Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN QUẬN TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (913.03 KB, 79 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ AN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN QUẬN TÂY HỒ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Hà Nội - 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ AN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN QUẬN TÂY HỒ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ngành: Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS .TS. NGUYỄN KHẮC BÌNH

Hà Nội - 2019



LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam kết những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
khách quan, trung thực và chưa hề được sử dụng trong các nghiên cứu khác.
Mọi sự tham khảo, giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được cảm ơn, thông tin
trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc và được phép công bố.
Hà Nội, ngày

tháng 8 năm 2019

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Thị An


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ ....................................................................... 9
1.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................... 9
1.2. Mục tiêu và vai trò của chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức .................. 15
1.3. Tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức .......................... 20
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA QUẬN TÂY HỒ, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI ........................................................................................................................ 34
2.1. Khái quát các đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của quận Tây Hồ thành
phố Hà Nội .............................................................................................................. 34
2.2. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã quận
Tây Hồ, thành phố Hà Nội ...................................................................................... 39
2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã .... 40

2.4. Đánh giá chung kết quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức
cấp xã của quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội ........................................................... 47
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA QUẬN TÂY HỒ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................................................................... 57
3.1. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức .......................................................................................................... 57
3.2. Định hướng, mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã của quận Tây
Hồ, thành phố Hà Nội đến năm 2020 ..................................................................... 59
3.3. Giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức
cấp xã của quận Tây Hồ .......................................................................................... 62
3.4. Một số kiến nghị, đề xuất ................................................................................. 66
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 71


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

KÝ TỰ VIẾT TẮT

NỘI DUNG

1

CC

Công chức

2


CBCC

Cán bộ, công chức

3

ĐT, BD

Đào tạo, bồi dưỡng

4

CNH

Công nghiệp hóa

5

HĐH

Hiện đại hóa

6

HĐND

Hội đồng nhân dân

7


MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

8

QLNN

Quản lý nhà nước

9

QTKD

Quản trị kinh doanh

10

SV

Sinh viên

11

TBXH

Thương binh xã hội



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 : Bảng tổng hợp đánh giá kỹ năng thực hiện công việc của công chức
cấp xã .................................................................................................. 52
Bảng 2.2 : Bảng tổng hợp đánh giá kỹ năng thực hiện công việc của công chức
cấp huyện đối với công chức cấp xã ................................................... 53


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Hiền tài là nguyên khí quốc gia, nguyên khí thịnh thì đất nước mạnh
và càng lớn lao, nguyên khí suy thì thế lực nước yếu mà càng xuống thấp”,
xây dựng đất nước giàu mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh cần có đội ngũ
cán bộ, công chức có đủ tài, đủ sức, đủ năng lực để có thể gánh vác trọng
trách nặng nề của đất nước mà nhân dân giao phó. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã dạy cán bộ là cái gốc của mọi công việc, công việc thành công hay
thất bại đều do cán bộ. Không có đội ngũ cán bộ tốt thì đường lối, nhiệm vụ
chính trị đúng cũng không trở thành hiện thực. Chính vì vậy, đội ngũ cán bộ,
công chức luôn được Đảng ta quan tâm chú ý đào tạo, bồi dưỡng và có chính
sách cụ thể trong mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ cách mạng Việt Nam.
Cán bộ, công chức là một trong bốn yếu tố cấu thành nền hành chính
nhà nước, nếu đội ngũ cán bộ, công chức được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng
một cách cơ bản sẽ góp phần xây dựng được nền hành chính nhà nước hiện
đại. Chính vì vậy, đội ngũ cán bộ, công chức luôn được Đảng ta quan tâm chú
ý đào tạo, bồi dưỡng và có chính sách cụ thể trong mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ
cách mạng Việt Nam.
Cấp xã là cấp hành chính cuối cùng ở cơ sở, nơi trực tiếp quản lý, điều
hành mọi hoạt động ở cở sở, nơi tổ chức triển khai, thực hiện đưa các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào cuộc
sống và truyền tải tới người dân. Mặt khác, đây là nơi tổng kết, đánh giá ưu,
khuyết điểm những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, đồng thời

