn phân bố các khu dân cư…
Tranh chấp đất đai là một hiện tượng xã hội tồn tại trong bất kỳ một hình thái kinh
tế-xã hội nào. Tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất là một dạng cụ thể của tranh chấp
đất đai ra đời kể từ khi Luật đất đai 1993 được ban hành với các quy định về chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế và thể chấp quyền sử dụng đất. Do vậy những mâu
thuẫn, bất cập và vướng mắc phát sinh trong quá trình giải quyết tranh chấp thừa kế
quyền sử dụng đất là điều khó tránh khỏi do các quy định về thừa kế quyền sử dụng đất
nằm rải rác ở các đạo luật khác nhau như Bộ luật Dân sự 2015, Luật đất đai 2013,... Để
khắc phục những yếu kém này, chúng ta hãy cùng nhau đi tìm hiểu, chỉ ra những tồn tại,
bất cập cũng như đưa ra hướng khắc phục. Với lý do trên, em lựa chọn đề tài số 5: “Hãy
chỉ ra những tồn tại, bất cập và những vướng mắc phát sinh trong quá trình giải quyết các
tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất và đề xuất hướng khắc phục”.


NỘI DUNG
I.

Khái quát về giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất


1. Khái niệm về giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
1.1.Khái niệm thừa kế quyền sử dụng đất
Trước hết, thừa kế là gì? Thừa kế là một quan hệ xã hội, là việc dịch chuyển tài sản
và quyền sở hữu tài sản của người đã chết cho người thừa kế là cá nhân còn sống, tổ chức
có quyền thừa kế. Theo quy định tại Điều 733 BLDS 2005: Thừa kế quyền sử dụng đất
được hiểu là việc dịch chuyển quyền sử dụng đất của người chết sang cho người thừa kế
theo quy định của Bộ luật Dân sự và pháp luật về đất đai.
1.2.Khái niệm về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Trước khi nghiên cứu khái niệm tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất thì chúng ta
hãy tìm hiểu tranh chấp đất đai là gì?
Theo Luật đất đai 2003 quy định: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”. Khái
niệm này cũng được Luật đất đai 2013 tiếp tục ghi nhận tại Khoản 24 Điều 3.
Pháp luật đất đai sử dụng khái niệm tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất nhưng
lại không giải thích hiểu như thế nào về khái niệm này. Chúng ta có thể đưa ra một cách
giải thích về khái niệm tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất như sau: Tranh chấp thừa kế
quyền sử dụng đất là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai
hoặc nhiều bên trong quan hệ thừa kế quyền sử dụng đất.
Bên cạnh các đặc điểm của tranh chấp đất đai nói chung, tranh chấp thừa kế quyền
sử dụng đất còn có một số đặc trưng cơ bản.
1.3.Khái niệm về giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng: “Giải quyết: Làm cho trở nên tốt đẹp, thuận
lợi, thỏa đáng hơn”1.
Từ khái niệm về giải quyết tranh chấp đất đai nói chung, chúng ta có thể đưa ra
quan niệm về giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất như sau: Giải quyết tranh
chấp thừa kế quyền sử dụng đất là hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
nhằm giải quyết các tranh chấp, bất đồng, mâu thuẫn giữa những người sử dụng đất với
nhau hoặc giữa những người sử dụng đất với hộ gia đình, cá nhân khác trong việc xác
định người có quyền thừa kế và xác định kỳ phần thừa kế sử dụng đất được hưởng, bảo
1 Từ điển tiếng Việt thông dụng, Sđd, tr.298



hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người được hưởng thừa kế quyền sử dụng đất; đồng
thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với hành vi vi phạm pháp luật về thừa kế quyền sử
dụng đất.
Bên cạnh các đặc điểm của giải quyết tranh chấp đất đai nói chung, giải quyết
tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất còn có một số đặc điểm riêng cơ bản nữa.
2. Vai trò của giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng
Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu về giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng
đất cho thấy hoạt động này đem lại một số ý nghĩa chủ yếu như sau:
Thứ nhất, Giải quyết tranh chấp đại đai nói chung và giải quyết tranh chấp thừa kế
quyền sử dụng đất nói riêng góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai.
Thứ hai, Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất góp phần khẳng định vị
trí và vai trò của tòa án nhân dân trong việc bảo vệ quyền con người, quyền công dân
trong lĩnh vực đất đai; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá
nhân khác; trong việc thực hiện quyền tư pháp.
Thứ ba, Thông qua hoạt động giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
không chỉ giúp công chức Nhà nước mà còn giúp các bên đương sự nâng cao nhận thức,
sự hiểu biết về pháp luật thừa kế nói chung và pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất nói
riêng. Tranh chấp đất đai nói chung và tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất nói riêng là
một trong những loại tranh chấp phức tạp, khó khăn.
Thứ tư, Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất góp phần vào việc duy trì
mối quan hệ đoàn kết gắn bó giữa các thành viên gia đình nói riêng và trong nội bộ nhân
dân nói chung, ngăn ngừa các xung đột, mâu thuẫn gay gắt giữa các bên tranh chấp có thể
đưa đến những hành vi manh động, xô xát.
II.

