Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BUK, TỈNH ĐẮK LẮK (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (814.71 KB, 87 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VÕ HỒNG THỊNH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BUK, TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

ĐẮK LĂK, NĂM 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VÕ HỒNG THỊNH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BUK, TỈNH ĐẮK LẮK

Ngành : Chính sách công
Mã số : 8340402

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ĐỨC TRUYẾN

Đắk Lắk, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung


thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc
thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã
được chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng và được phép công bố.
Đắk Lắk, ngày

tháng 11 năm 2019

Học viên thực hiện

Võ Hồng Thịnh


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn thạc sĩ “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đắk Lắk”, bản thân tác giả đã cố gắng
cùng với sự giúp đỡ của Quý thầy, cô và bạn bè.
Tác giả xin chân thành được bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy, cô Học viện
Khoa học xã hội đã hết lòng truyền đạt kiến thức cho tác giả trong suốt khóa học
vừa qua. Đặc biệt là TS. Nguyễn Đức Truyến, người thầy hướng dẫn khoa học đã ân
cần chỉ bảo và giúp đỡ tác giả vượt qua những khó khăn, trở ngại trong quá trình
nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy – Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân
Huyện Krông Buk, phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, phòng Nội vụ, phòng
Dân tộc Huyện đã nhiệt tình tạo điều kiện cho tác giả thu thập số liệu, khảo sát thực
trạng để hoàn thành công trình nghiên cứu của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
Đắk Lắk, ngày … tháng 8 năm 2019
Tác giả luận văn

Võ Hồng Thịnh



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1. LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG .........................................................................................................................8

1.1. Một số khái niệm liên quan đến giảm nghèo ......................................... 8
1.1.1. Khái niệm giảm nghèo ........................................................................ 8
1.1.2. Khái niệm“chính sách công” .............................................................. 8
1.1.2. Khái niệm “Chu trình chính sách công” ............................................. 9
1.1.3. “Thực hiện chính sách công” trong chu trình chính sách công ......... 9
1.2. Nội dung thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững………………..9
1.2.1. Chính sách giảm nghèo ở Việt Nam ................................................. 10
1.2.2. Quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo ở Việt Nam .................. 13
1.2.3. Đánh giá chính sách giảm nghèo ở Việt Nam .................................. 16
1.3. Các yếu tố tác động đến chính sách ..................................................... 23
Tiểu kết chương 1........................................................................................ 28
Chương 2. THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN TIỀN HUYỆN KRÔNG BUK ..................................................29

2.1. Tình hình kinh tế xã hội của huyện Krong Buk tác động đến chính sách
giảm nghèo bền vững .................................................................................. 29
2.1.1. Địa hình và đất đai............................................................................ 29
2.1.2. Dân số huyện Krông buk: ................................................................. 30
2.2. Tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững của huyện Krông
buk ............................................................................................................... 31
2.2.1. Tình hình triển khai thực hiện chính sách pháp luật về giảm nghèo
bền vững ở huyện Krông buk ...................................................................... 31
2.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện

Krông buk .................................................................................................... 49
Tiểu kết chương 2........................................................................................ 57
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ......................................................58

3.1. Phương hướng, mục tiêu hoàn thiện việc thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững ........................................................................................... 58


3.1.1. Phương hướng hoàn thiện thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững ............................................................................................................. 58
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
..................................................................................................................... 59
3.2. Các giải pháp thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững .................. 61
3.2.2. Hoàn thiện thể chế thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ...... 66
Hoàn thiện thể chế lồng ghép các chương trình và dự án giảm nghèo ...... 66
3.2.3. Nâng cao năng lực cho các chủ thể thực hiện chính Sách giảm nghèo
bền vững ...................................................................................................... 67
3.2.4. Tăng cường nguồn lực cho chính sách giảm nghèo bền vững ........................71
3.2.5. Những giải pháp khác .....................................................................................72

Tiểu kết chương 3 ...................................................................................... 73
KẾT LUẬN ..............................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................1


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ, cụm từ

Viết tắt


1

Ban chỉ đạo

BCĐ

2

Bảo hiểmy tế

BHYT

3

Dân tộc thiểu số

DTTS

4

Đặc biệt khó khăn

ĐBKK

5

Hội đồng nhân dân

HĐND


6

Lao động thương binh và xã hội

LĐTB & XH

7

Mục tiêu quốc gia

MTQG

8

Tiêu chí

TC

9

Quyết định



Ủy ban nhân dân

UBND

STT



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu đất tự nhiên của huyện Krông buk ...............................................30
Bảng 2.2: Cơ cấu đất nông nghiệp của huyện Krông buk ........................................30
Bảng 2.3: Tình hình giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 của huyện Krông buk .............43
Bảng 2.4: Thống kê các hộ nghèo và cận nghèo giai đoạn 2011-2015 ....................44
Bảng 2.5: Tình hình giảm nghèo giai đoạn 2016-2019 của huyện Krông Buk.............46
Bảng 2.6. Tỷ lệ hộ nghèo là người dân tộc thiểu số, giai đoạn 2016-2019 của huyện
Krông Buk .................................................................................................................47
Bảng 2.7: Các chỉ số hộ cận nghèo giai đoạn 2016-2020 của huyện Krông Buk ...........48
Bảng 2.8: Kết quả thực hiện việc giảm thiểu sự thiếu hụt các chỉ số nghèo đa chiều
cuối năm 2018 của huyện Krông Buk .......................................................................52


