Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Nguồn tri thức nhân tố ảnh hưởng tới đổi mới sáng tạo ở cấp độ doanh nghiệp tại việt nam một nghiên cứu thực nghiệm tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.38 KB, 12 trang )

CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU

1.1. Thông tin cơ sở
Đổi mới sáng tạo không chỉ quan trọng đối với các quốc gia OECD mà còn
cực kỳ hữu ích với các nước đang phát triển (OECD,2012). Có rất nhiều lý do
tại sao đổi mới sáng tạo lại quan trọng đối với các nước đang phát triển và các
nền kinh tế mới nổi (OECD, 2012). Ví dụ, đổi mới trong nông nghiệp giúp giảm
nghèo và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đổi mới sáng tạo có thể tạo ra nhiều việc
làm hơn, cải thiện phúc lợi, tang tiếp cận các cơ hội kinh doanh, vươn tới biên
giới công nghệ thế giới trong nhiều ngành công nghiệp và đặc biệt là nó có thể
giúp cho các quốc gia đó tránh “bẫy thu nhập trung bình”.
Ở cấp độ doanh nghiệp, khả năng đổi mới dẫn đến năng lực tạo ra sự giàu có.
Đổi mới sáng tạo làm giảm chi phí sản xuất và cải thiện chất lượng của hàng hóa và
dịch vụ. Nhiều nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng đổi mới giúp tăng cường hiệu
suất của doanh nghiệp vì sản phẩm của đổi mới làm tăng khả năng cạnh tranh và
quá trình đổi mới sáng tạo làm thay đổi khả năng nội bộ của doanh nghiệp khiến nó
dễ thích nghi hơn với thay đổi (Neely & Hii, 1998). De Jong và Brouwer (1999)
chứng minh rằng các doanh nghiệp xây dựng vị thế cạnh tranh bằng cách cung cấp
các sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao phù hợp với nhu cầu của khách hàng, vì
vậy họ cần một luồng đổi mới sáng tạo thành công xuyên suốt và lâu dài mãi mãi.
Chính vì thiếu hụt nghiên cứu về đổi mới ở các nước đang phát triển, nên
Việt nam gần đây cũng bắt đầu có một số nghiên cứu đổi mới ở cấp độ doanh
nghiệp (Anh, Mai, Nhất, & Chúc, 2011; Anh, Ngọc, Chúc, & Nhất, 2008 ; Linh,
Nghĩa, Đồng, & Mai, 2019). Bởi vì các doanh nghiệp là chủ thể kinh tế chi phối
thúc đẩy đổi mới sáng tạo, và đặc biệt là thương mại hóa kết quả của đổi mới
sáng tạo, nên cần có một nghiên cứu về đổi mới sáng tạo ở cấp độ doanh nghiệp.
Hơn nữa, bằng đổi mới sáng tạo, doanh nghiệp có thể phát triển và tạo ra nhiều
giá trị hơn cho đất nước như tạo việc làm, cải thiện phúc lợi, tiếp cận cơ hội kinh
doanh, vươn tới biên giới công nghệ thế giới, v.v... Tất cả những điều đó có thể
mang lại lợi ích xã hội cho một quốc gia.


1

Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng một số doanh nghiệp có khả năng
phát triển đổi mới sáng tạo hơn những doanh nghiệp khác. Nghiên cứu này cố
gắng tìm hiểu lý do đằng sau điều đó và nhằm mục đích lấp đầy khoảng trống
trong nghiên cứu về đổi mới sáng tạo ở cấp độ doanh nghiệp nói chung và đóng
góp cho tài liệu về tầm quan trọng của các yếu tố quyết định đổi mới sáng tạo của
doanh nghiệp bằng cách điều tra kỹ lưỡng mối quan hệ giữa đổi mới sáng tạo và
một trong những yếu tố quyết định chính - nguồn tri thức cho sự đổi mới sáng
tạo ở cấp độ doanh nghiệp. Bằng cách đó, tác giả hy vọng sẽ cung cấp bằng chứng
thực nghiệm cho các nhà hoạch định chính sách ở Việt Nam để thúc đẩy đổi mới
sáng tạo ở tầm vĩ mô.
1.2. Đặt vấn đề
Sự cần thiết của nghiên cứu
Đổi mới sáng tạo là chủ đề nhận được nhiều sự chú ý trong những thập kỷ
qua vì đổi mới sáng tạo được coi là một trong những cội nguồn để phát triển kinh
tế. Hầu hết các nghiên cứu được thực hiện trong lĩnh vực này tập trung vào các
nước phát triển mặc dù đối các nước đang phát triển đổi mới sáng tạo cũng có
tầm quan trọng rất lớn để các quốc gia này phát triển và nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc tế. Hơn thế nữa, sự khác biệt trong các giai đoạn phát triển có thể là
một rào cản khi áp dụng kết quả nghiên cứu ở các nước phát triển vào các nước
đang phát triển.
Hơn nữa, hầu hết các nghiên cứu được thực hiện tại Việt Nam nhằm tăng
hiểu biết về quá trình đổi mới sáng tạo ở cấp độ vĩ mô. Các nghiên cứu chủ yếu
tập trung vào các vấn đề như hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia và các chính
sách đổi mới sáng tạp của chính phủ. Kết quả là, mặc dù đổi mới sáng tạo rất
quan trọng, có rất ít kiến thức về những gì thực sự thúc đẩy đổi mới sáng tạo ở
cấp độ doanh nghiệp ở các nước đang phát triển như Việt Nam. Do đó, nghiên
cứu này bao gồm các biến cấp độ doanh nghiệp để phân tích tầm quan trọng
tương đối của các tài nguyên khác nhau ảnh hưởng đến sự đổi mới sáng tạo ở cấp