cũng là nơi kiến nghị, để xuất, bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện chính sách của
Nhà nước. Vì vậy, việc xây dựng chính quyền cấp cơ sở vững mạnh là yêu
cầu cấp thiết hiện nay. Sự vững mạnh của chính quyền cấp cơ sở là nền tảng
cho sự vững mạnh của chính quyền Nhà nước, trong đó đội ngũ cán bộ, công
chức cấp có phẩm chất, đạo đức, trình độ năng lực tốt, tinh thông về chuyên
1


môn, nghiệp vụ là một trong những nhân tố hàng đầu quyết định. Do đó,
chính sách đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã là một nhiệm vụ trọng tâm của Đảng, Nhà nước và cả hệ thống
chính trị trong công tác cải các hành chính cũng như phát triển đất nước.
Tây Hồ là quận nằm ở phía Tây Bắc Hà Nội, có 8 đơn vị hành chính
phường trực thuộc. Đội ngũ cán bộ, công chức phường cơ bản là những người
trưởng thành trong thời kỳ bao cấp, vì vậy đội ngũ cán bộ, công chức có
những hạn chế nhất định trong việc thực hiện công vụ.
Trong những năm qua, Hà Nội đã ban hành đề án đào tạo cán bộ xã
phường và đã triển khai tổ chức thực hiện các chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã trong 10 năm qua. Song sau khi được học tập,
nghiên cứu về chính sách công, tác giả thấy rằng trong quá trình tổ chức thực
hiện chính chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã còn nhiều vấn
đề đặt ra, cần phải được nghiên cứu, bổ sung nhằm góp phần tăng cường thực
hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức một cách khoa học và
hiệu quả. Chính vì vậy tác giả đã chọn vấn đề "Thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận Tây Hồ, thành phố Hà
Nội " làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu về vấn đề thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ, công chức đã được nhiều chuyên gia, nhà khoa học nghiên cứu dưới
nhiều góc độ khác nhau. Có thể liệt kê một số công trình nghiên cứu liên quan

đến lĩnh vực này như:
Tác giả Vũ Hoàng Quỳnh (2013), với luận văn “Đánh giá hiệu quả
chính sách quản lý và bảo vệ nguồn lợi thủy sản nghiên cứu tình huống tại hồ
Trị An - Đồng Nai”, Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, đã hệ thống hóa các
lý luận về đánh giá chính sách nói chung và đánh giá chính sách công nói riêng.
Trên cơ sở đó, phân tích những chính sách quản lý và bảo vệ nguồn lợi thủy sản
2


và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá hiệu quả các chính sách
công hiện nay.
Tác giả Nguyễn Thị Hà (2016), với “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ của Thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu mới” là một bài viết có hệ
thống hóa cơ sở lý luận về cán bộ công chức, chất lượng đội ngũ công chức,
tiêu chí đánh giá cụ thể về chất lượng đội ngũ công chức, quan điểm của chủ
nghĩa Mác Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta trong
công tác xây dựng đội ngũ cán bộ công chức. Nghiên cứu phân tích thực trạng
chất lượng đội ngũ công chức của thành phố trên các khía cạnh quy hoạch cán
bộ trẻ dài hạn, chương trình đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ trẻ, công đào tạo bồi dưỡng
cán bộ, luân chuyển đánh giá cán bộ công chức và thực hiện chế độ chính
sách đối với cán bộ công chức [19].
Tác giả Thang Văn Phúc và Nguyễn Minh Phương (2011), với “Cơ sở
lý luận thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức” đã đưa ra nhiều luận
cứ khoa học của việc xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành nước ta.
Trong nghiên cứu này một số nội dung được khẳng định trong nghiên cứu,
bao gồm vị trí, vai trò nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng đối với
công tác quản lý cán bộ và công tác cán bộ; trách nhiệm của các cấp chủ thể,
nhất là cấp ủy và người đứng đầu cấp ủy, hệ thống chính trị; quan điểm, mục
tiêu, phương hướng, giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng đáp ứng
yêu cầu sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH .

