Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Phân tích chiến lược marketing cho sản phẩm mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (583.36 KB, 25 trang )

Bảng kế
hoạch
Marketi
ng

Tên doanh nghiệp: Tú Thảo
Địa chỉ: 104 Nguyễn Hữu Thọ, phường Hòa Thuận Tây, quận
Hải Châu, T.P Đà Nẵng
Điện thoại: 0772449314
Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------

Quản
trị
Marketi
ng
GVHD
Nhóm thực hiện

: Nguyễn Cao Liên Phước
: Sunrise
Lê Văn Thiên (Leader)
Nguyễn Thị Ngọc Ánh
Phan Thị Kiều Trinh
Nguyễn Thị Mỹ Duyên

Đà Nẵng, ngày 22 tháng 8 năm 2019





Mục Lục


Phần I. Phân tích hiện trạng Marketing.
1. Giới thiệu sơ lược về doanh nghiệp.
 Tên doanh nghiệp: Cửa hàng trái cây Tú Thảo

 Loại hình doanh nghiệp: doanh nghiệp tư nhân
 Địa chỉ: số 104 Nguyễn Hữu Thọ, phường Hòa Thuận Tây, quận Hải Châu,

thành phố Đà Nẵng
 Nhân viên quản lý: Trần Mạnh Cường
 Số điện thoại liên lạc: 0772449314 (A.cường)

Trái cây Tú Thảo được thành lập với mục tiêu có thể cung cấp đến người tiêu dùng
những sản phẩm trái cây chất lượng, nguồn gốc rõ ràng với giá cả hợp lý. Doanh nghiệp
định hướng tập trung vào chất lượng sản phẩm nhằm xây dựng lòng tin vào thương hiệu
đối với khách hàng. Sản phẩm Trái cây Tú Thảo được thu mua tận vườn tin cậy và tuyệt
đối không dùng các hóa chất bảo quản, làm chín. Sau đó trái cây sẽ được rửa sạch và ủ
chín tự nhiên, bảo đảm an toàn và chất lượng cho khách hàng.
Hiện nay trên địa bàn thành phố Đà Nẵng cửa hàng trái cây Tú Thảo chỉ kinh doanh
với một cửa hàng duy nhất, chưa có chi nhánh mở rộng. Với nguồn nhân lực chủ yếu là
thành viên trong gia đình không có nhân viên thuê ngoài. Các thiết bị công nghệ được
sử dụng trong kinh doanh của cửa hàng còn hạn chế chỉ có một tủ mát để bảo quản các
loại trái cây nhập khẩu.
2. Giới thiệu sản phẩm
Tú Thảo chuyên cung cấp sỉ, lẻ các loại trái cây như: cốc, ổi, xoài, bưởi, cam,....v.v của

nước ta, được cung cấp chủ yếu ở các khu vực miền Tây. Ngoài ra còn một số loại trái
cây nhập khẩu từ nước ngoài như trái cây của Mỹ, Thái Lan. Bên cạnh đó cửa hàng trái


cây Tú Thảo còn nhận cung cấp các loại trái cây cho cho các nhà hàng - khách sạn với
chế độ giao hàng tận nơi.

Phần II.

Phân tích môi trường Marketing.

1. Phân tích bối cảnh kinh doanh.
Với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng thuận lợi, Việt Nam có khá nhiều vùng chuyên
canh cây ăn quả lớn. Trong đó Nam bộ là vùng trồng cây ăn quả lớn nhất cả nước. Do đa
dạng về sinh thái nên khu vực Nam bộ có hơn 30 loại trái cây khác nhau, đáng chú ý là
ngày càng nhiều nhà vườn áp dụng mô hình sản xuất kĩ thuật tiên tiến như VietGAP và
GlobalGAP để tạo các loại trái cây đặc sản mang lại giá trị cao như: bưởi Năm Roi, bưởi
Tân Triều, vú sữa Lò Rèn Vĩnh Kim, xoài cát Hòa Lộc,...
Hiện nay trên thị trường trái cây tươi có hai xu hướng mua trái cây chính: một là mua
để dùng, hai là mua để biếu, tặng. Dù với hình thức nào thì người tiêu dùng vẫn mong
muốn mua được những trái cây ngon, sạch và giá cả không quá cao. Trái cây nội có thể
đáp ứng được tiêu chuẩn này.
Theo cục điều tra dân số thành phố Đà Nẵng dân số Đà Nẵng là 1.231 triệu người, bên
cạnh đó Đà Nẵng là nơi có lượng khách du lịch đến khá đông. Những người tiêu dùng
này mong muốn được sử dụng hàng Việt Nam chất lượng cao. Như vậy ta có thể thấy
được nhu cầu thị trường rất lớn. Theo kết quả điều tra của trung tâm nghiên cứu thị
trường “The Pathfinder” cho thấy: tính theo thu nhập của hộ gia đình thì chi phí mua trái
cây hàng tháng của gia đình trên 10 triệu/tháng là 475.000 đồng và thu nhập trên 20
triệu/tháng là 1.27 triệu đồng. Trung bình mỗi tháng hộ gia đình chi 504.000 đồng để
mua trái cây so với 5.367.000 đồng cho tiền mua thực phẩm.

Ông Diệp Hoàng Thông Anh, Trưởng Ban Quản lý chợ đầu mối Hòa Cường (Đà
Nẵng) cho biết, từ ngày 22/2 đến 2/3 trung bình mỗi ngày chợ đầu mối nhập 80 tấn trái
cây để phân phối cho các chợ trên địa bàn thành phố. Để phục vụ cho thị trường rằm
tháng Giêng chợ đã nhập về 300 tấn rau, củ và trái cây các loại, tăng 120 tấn, so với
những ngày trước đó. Riêng mặt hàng trái cây tăng 90 tấn; rau, củ tăng 30 tấn, so với
ngày thường.. vào những ngày rằm khách hàng thường mua nhiều những loại trái cây
như cam, thanh long, na, nhãn, mãng cầu, dứa,...
Nguồn: />Vào những ngày rằm, ngày trước Tết Nguyên đán, sức mua trái cây của người dân
tăng cao, vì thế giá mặt hàng cũng tăng theo. Còn thời điểm ngày thường lượng trái cây