độ doanh nghiệp và tìm hiểu các khả năng của doanh nghiệp khi tận dụng các tài
nguyên này.
Thêm vào đó, cần phải hiểu các yếu tố quyết định tới đổi mới sáng tạo ở Việt
Nam để cung cấp đầu vào là các bằng chứng thực nghiệm cho các nhà hoạch định
2


chính sách có thêm căn cứ. Đổi mới sáng tạo rất quan trọng vì các doanh nghiệp có
sự đổi mới thường phát triển rất nhanh và do đó tạo ra nhiều cơ hội việc làm - thứ
có thể coi là một trong những lợi ích xã hội cho một quốc gia.
Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng một số doanh nghiệp có khả năng
phát triển đổi mới hơn những công ty khác. Nghiên cứu này cố gắng tìm hiểu lý
do đằng sau điều đó và nhằm mục đích lấp đầy khoảng trống trong nghiên cứu
về đổi mới ở cấp độ doanh nghiệp nói chung và đóng góp cho tài liệu về tầm quan
trọng của các yếu tố quyết định đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp bằng cách
điều tra kỹ lưỡng mối quan hệ giữa đổi mới sáng tạo và một trong những yếu tố
quyết định chính - nguồn tri thức cho sự đổi mới sáng tạo ở cấp độ doanh nghiệp.
Bằng cách đó, tác giả hy vọng sẽ cung cấp bằng chứng thực nghiệm cho các nhà
hoạch định chính sách ở Việt Nam để thúc đẩy đổi mới sáng tạo ở tầm vĩ mô. Do
đó, tác giả đã đưa ra chủ đề: Nguồn tri thức – nhân tố ảnh hưởng tới đổi mới
sáng tạo ở cấp độ doanh nghiệp tại Việt Nam: Một nghiên cứu thực nghiệm
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của luận án này là:
• Cung cấp tổng quan nghiên cứu về đổi mới sáng tạo và các nhân tố ảnh
hưởng tới đổi mới sáng tạo, đặc biệt là vai trò của nguồn tri thức cho đổi mới
sáng tạo ở cấp độ doanh nghiệp.
• Phân tích thực trạng đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp sản xuất tại
Việt Nam
• Xác định các nguồn tri thức mà các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam sử
dụng để đổi mới sáng tạo và kiểm tra mối quan hệ giữa các nguồn kiến thức đó

và kết quả đổi mới sáng tạo.
• Đề xuất một số giải pháp cho các doanh nghiệp sản xuất cũng như các nhà
hoạch định chính sách nhằm thúc đẩy đổi mới sáng tạo ở Việt Nam dựa trên bằng
chứng thực nghiệm.
1.4. Quá trình nghiên cứu
1.5. Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: nguồn tri thức ảnh hưởng đến đổi mới sản phẩm tại
các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam, bao gồm: (1) nguồn nội bộ, (2) nguồn
bên ngoài (3) nguồn khu vực.
3

- Nội dung: Vai trò của từng nguồn tri thức ảnh hưởng đến đổi mới sản phẩm
tại các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam
- Địa điểm: Các doanh nghiệp sản xuất đặt tại bốn khu vực của Việt Nam
bao gồm đồng bằng sông Hồng, khu vực Bắc Trung Bộ và ven biển miền Trung,
Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long
- Thời gian: Dữ liệu thứ cấp do Ngân hàng Thế giới thu thập trong năm
2015-2017
1.6. Đóng góp của nghiên cứu
Nghiên cứu này phân tích tác động của các nguồn tri thức khác nhau tới đổi
mới sản phẩm tại Việt Nam bằng cách sử dụng dữ liệu cấp độ doanh nghiệp. Do
đó, nó có thể giúp trả lời câu hỏi rằng liệu tất cả các loại nguồn tri thức có mối
quan hệ đáng kể với đổi mới sáng tạo hay chỉ một số nguồn cụ thể. Các doanh
nghiệp ở Việt Nam có thể dựa vào đó và quyết định họ nên lấy kiến thức từ ai và
ở đâu nếu họ có ý định đổi mới sáng tạo.
Thứ hai, nghiên cứu này cũng có thể là một bằng chứng tốt cho các nhà
hoạch định chính sách hiểu được các nhân tố quyết định tới đổi mới sáng tạo, đặc
biệt là tác động của các nguồn tri thức đối với đổi mới sáng tạo. Tri thức liên
quan đến đổi mới sáng tạo là hàng hóa công cộng và các doanh nghiệp có thể
được hưởng lợi từ sự phổ biến, lan tỏa những kiến thức này.

Hơn nữa, trong khi hầu hết các doanh nghiệp ở Việt Nam có quy mô vừa và
nhỏ, họ có thể thiếu các nguồn lực để tiến hành đổi mới sáng tạo. Để hiểu những
gì có thể cản trở sự đổi mới sáng tạo ở cấp độ doanh nghiệp có nghĩa là chúng ta
có thể cung cấp cơ sở cho các chính sách công nghiệp mới và tạo ra lợi ích xã hội
cho các doanh nghiệp theo đuổi các hoạt động đổi mới sáng tạo.
1.7. Hạn chế của nghiên cứu
1.8. Cấu trúc luận văn

4


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Chương này cung cấp tổng quan về nhiều nghiên cứu về đổi mới sáng tạo
ở Việt Nam và thế giới. Tác giả muốn xem xét tổng quan nghiên cứu để tìm ra lỗ
hổng trong nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực đổi mới sáng tạo.
2.1. Nghiên cứu về đổi mới sáng tạo trên thế giới
2.1.1. Nghiên cứu lý thuyết cơ bản về đổi mới sáng tạo
Nền tảng của thuật ngữ “đổi mới sáng tạo” hiện đại bắt đầu từ những năm
1930, Joseph Schumpeter - một nhà kinh tế học nổi tiếng đã đề cập rằng “đổi mới
sáng tạo” nên được phân biệt với “phát minh”, đổi mới sáng tạo có nghĩa là “phát
triển” và hay “sự kết hợp mới”. Ông đã công bố ý tưởng về cái gọi là “sự kết
hợp mới” , trong đó đề cập đến việc “giới thiệu sản phẩm mới hoặc chất lượng
mới của sản phẩm, phương thức sản xuất mới, thị trường mới, nguồn cung cấp
nguyên liệu mới hoặc hàng hóa được cải tiến một phần” (tr.66).
Sau này có nhiều nhà nghiên cứu trong lĩnh vực này như Drucker (1985);
Evelges (2010).
2.1.2. Nghiên cứu về các nhân tố tác động tới đổi mới sáng tạo
Có nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng đổi mới sáng tạo có thể bị ảnh
hưởng bởi cả các yếu tố bên trong và bên ngoài như Avermaete & các tác giả
(2004); Hussen và Çokgezen (2019); Lim (2017).