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, đói nghèo không chỉ là câu chuyên riêng của một địa phương, một
quốc gia hay một dân tộc nào đó, mà đói nghèo đã trở thành vấn đề mang tính chất
toàn cầu. Đói nghèo không chỉ làm cho con người không được hưởng thụ những
thành quả văn minh của nhân loại mà đói nghèo còn kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội, ảnh hưởng tới môi trường, làm mất ổn định tình hình an ninh - chính trị, trật
tự an toàn xã hội. Vì vậy, giải quyết vấn đề đói nghèo trở thành một trong những
nhiệm vụ quan trọng để hướng tới mục tiêu hoà bình, ổn định, tăng trưởng kinh tế,
cải thiện đời sống, bảo đảm công bằng xã hội... Ở Việt Nam xóa đói, giảm nghèo
luôn là một trong những mục tiêu quan trọng được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan
tâm. Trên thực tế, hoạt động xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam đã đạt được những
thành quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn không ít những khó khăn, thách thức cần
phải vượt qua. Tìm kiếm giải pháp xóa đói, giảm nghèo không chỉ dừng lại là công
việc của Đảng, Nhà nước, các cấp ủy, chính quyền địa phương mà cần sự chung
tay, góp sức của tất cả các tầng lớp nhân dân thì công cuộc xóa đói giảm nghèo mới

có thể đạt được hiệu quả cao nhất.
Krông Búk là một huyện nghèo nằm ở cửa ngõ phía đông của tỉnh Đắk Lắk,
cách trung tâm hành chính của tỉnh (TP. Buôn Ma Thuật) 60km, có diện tích tự
nhiên 35.767,54 ha. Huyện có 07 đơn vị hành chính; dân số toàn huyện có 57.002
người, đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ người 31.3% chiếm %. Trong thời gian
vừa qua, thực hiện các chương trình giảm nghèo, huyện Krông Búk đã chủ động
xây dựng các chương trình, kế hoạch nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội,
giải quyết việc làm, tăng thu nhập, hỗ trợ sản xuất cho người nghèo, đầu tư cơ sở hạ
tầng, phát triển đã dạng hóa các ngành nghề dịch vụ..., đồng thời xác định các
nguồn lực, các biện pháp cần thiết nhằm từng bước tăng trưởng kinh tế, giảm
nghèo, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân. Bên cạnh những kết quả đã đạt
được, việc thực hiện các chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện vẫn
còn những khó khăn, hạn chế cần tập trung khắc phục. Tỷ lệ giảm nghèo chưa bền

1


vững, số hộ thoát nghèo có thể tái nghèo còn cao, khoảng cách giàu - nghèo giữa
các vùng, nhóm dân cư chưa được thu hẹp, số hộ nghèo chủ yếu tập trung tại vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Từ thực tế của công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Krông Buk trong thời
gian qua, việc cần làm đầu tiên là cần phải phân tích, đánh giá một cách nghiêm túc
các chính sách đã và đang được thực hiện để tìm ra những điểm bất cập. Tiếp đến
trên cơ sở đánh giá, phân tích sẽ hoàn thiện hệ thống chính sách giảm nghèo theo
hướng khắc phục những điểm yếu và phát huy những tác động tích cực trong mỗi
chính sách, đồng thời đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
công tác xóa đói, giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Krông Buk trong giai
đoạn hiện nay cũng như trong thời gian tiếp theo. Xuất phát từ những lý do trên, tác
giả lựa chọn đề tài "Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn
huyện Krông Buk, tỉnh Đắk Lắk" làm đề tài luận văn của mình.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Công tác giảm nghèo bề vững thu hút được sự quân tâm của đông đảo của
các học giả trong nước và ngoài nước cho đến nay ở Việt Nam đã có rất nhiều công
trình, luận án, luận văn, bài viết nghiên cứu liên quan đến vấn đề xóa đói giảm
nghèo và chính sách xóa đói giảm nghèo ở nhiều mức độ cũng như góc độ khác
nhau một số công trình nghiên cứu đã được công bố như:
Công trình"Nghiên cứu đánh giá tác động tổng thể về kinh tế - xã hội của
các chương trình mục tiêu xóa đói và giảm nghèo giai đoạn 2001 - 2015", Đề tài
cấp nhà nước, do GS.TS. Đỗ Kim Chung, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam làm chủ nhiệm, thuộc Chương trình khoa học và
công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2013 - 2018 “Khoa học và công nghệ
phục vụ phát triển bền vững vùng Tây Bắc”. Đề tài đã đánh giá tác động tổng thể về
kinh tế - xã hội của các chương trình xóa đói và giảm nghèo giai đoạn 2001-2015
trên cơ sở phân tích những kết quả và tác động đạt được, những yếu tố tích cực và
bất cập từ đó đề xuất khuyến nghị chính sách và giải pháp triển khai thực hiện có
hiệu quả các chương trình giảm nghèo ở vùng Tây Bắc.

