Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Nội quy lao động của công ty cổ phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.25 KB, 18 trang )

CÔNG TY CỔ PHẦN
ABC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 923/QĐ-TGĐ

Cần Thơ, ngày 16 tháng 3 năm 2015
QUYẾT ĐỊNH
Về việc Ban hành Nội quy lao động.
TỔNG GIÁM ĐỐC

Căn cứ Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2012, có hiệu lực ngày 01
tháng 5 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động;
Căn cứ Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều về hợp đồng lao
động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao
động;
Căn cứ quy định của Điều lệ Công ty;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Nội quy lao động của Công ty.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Ban Tổng giám đốc, các phòng, ban chức năng, các đơn vị trực thuộc của Công ty có
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Sở LĐTB&XH (đăng ký);
- Như điều 3 (thực hiện);


- Lưu VT.

TỔNG GIÁM ĐỐC
(Đã ký và đã đóng dấu công ty)
Lê Lai

1


NỘI QUY LAO ĐỘNG
CÔNG TY CỔ PHẦN ABC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 923/QĐ-TGĐ ngày 16/3/2015
của Tổng Giám đốc Công ty cổ phần ABC)
Căn cứ Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2012, có hiệu lực ngày 01
tháng 5 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn một số nội dung của Bộ luật Lao động;
Căn cứ Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ lao động Thương binh và xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về hợp đồng, kỷ luật lao động, trách nhiệm
vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015;
Căn cứ Điều lệ của Công ty cổ phần ABC;
Căn cứ tình hình sản xuất kinh doanh và hoạt động tổ chức lao động trong Công ty,
Nay ban hành và công bố Nội quy lao động của Công ty cổ phần Sông Hậu gồm các điều
khoản sau đây:
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nội quy này quy định về kỷ luật lao động mà NLĐ phải thực hiện khi làm việc cho Công ty,
quy định về kỷ luật lao động, xử lý kỷ luật lao động đối với hành vi vi phạm kỷ luật lao động, trách
nhiệm vật chất đối với NLĐ có hành vi gây thiệt hại đến tài sản của Công ty.
Điều 2. Đối tượng áp dụng

2.1. Nội quy lao động áp dụng đối với tất cả NLĐ làm việc tại Công ty theo các hình thức và
các loại hợp đồng lao động, kể cả NLĐ trong thời gian tập sự, thử việc, học nghề. Mỗi NLĐ phải có
nghĩa vụ tôn trọng, tuân thủ và chấp hành mọi điều khoản của bản Nội quy này.
2.2. Trường hợp tại các đơn vị trực thuộc Công ty có những quy định riêng không trái với các
quy định của Nội quy này thì NLĐ tại đơn vị đó phải có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ, nghiêm túc.
2.3. Các vấn đề không quy định trong Nội quy này sẽ được giải quyết theo hợp đồng lao
động, thoả ước lao động tập thể, các văn bản pháp luật của Nhà nước về lao động.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
3.1. Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân thủ theo thời gian, công nghệ, quy trình,
thủ tục trong điều hành sản xuất kinh doanh, quản lý đơn vị được thể hiện trong Nội quy này.
3.2. Hành vi vi phạm kỷ luật lao động là hành vi của người lao động (sau đây gọi tắt là
“NLĐ”, vi phạm một trong các quy định của Nội quy này.
3.3. Hình thức kỷ luật lao động là những biện pháp chế tài được Công ty áp dụng đối với
NLĐ vi phạm kỷ luật lao động theo quy định của Nội quy này, hợp đồng lao động, thoả ước lao
động tập thể và quy định pháp luật về lao động.
3.4. Tái phạm là trường hợp NLĐ lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được
xoá kỷ luật.
3.5. Lý do chính đáng là các trường hợp gồm: bị thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị
ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
2


3.6. Công ty là Công ty cổ phần Sông Hậu, bao gồm toàn bộ cả các đơn vị trực thực thuộc
của Công ty.
3.7. Các đơn vị trực thuộc Công ty là chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh và
các bộ phận khác được Công ty thành lập theo quy định pháp luật.
3.8. Lãnh đạo là Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, các Phó Tổng giám đốc của
Công ty.
3.9. Quản lý là Kế toán trưởng, các trưởng các phòng nghiệp vụ, các trưởng bộ phận và quản
lý vùng.

3.10. Quản lý trực tiếp là những người được quy định tại khoản 3.8 Điều này, trực tiếp quản lý,
điều hành NLĐ tại bộ phận đó.
3.11. Người đứng đầu đơn vị trực thuộc là người đứng đầu chi nhánh, người đứng đầu văn
phòng đại diện, người đứng đầu địa điểm kinh doanh được Tổng giám đốc Công ty bổ nhiệm theo
đúng quy định của pháp luật và quy định của Công ty.
3.12. Bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của Công ty bao gồm nhưng không giới hạn, kế
hoạch kinh doanh, chính sách và thông tin về giá cả sản phẩm, khách hàng, hợp đồng ký kết với đối
tác, khách hàng, danh sách khách hàng, chính sách nhân sự, phúc lợi, chính sách cạnh tranh, biên
bản họp ban lãnh đạo, số liệu thống kê, báo cáo tài chính kế toán, ý tưởng, sáng kiến, quy trình sản
xuất, công thức sản xuất, chế biến, đóng gói, ... và tất cả các vấn đề liên quan đến công nghệ, kinh
doanh, sở hữu trí tuệ do Công ty tổ chức nghiên cứu, thực nghiệm, nhận chuyển giao, ứng dụng,
thực hiện và quản lý.
3.13. Giấy tờ, tài liệu quan trọng bao gồm nhưng không giới hạn: giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp của Công ty; giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu và con dấu; giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện an toàn thực phẩm; giấy chứng nhận tiêu chuẩn của sản phẩm; giấy chứng nhận phòng
cháy chữa cháy; các giấy chứng nhận và giấy phép khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
cho Công ty; các hồ sơ đăng ký để có được các giấy tờ, tài liệu trên; sổ sách kế toán, báo cáo hoạt
động, báo cáo tài chính, các hoá đơn đã phát hành, chưa phát hành, các chứng từ thanh toán khác và
hồ sơ lao động.
3.14. Hậu quả không nghiêm trọng là mức thiệt hại mà NLĐ gây ra tính được bằng tiền và có
giá trị thiệt hại dưới 5 triệu đồng.
3.15. Hậu quả nghiêm trọng là mức thiệt hại mà NLĐ gây ra tính được bằng tiền và có giá trị
thiệt hại từ 5 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng.
3.16. Hậu quả đặc biệt nghiêm trọng là mức thiệt hại mà NLĐ gây ra tính được bằng tiền và
có giá trị thiệt hại từ 50 triệu đồng trở lên.
CHƯƠNG II
THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
Điều 4. Thời gian làm việc
4.1. Thời giờ làm việc:
4.1.1. Thời giờ làm việc: 8 giờ một ngày, 44 giờ trong một tuần. Thời gian này được tính tại nơi