về nhiều, cộng với việc sức mua giảm, nên giá mặt hàng này giảm từ 10.000-20.000
đồng/kg, so với dịp Tết.
Trong giai đoạn thời tiết nắng nóng tập trung vào tháng 6 đến tháng 8, nhu cầu tiêu thụ
trái cây tăng trong khi nguồn cung hạn hẹp do nhiều loại trái cây giảm sản lượng so nên
giá các loại trái cây thường ở mức cao. (Theo trang thông tin điện tử sở công thương
Đồng Nai)
Khách hàng đang có xu hướng ưu ái sử dụng các loại trái cây nhập khẩu có nguồn gốc
xuất sứ rõ ràng (Trên trang báo vì tổ quốc an ninh Hải Phòng).
2. Phân tích môi trường kinh doanh.
2.1. Môi trường vi mô.
• Khách hàng:
Đối với tất cả doanh nghiệp khách hàng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, vì
vậy doanh nghiệp chú vào việc phục vụ khách hàng một cách nhiệt tình nhằm gia tăng
sự hài lòng của khách hàng. Khách hàng chủ yếu của doanh nghiệp ở đây chính là người
tiêu dùng cuối cùng, tập trung vào những khách hàng cá nhân làm việc và sinh sống tại
khu vực quận Hải Châu, chủ yếu là khu vực phường Hòa Thuận Tây, phường Hòa
Cường Bắc có nhu cầu mua hoặc sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp. Đôi khi cũng có
những khách hàng là tổ chức đặt hàng phục vụ chu việc kinh doanh của doanh nghiệp
như khách sạn White Snow Hotel.

• Nhà cung cấp:
Vai trò của nhà cung cấp rất quan trọng nó chi phối đến chất lượng sản phẩm của doanh
nghiệp và nhịp độ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp cụ thể là cửa hàng trái cây Tú
Thảo. Để đảm bảo chất lượng của một số loại trái cây và sự thuận tiện cửa hàng trái cây
Tú Thảo lấy trái cây chủ yếu từ các nhà cung cấp đối với từng loại trái cây có nhà cung
cấp khác nhau. Cụ thể như đối với các loại trái cây như cốc, xoài, bưởi, chôm chôm,
nhãn,...được cung cấp trực tiếp từ các đại lý cung cấp trái cây ở miền Tây. Các loại trái
cây như táo, cam, nho được cung cấp bởi công ty cung cấp trái cây nhập khẩu
BIOVEGI. Còn lại các loại trái cây khác được nhập chủ yếu từ chợ đầu mối ở phường
Hòa Cường Nam. Ngoài ra về nguồn cung cấp lao động chủ yếu dựa vào các thành viên
trong gia đình.
• Đối thủ cạnh tranh:
Đối với thị trường trái cây thì rào cản thâm nhập thị trường rất thấp vì vậy các đối thủ
tiềm ẩn rất dễ dàng thâm nhập vào thị trường làm cho đối thủ cạnh tranh của cửa hàng
ngày càng nhiều. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp của của hàng có cùng mục tiêu trên thị
cùng một thị trường, phân khúc khách hàng trên quận Hải châu đó là cửa hàng trái cây
Tuấn Hưng, cửa hàng trái cây Qúy Thịnh. các đối thủ cạnh tranh tiềm năng có thể là các


doanh nghiệp nhỏ, hộ gia đình. Vì rào cản thâm nhập rất thấp nên đối thủ cạnh tranh
tiềm năng có thẻ thâm nhập vào thị trường bất cứ lúc nào khi họ có đủ nguồn lực.
• Các nhóm công chúng:
Khách hàng trung thành, người quen của cửa hàng của cửa hàng có xu hướng nói những
điều tốt đẹp về cửa hàng cho những người khác, từ đó sẽ thu hút được những khách
hàng mới. vì vậy các doanh nghiệp nên cần nổ lực đáp ứng thỏa mãn các nhu cầu của
khách hàng để nhận được những giá trị đó từ khách hàng.
2.2. Môi trường vĩ mô.
• Các yếu tố nhân khẩu học:
Theo Cục Thống kê Dân số Đà Nẵng, dân số Đà Nẵng từ trước đến nay luôn tăng cụ thể
từ 1,046 triệu người (2016)  1,231 triệu người (2019) với mật độ dân số là 828

người/Km2 với kết quả này thì hiện nay Đà Nẵng xếp vị thứ 43 về dân số so với các tỉnh
thành khác trên cả nước và mật độ dân số xếp vị thứ 13. Trong đó cơ cấu dân số quận
Thanh Khê và Hải Châu chiếm 41,1% dân số thành phố. Quận Hải Châu là nơi có tốc độ
tăng trưởng dân số cao nhất tính cho đến hiện nay dân số quận Hải Châu là 221.324
người, và đây là khu vực có tốc độ đô thị hóa nhanh nhất với nhiều nhà hàng, công ty,
bệnh viện mọc lên (bệnh viện quốc tế VinMec, bệnh viện Gia Đình,...). Ngoài ra Đà
Nẵng là nơi thu hút dân cư đến sinh sống, học tập và làm việc nên tỉ lệ nhập cư ngày
càng tăng.
 Với chiều hướng dân số ngày càng tăng, tập trung đông ở khu vực Hải Châu giúp gia
tăng nhu cầu tiêu thực phẩm nói chung và mặt hàng trái cây nói riêng, đây là một cơ hội
thuận lợi cho việc buôn bán trái cây của cửa hàng Tú Thảo. Nhưng bên cạnh đó đây
cũng là cơ hội để các đối thủ khác phát triển mạnh mẻ hơn.


Các yếu tố kinh tế:

Theo trang báo công an nhân dân thì tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người
của thành phố Đà Nẵng tăng cao qua từng giai đoạn và luôn cao hơn bình quân chung
của cả nước, cụ thể từ năm 2011 GDP bình quân đầu người của thành phố là 2283 USD
và đến năm 2018 là 3677 USD (gấp 1,45 lần cả nước). Tốc độ phát triển kinh tế của
thành phố tương đối nhanh trong đó dịch vụ tăng cao nhất đạt 7,69% so với năm 2018 là
7,54%, nông, lâm nghiệp tăng 2,9%, kinh doanh thương mại tăng 10,89% so với cùng kì
năm ngoái. Theo Số liệu của Cục Điều tra dân số Đà Nẵng công bố ngày 12/9 cho thấy
năm 2017 thu nhập của các hộ gia đình trung bình tăng lên 1,8% so với năm trước đó,


trong khi tỷ lệ nghèo giảm nhẹ. => Trước sự gia tăng thu nhập của người dân đã đem
đến cơ hội cho shop trái cây Tú Thảo có thể tăng nhu cầu về sản phẩm của mình, bên
cạnh đó nó cũng có phần đe dọa nó đòi hỏi cao về chất lượng và đổi mới sản phẩm, các
sản phẩm của doanh nghiệp cần phải đa dạng để có thể đáp ứng được nhu cầu của khách

hàng.


Các yếu tố tự nhiên:

Khí hậu Việt Nam là nhiệt đới gió mùa, điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho trồng các
loại trái cây với số lượng lớn, đa dạng và ổn định, hoạt động kinh doanh được diễn ra
liên tục và thuận lợi đảm bảo nguồn cung không bị gián đoạn.