2


Công trình nghiên cứu:“Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện chính sách
pháp luật về giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với Hiến pháp”đề
tài cấp bộ do ông Danh Út, nguyên Phó Chủ nhiệm Hội đồng dân tộc của Quốc hội
làm chủ nhiệm đã phân tích cơ sở lý luận và thực trạng chính sách, pháp luật về
giảm nghèo đối với dân tộc thiểu số; đã chỉ ra những thành quả đạt được và hạn
chế, vướng mắc cần khắc phục; đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện chính
sách, pháp luật về giảm nghèo đối với dân tộc thiểu số phù hợp với Hiến pháp năm
2013 (sửa đổi).
Công trình nghiên cứu: “Thực trạng đói nghèo và giải pháp xóa đói giảm
nghèo ở một số tỉnh ven biển miền Trung” của Khổng Diễn, Viện Khoa học Xã hội

Việt Nam. Đề tài nghiên cứu thực trạng đói nghèo ở một số tỉnh ven biển miền
Trung, phân tích thực trạng đói nghèo của vùng, sự khác biệt về đói nghèo giữa các
nhóm dân tộc, vùng miền; đề xuất giải pháp thực hiện có tính khả thi và phù hợp
với thực trạng vùng ven biển miền Trung.
Luận án tiến sĩ chuyên ngành quản lý hành chính công “Thực hiện chính
sách xóa đói, giảm nghèo ở các tỉnh Tây Bắc đến năm 2020”, của tác giả Nguyễn
Đức Thắng. Đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quá trình thực hiện
chính sách xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh Tây Bắc từ đó xây dựng các giải pháp
nhằm nâng cao kết quả trong thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh
Tây Bắc nước ta trong thời gian tới.
Luận văn thạc sỹ chuyên ngành kinh tế chính trị“Xóa đói, giảm nghèo bền
vững ở huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang”, của tác giả Nguyễn Thị Ngọc. đã làm rõ
thực trạng và nguyên nhân của tình trạng đói nghèo ở huyện Lục Ngạn, từ đó đưa ra
giải pháp cơ bản nhằm thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo bền vững cho huyện
giai đoạn tiếp theo.
Luận văn thạc sỹ chuyên ngành khoa học quản lý “Thực hiện chính sách xóa
đói, giảm nghèo thúc đẩy phát triển bền vững tại Tây Nguyên”, của tác giả Trần Thị
Loan. Đã đề cập đến những tác động của chính sách xóa đói, giảm nghèo đến đời

3


sống người dân khu vực Tây Nguyên, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nâng
cao hiệu quả xóa đói, giảm nghèo ở Tây Nguyên trong thời gian đến.
Luận văn thạc sỹ chính sách công “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững từ thực tiễn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi”, của tác giả Nguyễn Thị
Thúy Hà. Đã vận dụng lý luận để xem xét thực tiễn thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững ở huyện Nghĩa Hành, tìm ra những bất cập trong thực hiện chính
sách và đề xuất giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững trong thời gian đến. Các công trình đã nghiên cứu này là nguồn tài liệu tham

khảo quý giá để tác giả có cái nhìn tổng thể và khách quan về các chính sách xóa
đói giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đắk Lắk. Đồng thời
các công trình, bài viết về vấn đề xóa đói giảm nghèo đã có những đóng góp quan
trọng làm cơ sở khoa học để Đảng và Nhà nước xây dựng cũng như ban hành các
chính sách về xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, giảm nghèo bền vững hiện nay là
một trong những vấn đề có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh
tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng, trật tư an toàn xã hội, hội nhập quốc tế,
vì vậy việc nghiên cứu đề tài giảm nghèo bền vững luôn có ý nghĩa hết sức quan
trọng về cả lý luận và thực tiễn. Mặt khác, cho đến hiện nay chưa có một công trình
nào nghiên cứu toàn diện và chuyên sâu về vấn đề giảm nghèo bền vững trên địa
bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đắk Lắk với cách tiếp cận đầy đủ dưới góc độ của khoa
học Chính sách công.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý
luận về đánh giá chính sách và đánh giá chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn
huyện Krông Buk, tỉnh Đắk Lắk, từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy
và nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát và hệ thống hóa cơ sở lý luận về đói nghèo và giảm nghèo bền
vững.

4


- Phân tích, đánh giá thực trạng trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đắk Lắk.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả đánh
giá chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đắk Lắk
trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vấn đề nghèo và giảm nghèo bền vững
trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đắk Lắk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu các chính sách về công tác giảm nghèo bền vững của Nhà nước
ta hiện nay đang thực thi tại địa bàn Huyện Krông Buk. Quá trình thực hiện đề tài sẽ
tập trung nghiên cứu việc, tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách
của Trung ương, địa phương về công tác giảm nghèo bền vững; nghiên cứu việc
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, những kết
quả đạt được, cũng như những hạn chế trong thời gian qua, làm cơ sở đề ra giải
pháp thực hiện tốt hơn công tác giảm nghèo bền vững tại huyện Krông Buk.
- Nội dung nghiên cứu: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa
bàn huyện Krông Buk tỉnh Đắk Lắk
- Về địa điểm: Luận văn nghiên cứu các vấn đề về công tác giảm nghèo trên
địa bàn huyện Krông Buk.
- Về thời gian: Các số liệu dùng để phân tích, thông kê được lấy từ năm 2006
- 2019.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng lý luận, phương pháp luận biện
chứng duy vật của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Phương pháp
nghiên cứu chính sách công trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững.