làm việc, không tính thời gian đi lại đến nơi làm việc và về nơi cư trú mỗi ngày.
4.1.2. Giờ làm việc đối với bộ phận hành chính, văn phòng: Buổi sáng: từ 7 giờ 30 phút đến
hết 12 giờ 00 phút; Buổi chiều: từ 13 giờ 30 phút đến hết 17 giờ 00 phút.
4.1.3. Đối với các bộ phận khác ngoài bộ phận hành chính, văn phòng như: sản xuất, lao
động làm việc theo hợp đồng lao động với hình thức trả lương theo sản phẩm hoặc khoán …, thì
tuân thủ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mà Công ty, đơn vị trực thuộc quy định cụ thể cho
3


từng bộ phận, đơn vị. Theo đó, thời gian làm việc trong ngày, giờ bắt đầu và kết thúc một ngày làm
việc do công ty, đơn vị trực thuộc quyết định để phù hợp với tính chất công việc và tiến độ thực hiện
công việc được quy định trong hợp đồng lao động đã ký kết, nhưng không được trái với Nội quy
này và pháp luật lao động.
4.1.4. Tất cả NLĐ phải thực hiện nghiêm chỉnh quy định giờ làm việc, không đi muộn về
sớm, không lãng phí thời gian làm việc, không được sử dụng thời già làm việc để làm các công việc
khác không vì quyền lợi của Công ty.
4.2. Làm thêm giờ
4.2.1. Số giờ làm thêm trong ngày, trong tuần, trong tháng, trong năm thực hiện theo quy
định của Bộ luật lao động và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
4.2.2. Thoả thuận làm thêm giờ:
- Công ty thoả thuận với NLĐ và phải được NLĐ đồng ý làm thêm giờ trong các trường hợp
sau đây: xử lý sự cố sản xuất; giải quyết các công việc cấp bách mà việc trì hoãn sẽ gây thiệt hại cho
Công ty; đảm bảo hoàn thành tiến độ sản xuất sản phẩm đúng thời gian quy định theo hợp đồng đã
ký với khách hàng.
- Mọi trường hợp làm thêm giờ đều được thông báo trước cho NLĐ. Sau khi thông báo,
người làm thêm giờ phải đăng ký với người quản lý trực tiếp, người quản lý trực tiếp báo cho Phòng
nhân sự để trình lãnh đạo phê duyệt.
4.2.3. Công ty có quyền điều động NLĐ làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào và NLĐ không
được từ chối trong các trường hợp sau đây:
- Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình

trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và thảm họa.
4.3. Lương làm thêm giờ:
4.3.1. Làm thêm giờ vào ngày thường: 150% của tiền lương giờ của ngày làm việc bình
thường. Làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần: 200% của tiền lương giờ của ngày làm việc bình
thường. Làm thêm giờ vào ngày Lễ hoặc ngày nghỉ có hưởng lương: 300% của tiền lương giờ của
ngày làm việc bình thường.
4.3.2. NLĐ làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo
đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường. Giờ làm việc ban
đêm được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.
4.3.3. Nếu NLĐ nghỉ bù những giờ làm thêm thì Công ty chỉ phải trả cho NLĐ phần tiền
lương chênh lệch giữa giờ làm thêm so với tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường.
Điều 5: Thời giờ nghỉ ngơi:
5.1. Nghỉ trong giờ làm việc: nghỉ trưa hàng ngày từ 12 giờ 00 phút đến hết 13 giờ 30 phút
hàng ngày.
5.2. Nghỉ hằng tuần: NLĐ được nghỉ hằng tuần vào buổi chiều ngày Thứ 7 và cả ngày Chủ
nhật. Công ty có thể điều chỉnh lịch nghỉ hằng tuần khác với ngày nghỉ hằng tuần theo quy định này
để đáp ứng các yêu cầu hoạt động của Công ty. Sự điều chỉnh này có thể áp dụng cho toàn bộ NLĐ
hoặc chỉ áp dụng đối với một số NLĐ, bộ phận, đơn vị nhất định căn cứ vào tính chất công việc của
NLĐ, bộ phận, đơn vị đó.
5.3. Nghỉ hằng năm (nghỉ phép năm):
4


5.3.1. NLĐ có đủ 12 tháng làm việc cho một Công ty thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên
lương theo hợp đồng lao động như sau:
- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
- 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người
làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc

lao động là người khuyết tật;
- 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc
người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
5.3.2. Cứ 05 năm làm việc cho Công ty, kể cả thời gian làm việc không liên tục thì số ngày
nghỉ hằng năm của NLĐ theo quy định tại khoản 5.3.1 Điều này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
5.3.3. Công ty có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của NLĐ và
phải thông báo trước cho NLĐ. NLĐ có thể thoả thuận với Công ty để nghỉ hằng năm thành nhiều
lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5.3.4. Khi nghỉ hằng năm, nếu NLĐ đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường
thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian
đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
5.3.5. Tiền lương, tiền tàu xe đi đường ngày nghỉ hằng năm thực hiện theo Bộ luật lao động.
5.3.6. Công ty khuyến khích và tạo điều kiện tối đa để NLĐ sử dụng hết các ngày nghỉ hằng
năm để phục hồi sức khỏe, tái tạo sức lao động. Nếu NLĐ do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý
do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền
những ngày chưa nghỉ. NLĐ có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ
lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền.
Điều 6. Nghỉ lễ, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
6.1. Nghỉ ngày Lễ, Tết:
6.1.1. NLĐ được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày Lễ, Tết sau đây:
- Tết Dương lịch 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
- Tết Âm lịch 05 ngày;
- Ngày Chiến thắng 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
- Ngày Quốc tế lao động 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
- Ngày Quốc khánh 01 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch);
- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
6.1.2. Lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Công ty ngoài ngày nghỉ Lễ, Tết theo
quy định tại khoản 6.1.1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày
Quốc khánh của nước họ.

6.1.3. Nếu những ngày nghỉ theo quy định tại khoản 6.1.1 và 6.1.2 Điều này trùng vào ngày
nghỉ hằng tuần là ngày Chủ nhật, thì NLĐ được nghỉ bù vào ngày kế tiếp.
6.2. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
6.2.1. NLĐ được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau
đây:
5


- Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
- Con kết hôn: nghỉ 01 ngày;
- Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con
chết: nghỉ 03 ngày.
6.2.2. NLĐ được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với Công ty khi ông nội,
bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
6.2.3. Ngoài việc được nghỉ theo quy định tại khoản 6.2.1 và khoản 6.2.2 Điều này NLĐ có
thể thoả thuận với Công ty để nghỉ không hưởng lương.
6.3. Nghỉ ốm, thai sản, điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
6.3.1. NLĐ được nghỉ ốm, thai sản, điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, … được nghỉ
làm việc theo giấy chứng nhận của bác sĩ và được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của
Luật bảo hiểm xã hội.
6.3.2. NLĐ nộp giấy xác nhận của Bệnh viện hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền cho Phòng Nhân
sự ngay sau khi đi làm trở lại để làm cơ sở cho việc xin nghỉ và làm sở để Công ty làm thủ tục
hưởng bảo hiểm xã hội.
Điều 7: Thủ tục xin nghỉ phép
7.1. Đối với NLĐ không thuộc quy định tại khoản 7.2 Điều này thì phải thực hiện thủ tục xin
nghỉ phép theo quy định sau đây:
7.1.1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 7.1.3 khoản này, trước khi nghỉ hàng năm, nghỉ việc
riêng có hưởng lương, nghỉ việc riêng không hưởng lương thì NLĐ phải làm đơn đề nghị xin nghỉ,
ghi rõ loại phép xin nghỉ, số ngày dự kiến xin nghỉ, ngày bắt đầu nghỉ, ngày đi làm việc trở lại.
- Đối với NLĐ làm việc tại văn phòng Công ty, đơn xin nghỉ phải được người quản lý trực