Tác giả Nguyễn Thị La (2015) với “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức trong quá trình cải cách hành chính” là một công trình nghiên cứu tập
trung đánh giá thực trạng đào tạo bồi dưỡng, cán bộ công chức hiện nay; mối
liên hệ giữa hiệu quả công tác đào tào bồi dưỡng cán bộ với chủ trương, nội
dung cải cách hành chính của nhà nước. Từ đó, đưa ra các giải pháp thực tiễn
nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức trong quá
trình cải cách hành chính [22].
3


Tác giả Nguyễn Thị Thuý Hằng: “Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức ngành nội vụ ở nước ta hiện nay”, Luận văn chính sách công,
Học viện Khoa học và xã hội. Tác giả đã phân tích, làm rõ các lý luận, thực
trạng và đưa ra các giải pháp về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức ngành nội vụ ở nước ta hiện nay. Nhìn chung các nghiên cứu trên đã
đáng giá về thực hiện chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
ở các khía cạnh khác nhau và đưa ra một số kinh nghiệm tổ chức thực hiện.
Đây là những bài học cho quận Tây Hồ trong việc thực hiện chính sách này
tại địa phương.
Ngoài ra còn một số công trình nghiên cứu, bài viết , tài liệu liên quan
đến đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức:
- “ổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
đáp ứng yêu cầu, cải cách hành chính” , Đỗ Quang Trung, Tạp chí quản lý
nhà nước, Học viện Hành chính Quốc Gia, Số 97 (2004);
- “Đổi mới , nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức”,
TS. Ngô Thành Can, Tạp chí quản lý nhà nước, Học viện Hành chính Quốc
Gia, Số 175 (2010);
- “Tư tưởng Hồ Chí Minh về tuyển chọn và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ, công chức”, TS. Nguyễn Thị Hồng Hải, Tạo chí Tổ chức nhà nước,
Bộ Nội vụ, Số 1/2011.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích
Trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công
chức cấp xã và thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã ở quận Tây Hồ để đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở quận Tây Hồ, thành phố
Hà Nội trong thời gian tới.

4


3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích nghiên cứu, luận văn tập trung giải quyết những
nhiệm vụ sau:
- Xác lập cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công
chức cấp xã.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng công chức cấp xã ở quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất giải pháp thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức
cấp xã ở quận trong những năm tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Đề tài tập trung nghiên cứu về việc tổ chức thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung: Trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng công chức cấp xã luận văn nghiên cứu nội dung, hình thức, phương
pháp tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã trên
địa bàn quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu thực hiện chính sách đào tạo, bồi

dưỡng công chức cấp xã địa bàn các phường thuộc quận Tây Hồ.
- Phạm vi thời gian: Đề tài thu thập các dữ liệu về thực hiện chính
sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã tại quận Tây Hồ giai đoạn 20172018, đề xuất các giải pháp từ năm 2020 trở về sau.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – LêNin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
5


5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá chính sách
Trên cơ sở tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức
cấp xã trên địa bàn quận Tây Hồ, tác giả tiến hành phân tích các bước trong quá
trình tổ chức thực hiện chính sách, trên cơ sở đó tiến hành tổng hợp và đánh giá
việc tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã.
Phương pháp thu thập thông tin
Tiến hành thu thập và kế thừa thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan
đến đề tài nghiên cứu. Bao gồm các văn kiện, tài liệu, nghị quyết, đề án, kế
hoạch của Đảng, chính sách của Nhà nước ở Trung ương và địa phương, các
công trình nghiên cứu, tạp chí chuyên ngành, các báo cáo tổng kết, số liệu
thống kê…của các cơ quan liên quan trực tiếp đến việc thực hiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng công chức.
Phương pháp điều tra bảng hỏi
Nhằm đánh giá khách quan, trung thực việc thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã của quận Tây Hồ, luận văn có sử dụng
phương pháp khảo sát điều tra: tác giả xây dựng bảng hỏi phỏng vấn thu thập
thông tin lấy ý kiến của công chức cấp huyện, cấp xã, thị trấn trên địa bàn
quận Tây Hồ. Cụ thể đã tiến hành phát 350 phiếu điều tra đối với cán bộ,

công chức cấp xã và cấp huyện (quận), nội dung điều tra tập trung vào các
bước từ lập kế hoạch, phổ biến tuyên truyền, phân công, phối hợp, duy trì,
điều chỉnh chính sách, công tác đôn đốc, kiểm tra thực hiện và đánh giá, tổng
kết việc thực hiện chính sách…
Phương pháp xử lý số liệu
Căn cứ vào số liệu học viên thu thập được qua quá trình điều tra khảo
sát, tiến hành tổng hợp, xử lý số liệu để đảm bảo tính chính xác.