5


5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Tiến hành đọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các nguồn
tài liệu lý luận có liên quan đến xóa đói giảm nghèo nhằm xây dựng cơ sở lý luận

chung cho đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu, tài liệu. Phương pháp này được sử
dụng để thu thập thông tin, xử lý các số liệu, tài liệu khác nhau như: Đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, các tài liệu, báo cáo về công tác xóa
đói, giảm nghèo trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đắk Lắk.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng để phân
tích các số liệu, tài liệu thu thập được. Trên cơ sở đó, tổng hợp khái quát hóa và rút
ra các kết luận nhằm phục vụ mục đích nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về mặt lý luận
Luận văn khái quát một cách có hệ thống các cơ sở lý luận về thực hiện
chính sách giảm nghèo bền vững. Người học nghiên cứu, bổ sung một số kiến thức
lý thuyết về chính sách giảm nghèo bền vững ở nước ta bên cạnh đó biết vận dụng
các lý thuyết về quy trình phân tích chính sách công, đánh giá chính sách công để
đánh giá thực tiễn thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở địa phương.
6.2. Về mặt thực tiễn
- Dựa trên cơ sở đánh giá khách quan về thực trạng đói nghèo trên địa bàn
huyện huyện Krông Buk, tỉnh Đắk Lắk, luận văn chỉ ra những ưu điểm và hạn chế
trong công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đắk Lắk. Từ đó
đưa ra được một số phương hướng và giải pháp có tính khả thi nhằm từng bước nâng
cao hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo để nghiên cứu, học tập về
công tác giảm nghèo và giảm nghèo bền vững cũng như giúp người đọc có thể hiểu
thêm về công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đắk
Lắk. Đồng thời một phần nào đó luận văn cũng có thể là nguồn tài liệu để nhà quản

6


lý tham khảo để đưa ra những chính sách đúng đắn và có hiệu quả trong công tác

giảm nghèo bền vững.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chính sách công trong thực hiện chính sách giảm nghèo
bền vững.
Chương 2: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện
Krông Buk, tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Phương hương, giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách
giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đắk Lắk.

7


Chương 1
LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG
1.1. Một số khái niệm liên quan đến giảm nghèo
1.1.1. Khái niệm giảm nghèo
- Nghèo: Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được thụ hưởng và
thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội
thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế- xã hội và phong tục tập quán của địa
phương.
- Nghèo đa chiều: Nghèo đói không hẳn chỉ là đói ăn, thiếu uống, hoặc thiếu
các điều kiện sống, sinh hoạt khác, mà nghèo đói còn được gây ra bởi các rào cản
về xã hội và các tác nhân khác ngăn chặn những cá nhân hoặc cộng đồng, tiếp cận
với các nguồn lực, thông tin và dịch vụ. Như vậy nghèođói không đơn thuần là một
cá thể mà nó bao gồm các yếu tố kiềm hảm cá thể đó không tiếp cận được đến các
nguồn lực hoặc không biết và không thể tìm ra giải pháp cho bản thân để thoát ra
khỏi tình trạng hiện có.

- Giảm nghèo: Giảm nghèo là làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức
sống, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Điều này được thể hiện ở tỷ lệ phần
trăm và số lượng người nghèo giảm xuống. Hay giảm nghèo là quá trình chuyển bộ
phận dân cư nghèo lên mức sống cao hơn.
- Giảm nghèo bền vững: Giảm nghèo bền vững là việc tạo điều kiện cho
người nghèo có khả năng tiếp cận với 5 nội dung cơ bản đó là: y tế, giáo dục, điều
kiện sống, việc làm và tiếp cận thông tin. Chỉ có thể giảm nghèo một cách bền vững
khi chúng ta giải quyết được vấn đề trên, giúp cho người nghèo có nhiều cơ hội
được tiếp cận với văn hóa, xã hội, thông tin và nâng cao đời sống vật chất
1.1.2. Khái niệm“chính sách công”
Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan nhằm
lựa chọn các mục tiêu và giải pháp, công cụ thực hiện để giải quyết các vấn đề kinh
tế- xã hội của nhà nước theo các mục tiêu tổng thể đã được xác định. Chính sách

8


công vì thế được biểu hiện trước hết là những văn bản chính sách của nhà nước có
các hình thức khác nhau tương ứng với từng cấp độ khác nhau trong hệ thống quản
lý nhà nước: Hiến pháp, luật, nghị quyết, nghị định, quyết định...
1.1.3. Khái niệm “Chu trình chính sách công”
Tuy nhiên trong khoa học về chính sách công, cần phải hiểu chính sách công
là một “Chu trình chính sách công” bao gồm các giai đoạn :
- Soạn thảo và ban hành chính sách công,
- Thực hiện chính sách công,
- Đánh giá các yếu tố của việc ban hành chính sách và quá trình thực hiện
chính sách công
- Hoàn thiện chính sách công dựa trên các phân tích và đánh giá chính sách
công.
1.1.4. “Thực hiện chính sách công” trong chu trình chính sách công

Do chính sách công là một chu trình liên hoàn và thống nhất giữa các giai
đoạn của chính sách công, nên chúng ta không thể xem xét riêng rẽ từng giai đoạn
của nó, mà cần xem xét tất cả các giai đoạn và các liên hệ giữa chúng với nhau như
một tổng thể hay chu trình thống nhất. Tuy nhiên chúng ta cần ưu tiên xem xét hai
giai đoạn đầu tiên và chủ yếu của chu trình chính sách công là giai đoạn soạn thảo ban hành chính sách và giai đoạn thực hiện chính sách công để định hướng việc
xem xét các giai đoạn còn lại.
Trong chu trình chính sách công, nếu việc soạn thảo và ban hành chính sách
công chủ yếu có quan hệ với các nội dung của chính sách công thì việc thực hiện
chính sách công chủ yếu là triển khai các nội dung này trên thực địa ở các địa
phương nhằm giải quyết các vấn đề xã hội hay mục tiêu do chính sách nêu ra. Vì
thế cấu trúc nội dung của chính sách công là khuôn khổ lý luận định hướng các hoạt
động của việc thực hiện chính sách công trong thực tế.