tiếp ký xác nhận, được gửi cho Phòng Nhân sự trước ít nhất ba ngày kể từ ngày nghỉ để Phòng nhân
sự kiểm tra, trình Tổng giám đốc xem xét, quyết định;
- Đối với NLĐ làm việc tại các đơn vị trực thuộc Công ty, đơn xin nghỉ phải được người
quản lý trực tiếp ký xác nhận và được gửi đến người đứng đầu đơn vị trực thuộc trước ít nhất 03
ngày để được xem xét, quyết định;
- Đối với trường hợp nghỉ đối với ngày nghỉ hàng năm từ 05 ngày trở lên phải có đơn đề nghị
xin nghỉ gửi cho Phòng nhân sự trước ít nhất 07 ngày làm việc trước khi nghỉ.
7.1.2. Khi nghỉ thai sản trong trường hợp sinh con, NLĐ nữ phải có đơn xin nghỉ thai sản gửi
cho Phòng nhân sự trước ít nhất 01 tháng và ghi rõ thời gian bắt đầu nghỉ, thời gian dự kiến bắt đầu
làm trở lại, trừ trường hợp sinh non mà không kịp làm đơn xin nghỉ hoặc đã làm đơn nhưng thời
gian đã báo chưa đủ 01 tháng.
7.1.3. Trường hợp nghỉ do người thân chết, nghỉ do bản thân hoặc con ốm đột xuất, nghỉ thai
sản trong trường hợp đột xuất và các trường hợp khẩn cấp khác không thể thực hiện thủ tục xin phép
thì NLĐ phải thông báo bằng điện thoại cho người quản lý trực tiếp biết ngay khi nghỉ (nếu có thể
thực hiện được) và phải làm đơn đề nghị xin nghỉ bổ sung cho Phòng Nhân sự ngay sau khi đi làm
việc trở lại.
7.2. Đối với NLĐ đang đảm nhận các vị trí là người đứng đầu các đơn vị trực thuộc, quản lý,
các vị trí là Phó Tổng giám đốc Công ty thì phải thực hiện các thủ tục xin phép như theo quy định
tại khoản 7.1 Điều này và gửi trực tiếp cho Tổng Giám đốc Công ty xem xét, quyết định, đồng thời
NLĐ phải thông báo cho Trưởng phòng nhân sự biết để theo dõi ngày phép. Đối với người đứng đầu
các đơn vị trực thuộc, nếu không gửi trực tiếp được, có thể gửi bằng fax hoặc email, ngay sau khi
gửi phải thông báo bằng điện thoại cho Phòng Nhân sự và Tổng Giám đốc biết.
6


7.3. NLĐ nghỉ làm việc mà không thực hiện theo đúng thủ tục quy định tại khoản 7.1 và 7.2
Điều này hoặc nghỉ nhưng đề nghị xin nghỉ chưa được quản lý, lãnh đạo đồng ý đều được xem như
là tự ý bỏ việc.
7.4. Sau thời gian nghỉ phép, người nghỉ phép phải trở lại làm việc đúng thời hạn đề nghị
trong đơn xin nghỉ và được người có thẩm quyền cho phép, trừ trường hợp bất khả kháng.

CHƯƠNG III
TRẬT TỰ TẠI NƠI LÀM VIỆC
Điều 8. Nghĩa vụ của NLĐ
8.1. Thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể. Thực hiện các quy định của
pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và quy định về thuế thu nhập cá
nhân.
8.2. Sau khi được phổ biến, NLĐ trong Công ty có nhiệm vụ tìm hiểu Nội quy này, tất cả các
thông báo, quy định do Công ty ban hành, không trái với Nội quy này, đồng thời chấp hành nghiêm
túc nội dung quy định đó.
8.3. Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động, tuân thủ sự điều hành hợp pháp của quản
lý, lãnh đạo Công ty. NLĐ tại các đơn vị trực thuộc còn phải tuân thủ sự điều hành của người đứng
đầu bộ phận trực thuộc.
8.4. NLĐ chủ động, tích cực phối hợp, thực hiện đầy đủ các thủ tục về quản lý nhân sự, xử lý kỷ
luật lao động theo Nội quy này. Khuyến khích, phát hiện, tố giác các hành vi vi phạm nội quy, vi phạm
pháp luật lao động để bảo vệ quyền lợi chung của Công ty.
8.5. Có nghĩa vụ thực hiện việc lập và nộp bản tường trình về công việc, hành vi cho Phòng nhân
sự khi Trưởng Phòng nhân sự, Tổng Giám đốc hoặc người được Tổng Giám đốc uỷ quyền yêu cầu.
Điều 9. Trật tự tại nơi làm việc
9.1. NLĐ phải nghiêm túc thực hiện quy định về chấm công theo giờ làm việc, giờ làm thêm
để Công ty làm cơ sở tính lương. Nếu không thực hiện được việc chấm công do máy chấm công có
sự cố, NLĐ phải báo ngay cho bộ phận nhân sự biết. Nếu NLĐ không thực hiện việc chấm công đầy
đủ, máy chấm công có sự cố không chấm công được mà không báo, Công ty sẽ không chịu trách
nhiệm về việc thiếu hụt ngày công tính lương.
9.2. NLĐ phải luôn có mặt tại nơi làm việc đúng giờ bắt đầu làm việc và đến hết giờ làm việc
nếu như không có yêu cầu công việc phải ra ngoài (trừ thời gian nghỉ ngơi trong giờ làm việc vào
buổi trưa). Nếu NLĐ đi công tác bên ngoài không đến cơ quan đúng giờ bắt đầu làm việc thì phải
báo trước và được sự đồng ý của người quản lý trực tiếp. Nếu cần nghỉ trước khi hết giờ làm việc do
bệnh, trong các trường hợp khẩn cấp khác hoặc cần xử lý công việc ngoài nơi làm việc thì phải báo
cáo và có sự chấp thuận của người quản lý trực tiếp.
9.3. NLĐ phải chấp hành sự phân công hợp lý của người phụ trách, quản lý trực tiếp, lãnh đạo

Công ty. NLĐ phải hoàn thành công việc được phân công và phải thường xuyên báo cáo trung thực
kết quả làm việc, công tác với người phụ trách trực tiếp, quản lý và báo cáo cho lãnh đạo Công ty
khi lãnh đạo có yêu cầu. Đối với NLĐ là quản lý, người đứng đầu đơn vị trực thuộc, các Phó Tổng
Giám đốc phải hoàn thành công việc và báo cáo cho Tổng Giám đốc theo quy định của Công ty.
9.4. Giữ vệ sinh chung trong văn phòng Công ty và nơi làm việc. Khi đến nơi làm việc, NLĐ
phải chấp hành quy định về việc ra vào cơ quan, để xe đúng nơi quy định, thực hiện đúng quy định về
đồng phục của Công ty.