Các yếu tố văn hóa, xã hội:

Văn hóa Đà Nẵng trong cuộc sống hiện đại, con người càng trở nên bận rộn, nhịp sống
năng động hơn và khiến họ ưu thích sủ dụng những sản phẩm tiện lợi, dễ bảo quản, tiết
kiệm thời gian mua sắm. Bên cạnh đó họ cũng rất chú trọng đến vấn đề sức khỏe vào
dinh họ luông xem xét các món ăn của mình có đảm bảo chất lượng, hàm lượng chất
hóa học, chất bảo quản,… bởi gần đây đã có nhiều sự cố vấn đề về oan toàn thực phẩm
đã gây hoang mang cho người dân. Công nghiệp thực phẩm tiện lợi đã tìm ra cách để
đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng và sức khỏe của người tiêu dùng bằng cách cung cấp các
phiên bản lành mạnh của các sản phẩm thực phẩm của họ.Thực phẩm tiện lợi đã đạt
được động lực nhờ các yếu tố như tăng sự tham gia của phụ nữ vào lực lượng lao động,
thời gian làm việc dài. Do đó, với sự ưa thích ngày càng tăng về sự thuận tiện của của
sản phẩm mà họ tiêu dùng.
3. Phân tích đối thủ cạnh tranh:
3.1. Đối thủ thâm nhập tiềm năng:
Các đối thủ cạnh tranh tiềm năng là các hộ gia đình, tổ chức,… tuy chưa gia nhập vào
nghành nhưng họ có khả năng làm điều họ muốn. Với việc nhận diện các đối thủ cạnh
trạnh tiềm tàng là rất quan trọng bởi vì họ có khả năng đe dọa đến thị phần hiện có của
các doanh nghiệp hiện tại trong nghành. Đối với nghành công nghiệp thực phẩm, nhu
cầu của con người về các sản phẩm ngày càng tăng và không ngừng phát triển, khách

hàng luôn đòi hỏi, tìm kiếm những cái mới lạ và mong muốn các nhà cung cấp thõa mãn
được những mong muốn đó. Trong thị trường trái cây, người tiêu dùng luôn đòi hỏi các
sản phẩm mới, tiện lợi, đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng của họ. Thị trường trái cây
hiện nay rào cản xâm nhập rất thấp với nguồn vốn không quá cao thì họ có thể mở một


cửa hàng mới, không đòi hỏi về bản quyền sản xuất, dịch vụ, nguồn cung cấp rất dồi
dào… Tuy nhiên bên cạnh đó cũng có một số yếu tố rào cản gia nhập thị trường như vấn
đề về oan toàn thực phẩm. Nhìn chung, nguy cơ nhập cuộc của các đối thủ cạnh tranh
tiềm năng là rất lớn.
3.2. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp.
Đây là mức độ ganh đua giữa các công ty trong phạm vi một thị trường. Trên thị
trường khu vực phường Hòa Cường Bắc và phường Hòa Thuận Tây và rộng hơn là quận
Hải Châu thì cửa hàng trái cây Tú Thảo có những đối thủ cạnh tranh chính là cửa hàng
trái cây Tuấn Hưng 3 và cửa hàng trái cây Qúi Thịnh.
Cửa hàng trái cây Tuấn Hưng là một trong những doanh nghiệp bán trái cây lớn tại
Đà Nẵng với hệ thống 4 cửa hàng được buôn bán tập trung trên địa bàn quận Hải Châu.
Cửa hàng trái cây Tuấn Hưng với chi nhánh Tuấn Hưng 3 được tọa lạc tại 411 Trưng Nữ
Vương, phường Hòa Cường Bắc, TP.Đà Nẵng. Với mục tiêu gia tăng thị phần cửa hàng
trái cây Tuấn Hưng theo đuổi chiến lược mở rộng số lượng cửa hàng để tăng độ tiếp xúc
với khách hàng, giúp khách hàng dễ dàng nhận biết thương hiệu. Với thị trường mục
tiêu cửa hàng Tuấn Hưng 3 mở ra để tập trung chủ yếu vào khu vực phường Hòa Thuận
Tây và phường Hòa Cường Bắc. Điểm mạnh của Tuấn Hưng là có số lượng cửa hàng
nhiều, địa điểm các cửa hàng nằm trên các tuyến đường lớn số lượng người lưu thông
nhiều như đường Núi Thành, Trưng Nữ Vương, Lê Đại Hành giúp tăng khả năng nhận
biết cửa khách hàng. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề như mức độ tin cậy của khách
hàng vào chất lượng trái cây còn thấp, dịch vụ chưa đa dạng.
Cửa hàng trái cây Qúy Thịnh được tọa lạc tại 27 Lương Nhữ Hộc, phường Hòa
Cường Bắc, quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng. Với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận ngoài việc
tìm kiếm khách hàng mới, cửa hàng còn gia tăng lượng khách hàng trung thành của cửa

hàng. Với điểm mạnh của cửa hàng là có vị trí nằm kế bên chợ Nguyễn Tri Phương,
nhân viên bán hàng rất hòa đồng và thân thiện. Bên cạnh đó không gian cửa hàng còn
chật hẹp chiếm luôn cả vỉa hè nên khách hàng phải để xe dưới lòng đường khi mua trái
cây tại cửa hàng.
3.3. Đối thủ cạnh tranh gián tiếp
Vinmart: là nơi chuyên cung cấp các loại thực phẩm sạch trong đó có mặt hàng hoa quả
nhập khẩu. Nguồn gốc hàng hóa đang có giấy tờ chứng nhận nguồn gốc xuất xứ, được
kiểm định nghiêm ngặt và gắn tem đảm bảo chất lượng trước khi bày bán. Tuy nhiên,
giá bán sản phẩm trong Vinmart cao hơn giá trái cây ở những nơi khác.
Chợ gần khu vực cửa hàng: là nơi bán đa dạng loại trái cây khác nhau, giá cả thấp. Tuy
nhiên, trái cây ngoài chợ không rõ nguồn gốc xuất xứ và không đảm bảo chất lượng tốt.


Phần III.

Chiến lược Marketing.

1. Nhận định vấn đề:
Điểm mạnh

Điểm yếu

-Hàng hóa đảm bảo chất lượng, có nguồn
gốc xuất xứ rõ ràng, được thu mua tận
vườn tin cậy với giá cả hợp lí
-Mặt hàng phong phú đa dạng về chủng
loại, có cả trái cây nội và ngoại địa như:
trái cây Mỹ, trái cây Thái Lan, trái cây
miền tây…
-Không gian bán hàng tiện lợi sạch sẽ, dễ

dàng cho việc lựa chọn.
- vị trí cửa hàng thuận lợi, nằm trên khu
vực đông dân, lượng giao thông lưu thông
qua lại nhiều
- Nhân viên nhiệt tình.