9


1.2. Nội dung thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
1.2.1. Chính sách giảm nghèo ở Việt Nam
Đầu thập niên 1990, để khắc phục những hậu quả nặng nề của chiến tranh và
của mô hình kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, Việt Nam chuyển sang nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Năm 1989, Việt Nam bắt đầu công cuộc
đổi mới trong sản xuất nông nghiệp bằng cách phát triển kinh tế hộ gia đình trong
nông thôn. Công cuộc Đổi mới này đã đưa nông nghiệp nước ta nhảy vọt từ nước
đang thiếu lương thực vươn lên thành nước xuất khẩu gạo, và giữ vị trí trong các
nước xuất khẩu gạo hàng đầu trên thế giới.
Tuy nhiên, kinh tế thị trường cũng đặt ra những thách thức to lớn với sự phát
triển của kinh tế hộ nông thôn trong bối cảnh hội nhập của đất nước vào nền kinh tế
toàn cầu. Do trình độ phát triển của kinh tế giữa các hộ gia đình, giữa các cộng
đồng dân tộc và các vùng còn nhiều khác biệt nên sự phát triển kinh tế của người
dân vẫn còn chênh lệch đáng kể thông qua tỷ lệ đói nghèo giữa các hộ trong cùng

một cộng đồng, giữa các cộng đồng và vùng trong cả nước. Tỷ lệ nghèo trong cả
nước vào năm 1993 ở mức rất cao là 58%.
Vì thế ngay đầu năm 1991, vấn đề xoá đói giảm nghèo đã trở thành vấn đề
trọng tâm trong chính sách xã hội của Đảng và nhà nước Việt nam từ đó đến nay.
Đặc điểm căn bản của chính sách giảm nghèo của thời kỳ này là chính sách xóa đói
giảm nghèo, tức là nhà nước đồng thời có các chính sách trợ giúp tiền và lương thực
cho các hộ nghèo đói cùng với chính sách phát triển nông thôn như chính sách “cho
vay vốn tạo việc làm, phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn” thông qua chính sách hỗ
trợ phong trào xây dựng điện đường trường trạm trong nông thôn nói chung và
chính sách hỗ trợ toàn diện để xây dựng cơ sở hạ tầng cho 135 xã đặc biệt khó khăn
được thực hiện trong “Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo giai
đoạn 1998-2000”.
Chương trình mục tiêu quốc gia này được triển khai tiếp tục trong những giai
đoạn tiếp theo với những nội dung ngày càng phong phú hơn và tập trung hơn vào
các mục tiêu giảm nghèo ở các nhóm đối tượng đặc biệt khó khăn. Giai đoạn 2001-

10


2010, bên cạnh các chính sách hỗ trợ về kinh tế như hỗ trợ công cụ và đất sản xuất,
là các chính sách hỗ trợ cho vay vốn sản xuất, các chính sách khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư và giới thiệu các mô hình xóa đói giảm nghèo hiệu quả, nhà nước
cũng ban hành các chính sách hỗ trợ ngoài kinh tế, đảm bảo tính chất bền vững cho
công cuộc xóa đói giảm nghèo. Đó là các chính sách hỗ trợ về y tế, giáo dục và an sinh
xã hội, các chương trình hỗ trợ về dạy nghề và giới thiệu việc làm, hỗ trợ về nhà ở,
nước sạch, v.v.
Theo tính toán của Tổng cục Thống kê trên cơ sở sử dụng chuẩn nghèo tính
theo chỉ tiêu của Tổng cục Thống kê và Ngân hàng Thế giới, tỷ lệ nghèo đã giảm
liên tục trong vòng khoảng hai thập kỷ, từ 58 phần trăm năm 1993 xuống còn 37,4
phần trăm năm 1998, 28,9 phần trăm năm 2002, 16 phần trăm năm 2006 và 14,5

phần trăm năm 2008 và nhờ đó mà khoảng gần 30 triệu người đã thoát nghèo trong
giai đoạn này. Đây là thành tựu rất ấn tượng đã được cộng đồng quốc tế ghi nhận và
đánh giá cao.
Mặc dù đã có những thành tựu lớn lao trong chính sách giảm nghèo, song sự
cải thiện về mức sống lại cho thấy có sự không đồng đều giữa các khu vực nông
thôn và đô thị, giữa các vùng đồng bằng và miền núi hay giữa các cộng đồng dân cư
đa số và thiểu số. Khu vực nông thôn chậm giảm nghèo hơn vì khả năng chuyển đổi
cơ cấu kinh tế chậm và giá trị thu nhập của lao động nông nghiệp thấp hơn nhiều so
với công nghiệp và dịch vụ. Các cộng đồng dân tộc thiểu số có tỷ lệ nghèo tăng lên
do thiếu khả năng chuyển đổi sinh kế và kết nối thị trường toàn quốc thấp. Năm
2008, tỷ lệ hộ nghèo của người H’mong lên tới 83,4%, tỷ lệ này của các dân tộc ở
Tây nguyên lên tới 75,2%
Những phân tích về nguyên nhân nghèo của thời kỳ này cho thấy ngày càng đa
dạng hơn so với trước đổi mới. Nguyên nhân của sự chênh lệch trong phúc lợi xã
hội giữa các vùng dân tộc thiểu số với các vùng của người Kinh là do cả sự chênh
lệch về nguồn lực (bao gồm cơ cấu hộ gia đình, trình độ giáo dục, sở hữu đất đai,
các đặc điểm ở cấp xã), và chênh lệch trong hiệu quả sử dụng nguồn lực, mỗi nhóm
nguyên nhân gây ra 50 phần trăm chênh lệch về phúc lợi. Do đó, để giúp đồng bào