7


9.5. NLĐ thực hiện nghiêm túc các quy định về tác phong làm việc của Công ty, đơn vị, không
được làm các công việc riêng, việc khác ngoài nhiệm vụ của mình khi không có yêu cầu hoặc phân công
của quản lý trực tiếp, người đứng đầu đơn vị trực thuộc, lãnh đạo Công ty.
9.6. Trong giờ làm việc và giờ nghỉ ngơi trong giờ làm việc vào buổi trưa, NLĐ không được
đến các bộ phận khác nếu không có công việc cần liên hệ, phối hợp hoặc không được cấp trên phân
công.
9.7. NLĐ phải thường xuyên dọn dẹp, sắp xếp nơi làm việc gọn gàng, sạch sẽ; hồ sơ, tài liệu để
trật tư, ngăn nắp, lưu giữ tài liệu, công cụ, phương tiện làm việc cẩn thận, gọn gàng tại nơi làm việc;
không được tự ý lục tìm tài liệu, hồ sơ, do người khác quản lý khi họ vắng mặt, trừ người cùng phòng,
cùng đơn vị sau khi có ý kiến cho phép của lãnh đạo phòng, đơn vị.
9.8. NLĐ phải vận hành, bảo quản trang thiết bị, máy móc, công cụ, phương tiện được giao theo
đúng yêu cầu kỹ thuật, quy trình, quy định của Công ty.
9.9. NLĐ phải nâng cao tinh thần tiết kiệm, không gây lãng phí điện thoại, điện, nước, văn
phòng phẩm, ... khi được giao, sử dụng.
9.10. Khi thực hiện việc giao dịch với khách hàng, đối tác, các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá
nhân bên ngoài Công ty, nếu vượt quá thẩm quyền giải quyết công việc của mình thì phải báo ngay cho
quản lý để xin ý kiến trước khi giải quyết. Trong trường hợp cần thiệt, NLĐ phải xin ý kiến chỉ đạo của
Tổng Giám đốc Công ty, người đứng đầu đơn vị trước khi quyết định và phải thực hiện theo đúng quy
định hiện hành của Công ty, đơn vị.

9.11. NLĐ phải có thái độ văn minh, lịch sự, cởi mở, hòa nhã, tôn trọng đồng nghiệp. Nghiêm
cấm các hành vi thiếu tôn trọng đồng nghiệp, nói xấu lẫn nhau, vì bất đồng ý kiến mà trù dập, gây
mất đoàn kết nội bộ.
9.12. Nghiêm cấm NLĐ có hành vi thiếu tôn trọng khách hàng, có thái độ gây phiền hà, nhũng
nhiễu, tiêu cực với khách trong khi giải quyết công việc.
9.13. Nghiêm cấm NLĐ có hành vi lợi dụng, sử dụng danh nghĩa Công ty vào việc kinh doanh,
thực hiện các giao dịch, các công việc khác không vì lợi ích của Công ty.
9.14. NLĐ không được sử dụng các trang thiết bị, máy móc, phương tiện của cơ quan vào mục
đích không vì lợi ích của Công ty, trừ trường hợp được Tổng Giám đốc Công ty, người đứng đầu đơn vị
cho phép.
9.15. Khi có khách của NLĐ đến cơ quan gặp NLĐ không vì công việc của Công ty thì NLĐ và
khách phải thông qua bộ phận lễ tân để sắp xếp, hướng dẫn cho gặp. Nếu việc gặp gỡ, tiếp khách diễn ra
trong giờ làm việc thì thời gian tiếp khách tối đa không vượt quá 10 phút một lần, không quá 02 lần
trong 01 ngày làm việc và không được làm ảnh hưởng đến công việc của người khác, trật tự của Công
ty.
9.16. NLĐ không được đến khu vực hạn chế hoặc nơi không thuộc trách nhiệm của mình,
không tự ý đưa người không phải là NLĐ làm cùng phòng, đơn vị vào khu vực làm việc riêng của
mình trừ trường hợp vì mục đích công việc và đã được quản lý, lãnh đạo đồng ý.
9.17. Ngay trước và trong thời gian làm việc, bao gồm cả thời gian nghỉ ngơi trong giờ làm
việc vào buổi trưa, NLĐ không được uống rượu, bia, sử dụng chất ma túy, các chất kích thích khác;
không tổ chức, tham gia đánh bạc, cá độ, chơi hụi dưới mọi hình thức trong khu vực Công ty.
9.18. NLĐ khi mang hàng hóa, tài sản, hồ sơ, sổ sách của Công ty ra khỏi Công ty phải được
sự ký duyệt của Tổng Giám đốc hoặc người được Tổng Giám đốc ủy quyền, đối với đơn vị phụ
thuộc phải do người đứng đầu đơn vị ký duyệt.

8


9.19. NLĐ không được đùa giỡn, la hét gây mất trật tự, có hành vi gây rối, đánh nhau, không
được tụ tập, đưa tin đồn thất thiệt tại nơi làm việc ảnh hưởng đến uy tín, thiệt hại tài sản cho Công

ty.
9.20. NLĐ không tẩy xóa, bôi bẩn, làm hỏng, dời đổi các biển báo, thông báo trong phạm vi
Công ty nếu không được cấp trên yêu cầu. Nếu vi phạm, gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại.
CHƯƠNG IV
AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG Ở NƠI LÀM VIỆC
Điều 10. Các quy định về an toàn, vệ sinh lao động, phòng cháy chữa cháy
Để đảm bảo tốt nhất sự an toàn về sức khoẻ, tính mạng của NLĐ tại nơi làm việc và bảo vệ tốt
nhất tài sản của Công ty, NLĐ phải:
10.1. Chấp hành các quy định, quy trình, nội quy về an toàn lao động, vệ sinh lao động có liên
quan đến công việc, nhiệm vụ được giao;
10.2. Sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp; các thiết bị an
toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo hộ lao động tại nơi làm việc, không để hư hỏng, mất mát các
trang bị bảo hộ lao động được giao sử dụng. Những người không được giao nhiệm vụ vận hành, sửa
chữa các thiết bị máy móc thì nghiêm cấm không được vận hành, sửa chữa các thiết bị máy móc đó.
NLĐ để mất mát, làm hư hỏng các trang bị này có thể bị xử lý kỷ luật và phải bồi thường các thiệt
hại gây ra theo nội quy này và pháp luật lao động;
10.3. Phải tham gia đầy đủ các buổi tập huấn, khoá học về an toàn lao động, vệ sinh lao động,
phòng cháy, chữa cháy do Công ty tổ chức hoặc tham gia tổ chức. Phải luôn nêu cao ý thức phòng
chống cháy nổ, quan tâm và tuân thủ các quy định về an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy, đặc
biệt tại các nơi có yêu cầu nghiêm ngặt về cháy, nổ. NLĐ phải để ý nơi đặt các phương tiện phòng
chống cháy nổ, để có thể tiếp cận, xử lý khi cần thiết sử dụng;
10.4. Báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, gây độc hại, cháy nổ. NLĐ có quyền từ chối không làm việc hoặc ra khỏi nơi làm
việc khi phát hiện có nguy cơ xảy ra tai nạn, cháy nổ, đe dọa sức khỏe và tính mạng của mình,
nhưng phải báo ngay cho người quản lý trực tiếp để có phương án khắc phục kịp thời;
10.5. Khi có sự cố cháy nổ hoặc tai nạn lao động thì NLĐ có trách nhiệm thực hiện các biện
pháp khắc phục, cấp cứu kịp thời, đồng thời báo cáo trực tiếp với người quản lý, lãnh đạo Công ty
và cơ quan chức năng để có biện pháp xử lý. Nghiêm cấm mọi hành vi che giấu hoặc làm sai lệch
nguyên nhân, hiện trường xảy ra tai nạn và hỏa hoạn gây khó khăn cho công tác khắc phục, điều tra
xử lý;