6


Ngoài ra, tác giả còn sử dụng kết hợp phương pháp thống kê, khái quát
thực tiễn, phương pháp phân tích định lượng, định tính, suy luận, diễn dịch,
quy nạp trong quá trình phân tích, đánh giá thực hiện chính sách.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần bổ sung và làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận,
tạo cơ sở khoa học cho vấn đề nghiên cứu thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng công chức cấp xã quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. Luận văn hệ thống
được những lý luận cơ bản về cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công
chức cấp xã nói riêng; hệ thống lý luận về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức. Chỉ ra ý nghĩa, tầm quan trọng, nội
dung, các yếu tố ảnh hưởng, những yêu cầu cơ bản trong việc thực hiện chính
sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Dựa vào kết quả nghiên cứu thực tế về thực hiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng công chức cấp xã của quận Tây Hồ, trên cơ sở đó đánh giá về thực
trạng và nêu ra những ưu điểm cũng như những hạn chế sau đó đưa ra một số
giải pháp, khuyến nghị để tăng cường thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng công chức cấp xã của quận Tây Hồ. Luận văn là cơ sở để các nhà lãnh

đạo và cơ quan quản lý có thẩm quyền tham khảo xây dựng chính sách và kế
hoạch thực hiện nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức xã
quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội những năm tới. Đồng thời luận văn là tài liệu
tham khảo cho những cán bộ và học viên quan tâm đến việc triển khai chính
sách đào tạo, bồi dưỡng công chức tại địa phương.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được trình bày gồm 3 chương.

7


Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
công chức cấp xã.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công
chức cấp xã quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội
Chương 3: Mục tiêu, phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức
thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã quận Tây Hồ,
thành phố Hà Nội.

8


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm công chức
Khái niệm công chức gắn liền với sự ra đời công chức ở các nước tư bản
phương Tây. Từ nửa cuối thế kỷ XIX, “công chức được hiểu là những công dân

được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một công sở
của Nhà nước ở Trung ương hay địa phương, ở trong nước hay nước ngoài, đã
được xếp vào một ngạch và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”[22,tr9].
Từ điển giải thích thuật ngữ hành chính định nghĩa công chức là: “Người
được tuyển dụng và bổ nhiệm vào làm việc trong một cơ quan của nhà nước ở
Trung ương hay ở địa phương, làm việc thường xuyên, toàn bộ thời gian, được
xếp vào ngạch của hệ thống ngạch bậc, được hưởng lương từ ngân sách nhà
nước, có tư cách pháp lý khi thi hành công vụ của nhà nước” [22,tr9].
Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Công chức là công dân
Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong
cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở
Trung ương, cấp Thành phố, cấp thành phố; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân
đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là
sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn
vị sự nghiệp công lập của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được đảm bảo từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”[23,Điều 4].

9


Năm 2010, căn cứ vào Nghị định số 06/2010/NĐ-CP, ngày 25/01/2010
của Chính phủ có thể xác định: “Công chức là công dân Việt Nam, được
tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong biên chế, hưởng
lương từ ngân sách nhà nước được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [7].
- Khái niệm công chức xã, phường, thị trấn (gọi chung là công chức

cấp xã)
Tại khoản 3, Điều 4, Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định:
“Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước”[23,Điều 4].
- Các chức danh cán bộ, công chức cấp xã
Tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, ngày 22/10/2009 của Chính Phủ về
chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở
xã, phường, thị trấn và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Công
chức cấp xã gồm các chức danh sau:
+ Trưởng công an;
+ Chỉ huy trưởng quân sự;
+ Văn phòng – thống kê;
+ Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị
trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã);
+ Tài chính - kế toán;
+ Tư pháp – hộ tịch;
+ Văn hoá – xã hội.
Nhiệm vụ chung của công chức: Là công chức làm công tác chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã; có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã
quản lý Nhà nước về lĩnh vực công tác (Tài chính, Tư pháp, Địa chính, Văn

10


phòng, Văn hoá -Xã hội, Công an, Quân sự) và thực hiện các nhiệm vụ khác
do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã giao.
Theo tác giả: “Công chức cấp xã là những chức danh chuyên môn, làm
việc trong UBND xã, nhân danh nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước
để thực hiện việc quản lý nhà nước và thực thi công vụ ở xã”.

- Tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức cấp xã
Theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV, ngày 16/01/2004 của Bộ Nội
vụ quy định tiêu chuẩn cán bộ, công chức cấp xã cụ thể như sau:
* Tiêu chuẩn chung
+ Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội; có năng lực tổ chức vận động nhân dân thực hiện có kết quả
đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước ở địa phương
+ Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, công tâm thạo việc, tận tuỵ với
dân. Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý
thức kỷ luật trong công tác.
+ Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân
dân tín nhiệm.
+ Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ học vấn, chuyên
môn, đủ năng lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ được giao.
* Tiêu chuẩn cụ thể
+ Trình độ chuyên môn đối với chức danh công chức xã: Phải có trình
độ Trung cấp chuyên môn phù hợp với chức danh công chức
+ Trình độ lý luận đối với các chức danh công chức: Phải có trình độ
Sơ cấp lý luận. Riêng Trưởng công an và Xã đội trưởng phải có trình độ
Trung cấp lý luận

11


1.1.2. Khái niệm đào tạo công chức và chính sách đào tạo công chức
a. Khái niệm đào tạo công chức
Theo quy định tại điều 5 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP, ngày
05/3/2010 của Chính phủ:

“Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức,
kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học”.
“Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ
năng làm việc” [10]
Có thể hiểu đào tạo công chức và bồi dưỡng công chức như sau:
Đào tạo công chức là hoạt động có mục đích, có tổ chức được thực hiện
theo quy trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng, thái
độ đạo đức nhất định của từng cấp học, bậc học cho công chức phù hợp để
thực thi công vụ. Đây là một hoạt động mang tính đặc thù bởi đối tượng của
hoạt động đào tạo là những người hoạt động trong bộ máy nhà nước, nhân
danh quyền lực nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước, quản lý xã
hội và phục vụ nhân dân.
Bồi dưỡng công chức là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến
thức, kỹ năng làm việc của công chức. Bồi dưỡng giúp cho người học gia
tăng thêm những kiến thức mới, cần thiết cho nghề nghiệp và rèn luyện kỹ
năng nghề nghiệp để làm việc hiệu quả hơn.
Phân biệt giữa khái niệm đào tạo và khái niệm bồi dưỡng:
Đào tạo dùng để chỉ một quá trình lâu dài trong một khoảng thời gian
nhằm trang bị cho người học một hệ thống kiến thức, kĩ năng về một lĩnh vực
nhất định; Bồi dưỡng thường để chỉ các khóa học ngắn hạn nhằm bổ sung và
cập nhật cho người học một mảng kiến thức hoặc một hay nhiều kĩ năng cuả
một lĩnh vực nhất định.

12


Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức khác với đào tạo trong chương
trình giáo dục quốc dân: giáo dục quốc dân gồm các cấp trung học, cao đẳng,
đại học, trên đại học và có trách nhiệm cung cấp nguồn nhân lực trí tuệ cho
toàn xã hội, trong đó có cả nguồn nhân lực dự trữ cho bộ máy nhà nước, áp

dụng cho toàn thể xã hội những người có đủ điều kiện và có nhu cầu. Trái lại
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chỉ diễn ra trong phạm vi nguồn nhân
lực trong bộ máy các cơ quan nhà nước, chỉ áp dụng đối với những người là
cán bộ, công chức.
Mục tiêu chung của đào tạo, bồi dưỡng công chức là trang bị kiến thức
về chuyên môn, lý luận chính trị, về kỹ năng quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin
học; kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế cho đội ngũ công chức đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ công tác.
Theo quy định tại Điều 47 của Luật cán bộ, công chức năm 2010: Nội
dung chương trình, hình thức, thời gian đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, tiêu chuẩn
của ngạch cán bộ, công chức và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.
b. Khái niệm chính sách công và chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức
- Khái niệm về chính sách công
Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa khác nhau của các học giả trong và
ngoài nước về chính sách công.
Tác giả Thomas Dye (1972) đưa ra một định nghĩa khá súc tích về
chính sách công: “Chính sách công là bất kỳ những gì nhà nước lựa chọn làm
hay không làm”[22,tr47].
Tác giả William Jenkins (1978) lại cho rằng: “Chính sách công là tập
hợp các quyết định liên quan với nhau do một hoặc một nhóm nhà hoạt động
chính trị ban hành, liên quan tới lựa chọn các mục tiêu và các phương tiện để
đạt mục tiêu trong một tình huống xác định thuộc phạm vi thẩm
quyền”[22,tr48].