Những tồn tại, bất cập và những vướng mắc phát sinh trong quá trình giải
quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất.


1. Kết quả đạt được.
Luật đất đai 2013 có hiệu lực từ ngày 01/7/2014, trong đó chế định thừa kế quyền
sử dụng đất vừa có sự kế thừa của các luật đất đai trước vừa có những điểm mới nhằm
phù hợp với bối cảnh quan hệ xã hội hiện nay, tình hình kinh tế thị trường và phát huy
quyền, lợi ích của người sử dụng đất. Nhờ đó, Thực tiễn áp dụng pháp luật đạt được
những thành công đáng kể. Cụ thể:


Thứ nhất, Quy định của pháp luật hiện hành về thừa kế quyền sử dụng đất ngày
càng được mở rộng hơn trước, từ phạm vi chủ thể có quyền để thừa kế và nhận từa kế
cho đến việc không quy định hạn chế loại đất là đối tượng của quan hệ thừa kế theo mục
đích sử dụng.
Thứ hai, Các trình tự, thủ tục nhận thừa kế quyền sử dụng đất được tiến hành một
cách nhanh chóng, chính xác và linh hoạt hơn thay cho sự chậm trễ trong thủ tục hành
chính trước đây. Từ tháng 7/2014, Văn phòng đăng ký đất đai 1 cấp thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường ở các tỉnh thành lần lượt đi vào hoạt động trên cơ sở hợp nhất Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất cấp 1 và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp 2 bước
đầu đã đạt được những hiệu quả nhất định. Trong đó điển hình là Thành phố Hà Nội –
một trong 10 Văn phòng Đăng ký đất đai một cấp đầu tiên của cả nước thành lập. Cụ thể
là Năm 2015, Văn phòng Trung tâm đã thụ lý và cấp Giấy chứng nhận đối với 21.959 hồ
sơ, còn các Chi nhánh đã thụ lý và trình UBND quận, huyện, thị xã xét cấp Giấy mới đối
với 21.140 hồ sơ.
Thứ ba, Trong quá trình giải quyết trannh chấp về thừa kế QSDĐ, thủ tục giải
quyết tranh chấp đã được quy định rõ, nhờ vậy các bên đương sự thực hiện quy trình một
cách chính xác và hợp lý. Hầu hết các tranh chấp đều được hòa giải cơ sở tại UBND cấp
xã để thảo luận và thống nhất quan điểm, đếm khi người sử dụng đất không thực sự tháo
gỡ được mâu thuẫn thì vụ án mới được chuyển tới các cấp sau đó. Việc làm này vừa giúp
cho công dân khi giải quyết tranh chấp ở các mức độ từ đơn giản đến phức tạp, đồng thời
các cơ quan Tòa án và UBND cũng giảm thiểu áp lực từ những vụ việc về thừa kế
QSDĐ.

2. Những hạn chế, tồn tại về giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất.
Công văn hướng dẫn số 117/TANDTC-KHXX do Tòa án nhân dân tối cao ban
hành để phổ biến, quán triệt và triển khai thi hành Luật đất đai quy định hòa giải cơ sở
được coi như một thủ tục “tiền tố tụng” mà đương sự phải thực hiện trước khi khởi kiện
tới Tòa án nhân dân, trong đó có tranh chấp về thừa kế QSDĐ. Tuy nhiên, trong hoạt
động tố tụng dân sự, tranh chấp về quyền thừa kế QSDĐ được xét vào loại tranh chấp
liên quan đến QSDĐ, mà loại đất tranh chấp này không yêu cầu hòa giải cơ sở là thủ tục
bắt buộc. Nếu như Luật đất đai gọi là các tranh chấp trong lĩnh vực đất đai là tranh chấp
đất đai và quy định phải tiến hành hòa giải cơ sở trước, thì Bộ luật tố tụng dân sự chia
thành tranh chấp đất đai và tranh chấp liên quan đến QSDĐ. Theo đó, chỉ tranh chấp ai có
QSDĐ mới bắt buộc hòa giải cơ sở còn tranh chấp liên quan đến QSDĐ không phải tiến
hành hòa giải tại cấp xã. Vấn đề này dẫn đến bất cập trong thực tiễn áp dụng bởi trên thực