10.6. Người ra về sau cùng có trách nhiệm kiểm tra tắt đèn, tắt các thiết bị dùng điện, khóa
cửa phòng làm việc trước khi ra về;
10.7. Nơi làm việc giữ gìn sạch sẽ, bố trí xếp đặt thiết bị, máy móc, tài liệu, sổ sách thuận lợi
cho sử dụng đảm bảo đủ ánh sáng, không khí;
10.8. NLĐ có ý thức giữ vệ sinh chung tại nơi làm việc, các chất thải ăn uống sinh hoạt phải
được gôm lại đúng nơi quy định. Chất thải rắn, phế liệu, bao bì được tập trung thu gom để xử lý
không để gây ô nhiễm không khí, môi trường nơi làm việc, gây ra tai nạn lao động;
10.9. Phải tham gia các đợt khám sức khỏe định kỳ hằng năm do Công ty tổ chức.
10.10. Không được hút thuốc trong giờ làm việc, tại nơi làm việc và những nơi có đặt bảng
“CẤM HÚT THUỐC”;

9


10.11. Tuyệt đối không được tự tiện mang chất nổ, chất dễ cháy hoặc các chất độc hại nguy
hiểm khác vào Công ty, trừ trường hợp được lãnh đạo Công ty đồng ý cho mang vào vì mục đích
công việc nhưng phải tuân thủ tuyệt đối quy định về an toàn.
Điều 11. Trách nhiệm quản lý công tác an toàn vệ sinh lao động

11.1. Công ty phải bảo đảm vệ sinh trong môi trường làm việc và an toàn cho NLĐ, bảo đảm
sức khỏe cho NLĐ.

11.2. Công ty tổ chức khám sức khỏe định kỳ hằng năm cho NLĐ. Phòng nhân sự hằng năm
phải có kế hoạch tổ chức khám sức khoẻ cho NLĐ để lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho NLĐ.

11.3. Người quản lý cao nhất của các bộ phận trực thuộc phải tổ chức quản lý các giấy tờ, tài
liệu quan trọng của Công ty được giao hoặc thuộc các lĩnh vực, trách nhiệm của bộ phận mình. Việc
giao nhận giấy tờ để phục vụ công tác phải được lập thành văn bản và phải được giao trả lại bộ phận
quản lý hồ sơ ngay sau khi hoàn thành công việc. Nếu xảy ra mất mát, hư hỏng, thiệt hại thì người
quản lý cao nhất của bộ phận, người đứng đầu đơn vị phải chịu trách nhiệm, bao gồm trách nhiệm

bồi thường thiệt hại, bị xử lý kỷ luật và các trách nhiệm pháp lý khác.
11.4. Người quản lý cao nhất của các bộ phận trực thuộc Công ty phối hợp với Phòng nhân
sự có trách nhiệm ban hành, bổ sung các quy định lao động phù hợp với điều kiện của bộ phận mình
phụ trách nhưng không trái với quy định của nội quy này, không trái với pháp luật lao động để NLĐ
biết và chấp hành.

11.5. Lãnh đạo cao nhất của các bộ phận kết hợp cùng tổ chức đại diện tập thể người lao
động tại cơ sở thường xuyên tuyên truyền phổ biến về kỹ thuật an toàn lao động, phòng chống cháy
nổ cho NLĐ đề phòng tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
11.6. Người phụ trách trực tiếp của bộ phận có trách nhiệm quản lý các vấn đề an toàn vệ
sinh lao động tại khu vực mình phụ trách; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và nhắc nhở nhân viên
của mình chấp hành các quy định phòng chống cháy nổ, an toàn vệ sinh lao động, không để xảy ra
bất kỳ sự cố nào.

11.7. Người phụ trách trực tiếp bộ phận liên đới chịu trách nhiệm nếu để xảy ra cháy nổ, tai
nạn,… tại bộ phận mình phụ trách.
11.8. Sau khi xác định nguyên nhân xảy ra sự cố về an toàn lao động, phòng chống cháy nổ
do sự thiếu trách nhiệm của NLĐ, cấp quản lý hoặc do thực hiện không đúng, không đầy đủ các quy
định của Công ty thì NLĐ, cấp quản lý phải chịu trách nhiệm về kỷ luật lao động, bồi thường thiệt
hại theo quy định của nội quy này.

11.9. Phòng nhân sự, các cấp quản lý trực tiếp phải theo dõi tất cả các tai nạn lao động, các
trường hợp bệnh nghề nghiệp để khai báo, lập biên bản và báo cáo với lãnh đạo Công ty để được xử
lý kịp thời.
CHƯƠNG V
BẢO VỆ TÀI SẢN VÀ BÍ MẬT KINH DOANH, BÍ MẬT CÔNG NGHỆ, SỞ
HỮU TRÍ TUỆ
Điều 12. Bảo vệ tài sản của Công ty
12.1. NLĐ làm việc tại Công ty có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản tốt tài sản của Công ty,
không được để mất mát, làm hư hỏng các máy móc, trang thiết bị, phương tiện, dụng cụ được giao

để làm việc, cũng như của Công ty; phải có ý thức sử dụng tiết kiệm, giảm định mức các loại vật tư,
nguyên nhiên liệu và các chi phí khác. Có trách nhiệm quản lý, bảo vệ tài sản của cá nhân, tập thể.
12.2. NLĐ được giao quản lý, sử dụng thiết bị, phương tiện, dụng cụ làm việc phải có trách
nhiệm bảo quản các tài sản đó. Nếu làm mất, hỏng hoặc để người khác xâm phạm làm hư hỏng, mất
10


mát thì người được giao quản lý trực tiếp tài sản đó phải chịu trách nhiệm bồi thường vật chất; tùy
theo nguyên nhân, điều kiện và mức độ cụ thể còn bị xử lý kỷ luật lao động.
12.3. NLĐ không được tự ý sử dụng hoặc chuyển đổi, mang các vật dụng, trang thiết bị của
Công ty, đơn vị đi nơi khác hoặc ra ngoài Công ty, đơn vị khi chưa được sự chấp thuận của người
quản lý, người đứng đầu đơn vị, lãnh đạo Công ty.
12.4. Nghiêm cấm mọi hiện tượng mua bán, cho mượn, thuê vật tư, thiết bị máy móc,
phương tiện, công cụ khi chưa có ý kiến của lãnh đạo Công ty hoặc có hành vi mua bán trái với định
mức nội bộ Công ty.
Điều 13. Bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của Công ty
13.1.NLĐ có được bất kỳ tài liệu, thông tin, số liệu hoạt động kinh tế, kỹ thuật liên quan trong
lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty thì phải có nghĩa vụ giữ gìn thông tin, tài liệu đó, không
để xảy ra bất kỳ mất mát, hư hỏng hoặc bị tiết lộ bất kỳ thông tin, tài liệu nào. Việc giữ gìn bí mật
phải được thực hiện trong suốt thời hạn hợp đồng lao động và kể cả sau khi NLĐ không còn làm
việc tại Công ty.
13.2.NLĐ không được phép sao chép, tiết lộ, chuyển hoặc mang ra khỏi Công ty bí mật công
nghệ, bí mật kinh doanh của Công ty dưới bất kỳ hình thức nào và với bất kỳ ai không có trách
nhiệm phải biết về bí mật đó.
13.3.Khi NLĐ làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thì
Công ty có quyền yêu cầu NLĐ ký văn bản cam kết về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh,
bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp NLĐ vi phạm cam kết.
13.4.NLĐ là văn thư, thủ quỹ và những người được giao quản lý con dấu, hồ sơ, tài liệu,
chứng từ ... có trách nhiệm lưu trữ, bảo quản, bảo vệ chu đáo, không được để thất lạc, mất mát, hư
hỏng. Nếu để xảy ra mất mát, hư hỏng hoặc để lộ thông tin ra bên ngoài phải chịu hoàn toàn trách