11


dân tộc thiểu số tăng cường sự tham gia và hưởng lợi từ tiến trình tăng trưởng, các
giải pháp cần hướng đến việc tăng cường nguồn lực cũng như nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn lực của nhóm đồng bào dân tộc thiểu số. Sự tiếp cận đa chiều đối với
các nguyên nhân nghèo đa chiều này đã góp phần định hướng các chính sách giảm
nghèo ở Việt nam từ năm 2011 theo hướng chính sách giảm nghèo đa chiều hay
giảm nghèo bền vững.
Ngày 30/01/2011, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 09/QĐ-TTg
về việc ban hành chuẩn nghèo giai đoạn 2011 – 2015. Theo quyết định này:

+ Chuẩn nghèo đa chiều: Khái niệm nghèo đa chiều có thể đo bằng tiêu chí
thu nhập và các tiêu chí phí thu nhập. Sự thiếu hụt cơ hội, đi kèm với tình trạng suy
dinh dưỡng, thất học, bệnh tật, bất hạnh và tuyệt vọng là những nội dung được quan
tâm trong khái niệm nghèo đa chiều. Thiếu đi sự tham gia và tiếng nói về kinh tế, xã
hội hay chính trị sẽ đẩy các cá nhân đến tình trạng bị loại trừ, không được thụ
hưởng các lợi ích phát triển kinh tế - xã hội và do vậy bị tước đi các quyền con
người cơ bản [1].
Chương trình MTQG giảm nghèo giai đoạn 2016-2020 tiếp tục thực hiện
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2011-2020) và kế hoạch 5 năm phát
triển kinh tế - xã hội (2016-2020) đây là giai đoạn áp dụng triệt để các tiêu chí giảm
nghèo đa chiều trong các chính sách giảm nghèo để đi tới giảm nghèo bền vững.
Chương trình được thực hiện trên phạm vi cả nước; nguồn lực của Chương
trình được ưu tiên đầu tư cho các địa bàn nghèo và khó khăn để giảm sự cách biệt
giữa các vùng miền. Theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về
chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo, cả nước hiện
có 64 huyện nghèo; 310 xã đặc biệt khó khăn vùng ven biển và hải đảo; 2.331 xã
đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi, xã biên giới, xã an toàn khu và
3.509 thôn, bản đặc biệt khó khăn sẽ được đầu tư, hỗ trợ theo các cơ chế, chính sách
của Chương trình 135 theo Quyết định 551/QĐ-TTg ngày 4/4/2013 của Thủ tướng
Chính phủ.

12


1.2.2. Quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo ở Việt Nam
- Quá trình thực hiện: Hội nghị Trung ương 5 khóa VII của Đảng đã đề ra
chủ trương xóa đói, giảm nghèo trong chiến lược phát triển nông thôn, nông nghiệp
và nông dân cũng như trong chiến lược phát triển chung của xã hội và trở thành một
chủ trương chiến lược, nhất quán, liên tục được bổ sung, hoàn thiện qua các kỳ đại
hội của Đảng.

Đại hội VIII của Đảng một lần nữa nhấn mạnh tầm quan trọng đặc biệt của
công tác xóa đói, giảm nghèo, xác định nhanh chóng đưa các hộ nghèo ra khỏi hoàn
cảnh túng thiếu và sớm hòa nhập với sự phát triển chung của đất nước; đề ra
Chương trình quốc gia về xóa đói giảm nghèo trong 5 năm 1996 – 2000 cùng với 10
chương trình kinh tế - xã hội khác.
Thực hiện chủ trương của Đảng, đầu năm 1998, Chính phủ chính thức phê
duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói, giảm nghèo (Chương trình 135)
cho giai đoạn 1998 – 2000. Tháng 7/1998, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục bổ sung
Chương trình 135 – Chương trình hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã
miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Mục tiêu chính của chương
trình là hỗ trợ xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng như: điện, đường giao thông, trường
học, trạm y tế,...tại 1735 xã nghèo. Kết quả đến năm 2000, tỷ lệ hộ nghèo cả nước
còn 10% theo chuẩn cũ. Tuy nhiên, không chỉ theo đuổi mục tiêu giảm nghèo nhanh
mà cần giữ vững kết quả giảm nghèo đã đạt được, tăng tính bền vững. Vì vậy, quan
điểm giảm nghèo bền vững đã được đề cập và thể hiện trong Nghị quyết Đại hội IX
của Đảng: “Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình xóa đói, giảm nghèo. Quan
tâm xây dựng kết cấu hạ tầng cho các vùng nghèo, xã nghèo; đồng thời nâng cấp,
cải tạo các tuyến giao thông kết nối vùng nghèo, xã nghèo với nơi khác, tạo điều
kiện thuận lợi cho vùng nghèo, vùng khó khăn phát triển. Đi đôi với việc xây dựng
kết cấu hạ tầng, phải rất coi trọng việc tạo nguồn lực cần thiết để dân cư ở các vùng
nghèo, xã nghèo đẩy mạnh sản xuất, phát triển ngành nghề, tăng nhanh thu nhập.
Nâng dần mức sống của các hộ đã thoát nghèo, tránh tình trạng tái nghèo”.