Nghiên cứu về đổi mới sáng tạo cũng có thể được phân loại theo các nguồn để
đổi mới sáng tạo, đặc biệt là ý tưởng cho đổi mới sáng tạo. Một số nhà nghiên
cứu tin rằng sự đổi mới chỉ có thể được tạo ra bởi chính các doanh nghiệp hay
nói cách khác các doanh nghiệp dựa trên tài nguồn lực doanh nghiệp (RBV). Tuy
nhiên, cũng có những dòng nghiên cứu khác tin vào quan điểm dựa trên tri thức
(KBV) khi họ nghiên cứu đổi mới.
2.1.3. Các nghiên cứu về đổi mới sản phẩm
Các nghiên cứu về đổi mới sản phẩm dường như là phổ biến nhất vì nó bắt đầu
từ rất sớm và nhiều trong số chúng có sẵn trên các nguồn học thuật (Bakar & Ahmad,
2010; Barasa& các tác giả, 2017; Chakrabarti, 1974; & Kleinschmidt, 1986).
5

2.2. Nghiên cứu về đổi mới sáng tạo ở Việt Nam
Các nghiên cứu về đổi mới sáng tạo ở Việt Nam bắt đầu từ đầu những
năm 2000, tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu là về đổi mới trong lĩnh vực nông
nghiệp (Chairatana & Sinh, 2003; Martin, Castella, Anh, Eguienta, & Hiếu,
2004; Spielman & Kelemework, 2009; Văn Linh , 2001). Lý do đằng sau nó
có thể là vì Việt Nam mở cửa nền kinh tế chưa lâu và nông nghiệp vẫn đóng
vai trò chính.
Những năm gần đây, đổi mới sáng tạo đang được chú ý nhiều ở cấp vĩ mô
và các lĩnh vực khác. Một số ví dụ là: Anh và các tác giả (2011); R.-J. Lin và các
tác giả (2013); Thắng, Quang và Sơn (2013); Anh (2014); Tuấn và các tác giả
(2016); Voeten (2016); Vân và các tác giả (2018); D. K. Nguyễn, Phong và Hui
(2019); Sơn, Cung, Thắng và Phong (2019).

CHƯƠNG 3: KHUNG LÝ THUYẾT

3.1. Định nghĩa về đổi mới
3.2. Các loại đổi mới
Đổi mới cơ bản

Đổi mới gia tăng
Đổi mới sản phẩm
Đổi mới quy trình
Đổi mới tiếp thị
Đổi mới tổ chức
3.3. Các yếu tố quyết định của đổi mới
3.3.1. Theo lý thuyết dựa vào nguồn lực (RBV)
3.3.2. Theo lý thuyết dựa trên tri thức (KBV)
3.3.3. Kết luận
Mặc dù RBV cho r ằ ng nguồn lực bên trong v ững chắ c là c ần thiết trong
việ c nuôi dưỡng lợi thế cạ nh tranh. Đánh giá ngắn gọn về các tài liệ u h ọc
thu ật có liên quan, chúng ta có thể thấ y một xu hướng tă ng thêm các nghiên
6


cứu ứng dụng nguồn lực, cho rằng các doanh nghiệp có thu được nhiều gia
trị hơn nếu sử dụng các nguồn lực một cách thông minh hơn so với các đối
thủ (Barasa et al., 2017). Do đó, nắm được những thông tin có sẵn từ bên
ngoài và học hỏi từ đó dường như có ảnh hưởng lớn đến kết quả đổi mới
sáng tạo của doanh nghiệp.
Điều này đồng quan điểm với KBV rằng vai trò của tri thức ngày càng
trở nên thiết yếu. Tri thức được cho là nguồn lực quan trọng nhất của các
doanh nghiệp có thể ảnh hưởng đến thành tựu của chính doanh nghiệp đó
(Argote và cộng sự, 2000, Oerlemans và Knoben, 2010, Agarwal và Shah,
2014). Các nghiên cứu hiện tại cũng tập trung vào tác động của tri thức ở cấp
quốc gia và nhấn mạnh rằng các doanh nghiệp có thể giúp quốc gia giảm
nghèo dựa trên việc theo đuổi nền kinh tế dựa trên tri thức (Cooke, 2001,
Godin, 2006, Lehrer, 2018).
Ngoài ra, tại Việt Nam, Đảng đã quyết tâm kết hợp công nghiệp hóa và
hiện đại hóa với sự phát triển của nền kinh tế tri thức: "Thúc đẩy công nghiệp hóa

và hiện đại hóa với sự phát triển của nền kinh tế dựa trên tri thức và bảo vệ môi
trường" (Tài liệu của Đại hội toàn quốc lần thứ 11 của Đảng Cộng sản Việt Nam),
trong đó Đảng khẳng định, phát triển khoa học và công nghệ thực sự là động lực
cơ bản của quá trình phát triển nhanh và bền vững. Vì vậy, có thể thấy ngay từ
đầu, Đảng ta rất coi trọng việc tạo động lực cho sự hình thành và phát triển nền
kinh tế tri thức.

thức khác nhau: nguồn tri thức nội bộ, nguồn tri thức hợp tác và nguồn tri thức
khu vực.
3.4.1. Nguồn tri thức nội bộ
3.4.2. Nguồn tri thức hợp tác
3.4.3. Nguồn tri thức khu vực
3.5. Giả thuyết
Các nguồn tri thức khác nhau có thể có tác động khác nhau đối với sự đổi
mới sáng tạo ở cấp độ doanh nghiệp. Theo dòng suy nghĩ này, tác giả đưa ra giả
thuyết rằng ở một quốc gia đang chuyển đổi như Việt Nam, với hệ thống đổi mới
sáng tạo yếu, tri thức thậm chí còn đóng vai trò quan trọng hơn so với các nền
kinh tế tiên tiến. Dưới đây, tác giả phát triển các giả thuyết liên kết các nguồn tri
thức khác nhau với sự đổi mới sáng tạo.
3.5.1. Nguồn tri thức nội bộ
Giả thuyết 1a: Hoạt động R & D nội bộ của doanh nghiệp càng mạnh thì
khả năng công ty đó tạo ra đổi mới sản phẩm càng cao.
Giả thuyết 1b: Người quản lý hàng đầu của một doanh nghiệp làm việc
trong lĩnh vực này càng lâu thì khả năng doanh nghiệp đó tạo ra đổi mới sản phẩm
càng cao.
3.5.2. Nguồn tri thức hợp tác

Do đó, tác giả cũng muốn kiểm tra mối quan hệ giữa các nguồn tri thức và
đổi mới sáng tạo trong bối cảnh Việt Nam để xem nó có phù hợp với các nghiên
cứu trước đây hay không.


Giả thuyết 2a: Tri thức từ hợp tác bên trong chuỗi cung ứng của doanh
nghiệp càng mạnh mẽ, khả năng doanh nghiệp đó tạo ra sự đổi mới sản phẩm
càng cao.

3.4. Nguồn tri thức

Giả thuyết 2b: Tri thức từ hợp tác bên ngoài chuỗi cung ứng của doanh nghiệp
càng mạnh mẽ, khả năng doanh nghiệp đó tạo ra sự đổi mới sản phẩm càng cao.