nhiệm và bị xử lý kỷ luật theo quy định của Công ty và quy định pháp luật có liên quan. Người giữ
con dấu phải kiểm tra cẩn thận mọi công văn, giấy tờ trước khi đưa đóng dấu, dấu chỉ được đóng
vào công văn, giấy tờ khi có chữ ký của lãnh đạo Công ty hoặc người được Tổng Giám đốc ủy
quyền.
13.5.NLĐ không được phép thảo luận về các vấn đề nhạy cảm hoặc các thông tin mật, các
thông tin được nêu tại khoản 3.11 Điều 3 của Nội quy này ở nơi công cộng như thang máy, hành
lang, nhà hàng, nhà vệ sinh, trên các phương tiện di chuyển công cộng, nơi công cộng khác; không
được cung cấp, đang tải trên các trang thông tin điện tử, nhật ký mạng, mạng xã hội, ... và các nơi
khác có nguy cơ gây tiết lộ thông tin.
13.6.Ngoại trừ các trường hợp khẩn cấp được sự phê duyệt của Tổng Giám đốc hoặc trường
hợp đặc biệt khi có quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, còn tất cả các ngành khi kiểm
tra lĩnh vực nào phải có quyết định phù hợp với quy định của pháp luật về nội dung chương trình,
thời gian, địa điểm kiểm tra và được thống nhất, tham gia của lãnh đạo Công ty.
CHƯƠNG VI
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT LAO ĐỘNG
VÀ TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT
I. KHEN THƯỞNG
Điều 14. Khen thưởng
14.1. Khen thưởng
- NLĐ hoàn thành tốt công việc được giao hoặc có những đóng góp đem lại hiệu quả cho
Công ty thì được xem xét, khen thưởng.
11


- Công tác khen thưởng được thực hiện đột xuất hoặc định kỳ theo quyết định của Tổng
Giám đốc Công ty
14.2. Các hình thức khen, thưởng
- Biểu dương trước toàn Công ty; và/hoặc
- Biểu dương trước toàn Công ty có đính kèm phần thưởng bằng hiện vật, bằng tiền; và/hoặc
- Tăng lương trước thời hạn; và/hoặc

- Một hay nhiều hình thức khác theo quy định của Công ty hoặc theo quyết định của Tổng
Giám đốc.
II. KỶ LUẬT LAO ĐỘNG
Điều 15. Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động
NLĐ được coi là vi phạm kỷ luật lao động khi có vi phạm một hoặc một số hành vi sau:
15.1. Vi phạm Nội quy này về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi; về an toàn lao động, vệ
sinh lao động, phòng cháy chữa cháy; về bảo vệ tài sản, bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ và sở
hữu trí tuệ của Công ty.
15.2. Không chấp hành mệnh lệnh điều hành công việc của người quản lý, người đứng đầu
đơn vị, lãnh đạo Công ty khi mệnh lệnh này phù hợp với hợp đồng lao động, pháp luật lao động,
không ảnh hưởng cho quyền lợi của doanh nghiệp, quyền lợi của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào.
15.3. Có hành vi trộm, tham ô hoặc có hành vi phá hoại, làm ảnh hưởng, thiệt hại đến tài sản,
uy tín của Công ty.
15.4. Một số hành vi vi phạm kỷ luật lao động trên đây được quy định chi tiết trong Bảng xử
lý kỷ luật lao động (Phụ lục 01) kèm theo Nội quy này. Đối với các hành vi không được quy định
chi tiết, mà NLĐ vi phạm thì vẫn áp dụng quy định của Nội quy này và quy định pháp luật để giải
quyết.
Điều 16. Hình thức xử lý kỷ luật lao động
16.1. Các hình thức xử lý kỷ luật lao động:
16.1.1. Khiển trách.
16.1.2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức.
16.1.3. Sa thải.
16.2. Hình thức khiển trách
16.2.1. Đối với các trường hợp vi phạm kỷ luật lần đầu, nhưng không gây ra hậu quả, hoặc
gây hậu quả không nghiêm trọng, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, về
một trong các hành vi sau đây sẽ bị khiển trách bằng lời nói:
- Đến nơi làm việc trễ, rời khỏi nơi làm việc sớm hơn giờ làm việc quy định từ 03 lần trở lên
trong 01 tháng;
- Rời khỏi nơi làm việc trong giờ làm việc từ 03 lần trở lên trong 01 tháng mà không có sự
đồng ý của người quản lý, người đứng đầu đơn vị, lãnh đạo Công ty, ngoại trừ trường hợp khẩn cấp

có lý do chính đáng hoặc trường hợp bất khả kháng;
- Nghỉ việc không có lý do và không thực hiện đúng thủ tục xin nghỉ theo quy định của nội
quy này từ 01 đến 03 ngày cộng dồn trong 01 tháng;
- Có hành vi gây mất trật tự trong giờ làm việc;
12


- Có phong thái không thích hợp với công việc tại nơi làm việc hoặc không thực hiện đồng
phục theo quy định của Công ty.
- Có thái độ không tôn trọng đối với khách hàng, cấp trên và đồng nghiệp.
- Có các hành vi khác vi phạm các quy định về nghĩa vụ của NLĐ, trật tự trong Công ty, tiêu
chuẩn về an toàn, vệ sinh lao động đã quy định ở Điều 8, 9 và Điều 10 của Nội quy này.
- Quản lý, người đứng đầu đơn vị vi phạm Điều 11 của Nội quy này.
16.2.2. Đối với các trường hợp vi phạm kỷ luật lần đầu đối với một trong các hành vi được
nêu dưới đây, nhưng chưa gây ra hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty thì bị
khiển trách bằng văn bản:
-

Sử dụng danh nghĩa Công ty vào các giao dịch, các công việc không vì lợi ích của Công ty.

- Không hoàn thành nhiệm vụ, công việc được giao mà không phải do nguyên nhân bất khả
kháng hoặc không có lý do chính đáng.
-

Không chấp hành mệnh lệnh của người quản lý, người đứng đầu đơn vị, lãnh đạo Công ty.

-

Tổ chức, xúi giục, che giấu các hành vi vi phạm quy định của Công ty.