- Quy mô nhỏ
- Vấn đề về việc bảo quản trái còn yếu
kém vì vậy dẫn đến số lượng trái cây bị hư
quá nhiều
- Chưa định vị được thương hiệu trên thị
trường, số lượng khách hàng biết đến còn
ít.

Cơ hội

Thách thức

-Đối tượng là tất cả các khách hàng và
mọi đối tượng, lứa tuổi
-Nhu cầu thị trường cao: với dân số đông
và là nơi thu hút khách du lịch trong và
ngoài nước.
-Vị trí cửa hàng thuận lợi: khu vực Hải
Châu là nơi đông khách du lịch, có nhiều
công ty, văn phòng kinh doanh và bệnh
viện.
- Thu nhập người dân ngày càng tăng dẫn
đến khách hàng thỏa mái, chi tiêu trong
việc mua sắm tiêu dùng nhiều hơn =>

giúp gia tăng lượng cầu về sản phẩm

- Sự cạnh tranh mạnh mẽ của các cửa hàng
trái cây trong khu vực ngày càng nhiều:
các cửa hàng chuyên bán trái cây ở quận
Hải Châu, các tiểu thương bán trái cây
trong chợ, người bán trái cây dạo ngoài
đường khu vực quận Hải Châu, các siêu
thị mini
- Nguồn đầu tư là không nhỏ
- Khách hàng có xu hướng ngày càng chú
trọng vào vấn đề oan toàn thưc phẩm
- Hàng hóa có thời gian sử dụng ngắn nên
có nhiều rủi ro.


2. Mô tả ý tưởng kinh doanh sản phẩm mới:
2.1. Mô tả sản phẩm mới.
Dựa trên những đánh giá về việc phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội thách thức
của cửa hàng trái cây Tú Thảo hiện nay, cho thấy các vấn đề hiện nay cửa hàng trái cây
Tú Thảo đang gặp phải là số lượng trái cây hư nhiều làm cho doanh thu, lợi nhuận thấp.
Ngoài ra việc định vị thương hiệu chưa được rõ ràng số lượng người biết đến ít, chưa có
được lợi thế cạnh tranh so với đối thủ cạnh tranh. Vì vậy để khắc phục những vấn đề này
cùng với việc phù hợp với nguồn lực hiện tại của doanh nghiệp nhóm đã đưa ra đề xuất
bán thêm sản phẩm mới để có thể cải thiện được những vấn đề trên.
Sản phẩm mới “Trái cây Mix” các loại trái cây như: cốc, ổi, xoài, táo, bưởi đã được sơ
chế và được đóng thành hộp sẵn, trong một hộp bao gồm có nhiều loại trái đã được sắp
xếp lại với nhau kèm theo muối chấm và được bảo quản trong tủ mát. Sản phẩm thích
hợp cho khách hàng mua với mục đích là để ăn, không phù hợp với mục đích mua để
biếu tặng cho người khác. Sản phẩm giúp tiết kiệm được thời gian sơ chế của khách

hàng, giúp cho khách hàng có thể sử dụng một lúc nhiều loại trái cây.

-

-

2.2. Mục tiêu sản phẩm:
♣ Mục tiêu định tính:
Để có thể giảm thiểu số lượng trái cây xấu.
Giúp thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng mua được một lúc nhiều sản phẩm
với giá cả phải chăng, đã được sơ chế sẵn.
♣ Mục tiêu định lượng:
Giúp tăng doanh thu lên 30% so với năm trước.
Giúp gia tăng nhận diện thương hiệu của cửa hàng lên 5-10% so với số lượng
khách hàng hiện tại.

2.3. Phân đoạn, lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm.
2.3.1. Phân đoạn thị trường.
Phân đoạn thị trường theo 3 tiêu thức:
Địa lý:
+ Thành phố Đà Nẵng: Đà Nẵng có dân số đông đạt 1,231 triệu người vào năm 2019,
mật độ dân số dày đặt 828 người/km2. Là một thành phố thu hút lượng khách du lịch và
người dân nơi khác đến sinh sống nhiều. Có tốc độ tăng trưởng nhanh


+ Quảng Nam: chủ yếu là dân nông thôn chiếm đến 80.83%, thu nhập bình quân đầu
người còn thấp đạt 61 triệu/năm. Mật độ dân số thấp chỉ có 149 người/km2.
+ Thừa Thiên Huế: với mật độ dân số giữa nông thôn và thành phố tương đương nhau,
với mật độ dân số còn thấp chỉ 224 người/km2
Nhân khẩu:

+ Mức thu nhập từ 5 triệu trở xuống: tiết kiệm tối đa cho việc chi tiêu cho các sản phẩm
trái cây, chủ yếu quan tâm đến số lượng.
+ Mức thu nhập từ 5 đến 12 triệu: có khả năng chi tiêu cho các sản phẩm trái cây nhiều
hơn, sử dụng với mức giá phải chăng, có nguồn gốc rõ ràng, thương hiệu sản phẩm.
+ Mức thu nhập từ 12 triệu trở lên: khả năng chi tiêu trong việc sử dung trái cây lớn, đi
kèm với việc đòi hỏi về chất lượng cao, uy tín như trái cây nhập khẩu.
Hành vi:
+ Khách hàng mua trái cây để sử dụng hàng ngày.
+ Mua để biếu tặng.
+ Mua với sự tiện lợi của sản phẩm.
+Mua với sự bắt mắt của sản phẩm.
2.3.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu.
Dựa trên đặc tính của sản phẩm, điều kiện hiện tại của cửa hàng thị trường mục tiêu
của sản phẩm hướng đến khách hàng chủ yếu ở khu vực thành Phố Đà Nẵng. Hướng đến
những khách hàng có thu nhập trung bình từ khoảng 5 đến 12 triệu có nhu cầu sử dụng
trái cây. Những khách hàng có nhu cầu với sử dụng trái cây tiện lợi đã được sơ chế sẵn
giúp họ tiết kiệm thời gian.
Lý do lựa chọn thị trường vì đặc tính của mặt hàng là hàng tiêu dùng có thời hạn sử
dụng ngắn thêm vào đó điều kiện về kinh tế tài chính của cửa hàng còn hạn hẹp nên chỉ
tập trung phân bố tại các khu vực xung quanh cửa hàng hiện tại, để đảm bảo thời gian
vận chuyển ngắn. Với xu hướng cuộc sống của người dân thành phố càng trở nên bận
rộn, đặc tính của sản phẩm cung cấp sự tiện lợi trong việc tiêu dùng cũng như chế biến
sản phẩm.
2.3.3. Định vị sản phẩm:
Để đáp ứng được xu hướng tiêu dùng hiện nay của khách hàng là tăng nhu cầu về thực
phẩm chế biến sẵn để tiết kiệm thời gian và theo như quan sát ở các cửa hàng trái cây
trên thị trường Đà Nẵng thì chưa có cửa hàng nào kinh doanh sản phẩm “Trái cây Mix”
như vậy. Từ đó nhóm đã lấy ý tưởng tạo ra sản phẩm trái cây hỗn hợp đã được sơ chế
sẵn để tiết kiệm được thời gian của người dùng và giúp khách hàng có thể thưởng thức