Một số tác giả đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của tri thức trong việc
xây dựng và duy trì đổi mới sáng tạo (Schulze và Hoegl, 2008, Quintane & các
tác giả, 2011, Leonard-Barton, 1995). Do đó, các công ty cần có kiến thức để
đổi mới sáng tạo và do đó thu được lợi nhuận từ đổi mới sáng tạo (Lundvall,
1992, Lundvall, 1988). Nghiên cứu này cũng tập trung vào tác động của tri
thức đối với sự đổi mới. Khi làm như vậy, nghiên cứu sử dụng ba nguồn tri
7

3.5.3. Nguồn tri thức khu vực
Giả thuyết 3a: Nguồn tri thức cơ sở của khu vực mà doanh nghiệp đặt địa
bàn càng mạnh thì khả năng doanh nghiệp đó tạo ra một sự đổi mới sản phẩm
càng cao
8


Giả thuyết 3b: Dân số trong khu vực của doanh nghiệp càng cao thì khả
năng doanh nghiệp đó tạo ra một sự đổi mới sản phẩm càng cao
3.6. Khung nghiên cứu
Nguồn tri thức nội bộ
- R&D nội bộ

- Kinh nghiệm nhà quản lý
Nguồn tri thức hợp tác
- Tri thức từ bên trong chuỗi cung ứng (từ khách hàng, đối
thủ, nhà cung cấp)
- Tri thức từ bên ngoài chuỗi cung ứng (từ các tường đại
học, các viện nghiên cứu )

Đổi mới sáng
tạo
- Đổi mới sản
phẩm

Nguồn tri thức khu vực
- Tri thức được hưởng lợi từ vị trí của doanh nghiệp ngay
cả khi các doanh nghiệp không tham gia bất kỳ sự hợp tác
nào

Hình 3.1: Khung nghiên cứu với các biến
Nguồn: Tác giả tổng hợp và thiết kế

CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THU THẬP DỮ LIỆU

4.1. Bối cảnh nghiên cứu
Mặc dù Việt Nam đã phát triển đáng kinh ngạc trong ba thập kỷ qua, quá
trình chuyển đổi sang nền kinh tế hiện đại và hưng thịnh chỉ mới bắt đầu. Việt
Nam có thu nhập bình quân đầu người vẫn chỉ chiếm một phần nhỏ trong mức
trung bình toàn cầu, Việt Nam đang cố gắng duy trì con đường phát triển nhanh
chóng và đi theo hướng của các nền kinh tế Đông Á thành công khác để gia nhập
hàng ngũ các nước thu nhập trung bình cao trong suốt nửa thập kỷ qua. Mặc dù
Việt Nam có mọi tiềm năng để đạt được mục tiêu này, nhưng chiến thắng không

phải dễ dàng mà có. Việt nam có dân số đang già đi nhanh chóng, năng suất lao
9

động vừa phải. Hơn nữa, tăng trưởng đầu tư chậm đang ảnh hưởng đến tiềm năng
tăng trưởng trung hạn của Việt Nam. Làm thế nào để đạt được mục tiêu mà Việt
Nam đã đề ra? Theo báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần
thứ 10 tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 11, Việt Nam cần phải đối phó với môi
trường bên ngoài thay đổi, trong đó cơ cấu thương mại toàn cầu đang thay đổi,
công nghệ đột phá, đổi mới nhanh chóng và biến đổi khí hậu đang hình thành cơ
hội và tạo ra những rủi ro mới cho đất nước.
Gần đây, các xu hướng lớn trên thế giới bao gồm biến đổi các nguồn lực,
định hình thế giới tương lai thông qua ảnh hưởng sâu sắc đến các doanh nghiệp,
xã hội, kinh tế, văn hóa và đời sống con người. Do đó, Việt Nam cần có khả năng
xác định thành công, phân tích và hành động để đối mặt với những xu hướng
chính đó để xây dựng chiến lược phát triển năng động dài hạn, góp phần phát
triển kinh tế thành công do thực tế là Việt Nam có thể là quốc gia chịu ảnh hưởng
lớn nhất bởi các xu hướng toàn cầu.
Việt Nam hiện đang ở giữa cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, đặc
trưng bởi sự phổ biến công nghệ nhanh chóng, sự hội tụ đa công nghệ và sự xuất
hiện của các nền tảng toàn cầu. Chúng bao gồm các phương thức sản xuất hiện
đại như robot, trí tuệ nhân tạo và internet vạn vật, những tiến bộ trong công nghệ
nano và công nghệ sinh học - và các dây chuyền sản xuất mới như pin, máy bay
không người lái, tấm pin mặt trời, xe tự lái và vật liệu mới (Lientz và Rea, 2016).
Cơ hội lớn sẽ gắn liền với đổi mới sáng tạo và công nghệ đột phá, góp phần
mở rộng khả năng tiếp cận thị trường toàn cầu, tạo ra hàng hóa và dịch vụ mới,
thay đổi quy trình sản xuất, thay đổi mô hình kinh doanh và tác động đáng kể đến
sự phát triển của đất nước.

Đánh giá chính sách đổi mới tại Việt Nam
Mặc dù Chính phủ đã có một số chính sách ưu đãi, điển hình là Quỹ đổi

mới công nghệ quốc gia được thành lập theo Quyết định 1342 / QĐ-TOT ngày
5/5/2013 có chức năng cho vay ưu đãi, hỗ trợ lãi vay, hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp
chuyển giao nghiên cứu công nghệ và đổi mới. Tuy nhiên, việc tài trợ cho các
chính sách và quỹ như vậy cho đổi mới công nghệ vẫn còn hạn chế. Kết quả
nghiên cứu của Lương Minh Huân và Nguyễn Thị Thủy Dương (2016) cho thấy
10