13


Nghị quyết Đại hội X của Đảng chỉ rõ: “Trong điều kiện xây dựng nền kinh
tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, phải luôn coi trọng yêu cầu nâng cao các
phúc lợi xã hội cơ bản của nhân dân, đặc biệt là đối với người nghèo, vùng nghèo,
các đối tượng chính sách. Nhà nước tăng đầu tư từ ngân sách tiếp tục phát triển cơ

sở vật chất – kỹ thuật để nâng cao phúc lợi chung cho toàn xã hội và bảo đảm cung
ứng các dịch vụ xã hội cơ bản, trước hết là về y tế, giáo dục cho người nghèo, vùng
nghèo, các đối tượng chính sách và dịch vụ công liên quan trực tiếp đến đời sống
nhân dân và là yếu tố quan trọng góp phần ổn định xã hội”.
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI khẳng định: “Thực hiện có hiệu quả hơn
chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ; đa dạng hóa nguồn lực và phương
thức để đảm bảo giảm nghèo bền vững, nhất là tại các huyện nghèo nhất và các
vùng đặc biệt khó khăn, khuyến khích làm giàu theo pháp luật, tăng nhanh số hộ có
thu nhập trung bình khá trở lên. Có các chính sách và giải pháp phù hợp nhằm hạn
chế phân hóa giàu nghèo, giảm chênh lệch mức sống giữa nông thôn và thành thị”.
Để cụ thể hóa chủ trương của Đảng, Chính phủ đã đưa ra mục tiêu cần đạt
được trong giảm nghèo cho giai đoạn 2011– 2020: Giảm nghèo bền vững là một
trong các trọng tâm của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 – 2020
nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết ở
khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ,
toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách phát triển giữa thành thị và nông
thôn, giữa các vùng, các dân tộc và nhóm dân cư. Mục tiêu cụ thể: thu nhập của hộ
nghèo tăng 3,5 lần; tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm 2%/năm, riêng các huyện nghèo,
xã nghèo giảm 4%/năm theo chuẩn nghèo từng giai đoạn. Điều kiện sống của người
nghèo được cải thiện rõ rệt, trước hết là vấn đề y tế, giáo dục, văn hóa, nước sinh
hoạt, nhà ở; người nghèo tiếp cận ngày càng thuận lợi hơn các dịch vụ cơ bản; cơ sở
hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn
được tập trung đầu tư đồng bộ theo tiêu chí nông thôn mới, trước hết là hạ tầng thiết
yếu về giao thông, điện, nước sinh hoạt.

14


Để thực hiện được các mục tiêu trên, giai đoạn 2016 - 2020 sẽ tiếp tục thực
hiện những chương trình, dự án, chính sách giảm nghèo đã và đang thực hiện:

Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, Chương trình 135 giai đoạn 3, tiếp
tục thực hiện Nghị quyết 30a của Chính phủ và các chương trình phát triển kinh tế xã hội khác. Nguồn lực để thực hiện công tác giảm nghèo sẽ được huy động tối đa,
không chỉ bằng ngân sách nhà nước mà còn huy động được sự tham gia với tinh
thần xã hội hóa của các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty nhà nước, ngân hàng
thương mại và đặc biệt là từ chính bản thân người nghèo. Phối hợp nhiều phương
thức hỗ trợ người nghèo như hỗ trợ người nghèo trong vay vốn tín dụng ưu đãi, hỗ
trợ về nhà ở, về cung cấp và duy trì các loại dịch vụ, hỗ trợ giao đất, giao rừng, đào
tạo nhân lực.
- Kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo giai đoạn 2012-2016: Kết quả
phân tích số liệu của Khảo sát mức sống dân cư cho thấy tỷ lệ nghèo dù đo lường
bằng thước đo nào cũng đều giảm trong giai đoạn 2012-2016. Tỷ lệ nghèo thu nhập,
chi tiêu cũng như nghèo đa chiều giảm mạnh. Tỷ lệ nghèo đa chiều giảm từ 18, 1%
xuống 10,9% trong thời kỳ này. Tỷ lệ nghèo chi tiêu giảm từ 17,2% xuống 9,8%,
còn tỷ lệ nghèo thu nhập giảm từ 12,6% xuống còn 7,0%.
Tuy nhiên theo báo cáo nghèo đa chiều của Bộ LĐTBXH, vẫn còn có sự
chênh lệch về mức sống giữa các nhóm dân tộc đa số (nhóm Kinh và Hoa), và
nhóm đồng bào dân tộc thiểu số. Hiện tượng này có nhiều nguyên nhân: Sự xa cách
về địa lý giữa nơi ở với chợ, trường học và trung tâm y tế là rào cản lớn nhất đối với
sự cải thiện phúc lợi của đồng bào dân tộc thiểu số, để giúp họ bắt kịp với các nhóm
dân tộc đa số. Mức độ ảnh hưởng của sự xa cách về địa lý đối với sựgia tăng chêch
lệch về chỉ tiêu đã tăng từ 3,2% năm 2004 lên 15% vào năm 2016. Theo chiều
ngược lại, sự cải thiện của cơ sở hạ tầng giúp làm giảm sự chênh lệch về chi tiêu
giữa nhóm người Kinh và Hoa, với nhóm đồng bào các dân tộc thiểu số, giúp làm
giảm 14 điểm phần trăm chênh lệch trong năm 2004 và 6,4 điểm phần trăm trong
năm 2016. Về các yếu tố khác có đóng góp lớn nhất tạo ra chênh lệch chi tiêu giữa
các nhóm dân tộc, quy mô hộ gia đình và trình độ giáo dục có cùng tỷ lệ 12 điểm