13


Có thể khẳng định chính sách công là định hướng hành động do nhà
nước lựa chọn để giải quyết những vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng

phù hợp với thái độ chính trị trong mỗi thời kỳ nhằm giữ cho xã hội phát triển
theo định hướng.
Tại Việt Nam, tác giả Nguyễn Khắc Bình cho rằng: Chính sách công là hoạt
động mà chính phủ chọn thực hiện hoặc không thực hiện để điều hòa các xung đột
trong xã hội nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng nhất định [22].
Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng khái niệm của tác giả
Nguyễn Khắc Bình.
- Khái niệm về thự thi chính sách
Theo Amy DeGroff, Margaret Cargo, “thực thi chính sách công phản
ánh một quá trình thay đổi phức tạp mà các quyết định của Nhà nước được
chuyển thành các chương trình, thủ tục, các quy định hoặc các hoạt động
nhằm đạt được những cải thiện xã hội” [22].
Theo Thomas Dye, “thực thi bao gồm tất cả các hoạt động được thiết kế
để thực thi các chính sách công đã được thông qua bởi cơ quan lập pháp. Vì
các chính sách công có những tác động mong muốn hoặc có chủ định, nên
chúng phải được chuyển thành các chương trình và các dự án mà sau đó được
thực hiện để đạt được một tập hợp các mục tiêu hoặc mục đích” [22].
Từ các định nghĩa trên chúng ta có thể hiểu: thực thi chính sách công là
quá trình đưa chính sách công vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc ban
hành các văn bản, chương trình, dự án thực thi chính sách công và tổ chức thực
hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu chính sách.
- Khái niệm thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức
Trên cơ sở các quan điểm về chính sách công và thực thi chính sách
công nêu trên, có thể nêu ra quan niệm về chính sách đào tạo, bồi dưỡng công
chức và thực hiện chính sách đào tạo bồi dưỡng công chức như sau:
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức là các chương trình của nhà
nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp,
14



công cụ cụ thể nhằm nâng cao trình độ năng lực chuyên môn, đạo đức nghề
nghiệp của công chức góp phần xây dựng đội ngũ công chức đáp ứng yêu cầu
cung cấp dịch vụ công phục vụ nhân dân và sự nghiệp phát triển đất nước,
được đảm bảo thực hiện bởi hệ thống văn bản pháp luật.
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức là toàn bộ quá trình
chuyển ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực. Tổ chức thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức là một khâu của chính sách đào tạo,
bồi dưỡng công chức, đồng thời nhằm đưa chính sách đào tạo, bồi dưỡng
công chức vào thực tiễn cuộc sống thông qua việc ban hành các văn bản, kế
hoạch, chương trình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng.
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức tốt sẽ mang lại lợi
ích thiết thực cho các nhóm đối tượng hưởng thụ chính sách và góp phần làm
tăng uy tín, hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của nhà nước trong quá
trình quản lý xã hội. Tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công
chức là tất yếu, khách quan để duy trì sự tồn tại của công cụ chính sách theo
yêu cầu quản lý nhà nước và cũng là để đạt được mục tiêu của chính sách.
Đội ngũ công chức có vai trò rất quan trọng trong việc hoạch định,
triển khai và tổ chức thực hiện chính sách của Nhà nước; quyết định sự thành
công hay thất bại của chính sách do cơ quan, tổ chức đề ra. Đội ngũ công
chức, viên chức trực tiếp thực thi các chính sách, kế hoạch của cơ quan, tổ
chức; các mục tiêu quốc gia... Để xây dựng được đội ngũ cácn bộ, công chức
có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên
nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân, bên cạnh công tác tổ chức cán bộ còn
cần phải có các hình thức bồi dưỡng phù hợp và hiệu quả.
1.2. Mục tiêu và vai trò của chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức
1.2.1 Mục tiêu
Theo Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Thủ tướng
Chính phủ mục tiêu của chính sách là trang bị kiến thức, kỹ năng, phương