các doanh nghiệp hiếm khi tiếp cận nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để thực
hiện các hoạt động cải tiến công nghệ, bất chấp các chương trình ngân sách của
chính phủ và quỹ cho vấn đề này. Ngoài ra, quỹ phát triển của chính phủ cho các
doanh nghiệp yêu cầu chính quyền địa phương phải có vốn đối ứng trong khi địa
phương không có vốn đối ứng, do đó không có quỹ. Điều này làm cho chính sách
dường như không hữu ích như mục đích ban đầu.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp mô tả nhằm mục đích kiểm tra và sàng lọc các biến trong mô
hình nghiên cứu ban đầu. Trong khi phương pháp kinh tế lượng có thể xác minh
logic và quy tắc quan sát trong nghiên cứu, giúp xác minh các giả thuyết được đề
cập ở trên.
Để đo lường biến phụ thuộc, tác giả sử dụng biến giả lấy giá trị của “1” nếu
một doanh nghiệp đã giới thiệu bất kỳ sản phẩm cải tiến mới hoặc được cải tiến
đáng kể nào và là “0” nếu không. Do đó, mô hình hồi quy logistic nhị phân được
chọn để phân tích dữ liệu.
4.2.1. Hồi quy logistic
4.2.2. Nghiên cứu đổi mới sáng tạo sử dụng hồi quy logit
4.3. Thu thập dữ liệu
Dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu này được lấy từ hai nguồn chính:
(1) Khảo sát doanh nghiệp của Ngân hàng Thế giới (ES) được thực hiện từ
tháng 11 n ăm 2014 đế n tháng 4 năm 2016 và (2) Khảo sát Khả năng đổi m ới
sáng tạo (ICS) được thực hiện từ tháng 10 nă m 2016 đế n tháng 2 nă m 2017.

ES là một dự án vẫn đang được th ực hiệ n bao gồm hơn 155.000 công ty ở
148 quốc gia, thu thập dữ liệ u dựa trên kinh nghiệm của doanh nghiệ p và
nhận thức c ủa doanh nghiệp về môi trường kinh doanh và môi trường đầ u
tư. Khảo sát c ấp doanh nghiệp này bao gồm các doanh nghiệp phi chính
thức, khu vực tư nhân. ICS trong nghiên c ứu này là phầ n tiếp theo và b ổ
sung cho ES. Người tr ả lời được chọ n ngẫ u nhiên từ mẫ u ES. Đối v ới Việt
Nam, 300 doanh nghiệp sản xuất đã được đưa vào mẫ u. ICS tậ p trung vào
các hoạt động đổi mới và khả năng đổi mới c ủa các công ty sả n xuấ t. Các
câu hỏi chuẩ n đã được dịch sang ngôn ngữ địa phương và dịch lại sang tiế ng
Anh để kiể m tra tính chính xác.
11

Dữ liệu cho nghiên cứu này được hợp nhất từ phiên bản mới nhất của ES
và ICS được thực hiện tại Việt Nam. Trong các nghiên cứu, cũng là bình thường
khi dữ liệu chứa các quan sát bị thiếu, do đó các phân tích của tác giả sẽ sử dụng
ít mẫu quan sát hơn so với mẫu đầy đủ.
Dữ liệu được phân tích bằng cách sử dụng các mô hình logit. Các mô hình
logit sẽ được áp dụng khi biến phụ thuộc là nhị phân (hiện tại đổi mới quy trình
có / không).
4.4. Biến
Bảng 4.1: Đo lường biến
Tên Biến

Cách đo lường

Nguồn

Câu
hỏi số


Tham
khảo
Avermaete
và các tác
giả (2004)

Đổi mới sáng tạo

Đổi mới sản
phẩm

Baumann
& Kritikos
(2016)
Doanh nghiệp đã giới thiệu
bất kỳ sản phẩm hoặc dịch vụ
mới nào: "1" Có, "0" Không


ICS

H3a,
H3b,
H3c
Diaz và các
tác giả
(2016)

Nguồn tri thức
nộ i bộ

Số năm kinh nghiệm làm việc
Kinh nghiệm của
trong lĩnh vực này của những
người quản lý
nhà quản lý cấp cao
R & D n ội bộ

Biến Dummy: "1" có "0"
không có
12

ES

B7

ICS

B01


Đổi mới sáng tạo được phát
triển khi hợp tác với các đối
thủ, khách hàng và nhà cung
cấp: "1" nếu b1b là Có, 2 nếu
b1b và b1c hoặc b1j là Có và
3 nếu tất cả b1b, b1c và b1j
đều có

ICS


Đối thủ cạnh
tranh

Thông tin hoặc ý tưởng tường
đối thủ cạnh tranh: "1" có "0"
Không có

ICS

B1b

Nhà cung cấp

Thông tin hoặc ý tưởng từ
nhà cung cấp: "1" Có "0"
Không có

ICS

B1c

Bên trong chuỗi
cung ứng

Khách hàng

Thông tin hoặc ý tưởng từ
khách hàng Phản hồi của
khách hàng: "1" Có "0"
Không có


Bên ngoài chuỗi
cung ứng

Thông tin hoặc ý tưởng từ
các trường đại học và viện
nghiên cứu: "1" Có "0"
Không có

Thành phố có dân số dưới
50.000 bằng “1”

Vị trí doanh
nghiệp

ICS

13

ES

Thành phố có dân số từ
250.000 đến dưới 1 triệu
bằng “3”

Độ tuổi

Số năm kể từ khi thành lập

ES


B5

Quy mô

Số lượng nhân viên chính
thức, toàn thời gian

ES

L1

Nguồn: Tác giả sáng tác và thiết kế

CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ICS

B1e

5.1. Mô tả chung về mẫu ES và ICS

5.1.1. Phân phối doanh nghiệp theo ngành và khu vực

ICS

B1

A3

Biến kiểm soát


Barasa và
các tác giả
(2017)
% doanh nghiệp thực hiện R &
D nội bộ trong một khu vực

Thành phố có dân số từ
50.000 đến dưới 250.000
bằng “2”

Thành phố có dân số hơn 1
bằng "4"

B1j

Nguồn tri thức
khu vực
R & D khu vực
(log)

sử dụng trung bình của R &
D nội bộ trên 4 vùng tại Việt
Nam

Caloghirou
và các tác
giả (2004)

Nguồn tri thức

hợp tác

5.1.2 Thống kê mô tả
5.1.3. Đổi mới sáng tạo
5.1.3.1. Đổi mới sản phẩm
5.1.3.2. Hoạt động đổi mới sáng tạo
5.1.3.3. Nguồn thông tin cho đổi mới sáng tạo
14