được nhiều loại trái cây khác nhau. Tạo ra được những lợi thế cạnh tranh dựa trên chất
lượng khác biệt sản phẩm so với các đối thủ. Sự khác biệt này đã đạt được một số tiêu
chí như quan trọng, khác biệt, vượt trội, sinh lợi. Một phần của sản phẩm được tận dụng
từ những trái có vẻ bề ngoài xấu xí, bị hư một phần nhỏ hoặc trái cây đã được nhập vào
trước đó mà khách hàng không muốn sử dụng từ đó ta có thể sơ chế và làm sạch các sản
phẩm đó để tiêu thụ đến người tiêu dùng và nó có thể giảm được số lượng trái cây hư và
xấu.

Phần IV.

Quản trị sản phẩm.

1. Sản phẩm.
1.1. Tổng quan sản phẩm.
Sản phẩm mới mà cửa hàng trái cây Tú Thảo muốn mang đến cho khách hàng là loại
“Trái cây Mix” được cắt gọt sạch sẽ, kết hợp các loại trái cây với nhau nhằm thu hút và
thỏa mãn về nhu cầu cho một số khách hàng mong muốn sự tiện lợi và thích được thử
các loại trái cây khác nhau mà không phải tốn quá nhiều chi phí.
 Set 1:

Loại trái cây
Táo Mỹ đỏ
Xoài
Nho
Ổi
Tổng
 Set 2:

Khối lượng

150 gram
200 gram
100 gram
150 gram
600 gram

Đơn giá
80.000/kg
10.000/kg
62.000/kg
11.000/kg

Thành tiền
13.500
2.400
7.000
2.100
25.000

Loại trái cây
Táo Mỹ xanh
Mận
Chôm chôm
Bưởi long hồng
Tổng
 Set 3:

Khối lượng
150 gram
80 gram

80 gram
100 gram
560 gram

Đơn giá
90.000/kg
40.000/kg
42.000/kg
50.000/kg

Thành tiền
13.500
3.200
3.360
5.000
25.060

Loại trái cây
Cam Mỹ
Xoài
Chôm chôm
Bưởi da xanh
Nhãn
Táo

Khối lượng
100 gram
200 gram
80 gram
100 gram

50 gram
100 gram

Đơn giá
91.500/kg
12.000/kg
42.000/kg
55.000/kg
42.000/kg
20.000/kg

Thành tiền
9.150
2.400
3.360
5.500
2.100
2.000


Tổng

630 gram

24.510

 Set 4:

Loại trái cây
Dưa

Thanh long
Bưởi da xanh
Cam Mỹ
Ổi
Tổng

Khối lượng
150 gram
100 gram
150 gram
100 gram
200 gram
650 gram

Đơn giá
14.000/kg
26.000/kg
55.000/kg
91.500/kg
14.000/kg

Thành tiền
2.100
2.600
8.250
9.150
2.800
24.900

Phân loại sản phẩm:

Dựa theo độ bền: trái cây là hàng thực phẩm, chỉ qua được một lần sử dụng nên được
phân loại vào hàng không bền, với đặc điểm tiêu hao nhanh và phải tiêu dùng thường
xuyên nên cửa hàng đảm bảo sản phẩm luôn được đáp ứng đầy đủ khi khách hàng cần.
Dựa trên loại khách hàng sử dụng chúng: sản phẩm trái cây Mix được xếp vào loại sản
phẩm tiêu dùng tiện dụng.
1.2. Cấu trúc sản phẩm:
Lợi ích cốt lõi là lý do chính mà khách hàng mua sản phẩm trái cây của doanh nghiệp,
lợi ích cốt lõi mà sản phẩm mới trái cây hỗn hợp của doanh nghiệp mang lại là các chất
dinh dưỡng cần thiết tốt cho sức khỏe của người tiêu dùng như vitamin A, Vitamin B6,
vitamin B9, vitamin B12…
Sản phẩm cơ bản là các loại trái cây như cam, táo, dưa, ổi, cốc,…chứa các chất dinh
dưỡng đem lại cho khách hàng.
Sản phẩm mong đợi là tập hợp những thuộc tính và điều kiện người mua thường mong
đợi khi họ chấp nhận mua sản phẩm. Đối với khách hàng mục tiêu có thu nhập trung
bình, thích sử dụng sản phẩm tiện lợi, để đáp ứng những mong đợi của đối tượng khách
hàng đó sản phẩm đã cung cấp được sự tiện lợi, sản phẩm tươi sạch, đảm bảo chất
lượng, vệ sinh.
Sản phẩm gia tăng là những dịch vụ, sảm phẩm nhằm cung cấp những lợi ích và dịch vụ
tăng thêm cho khách hàng. Để gia tăng giá trị cho khách hàng, sản phẩm đã được đóng
trong hộp đẹp, bắt mắt hơn, trên sản phẩm có các thông tin liên lạc, logo của cửa hàng


để đảm bảo sự tin cậy cho khách hàng, giúp khách hàng dễ dàng phản hồi khi có những
vấn đề không hài lòng về sản phẩm hoặc có những vấn đề khác.
Sản phẩm tiềm ẩn là những sự hoàn thiện và biến đổi mà sản phẩm có thể có được trong
tương lai. Trong tương lai sản phẩm cần phải được kiểm định an toàn, chứng nhận các
chất dinh dưỡng có trong từng sản phẩm của cơ quan chứng nhận an toàn thực phẩm để
khách hàng gia tăng niềm tin về sản phẩm.
1.3. Phối thức sản phẩm.
1.3.1. Thuộc tính của sản phẩm:

Chất lượng dựa trên sản phẩm kinh doanh truyền thống của cửa hàng, nhu cầu của
khách hàng để đáp ứng nhu cầu dùng trái cây của người dân quanh khu vực đà nẵng,
cửa hàng trái cây Tú Thảo đã đưa ra sản phẩm mới là trái cây được sơ chế sẵn sạch sẽ và
an toàn được sắp xếp gọn trong hộp nhựa nhằm đảm bảo sự tiện lợi cho khách hàng và
sản phẩm mới này có chất lượng trung bình khá được chế biến từ những mặt hàng trái
cây có lớp vỏ ngoài không được bắt mắt và đẹp mắt cho lắm, đem đến cho khách hàng
những mặt hàng trái cây có xuất xứ và nguồn gốc rõ ràng. Khi đến với cửa hàng trái cây
Tú Thảo bạn sẽ cảm nhận được sự đa dạng và phong phú của cửa hàng khi kết hợp các
loại trái cây, đảm bảo từ quy trình chế biến tới quy trình xử lí thành hộp. Với giá thành
phù hợp với túi tiền và khả năng chi trả của những người có thu nhập trung bình, khá.
Chức năng bảo quản trái cây tươi ngon lâu hơn trong quá trình phân phối trái cây giúp
gia tăng lợi nhuận và tăng khả năng cạnh tranh. Sản phẩm trái cây hỗn hợp này Không
những sản phẩm cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho người ăn mà còn mang đến
sự tiện lợi cho khách hàng và cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn khi ghé vào cửa
hàng trái cây Tú Thảo. Bao bì sang trọng và giúp tôn hình ảnh đặc trưng của trái cây
Mix giúp khách hàng dễ dàng quyết định mua hàng.
Kiểu dáng hiện nay việc sử dụng hộp nhựa để đựng trái cây rất phổ biến trên thị trường
từ cửa hàng siêu thị đến cửa hàng của mấy cô mấy dì bán hàng rong đều sử dụng hộp
nhựa đựng trái cây. Cửa hàng trái cây Tú Thảo cũng không ngoại lệ nhưng với sản phẩm
trái cây Mix này thì cửa hàng sử dụng hộp nhựa đen với nắp đậy màu trong cao cấp giúp
khách hàng có thể nhìn rõ và kĩ hơn sản phẩm mà họ mua với các loại trái cây được sơ
chế sẵn sạch sẽ, an toàn và được sắp xếp vào hộp.
1.3.2. Thương hiệu
Tên gọi: Trái cây Tú Thảo
Logo:
Slogan: “Trái cây Tú Thảo – Mang sự tiện lợi đến cho mọi người”.


1.3.3. Về bao gói
Bao gói được thiết kế sao cho trẻ trung và bắt mắt. Màu chủ đạo của hộp trái cây là màu

đen tạo sự nổi bật cho trái cây của mình và nhìn sạch sẽ hơn, hộp được làm bằng chất
liệu nhựa cứng, chắc chắn kết hợp với nắp đậy màu trắng trong tạo sự sang trọng cho
sản phẩm. Bao bì in đầy đủ các logo của cửa hàng, logo của thương hiệu trái cây Mix,
địa chỉ cửa hàng, số điện thoại, địa chỉ web trực tuyến để khách hàng dễ dàng tìm kiếm
thông tin và phản hồi.
1.3.4. Về nhãn hiệu
Sản phẩm mới được tung ra thị trường với nhãn hiệu “Trái cây Mix”, bao gồm đầy đủ
các thông tin như tên, địa chỉ, logo, số điện thoại, trang web trực tuyến của cửa hàng.
1.3.5. Về dịch vụ
Vẫn giữ nguyên các dịch vụ trước và sau khi bán đối với khách hàng bao gồm các dịch
vụ vận tải chở hàng đến tận nơi cho khách hàng với số lượng đơng hàng lớn. Dịch vụ
đặt hàng qua điện thoại, các dịch vụ tư vấn về đơn hàng. Đối với sản phẩm mới thì thêm
dịch vụ tư vấn cho khách hàng về việc kết hợp các loại trái cây phù hợp và gắn thêm
bảng khuyến cáo về các loại trái cây cho khách hàng tham khảo. Đặc biệt, khi mua Trái
cây hỗn hợp này sẽ được tặng kèm muối tôm để ăn kèm cùng với que xiên để sử dụng.
2. Chiến lược giá .
2.1. Tiến trình định giá.
2.1.1. Xác lập mục tiêu định giá.
Việc định giá thấp giúp cho cửa hàng thu hút được khách hàng, phù hợp với khả năng
chi tiêu của khách hàng mục tiêu. Ngoài ra nhằm ngăn ngừa dồi thủ cạnh tranh thâm
nhập vào thị trường.
2.1.2. Phân tích nhu cầu.
Trong thị trường bán cạnh tranh bao gồm nhiều người mua và nhiều người bán trong
một khoản giá. Sản phẩm trái cây Mix tạo ra sự khác biệt được cung ứng đến khách
hàng như sự tiện lợi của sản phẩm khi sử dụng giúp họ tiết kiệm được thời gian sơ chế
sản phẩm, rất phù hợp trong điều kiện cuộc sống bận rộn của người dân thành phố hiện
nay. Vì vậy họ có thể chi trả một mức giá cao hơn cho sản phẩm này so với giá trái cây
chưa được sơ chế. Vì đây là thị trường hàng tiêu dùng nên mối quan hệ giữa giá và nhu
cầu có mối quan hệ nghịch khi giá tăng nhu cầu mua sản phẩm của khách hàng sẽ giảm.
Mức độ nhạy cảm của người mua đối với giá là cao vì khách hàng dễ dàng mua sản

phẩm thay thế trên thị trường như trái cây chưa qua sơ chế. Khách hàng có thể dễ dàng
so sánh chất lượng của sản phẩm đó với sản phẩm thay thế.
2.1.3. Ước tính chi phí.
Giả sử 1 tháng tiêu thụ 300 sản phẩm.


+ Chi phí biến đổi:
Bao bì sản phẩm
Nĩa nhựa
Chi phí trái cây
Chi phí nước
Tổng chi phí biến đổi
Chi phí biến đổi/1 đơn vị

390.000
42.000
7.460.100
16.500
7.908.600
26.362

Chi phí cố định: tính trên 1 tháng, giả sử 1 tháng đầu tiên tiêu thụ 300 sản phẩm
Chi phí nhân công (tăng lương cho nhân viên
cũ)
Chi phí điện 3KW/24H (cho tủ lạnh)
Chi phí mua tủ mát Sanaky VH, 2 cánh 800L
(giá mua 24.000.000/ sử dụng phương pháp
khấu hao đường thẳng cho 8 năm)
Tổng chi phí cố định
Chi phí cố định cho mỗi sản phẩm

Chi phí biến đổi trên một sản phẩm
Chi phí cố định trên một sản phẩm
Tổng chi phí cho mỗi đơn vị sản phẩm
2.1.4. Phân tích cạnh tranh:

2.000.000
179.000
250.000
2.429.000
8.097
26.362
8.097
34.459

2.1.5. Phương pháp định giá:
Định giá dựa trên chi phí, định giá theo tỉ suất lợi nhuận chuẩn. Vì sự đơn giản, phổ
biến của phương pháp, cố định được lợi nhuận mong muốn. Với tỉ suất lợi nhuận mong
muốn của cửa hàng là 30% doanh thu trên mỗi sản phẩm.
+ Số sản phẩm tiêu thụ dự kiến: 300 sp/tháng
+ Chi phí biến đổi/ 1 hộp: 26.362 VNĐ
+ Chi phí cố định / 1 hộp: 8.097 VNĐ
2.1.6. Lựa chọn mức giá cuối cùng:
Sản phẩm mới được định giá dựa trên chi phí với dự tính sản phẩm được bán ra đúng
với sự mong đợi, định giá dựa trên tỷ suất lợi nhuận mong muốn trên một sản phẩm là
30%/ sản phẩm.