15



pháp thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động công vụ của cán bộ, công chức và
hoạt động nghề nghiệp của viên chức, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh
chính trị và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển
của đất nước.
Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức là xây dựng
hệ thống thể chế thống nhất, đồng bộ cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ công chức phù hợp với điều kiện của Việt Nam và yêu cầu hội nhập quốc
tế; hệ thống chính sách khuyến khích công chức học tập và tự học để không
ngừng nâng cao trình độ và năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.
Tổ chức hệ thống quản lý và cơ sở đào tạo, bồi dưỡng công chức gọn nhẹ,
khoa học, phù hợp với mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng. Tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực hoạt động thực hiện nhiệm vụ,
công vụ của công chức, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
Bên cạnh mục tiêu trên, việc định hướng để trang bị, phát triển tri thức,
nâng cao khả năng làm việc sáng tạo, khả năng độc lập và khả năng làm việc
tập thể, khả năng tư duy khoa học của công chức thì ĐTBD CC thông qua
việc bồi dưỡng, trang bị các kỹ năng cần thiết cho họ. Không có phương pháp
làm việc khoa học và khả năng thích ứng thì người học không thể đáp ứng
được các tiêu chí của nguồn nhân lực đảm bảo yêu cầu phát triển. Để có được
nguồn nhân lực đảm bảo yêu cầu khả năng đáp ứng với sự thay đổi nhanh của
môi trường làm việc trong nước và quốc tế là vấn đề rất quan trọng. Đây là
điều kiện và cơ sở vững chắc cho hoạt động sáng tạo của CC, nâng cao sự ảnh
hưởng và vai trò của CC đối với quá trình phát triển kinh tế thị trường định
hướng XHCN của đất nước, địa phương, ngành, cơ quan, đơn vị cũng như
đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của mỗi chức danh, ngạch công chức.


16


1.2.3. Các giải pháp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
ĐTBD CC có thể được thực hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau.
Theo Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/1/2016 của Thủ tướng Chính phủ,
các hình thức cơ bản tổ chức ĐTBD CC là tập trung, bán tập trung, vừa làm
vừa học, bồi dưỡng từ xa phù hợp với mục tiêu, chương trình, nội dung bồi
dưỡng. Theo Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ,
các công tác ĐTBD CC được tổ chức như sau:
Thứ nhất, đào tạo tập trung: đây là hình thức đào tạo mà người học
phải dành toàn bộ thời gian cho học tập và nghiên cứu theo quy định của
chương trình tại cơ sở đào tạo. Tùy từng bậc học mà quy định việc tập trung
thời gian nhiều hay ít nhằm bảo đảm việc học tập, nghiên cứu tại cơ sở đào
tạo. Trong đó, tập trung bậc trung học chuyên nghiệp là 2 năm, cao đẳng tập
trung học 3 năm, đại học tùy theo khối ngành đào tạo mà có thời gian tập trung
học tập tại cơ sở đào tạo từ 4 năm trở lên; đào tạo sau đại học, chương trình thạc
sĩ phải có thời gian học tập trung 2 năm, thời gian đào tạo tiến sĩ từ 2 đến 3 năm
đối với người có bằng thạc sĩ và 4 năm đối với người có bằng đại học.
Thứ hai, đào tạo bán tập trung: đây là hình thức đào tạo mà học viên
vừa công tác vừa theo học một số buổi trong tuần hoặc một số ngày trong
tháng, học viên được tạo điều kiện học tập xen kẽ với làm việc. Đối với hình
thức đào tạo này, người học được dành một phần thời gian làm việc khác,
nhưng tổng thời gian dành cho học tập và nghiên cứu tập trung tại cơ sở đào
tạo phải bằng thời gian đào tạo theo hình thức tập trung. Trong quá trình học,
học viên sẽ có ngày học, ngày làm việc, hoặc tuần học, tuần làm việc, giúp
học viên không bị gián đoạn thời gian làm việc quá lâu, không làm ảnh hưởng
đến việc tiếp thu kiến thức và giải quyết công việc của công chức đảm nhiệm
tại cơ quan, đơn vị công tác.
Thứ ba, đào tạo vừa làm vừa học: đây là một hình thức đào tạo được