5.1.3.4. Rào cản đổi mới sáng tạo
5.2. Thống kê mô tả của mẫu được hợp nhất từ ES và ICS
5.3. Nguồn tri thức và đổi mới sản phẩm
Mô hình hồi quy logistic nhị phân được sử dụng cho các giả thuyết. Mô
hình 1 là mô hình cơ sở, trong đó tác giả chỉ bao gồm các biến kiểm soát để đánh
giá các giá trị giải thích biến độc lập. Tác giả đã thêm các nguồn tri thức nội bộ
trong Mô hình 2. Mô hình 3 kiểm tra tác động của các nguồn tri thức hợp tác. Mô
hình 4 bao gồm các nguồn tri thức khu vực. Mô hình 5 đánh giá tác động của tất
cả các biến độc lập đồng thời. Vì AIC / BIC chỉ ra rằng mô hình 5 là mô hình phù
hợp nhất, kết quả chủ yếu được giải thích dựa trên mô hình này. Bảng 5.1 và 5.2
báo cáo tất cả các kết quả của các mô hình. Để kiểm tra tính đa hình, cần phải
tính toán VIF. Giá trị trung bình của VIF là 1,26, thấp hơn 10 lần so với tất cả
các VIF riêng lẻ. Như vậy, tính đa hình không phải là một vấn đề trong dữ liệu
nghiên cứu này.

trống thể chế, tức là liên kết yếu giữa các công ty và trường đại học và / hoặc viện
Nghiên cứu. Như vậy, giả thuyết 2a được ủng hộ mạnh mẽ, trong khi không có
hỗ trợ cho giả thuyết 2b.
Bảng 5.1: Kết quả hồi quy logistic của từng mô hình với các nguồn tri thức
riêng rẽ

Model 2

Model 3

Model 4

DV= Product
Innovation == 1

DV= Product
Innovation == 1

DV= Product
Innovation == 1

B

SE

P>|z|

B

SE

B

SE

P>|z|


Age (log)

-0.05

0.23

0.83

-0.00

0.31 0.99

0.04

0.24

0.86

Size (log)

-0.11

0.17

0.49

-0.11

0.16 0.50


-0.02

0.14

0.91

Manager
experience

0.02

0.02

0.42

2.06***

0.24

0.00

Inside supply
chain knowledge

1.04***

0.30 0.00

Outside supply

chain knowledge

0.22

0.21 0.30

Regional R&D

0.01

0.02

0.64

Firm Location

0.13

0.09

0.13

-1.21

1.09

0.27

Kết quả cho thấy các biến kiểm soát (tuổi và quy mô doanh nghiệp) không
có mối liên hệ đáng kể nào với khả năng đổi mới sáng tạo của công ty. Liên quan

đến tác động trực tiếp của các nguồn tri thức nội bộ đối với sự đổi mới sáng tạo,
nghiên cứu này cho thấy rằng R & D nội bộ có ý nghĩa tích cực và có ý nghĩa thống
kê tương quan với đổi mới của doanh nghiệp Giả thuyết 1a được chứng minh là
đúng: khả năng đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp tăng mạnh khi có sự gia tăng R
& D nội bộ. Mặt khác, đối với giả thuyết 1b, kết quả là dương tính, nhưng không
đáng kể. Do đó, nghiên cứu không thể nói nếu kinh nghiệm quản lý của các công ty
ở Việt Nam có bất kỳ mối quan hệ với đổi mới sáng tạo hay không.

Internal R&D

Liên quan đến mối quan hệ giữa các nguồn tri thức hợp tác và đổi mới sản
phẩm, kết quả xác nhận rằng tri thức hợp tác của công ty có được từ bên trong
chuỗi cung ứng (khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh) có liên quan tích
cực đến đổi mới sản phẩm của công ty đó. Mặt khác, không thấy có mối quan hệ
đáng kể giữa hợp tác với các trường đại học hoặc viện nghiên cứu và đổi mới
sáng tạo. Khanna và Palepu (2005) đề cập rằng ở các nền kinh tế phát triển, các
công ty có thể dựa vào nhiều thể chế khác nhau để giảm thiểu thất bại thị trường,
trong khi các công ty ở các thị trường mới nổi lại phải đối mặt với các khoảng

Constant

15

Observations

-0.64

0.75

0.40


1.71***

P>|z|

0.32 0.00

284.00

284.00

284.00

Prob> Chi2

0.00

0.00

0.00

Pseudo R-Square

0.09

0.26

0.00

AIC


344.77

281.04

377.82

BIC

355.72

291.98

388.77

16


Đối với các nguồn tri thức khu vực, nghiên cứu không tìm thấy mối quan
hệ đáng kể giữa R & D khu vực với đổi mới sản phẩm. Do đó, tác giả không thể
chấp nhận giả thuyết 3a. Tuy nhiên, vị trí của các doanh nghiệp có ý nghĩa tương
quan tích cực với đổi mới sản phẩm. Các công ty trong một thành phố có dân số
lớn hơn có khả năng tạo ra nhiều sự đổi mới sản phẩm hơn so với các đối tác của
họ ở các thành phố ít đông đúc hơn. Điều đó có thể được giải thích bởi thực tế là
tại các thành phố lớn, nhiều cơ sở hạ tầng có sẵn cho các công ty sử dụng. Hơn
nữa, tại các thành phố đông dân, các công ty có thể tìm được nhân sự phù hợp
hơn, mang lại kiến thức mới (Glaeser và Mare, 2001). Như vậy, giả thuyết 3b
được chấp nhận.
Bảng 5.2: Kết quả hồi quy logistic của tất cả các biến độc lập đồng thời
Model 5

DV= Product Innovation ==
1
B

SE

P>|z|

Age (log)

-0.09

0.25

0.73

Size (log)