 Giá thành sản phẩm = (Chi phí biến đổi / 1 đơn vị+ chi phí cố định / 1 đơn

vị) *(1+ Mức lợi nhuận mong muốn) = 34.459 *(1+30%) = 45.000 VNĐ

2.2. Chiến lược giá.
Vì đây là một mặt hàng tiêu dùng thông thường và có sản phẩm thay thế phổ biến một
thị trường mà khách hàng rất nhạy cảm với nhiều giá. Chiến lược giá sản phẩm mới trái
cây Mix này muốn hướng đến là chiến lược giá thâm nhập, đây là một chiến lược tiếp
cận với một mức giá thấp. Giúp tạo ra sự tăng trưởng thị trường cao hơn và nhắm loại
trừ được cạnh tranh, vì trong thị trường này đối thủ có thể dễ dàng tham gia vào thị
trường và định giá thấp hơn.

2.3. Chiến lược điều chỉnh giá.
Vì chiến lược định giá của sản phẩm dựa trên chi phí nên giá bán của sản được của sản
phẩm sẽ được điều chỉnh theo giá của nguồn cung các loại trái cây. Khi nhà cung cấp
tăng giá một cách đáng kể các loại trái cây, giá của sản phẩm sẽ được tăng theo. Bên
cạnh đó với một thị trường lạm phát tăng hoặc khi cửa hàng khẳng định được giá trị của
sản phẩm thì sản phẩm nên được tăng giá để phù hợp với tình hình lạm phát để giữ được
mức lợi nhuận mong muốn hoặc gia tăng lợi nhuận.
Ban đầu với chiến lược định giá thấp, nên giá thành của sản phẩm không nên giảm giá,
vì khi giảm giá sẽ làm mất đi giá trị của sản phẩm và nếu. Chỉ nên giảm giá trong
khoảng thời gian khuyến mãi.
3. Phân phối.
3.1. Quyết định thiết kế kênh phân phối.
3.1.1. Phân tích nhu cầu khách hàng.
Đối với các khách hàng là nhà bán lẻ: họ mong muốn được mua sản phẩm trái
cây với giá thấp khi mua số lượng lớn để họ kiếm lời trên sản phẩm, muốn được
cung ứng các giá trị tăng thêm như dịch vụ giao hàng tận nơi nhanh chóng, giảm
chi phí nhân công. Đối với khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng họ ưu thích
sự tiên lợi khi mua sản phẩm, sự đa dạng, thêm vào đó họ mong muốn có những
giá trị tăng thêm như sản phẩm trái cây đóng hộp đa dạng để khách hàng dễ dàng
lựa chọn sản phẩm, khách hàng muốn mua trái cây trực tiếp tại cửa hàng để gia
tăng độ tin cậy.
3.1.2. Thiết lập mục tiêu phân phối.

Cửa hàng trái cây Tú Thảo cần gia tăng sức ảnh hưởng về thương hiệu. Cần mở
rộng quy mô sản xuất và bán hàng trên thị trường Đà Nẵng, phân phối rộng rãi ở
các trung gian bán hàng. Cửa hàng cần gia tăng doanh số và lợi nhuận.


-

-

3.1.3. Thiết kế kênh phân phối:
Phương án 1: Tiếp tục phân phối sản phẩm trực tiếp tại cửa hàng trái cây đến
khách hàng.
Phương án 2: Sản phẩm trái cây của cửa hàng được bán đến khách hàng cuối
cùng thông qua bỏ sỉ cho các nhà bán lẻ chủ yếu như nhà nghỉ, khách sạn nhỏ,
các cửa hàng trong sân bay.
Phương án 3: Mở rộng thêm các cửa hàng trên thành phố Đà Nẵng.
Phương án 4: Bán hàng thông qua các Fanpage, website.
Phương án 4: Bán hàng thông qua việc chở hàng đi bán dạo để khách hàng mua
tận nhà.

3.1.4. Đánh giá và lựa chọn kênh phân phối:
Sau khi đã đưa ra được các hình thức phân phối khác nhau, dựa vào mục tiêu cũng như
tiềm lực tài chính mà cửa hàng trái cây Tú Thảo sẽ đưa ra quyết định phân phối thông
qua một số kênh: Tiếp tục phân phối sản phẩm trực tiếp cho khách hàng tại cửa hàng,
thông qua các Fanpage, website như cửa hàng đã áp dụng từ trước. Và thực hiện chiến
lược phân phối rộng rãi thông qua một số nhà phân phối trung gian nhằm tăng tốc độ
phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng và mức độ độ nhận diện về thương hiệu như ở
các khách sạn nhỏ, các nhà nghỉ hay các quầy thực phẩm tại sân bay.
3.1.5. Điều khoản và trách nhiệm thành viên:
Khi bắt đầu xây dựng kênh phân phối cho dòng sản phẩm mới trái cây Mix, ngoài hệ

thống cửa hàng sẵn có các kênh trung gian muốn phân phối sản phẩm bắt buộc phải đáp
ứng các yêu cầu:
Giá : đối với các nhà trung gian bán hàng cửa hàng cung cấp với mức giá niêm yết là
41.000/1 sản phẩm
Điều kiện bán hàng: Vì đây là hàng thực phẩm tiêu dùng nên cần có hệ thống tủ lạnh để
bảo quản chất lượng sản phẩm. Các sản phẩm phải còn giữ nguyên không được thay đổi
về nhãn hiệu, chất lượng.
3.1.6. Tổ chức kênh phân phối:
Cửa hàng áp dụng hệ thống đa kênh vì Tú Thảo bán hàng qua các nhà trung gian như
khách sạn, nhà nghỉ, thông qua các kênh phân phối như website, điện thoại.