thực hiện phổ biến, học viên chủ yếu là những người đang đi làm. Mỗi
17


chương trình được xây dựng tương ứng cho từng ngành và chuyên ngành đào
tạo cụ thể, đảm bảo các yêu cầu về nội dung giống như nội dung chương trình
hệ chính quy cùng trình độ đào tạo. Thời gian hoàn thành một chương trình
theo hình thức vừa làm vừa học phải dài hơn so với chương trình đó ở cùng
trình độ hệ chính quy từ nửa năm đến một năm.
Thứ tư, đào tạo từ xa: đây là hình thức học trên cơ sở phát huy khả
năng tự học, tự nghiên cứu của người học dưới sự hướng dẫn, tổ chức và cung
ứng tài liệu của các cơ sở đào tạo. Cùng với sự phát triển công nghệ thông tin,
hình thức ĐTBD từ xa thông qua sự hỗ trợ của các phương tiện nghe nhìn
cũng được coi là một hình thức ĐTBD đang được quan tâm. Mục đích của
đào tạo từ xa là tạo cơ hội cho người đang làm việc, những người không có cơ
hội hoặc không có cơ hội đến lớp thường xuyên được học tập, nâng cao trình
độ, cập nhật kiến thức. Người học theo hình thức này chủ yếu là tự học, tự
giác, kiên trì, quyết tâm qua giáo trình, băng hình, băng tiếng, phần mềm vi
tính, bằng việc sử dụng các phương tiện nghe nhìn cá nhân, phát thanh, truyền
hình, các tổ hợp truyền thông đa phương tiện, mạng Internet...(có sự gián
cách giữa người dạy và người học về mặt không gian và thời gian) dưới sự tổ
chức của cơ sở đào tạo.
Tùy điều kiện thực tế của từng người, học viên sẽ chọn lựa hình thức
ĐTBD thích hợp giúp họ vừa có thể dễ dàng tham gia học tập trau dồi, rèn
luyện kiến thức, vừa có thể hoàn thành công việc đang phụ trách tại đơn vị.
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách đào
tạo, bồi dưỡng công chức nhằm xây dựng đội ngũ công chức các cấp có đủ
trình độ, năng lực thực hiện nhiệm vụ đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính,
phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập
quốc tế. Có thể nêu một số chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cụ thể

như sau:

18


* Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12, ngày 13/11/2008 quy định
về việc đào tạo, bồi dưỡng công chức gồm các nội dung sau:
- Đào tạo, bồi dưỡng công chức
+ Nội dung, chương trình, hình thức, thời gian đào tạo, bồi dưỡng công
chức phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, tiêu
chuẩn của ngạch công chức và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.
+ Hình thức đào tạo, bồi dưỡng công chức bao gồm:
Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức;
Đào tạo, bồi dưỡng theo các chức danh lãnh đạo, quản lý.
- Nội dung, chương trình, thời gian đào tạo, bồi dưỡng công chức do
Chính phủ quy định
* Quyết định số 163/2016/QĐ-TTg, ngày 25/01/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về Phê duyệt đề án đào tạo, bồi dưỡng công chức giai đoạn 20162025. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức gồm các nội dung sau:
- Về đào tạo: Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học cho công
chức cấp xã phù hợp với điều kiện và yêu cầu phát triển của từng vùng, miền.
Đào tạo trình độ đại học cho công chức ở Trung ương, cấp Thành phố, cấp
huyện trong trường hợp cơ quan, đơn vị được tổ chức, sắp xếp lại mà không
thể bố trí được công việc phù hợp với chuyên môn đã được đào tạo trước đó.
Đào tạo trình độ sau đại học phù hợp với vị trí việc làm cho công chức ở
Trung ương, cấp Thành phố, cấp huyện bảo đảm theo quy hoạch và yêu cầu
phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.
- Về bồi dưỡng
+ Lý luận chính trị: Bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị theo tiêu chuẩn
quy định cho các chức danh công chức, công chức cấp xã. Cập nhật nội dung
các văn kiện, nghị quyết, đường lối của Đảng; cập nhật nâng cao trình độ lý

luận chính trị theo quy định.

19


×