-0.13

0.19

0.50

0.03

0.02

0.20


Internal R&D

1.46***

0.21

0.00

Inside supply chain
knowledge

1.09***

0.34

0.00

0.03

0.39

0.94

Regional R&D

-0.03

0.03

0.26


Firm Location

0.27*

0.15

0.07

-2.63***

0.32

0.00

Manager experience

Outside supply chain
knowledge

Constant
Observations

284.00
17

Prob> Chi2

0.00


Pseudo R-Square

0.31

AIC

261.56

BIC

272.51

Như đã đề cập trong khung lý thuyết, một số nghiên cứu về đổi mới mở,
cho thấy rằng một số nguồn tri thức cụ thể có thể phù hợp hơn nguồn tri thức
khác và việc tìm kiếm kiến thức bên ngoài có thể gây bất lợi cho đổi mới sáng
tạo trong một số trường hợp (Laursen và Salter, 2006, Bayona-Saez và các tác
giả, 2017, Hùng và Chou, 2013). Để thăm dò sự tồn tại của các hiệu ứng như vậy
trong bối cảnh của này, tác giả đã thực hiện hai phân tích khám phá bổ sung. Cụ
thể, tác giả đã kiểm tra tác động của các nguồn tri thức một cách riêng biệt và thử
nghiệm cho hiệu ứng hình chữ U ngược. Kết quả của các phân tích này được báo
cáo trong Bảng 5.3. Đối với trước đây, nghiên cứu này cho thấy chỉ có kiến thức
từ khách hàng là tích cực và có ý nghĩa liên quan đến đổi mới sản phẩm. Điều
này phù hợp với nghiên cứu của Doloreux và Lord-Tarte (2013), trong đó nhấn
mạnh rằng thị hiếu của khách hàng là tối quan trọng và ý tưởng của khách hàng
là nguồn thông tin rất quan trọng để phát triển sản phẩm. Liên quan đến cái sau,
các kết quả trong Bảng 5.3, được vẽ trong Hình 5.1, thể hiện mối quan hệ hình
chữ U ngược giữa tri thức từ bên trong chuỗi cung ứng và đổi mới sản phẩm.
Hơn nữa, tác giả đã kiểm tra xem liệu ước tính điểm cho giá trị sử dụng tri
thức cao nhất có khác biệt đáng kể so với điểm cao thứ hai hay không và tìm thấy
sự khác biệt đáng kể (p = 0,003). Điều này chỉ ra rằng phần dốc xuống của hình

chữ U ngược có ý nghĩa thống kê và nghiên cứu này thực sự tìm thấy mối quan
hệ tiêu cực của mức độ sử dụng kiến thức quá nhiều từ chuỗi cung ứng. Điều đó
có nghĩa là tìm kiếm tri thức từ sự hợp tác là rất quan trọng, nhưng quá cởi mở
có thể có tác động tiêu cực đến đổi mới sản phẩm. Tác giả nhận thấy mối tương
quan này rất đáng ngạc nhiên với môi trường công nghệ thấp như ở Việt Nam và
số lượng nguồn tri thức khác nhau hạn chế mà nghiên cứu này phân biệt. Tác giả
sẽ thảo luận kỹ hơn về phát hiện này trong phần thảo luận bên dưới.
18


Bảng 5.3: Robustness tests

Regional R&D

Model 6

Model 7

Model 8

DV= Product
Innovation == 1

DV= Product
Innovation == 1

DV= Product
Innovation == 1

Constant


B

SE

P>|z|

B

SE

P>|z|

B

SE

P>|z|

Observations

Age (log)

-0.05

0.30

0.86

-0.13


0.24

0.58

-0.09

0.24

0.72

Size (log)

-0.14

0.17

0.39

-0.15

0.18

0.41

-0.19

0.17

0.24


Manager
experience

0.02

Internal R&D
Inside supply
chain
knowledge

3.68*** 1.09

Inside supply
chain
knowledgesquared

0.27
0.86***

0.00

0.02

0.31

1.45*** 0.10

0.00


3.88*** 1.25

0.00

0.02

0.03

1.30*** 0.03

-0.05

Firm Location

0.40
0.00

0.34
2.34***

0.00

0.04

0.22

-0.05

0.04


0.18

0.27** 0.14

0.05

0.17

0.11

0.15

0.57
3.08***

0.00

0.59
2.80***

0.00

284.00

284.00

284.00

Prob> Chi2


0.00

0.00

0.00

Pseudo RSquare

0.34

0.39

0.41

AIC

253.19

233.71

225.61

BIC

264.14

244.65

236.55


All reported standard errors are robust clustered standard errors
at the regional level
* p<0.10, ** p<0.05, *** p<0.01

0.00

0.30
0.90***

0.00

Hình 5.1: Đổi mới sản phẩm và sử dụng các nguồn kiến thức
từ chuỗi cung ứng

Knowledge
from
competitors
Knowledge
from suppliers

-0.34

Knowledge
from customers

0.50

0.34

3.88*** 1.22


0.56

0.31
0.00

Predicted probability of product
innovation

1.00

0.30

0.90
0.80
0.70
0.60
0.50
0.40
0.30
0.20
0.10
0.00
0

1

2

3


# of inside the supply chain knowledge sources used

Outside supply
chain
knowledge

0.57

0.44

0.20

0.45
19

0.57

0.42

0.50

0.49

Nguồn: Kết quả của nghiên cứu

0.31
20



CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
6.1. Kết luận
Kết quả nghiên cứu khẳng định vai trò quan trọng của R & D nội bộ trong
các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam đối với đổi mới sản phẩm. Nghiên cứu
cũng tiết lộ rằng tri thức hợp tác có được từ bên trong chuỗi cung ứng có mối
tương quan tích cực với khả năng các doanh nghiệp sản xuất đổi mới sản phẩm.
Do đó, nhu cầu tạo ra một mạng lưới với khách hàng, nhà cung cấp và đối thủ
cạnh tranh để tăng cường đổi mới sản phẩm có liên quan cao đến các doanh
nghiệp ở các nước đang phát triển.
Nghiên cứu này cho thấy không có mối quan hệ đáng kể giữa nguồn tri
thức hợp tác thu được từ bên ngoài chuỗi cung ứng và đổi mới sản phẩm. Điều
này không phổ biến ở các nước đang phát triển, vì các doanh nghiệp hầu như
không tham gia vào các hoạt động hợp tác với các trường đại học và các viện
nghiên cứu (London, 2011). Lý do có thể là do thiếu khả năng đàm phán, tìm
hiểu và chia sẻ thông tin với nhau (London, 2011). Hơn nữa, Bauer (2011) thấy
rằng sự hợp tác giữa các doanh nghiệp và trường/viện ở Việt Nam không phải
lúc nào cũng hiệu quả. Ngoài ra, theo báo cáo của OECD và Ngân hàng Thế giới
(2014) cơ sở hạ tầng vật chất trong các trường đại học và viện nghiên cứu nhà
nước ở Việt Nam vẫn chưa được phát triển. Một vấn đề khác là hệ thống giáo dục
Việt Nam vẫn chưa liên quan đến nhu cầu thị trường và thường có chất lượng
thấp. Kết hợp với nhau, điều này khiến cho việc tham gia vào các hoạt động hợp
tác hoặc gặt hái những lợi ích của các hoạt động đó trở nên vô cùng khó khăn.
6.2. Đề xuất