15



phần trăm đóng góp làm gia tăng khoảng cách về chi tiêu trong năm 2004. Tuy
nhiên, trong giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2016, tác động của giáo dục lên chênh
lệch về chi tiêu đã giảm một nửa, và tác động của quy mô hộ gia đình lên chênh
lệch chi tiêu giảm khoảng một phần tư.
Có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ nghèo và tốc độ giảm nghèo giữa các nhóm
đồng bào dân tộc thiểu số. Trong giai đoạn 2011-2016, tỷ lệ nghèo chung của tất cả
các dân tộc thiểu số ở Việt Nam đều giảm. Tuy nhiên, tốc độ giảm nghèo chung
cũng như giảm theo các chiều là rất khác nhau giữa các nhóm dân tộc thiểu số. Cụ
thể, trong khi một số dân tộc như Mường, Tày, Thái có tỷ lệ nghèo tương đối thấp
và tỷ lệ giảm nghèo nhanh thì một số dân tộc khác như H’mông, Gia Rai, Xơ Đăng
lại có tỷ lệ nghèo cao và tốc độ giảm nghèo chậm.
1.2.3. Đánh giá chính sách giảm nghèo ở Việt Nam
Đánh giá các mục tiêu chính sách
Chính sách giảm nghèo ở Việt nam đã trải qua hai giai đoạn phát triển khác
nhau với những mục tiêu khác nhau. Chính sách giảm nghèo của giai đoạn từ 19982010 có mục tiêu là xóa đói giảm nghèo, và chính sách giảm nghèo được xem là
trọng tâm của chính sách xã hội. Mục tiêu này được xem là đúng đắn vì cả nước khi
đó đang ở trong thời kỷ khủng hoảng kinh tế trầm trọng sau chiến tranh và sự chậm
chạp trong chuyển đổi mô hình phát triển kinh tế xã hội đã không còn phù hợp.
Trong bối cảnh của khủng hoảng kinh tế, chính sách giảm nghèo không thể không
dựa vào các mục tiêu phát triển kinh tế nhằm mục tiêu trước hết là “giải quyết việc
làm, tăng thu nhập” cho người dân. Tuy nhiên các mục tiêu kinh tế này ngay từ đầu
đã được đặt trong khuôn khổ của sự phát triển của chính sách xã hội, tức là được
gắn với các mục tiêu xã hội là bảo đảm các quyền của con người trong lao động,
trong an sinh xã hội và trong bảo đảm về sức khỏe, tức là bảo đảm sự công bằng xã
hội. Những cải cách trong chính sách về tiền lương, chính sách bảo hiểm xã hội và
y tế và chính sách điều chỉnh thu nhập qua thuế thu nhập đã thể hiện đúng đắn mục
tiêu của chính sách giảm nghèo là sự kết hợp giữa các mục tiêu kinh tế và mục tiêu xã

16



hội. Đây cũng chính là tiền đề để cho chính sách giảm nghèo của giai đoạn thứ hai có
được những bước tiến xa hơn và vững chắc hơn.
Giai đoạn thứ hai (2011-2020) của chính sách giảm nghèo của Việt nam có
mục tiêu là tiếp tục thúc đẩy những tiến bộ đã có của giai đoạn trước đó và thay đổi
cách tiếp cận ưu tiên trước hết cho các mục tiêu kinh tế sang cách tiếp cận đa chiều
của chính sách giảm nghèo đa chiều hay chính sách giảm nghèo bền vững. Nguyên
nhân của sự thay đổi là do tình trạng nghèo trong cả nước đã thay đổi, không còn
xuất hiện trên diện rộng như trước mà tập trung ở các nhóm xã hội đặc thù là các
cộng đồng dân tộc thiểu số và người lao động nhập cư ở đô thị.
Các mục tiêu của chính sách giảm nghèo giai đoạn này cần tập trung vào hai
nhóm nghèo là người nghèo trong các dân tộc thiểu số và người nghèo gắn với lao
động nhập cư đô thị. Đối với nhóm nghèo là dân tộc thiểu số, do nhóm này có trạng
thái nghèo ở dạng tĩnh nên hỗ trợ xã hội, trong đó bao gồm các chương trình mục
tiêu giảm nghèo là phù hợp. Khi thực hiện các giải pháp này, điều quan trọng là
phải cải thiện việc xác định hộ nghèo và đưa ra hình thức hỗ trợ phù hợp cho từng
nhóm đối tượng dựa trên đặc tính cũng như nhu cầu đa dạng của những người
nghèo để giảm thiểu rò rỉ, mở rộng độ bao phủ và tăng mức hỗ trợ, đồng thời đơn
giản hóa cả khâu thiết kế cũng như khâu thực hiện chương trình nhằm giảm chi phí
giao dịch và tránh tâm lý ỷ lại của những người nghèo nhận được hỗ trợ.
Để giúp đồng bào dân tộc thiểu số tăng cường sự tham gia và hưởng lợi từ tiến
trình tăng trưởng, các giải pháp cần hướng đến việc tăng cường nguồn lực cũng như
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực của nhóm đồng bào dân tộc thiểu số. Để tăng
cường nguồn lực, các chính sách cần giúp đồng bào dân tộc thiểu số có khả năng
tiếp cận tốt hơn các dịch vụ xã hội, cơ sở hạ tầng, việc làm có thu nhập… Để nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, cần có các giải pháp giảm thiểu rào cản ngôn ngữ,
cải thiện chất lượng giáo dục, và tránh có những định kiến về năng lực của nhóm
đồng bào dân tộc thiểu số…
Tuy nhiên, các chương trình mục tiêu giảm nghèo có thể không thực sự hiệu
quả trong việc hỗ trợ nhóm nghèo là người lao động nhập cư đô thị vì trạng thái


17


×