-

Cản trở giao dịch giữa Công ty và khách hàng, và ngược lại.

-

Giả mạo chứng nhận của bác sĩ hoặc những giấy tờ khác để lừa dối Công ty.

-

Cãi hoặc đánh nhau với người khác trong giờ làm việc hoặc tại nơi làm việc.

-

Vi phạm quy định tại các Điều 12, 13 của Nội quy này.

-

Tái phạm đối với các hành vi được quy định tại khoản 16.2.1 trên đây.

16.3. Hình thức kéo dài thời hạn nâng lương không quá 6 tháng; cách chức:
NLĐ bị áp dụng hình thức kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng hoặc cách
chức đối với NLĐ được bổ nhiệm giữ các chức vụ quản lý trong Công ty nếu đã bị khiển trách bằng
văn bản mà vẫn tái phạm trong thời gian 01 năm kể từ ngày bị xử lý kỷ luật khiển trách bằng văn
bản.
16.4. Hình thức sa thải:
NLĐ bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải trong những trường hợp sau đây:
16.4.1. NLĐ có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý
trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ của Công ty, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm

trọng về tài sản, lợi ích của Công ty. NLĐ vi phạm một trong các trường hợp trên đây, nếu hành vi
vi phạm đó chưa có đầy đủ hoặc khó xác định chứng cứ thì Công ty có quyền yêu cầu cơ quan có
thẩm quyền điều tra, xác minh, kết luận để làm căn cứ xử lý kỷ luật.
16.4.2. NLĐ bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa
xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm. Tái phạm theo quy định của khoản này là
trường hợp NLĐ lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định
tại Điều 17 của Nội quy này;
16.4.3. NLĐ tự ý bỏ việc từ 05 ngày cộng dồn trở lên trong 01 tháng hoặc từ 20 ngày cộng
dồn trở lên trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.
Điều 17. Xoá kỷ luật, giảm thời hạn chấp hành kỷ luật lao động
17.1. NLĐ bị khiển trách sau 03 tháng, hoặc bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau
06 tháng, kể từ ngày bị xử lý, nếu không tái phạm thì đương nhiên được xoá kỷ luật. Trường hợp bị
13


xử lý kỷ luật lao động bằng hình thức cách chức thì sau thời hạn 03 năm, nếu tiếp tục vi phạm kỷ
luật lao động thì không bị coi là tái phạm.
17.2. NLĐ bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau khi chấp hành được một nửa thời
hạn nếu sửa chữa tiến bộ, có thể được Công ty xét giảm thời hạn.
Điều 18. Tạm đình chỉ công việc
18.1. Công ty có quyền tạm đình chỉ công việc của NLĐ khi vụ việc vi phạm có những tình
tiết phức tạp, nếu xét thấy để NLĐ tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm
đình chỉ công việc của NLĐ chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập
thể lao động tại cơ sở.
18.2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt cũng
không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, NLĐ được tạm ứng 50% tiền
lương trước khi bị đình chỉ công việc. Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, Công ty phải nhận NLĐ
trở lại làm việc.
18.3. Trường hợp NLĐ bị xử lý kỷ luật lao động, NLĐ cũng không phải trả lại số tiền lương
đã tạm ứng. Trường hợp NLĐ không bị xử lý kỷ luật lao động thì được Công ty trả đủ tiền lương

cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
Điều 19. Nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động
19.1. Khi xử lý ký luật lao động, người có thẩm quyền của Công ty phải thực hiện theo các
nguyên tắc sau đây:
-

Công ty phải chứng minh được lỗi của NLĐ;

-

Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;

- NLĐ phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa; trường
hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật.
Nếu Công ty đã 03 lần thông báo bằng văn bản mà NLĐ vẫn vắng mặt thì Công ty có quyền xử lý
kỷ luật và thông báo quyết định kỷ luật cho NLĐ biết.
- Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản theo quy định tại khoản 20.1.5
Điều này.
- Không xử lý kỷ luật lao động đối với NLĐ vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh
tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của
mình.
- Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm
kỷ luật lao động.
- Khi một NLĐ đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình
thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
19.2. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với NLĐ đang trong thời gian sau đây:
19.2.1. Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của Công ty;
19.2.2. Đang bị tạm giữ, tạm giam;
19.2.3. Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với
hành vi vi phạm được quy định tại khoản 16.4 Điều 16 của Nội quy này;

19.2.4. Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; NLĐ nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
Điều 20. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động
20.1. Hồ sơ xử lý kỷ luật lao động bao gồm:
14


20.1.1. Bản tường trình của NLĐ được nộp cho Công ty tối đa 05 ngày (ngày làm việc) kể từ
ngày Công ty yêu cầu (theo mẫu quy định).
20.1.2. Các tài liệu có liên quan như:
-

Biên bản sự việc xảy ra.

-

Đơn tố cáo, chứng từ hóa đơn và các tài liệu khác (nếu có).

20.1.3. Hồ sơ được bổ sung thêm trong các trường hợp sau:
- Trường hợp bị tạm giam, tạm giữ: văn bản của cơ quan có thẩm quyền bắt tạm giam, tạm
giữ; văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền khi hết thời hạn tạm giam, tạm giữ.
-

Trường hợp NLĐ vắng mặt: văn bản thông báo ba lần (theo mẫu quy định).

-

Trường hợp nghỉ việc có lý do chính đáng: giấy tờ được coi là có lý do chính đáng;

20.1.4. Khi tiến hành xử lý kỷ luật lao động phải lập thành biên bản (theo mẫu quy định), có
đầy đủ các nội dung sau:

-

Ngày, tháng, năm, địa điểm xử lý vi phạm kỷ luật lao động;

-

Họ, tên, chức trách những người có mặt;

- Hành vi vi phạm kỷ luật lao động, mức độ vi phạm, mức độ thiệt hại gây ra cho doanh
nghiệp (nếu có);
-

Ý kiến của NLĐ, của người bào chữa, hoặc người làm chứng (nếu có);

-

Ý kiến của đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;

- Kết luận về hình thức xử lý vi phạm kỷ luật lao động, mức độ thiệt hại, mức bồi thường và
phương thức bồi thường (nếu có);
- NLĐ, đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở, người có thẩm quyền xử lý
vi phạm kỷ luật lao động ký vào biên bản. NLĐ, đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở
có quyền ghi ý kiến bảo lưu; nếu không ký thì phải ghi rõ lý do.
20.2. Tổ chức phiên họp xử lý kỷ luật lao động:
20.2.1. Nhân sự tham gia phiên họp gồm có:
-

Công ty hoặc người được Công ty uỷ quyền là người chủ trì.

-


Người đại diện tổ chức đại diện tập thể người lao động tại cơ sở.

-

NLĐ (trừ trường hợp đang thi hành án tù giam).

-

Cha, mẹ hoặc người đỡ đầu hợp pháp nếu NLĐ là người dưới 15 tuổi.

-

Người làm chứng (nếu có).

-

Người bào chữa cho NLĐ (nếu có).

-

Những người khác do Công ty quyết định (nếu có).