6.2.1. Đề xuất chính sách
Chính phủ cần có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong các hoạt động đổi
mới sáng tạo như sau:
+ Thứ nhất, chính phủ nên tập trung giải quyết các vấn đề tài chính cho các
doanh nghiệp. Cần có nguồn để tài trợ cho đổi mới sáng tạo cho các doanh nghiệp.
Nguồn tài trợ có thể được mở rộng dưới nhiều hình thức khác nhau, không chỉ từ

vốn chủ sở hữu. Các doanh nghiệp cần nắm bắt thông tin về các chính sách hỗ
21

trợ tài chính của Chính phủ, các nhà đầu tư cũng như các tổ chức tín dụng để huy
động vốn. Chính phủ cần có chính sách cấp giới hạn từ ngân sách nhà nước để
mua công nghệ cao, cần thêm vốn và chuyển giao cho các công ty dưới hình thức
ưu đãi như hỗ trợ lãi suất cho vay theo điều kiện tài chính hiện hành. Một lưu ý
khi thực hiện các chương trình hỗ trợ vốn cho các công ty liên quan đến đổi mới
công nghệ là sự minh bạch, rõ ràng trong hỗ trợ, đảm bảo doanh nghiệp có thể
nắm bắt thông tin về các chương trình hỗ trợ. Đồng thời, các quy trình và hồ sơ
nên được đơn giản hóa nhất có thể, không làm nản lòng các doanh nghiệp trong
việc tiếp cận vốn nhà nước.
+ Thứ hai, cần có một số chính sách để tăng cường liên kết giữa các doanh
nghiệp và đối tác, đặc biệt là các trường đại học trong việc đào tạo nguồn nhân
lực và hợp tác đổi mới công nghệ. Các doanh nghiệp cần nhận thức được sự cần
thiết phải liên kết và phối hợp với các đối tác trong việc phát triển sản phẩm. Vai
trò của các tổ chức nghiên cứu và các trường đại học nghiên cứu cần được nhấn
mạnh bởi vì đây là nơi tập trung cao các nội dung khoa học. Các công ty nên tích
cực tìm kiếm, liên hệ với các đối tác này để thỏa thuận và hợp tác; Đồng thời,
xây dựng mối quan hệ hợp tác tốt đẹp và lâu dài giữa các doanh nghiệp và tổ
chức. Sự phối hợp giữa các tác nhân trong hệ thống đổi mới bao gồm các trường
đại học và doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng, vì vậy cần có chính sách
để thúc đẩy hợp tác giữa các trường đại học và các công ty với nhau. Các cấp
chính phủ đóng vai trò trung gian trong việc kết nối các trường đại học và doanh
nghiệp bằng cách thường xuyên tổ chức các hội chợ, hội nghị và hội thảo về công
nghệ với sự tham gia của các trường đại học và doanh nghiệp để phục vụ hiệu
quả hơn nhu cầu cung ứng công nghệ.
+ Thứ ba, chính phủ cần tiếp tục thúc đẩy các chương trình và chính sách
hỗ trợ các công ty đổi mới công nghệ. Họ cần tăng cường phổ biến thông tin về
các cơ chế và chính sách để hỗ trợ các công ty, nâng cao nhận thức của các công

ty về sự cần thiết phải đổi mới để nâng cao năng lực của công ty trong một môi
trường cạnh tranh và nhập khẩu.
Ngoài ra, các công ty thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn, một phần
vì các thủ tục quá phức tạp và các phần khác thiếu thông tin, vì vậy cần đơn giản
22


hóa các thủ tục để các công ty tiếp cận vốn và tạo điều kiện cung cấp thông tin
đầy đủ về các chính sách ưu đãi, hỗ trợ từ nhà nước thông qua: truyền hình, báo
chí, kênh truyền thông, diễn đàn, hội thảo, hội thảo về hỗ trợ vốn cho doanh
nghiệp cũng như các thủ tục để có thể tiếp cận vốn nhanh chóng. Chính quyền
cần xây dựng một "sân chơi" bình đẳng dựa trên các quy định rõ ràng, nghiêm
ngặt và minh bạch. Tạo ra một hệ thống công khai minh bạch, kỷ luật, loại bỏ các
thủ tục không cần thiết, gây ra vấn đề cho doanh nghiệp. Do đó, các hoạt động
đổi mới có thể diễn ra suôn sẻ và hiệu quả.

dụng dữ liệu bảng để kiểm tra tác động nhân quả của các nguồn tri thức khác
nhau đến đầu ra đổi mới sáng tạo. Một chủ đề khả thi khác có thể là phân tích tác
động của các nguồn tri thức đối với các công ty nhà nước và so sánh những phát
hiện này với các công ty tư nhân. Cuối cùng, tác giả cũng khuyến khích các
nghiên cứu quy mô lớn cung cấp chi tiết hơn về bản chất của sự đổi mới, các loại
nguồn tri thức khác nhau và tăng số lượng quan sát để có thể kiểm tra với các tập
hợp con khác nhau (vùng, tuổi hoặc kích thước).

6.2.2. Khuyến nghị cho các doanh nghiệp
Từ góc độ thực tế, các nhà quản lý cần biết rằng đầu tư vào R & D nội bộ
có thể giúp họ tăng mức độ đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp của họ. Hơn
nữa, hợp tác với các đối tác cũng hữu ích, nhưng các nhà quản lý nên lưu ý rằng
chỉ cộng tác trong chuỗi cung ứng mang lại kết quả tốt. Ngoài ra, các công ty nên
tăng sự tương tác với khách hàng và nỗ lực phát triển các giải pháp tùy chỉnh để

phát triển sản phẩm mới.
Hơn nữa, các doanh nghiệp có thể xem xét chuyển đến một khu vực có số
lượng lớn hơn các doanh nghiệp khác, vì có khả năng họ có thể tăng các hoạt
động đổi mới sản phẩm của họ. Lý do đằng sau có thể vì đổi mới sáng tạo là
một hoạt động dựa trên tri thức mà tri thức bên ngoài có giá trị. Người ta nói
rằng sự cởi mở tạo ra sự tiếp cận vững chắc cho các tác nhân và nguồn bên
ngoài cung cấp cho doanh nghiệp những kiến thức mới (Laursen và Salter,
2006). Điều này cho thấy rằng sự cởi mở với tri thức chỉ có phát huy nếu luôn
có tri thức có sẵn để doanh nghiệp có thể tiếp cận. Roper, Vahter và Love
(2013) đã nghiên cứu xem liệu sự lan tỏa của đổi mới sáng tạo mở có ảnh
hưởng tích cực đến hiệu suất sáng tạo hay không. Nằm trong một khu vực với
các công ty khác nhau có thể tăng cường sự lan tỏa đổi mới sáng tạo và các công
ty có thể tận dụng lợi thế từ đó.
6.3. Hạn chế của nghiên cứu
Một số hạn chế của nghiên cứu mở ra cơ hội cho các nghiên cứu trong
tương lai. Một trong số đó có thể là phân tích ảnh hưởng của các nguồn tri thức
trong một khoảng thời gian dài hơn. Nghiên cứu trong tương lai cũng có thể sử
23

24



×