3.2. Quyết định quản trị kênh.
3.2.1. Lựa chọn kênh thành viên.
Vì độ bao phủ kênh là phân phối rộng rãi nên các cá nhân, tổ chức, các nhà bán sỉ, lẻ
nào có nhu cầu lấy sản phẩm trái cây Mix của cửa hàng để bán thì cửa hàng đều lựa
chọn là thành viên kênh nhưng họ phải thỏa mãn các điều khoản trách nhiệm thành viên
đã được cửa hàng đưa ra.
3.2.2. Đào tạo và kích thích các thành viên kênh.
Cửa hàng sẽ đưa ra các ưu đãi dành cho thành viên kênh khi họ mua với số lượng lớn để
kích thích động cơ mua trái cây Mix với số lượng lớn như khi các thành viên tiêu thụ
trên 300 sản phẩm/ tháng sẽ được tính với mức giá thấp hơn. Áp dụng dịch vụ thanh
toán sau để tính một mức giá khác cho nhà trung gian tiêu thụ với số lượng ít và nhiều,
để tạo động cơ cho việc mua sản phẩm lớn. Giao hàng tận nơi và nhanh chóng.
3.2.3. Đánh giá thành viên kênh:
Dựa trên hoạt động bán của các thành viên kênh thông qua doanh số tiêu thụ. Đối với
cửa hàng bán được trên 300 hộp một tháng thì sẽ áp dụng các chương trình khuyến mãi
để khích lệ họ. Đối với cửa hàng có doanh số thấp từ 50 đến 100 sản phẩm/ 1 tháng cần
đưa ra các chương trình marketing để thúc đẩy khách hàng biết đến sản phẩm tại cửa
hàng của thành viên đó như dán Poster tại cửa hàng, đưa ra các mini game.



3.2.4. Thay đổi điều chỉnh:
Đối với những nhà bán lẻ không đáp ứng được các điều khoản của cửa hàng, có làm mất
giá trị của sản phẩm, không nổ lực trong việc bán sản phẩm thì có thể loại bỏ ra khỏi
thành viên kênh.
4. Truyền thông.
Để đưa sản phẩm trái cây Mix đến người tiêu dùng cửa hàng nên có một số chính sách
truyền thông để kích thích đến khách hàng, tăng mức độ nhận biết của thương hiệu, kích
thích tiêu thụ với số lượng lớn, phát triển hiệu quả kinh tế. Một số chính sách quảng cáo
như dán poster, thông qua bao bì của sản phẩm, trưng bày tại cửa hàng, đăng bài trên
Facbook, trang web trực tuyến của cửa hàng. Ngoài ra còn có một số chính sách kích
thích tiêu thụ cho các nhà bán lẻ như thưởng ở các ngày lễ tết, giảm giá khi mua số
lượng lớn.
Công chúng mục tiêu cửa hàng muốn truyền thông để tác động đến là các cá nhân trên
địa bàn Đà Nẵng, ngoài ra có những nhóm tác động như nhà phân phối thức hiện cung
cấp thông tin đến người tiêu dùng.


Mục tiêu
Chung
Cụ thể
Tăng độ
Tăng lượt
nhận biết
tương tác
thương
trên
hiệu
Facbook và

website lên
1.000 lượt.

Thiết kế truyền thông
Kế hoạch
Hành động
Thời gian
Tìm kiếm thông tin
về cách chạy quảng
Sử dụng chương cáo trên facbook.
Từ ngày
trình chạy quảng Lựa chọn gói thực 15/12/2019
cáo trên
hiện
đến ngày
Facbook.
15/02/2019.
Thực hiện chạy
quảng cáo.
Thiết kế chương
trình
mini
game.Với
phần
thưởng:
Giải nhất: một
voucher mua trái
cây tại cửa hàng trị
giá 500.000 + 1 hộp
trái cây.

Giải
nhì:
một
Voucher trị giá
200.000 + một hộp 30/12/2019
Tạo mini game
trái cây.
trên các trang
Giải
ba:
một
mạng xã hội.
voucher mua trái
cây tại cửa hàng với
trị giá 100.000 +
một hộp trái cây.
Đăng các bài viết
trên các trang mạng
xã hội.
Đưa ra các phần
thưởng cho người
chơi.
Tổng kết kết quả
7/1/2020
mini game.
Đăng các bài
Tạo bài viết giới 20/12/2019
viết trên trang
thiệu về sản phẩm
mạng xã hội,

của cửa hàng
website.
Tìm kiếm các hội
nhóm trên các trang
mạng xã hội

Ngân sác
Đơn giá

100.000/ lần

Tổng chi phí gải
thưởng.




Khẳng định
vị thế của
cửa
hàng
trong tâm
trí
người
tiêu dùng

Đăng các viết trên
các trang.
Thiết
kế

câu
Sologan truyền tải
được hết giá trị của
Xây dựng câu
sản phẩm, dễ nhớ,
slogan ngắn gọn,
ngắn gọn.
dễ hiểu
In và dán logo vào
các bao bì sản
phẩm.
Thiết kế tờ rơi, in
tờ rơi
Phát tờ rơi
Phát tơ rơi ở quanh
khu vực Đà Nẵng.
Tích cực truyền Giới thiệu sản
miệng
phẩm người quen.
Tư vấn giới thiệu
sản phẩm trái Mix
cho khách mua trái
cây tại cửa hàng

Thu
hút
thêm
khoảng 500
khách hàng
mới


Tăng hiệu Tăng doanh
quả kinh tế thu lên 5%
trong
2
tháng đầu
tiên và 15%
vào 5 tháng
tiếp theo.

Thiết kế Poster và
in Poster.

12/11/2019

400đ/1 cái
11/12/2019
12/12/2019

200đ/ tờ

14/12/2019
15/12/2019
Mọi lúc

200.000/người/2
tiêng

Mọi lúc



400.000
(1.8Mx0.8M)

12/12/2019

Dán Poster
Dán Poster tại cửa
hàng.
Giới thiệu sản ở các
nhà bán lẻ.
Tích cực giới thiệu
Gia tăng số
sản
phẩm
đến
lượng hàng bán
người bán hàng
ra.
thông qua các trang
mạng xã hội, truyền
miệng.
Xây dựng
Thiết kế mẫu tích
chương trình tích điểm của cửa hàng,
điểm.
in phiếu
Phân phát đến
khách hàng và ký


14/12/2019




Mọi lúc

200đ
Mọi lúc




vào mẫu tích điểm
của khách khi mỗi
lần mua.
Xem xét và tặng
quà khi khách hàng
đủ tiêu chuẩn (một
phần trái cây)
Giảm giá 10% vào
những ngày khai
trương, các ngày lễ
đặc biệt.
Giảm chi phí chạy
quảng cáo.

Tạo
chương
trình

khuyến
mãi, cho khách
hàng.
Giảm chi Giảm bớt một số
phí truyền hoạt
động
thông vào marketing
tháng thứ 6
Hạn chế việc dán
Poster, phát tờ rơi.
Chi phí
dự trù
Tổng chi
phí dự trù
(+10% chi
phí phát
sinh)

5.400.000VNĐ

5.940.000VNĐ


×