20.2.2. Người chủ trì tuyên bố lý do và giới thiệu nhân sự.
20.2.3. Nội dung phiên họp gồm có:
- NLĐ trình bày bản tường trình diễn biến sự việc xảy ra. Trường hợp không có bản tường
trình của NLĐ thì người chủ trì trình bày biên bản xảy ra hoặc phát hiện sự việc (ghi rõ lý do không
có bản tường trình).
-


Người chủ trì trình bày hồ sơ xử lý kỷ luật.
15


-

Người làm chứng trình bày (nếu có).

- Người chủ trì chứng minh lỗi của NLĐ và xác định hành vi vi phạm ứng với hình thức kỷ
luật lao động theo quy định của pháp luật được cụ thể hóa trong Nội quy này.
- Người đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở trong Công ty, NLĐ, người bào
chữa cho NLĐ (nếu có) nhận xét về nội dung mà người chủ trì chứng minh lỗi của NLĐ và xác định
hành vi vi phạm ứng với hình thức kỷ luật lao động đúng hay sai theo quy định của pháp luật, Nội
quy này.
-

Kết luận của người chủ trì về hành vi vi phạm kỷ luật ứng với hình thức kỷ luật lao động.

-

Thông qua và ký biên bản.

- Công ty ký quyết định kỷ luật lao động (theo mẫu quy định), hình thức và nội dung quyết
định phải tuân thủ quy định tại khoản 20.3 Điều này.
-

NLĐ ký quyết định tạm đình chỉ công việc nếu có (theo mẫu quy định);

20.2.4. Hồ sơ về xử lý kỷ luật lao động do Phòng nhân sự phụ trách lập, quản lý được lưu tại
Công ty.

20.3. Quyết định xử lý vi phạm kỷ luật lao động
- Trừ trường hợp khiển trách bằng lời nói, người có thẩm quyền xử lý vi phạm kỷ luật lao
động phải ra quyết định bằng văn bản ghi rõ thời hạn kỷ luật.
- Khi xử lý kỷ luật theo hình thức sa thải, Công ty phải trao đổi, nhất trí với tổ chức đại diện
tập thể lao động tại cơ sở. Trong trường hợp không nhất trí thì tổ chức đại diện tập thể lao động tại
cơ sở báo cáo với Công đoàn cấp trên trực tiếp, Công ty báo cáo với Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội. Sau 30 ngày kể từ ngày báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công ty có quyền ra
quyết định kỷ luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
- Quyết định kỷ luật bằng văn bản ghi rõ tên đơn vị nơi NLĐ làm việc, ngày, tháng, năm ra
quyết định; họ, tên, nghề nghiệp của NLĐ; nội dung vi phạm kỷ luật lao động; hình thức kỷ luật,
mức độ thiệt hại, mức bồi thường và phương thức bồi thường (nếu có); ngày bắt đầu thi hành quyết
định; chữ ký, họ, tên, chức vụ của người ra quyết định;
- Công ty gửi quyết định kỷ luật cho NLĐ và tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
Trường hợp sa thải thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định phải gửi quyết định kỷ luật
cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, kèm theo biên bản xử lý kỷ luật lao động.
- Quyết định xử lý kỷ luật phải được ban hành trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động được
quy định tại khoản 20.4 Điều này.
20.4. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động được thực hiện theo quy định tại Điều 124 Bộ luật
lao động, cụ thể như sau:
- Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 06 tháng, kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm;
trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật
kinh doanh của Công ty thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 12 tháng.
- Khi hết thời gian quy định tại các điểm 19.2.1; 19.2.2 và 19.2.3 khoản 19.2 Điều này, nếu
còn thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động thì Công ty tiến hành xử lý kỷ luật lao động ngay, nếu hết
thời hiệu thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ
ngày hết thời gian nêu trên.
- Khi hết thời gian quy định tại điểm 19.2.4 Điều này, mà thời hiệu xử lý kỷ luật lao động đã
hết thì được kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết
thời gian nêu trên.
16



20.5. Tình tiết giảm nhẹ kỷ luật lao động
Nếu người vi phạm đã khắc phục được hậu quả gây ra và bồi thường được hai phần ba thiệt
hại thì được giảm mức kỷ luật xuống bậc liền kề nhẹ hơn.
III. TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT:
Điều 21. Bồi thường thiệt hại
21.1. NLĐ làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của Công
ty thì phải bồi thường theo quy định của Nội quy này và quy định pháp luật.
21.2. Trường hợp NLĐ gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10
tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi NLĐ làm việc, thì NLĐ phải
bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương. Mức khấu trừ
tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương hằng tháng của NLĐ sau khi trích nộp các
khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập
21.3. NLĐ làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của Công ty hoặc tài sản khác do Công ty giao
hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo
thời giá thị trường; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách
nhiệm; trường hợp do thiên tai, hoả hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan
không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần
thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.
Điều 22. Nguyên tắc và trình tự, thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại
21.1. Việc xem xét, quyết định mức bồi thường thiệt hại phải căn cứ vào lỗi, mức độ thiệt hại
thực tế và hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân thân và tài sản của NLĐ.
21.2. Trình tự, thủ tục, thời hiệu xử lý việc bồi thường thiệt hại được áp dụng theo quy định
tại Điều 19 và Điều 20 của Nội quy này
CHƯƠNG VII.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Đăng ký và phổ biến nội quy lao động
23.1. Nội quy này được đăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, là cơ sở để Công ty
quản lý lao động, điều hành sản xuất kinh doanh và xử lý các trường hợp vi phạm của NLĐ làm việc

tại Công ty và các đơn vị trực thuộc.
23.2. Sau khi đăng ký, Phòng nhân sự Công ty có trách nhiệm phổ biến Nội quy này đến từng
đơn vị trực thuộc, từng phòng ban, từng bộ phận, từng NLĐ để chấp hành bằng các hình thức: niêm
yết tại trụ sở Công ty, văn phòng các đơn vị trực thuộc, phát tài liệu cho NLĐ đang làm việc trực
tiếp hoặc qua email, đăng trên trang thông tin điện tử: http/:www....... của Công ty.
Điều 24. Tìm hiểu nội quy và triển khai thực hiện
24.1. NLĐ có nghĩa vụ tìm hiểu nội quy lao động, các quy định có liên quan của Công ty đã
được phổ biến theo quy định tại khoản 23.2 Điều 23 của Nội quy này.
24.2. Người đứng đầu các đơn vị trực thuộc, người quản lý có trách nhiệm căn cứ Nội quy
này, triển khai bổ sung các nội quy, quy định nội bộ phù hợp với điều kiện làm việc tại bộ phận
mình quản lý chuyển Trưởng phòng Nhân sự trình Tổng Giám đốc xem xét, ban hành. Các quy định
nội bộ của các bộ phận trực thuộc Công ty không được trái với các quy định trong Nội quy này.
Điều 25. Hiệu lực thi hành

17


25.1. Nội quy này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền
nhận được hồ sơ đăng ký Nội quy này.
25.2. Bản Nội quy này gồm 07 chương, 25 điều. Nội quy này sẽ được cập nhật sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp với sự thay đổi khi có sự thay đổi của quy định pháp luật, kế hoạch sản xuất kinh
doanh và tổ chức quản lý của Công ty.
Cần Thơ, ngày 16 tháng 3 năm 2015
TỔNG GIÁM ĐỐC
(Đã ký và đã đóng dấu Công ty)
Lê Lai

18




×