tế khi làm hồ sơ khởi kiện về tranh chấp thừa kế QSDĐ các đương sự thường không
thông qua hòa giải cơ sở, nhưng Tòa án sơ thẩm trả lại đơn khởi kiện với lí do không đủ
điều kiện khởi kiện theo Điều 168 Bộ luật tố tụng dân sự.
Trong bối cảnh chung, công tác xét xử giải quyết án chia di sản thừa kế đã được
nâng cao nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn. Do đó, Tòa án cần sự cố gắng
nỗ lực trên nhiều phương diện. Thực tiễn cho thấy việc giải quyết án kiện chia di sản thừa
kế, chủ yếu là việc tranh chấp về phần di sản được hưởng. Đây là loại quan hệ hết sức
phức tạp, rất đa dạng. Ngoài ra, việc giải quyết án tranh chấp chia di sản thừa kế còn gặp
khó khăn đó là việc xác định nơi có tài sản của người đã chết như di sản ở trong nước, di
sản ở ngoài nước, di sản nơi cư trú, nơi công tác...
Không thống nhất giữa quy định của Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Đất đai 2013.
Cụ thể: Những bất cập được thể hiện trong các quy định tại BLDS phải được sửa đổi theo
hướng phù hợp với thực tế, và một số quy định trong luật đất đai cũng cần phải khắc
phục. Có thể đưa ra một điển hình, đó là nếu như pháp luật quy định di chúc là sự thể
hiện ý chí của người chết để lại cho người sống, vậy khi pháp luật đưa ra các điều kiện
đối với chủ thể thưởng thừa kế tại Điều 613 BLDS 2015 hay những trường hợp thừa kế

không phụ thuộc nội dung của di chúc thì có được xem là trường hợp hạn chế quyền của
người để lại di sản không? Hay sự không thống nhất giữa BLDS và Luật đất đai ở việc
ghi tên người sử dụng đất trên Giấy chứng nhận, Thông tư hướng dẫn luật đất đai ở việc
ghi tên người sử dụng đất trên người đại diện hoặc chủ hộ trong GCNQSDĐ chung; trong
khi đó BLDS chỉ căn cứ vào giấy chứng nhận đó khi tham gia các quan hệ pháp luật nên
gây ra tình trạng không xác định được đầy đủ chủ thể trong trường hợp có chung quyền
sử dụng đất.
Thứ tư, Tình độ hiểu biết pháp luật đất đai nói chung và pháp luật về thừa kế
QSDĐ nói riêng của người dân còn thấp cũng gây khó khan cho việc thực thi các quy
định về thừa kế QSDĐ.
3. Vướng mắc trong việc giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất.
Qua thực tiễn xét xử tại các cấp Tòa án nhân dân cho thấy các tranh chấp về thừa
kế QSDĐ thời gian qua chủ yếu vướng mắc trong việc xác định nguồn gốc đất di sản
thừa kế. Di sản là đất có nguồn gốc của ông bà, cha mẹ để lại, nay một hoặc một số người
con, cháu đã đứng tên kê khai và có tên trong số địa chính. Thậm chí có người còn được
cấp giấy chứng nhận QSDĐ, khi tranh chấp giải xảy ra, có nhiều Tòa án coi đây là di sản
để chia thừa kế hoặc là tài sản chung để chia. Ngược lại, có Tòa đã không coi là di sản để
bắt yêu cầu chia thừa kế QSDĐ. Ví dụ: Tranh chấp QSDĐ giữa nguyên đơn là ông Trần


Văn Nhân với bị đơn là chị Trần Thị Năm, anh Trương Văn Nù, cùng trú tại ấp Suối
Nghệ, xã Bình Ba, huyện Cô Đảo, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.
III.

Đề xuất hướng khắc phục về giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng
đất.

1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử
dụng đất.
Chia di sản thừa kế nói chung và phân chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất nói

riêng là loại việc phức tạp vì đây là tranh chấp phát sinh giữa những người thân thích với
nhau. Đối với loại việc này giữa các bên đương sự thường đã có quá trình thương lượng
giải quyết nhưng không thành, mâu thuẫn nội bộ gay gắt, có trường hợp cố tình chiếm
đoạt di sản, giả mạo chứng cứ khi điện đến Tòa án. Do vậy, chúng tôi đưa ra một số
phương hướng góp phần hoàn thiện chế định này như sau:
Thứ nhất, Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và phổ biến pháp luật đất đai nói chung
và các quy định về thừa kế quyền sử dụng đất nói riêng.
Thứ hai, Giải quyết nhanh chóng, dứt điểm, khách quan, đúng pháp luật các tranh
chấp về thừa kế QSDĐ nhằm bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng cho người sử dụng đất và
góp phần duy trì sự ổn định chính trị - xã hội.
Thứ ba, Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, cần quy định về quá
trình tố tụng một cách thống nhất.
Trước tiên, hòa giải cơ sở tại UBND cấp xã nên chưa thành quy định bắt buộc
trong tố tụng dân sự, theo đó Bộ luật Tố tụng dân sự thay vì phân loại tranh chấp ai có
QSDĐ và tranh chấp liên quan đến QSDĐ; thì gọi chung là tranh chấp đất đai và loại
tranh chấp này yêu cầu hòa giải cơ sở để làm điều kiện tiền đề cho tố tụng tiếp theo. Từ
đó, việc lựa chọn Tòa án để giải quyết theo lãnh thổ cũng có sự thay đổi theo hướng nếu
toàn bộ di sản hoặc phần lớn di sản là QSDĐ thì ưu tiên Tòa án nơi đó có bất động sản
giải quyết.
Bên cạnh đó, trong quá trình giải quyết tranh chấp, để vụ án được xử lý một cách
chính xác, khách quan thì các chứng cứ mà các bên cung cấp, tòa phai tiến hành xác
minh, đánh giá chứng cứ xem xét tính hợp pháp của các chứng cứ đó để làm cơ sở, căn
cứ cho công tác xét xử.
Thứ tư, Về chính sách pháp luật cần có sự sửa đổi, bổ sung và xây dựng một hệ
thống pháp luật đồng bộ về thừa kế QSDĐ.


Đối với Luật Đất đai 2013, về cơ bản đã thể hiện được những nội dung chính của
thừa kế QSDĐ. Tuy nhiên, cần có văn bản hướng dẫn về các hình thức thừa kế theo di
chúc, pháp luật với những nội dung đặc trưng trong lĩnh vực đất đai.

2. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp thừa
kế QSDĐ.
Một là, Nhà nước cần ban hành các văn bản có liên quan đến đất đai nhằm ổn định
giá đất. Đưa đất về đúng giá trị thực của chúng - tương đương với chất lượng cuộc sống
của người Việt Nam nói chung.
Hai là, Trong thời gian tới Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao cần ban
hành các nghị quyết nhằm hướng dẫn những vấn đề liên quan đến giải quyết tranh chấp
thừa kế QSDĐ.
Ba là, Kiến nghị sửa đổi các quy định về chia di sản thừa kế của BLDS năm 2015,
cụ thể:
Khoản 1 Điều 667 BLDS 2015 cần được sửa đổi như sau: Di chúc có hiệu lực pháp
luật kể từ thời điểm mở thừa kế trừ trường hợp trong di chúc nói rõ thời điểm có hiệu lực
của di chúc sau thời điểm mở thừa kế.
Khoản 1 Điều 648 BLDS 2015 cần được sử đổi, bổ sung như sau: Người lập di
chúc có quyền truất quyền hưởng di sản của người thừa kế, trừ các trường hợp quy định
tại Điều 669.
Bốn là, Tăng cường sự giám sát của Nhà nước, của các đoàn thể quần chúng nhân
dân đối với công tác giải quyết các vụ án tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất.
Thông qua hoạt động giám sát, Nhà nước cũng như nhân dân sẽ xem xét, theo dõi,
đánh giá hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong giải quyết
tranh chấp về đất đai; để phát hiện, chấn chỉnh, xử lý, khắc phục kịp thời những yếu kém,
sai sót. Do đó, việc tăng cường giám sát hoạt động giải quyết vụ án dân sự nói chung và
vụ án chia thừa kế nói riêng là một trong những bảo đảm quan trọng để bảo vệ các quyền
đó của công dân.
Năm là, Thực tốt công tác hòa giải ở cấp cơ sở. Giải quyết tốt tranh chấp thừa kế
về đất đai ở cấp cơ sở là góp phần việc duy trì sự ổn định an ninh - chính trị ở địa
phương.


KẾT LUẬN

Pháp luật về giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất là một bộ phận quan
trọng của pháp luật đất đai nói riêng và hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung. Pháp luật
tranh chấp đất đai quy định từ trình tự, thủ tục, thẩm quyền và các nguyên tắc cũng như
các căn cứ giải quyết tranh chấp... Hệ thống pháp luật này được xây dựng và phát triển
dựa trên nền tảng là cơ sở kinh tế của xã hội.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Đất đai năm 2013
2. Luật Đất đai năm 2003
3. Bộ luật Dân sự năm 2015
4. Bộ luật Dân sự năm 2005
5. Giáo trình Luật Đất đai, Trường đại học Luật Hà Nội, NXB. Công an nhân dân,
2016, Hà Nội
6. Từ điển tiếng Việt thông dụng, Sđd, tr.298


PHỤ LỤC

Giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án

Giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án



×