Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Khảo Sát Ảnh Hưởng Của Một Số Loại Phân Bón Lên Tính Chất Đất Và Sự Sinh Trưởng, Phát Triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 52 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ
LOẠI PHÂN BÓN LÊN TÍNH CHẤT ĐẤT VÀ
SỰ SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA
CẢI BẸ XANH

Ngành:

CÔNG NGHỆ SINH HỌC

Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC

Giảng viên hướng dẫn : Ths. Bùi Văn Thế Vinh
Sinh viên thực hiện

: Ngô Nhật Phát

MSSV

: 107111121

LỚP

: 07DSH01

TP. Hồ Chí Minh, 2012



Đồ án tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rau là thức ăn hằng ngày của người dân Việt Nam. Ngoài ra nó còn có giá trị
kinh tế cao đối với một nước nông nghiệp tiến đến thành một nước công nghiệp như
Việt Nam. Vì vậy, giá trị của cây rau được thể hiện ở nhiều mặt trong xã hội từ dinh
dưỡng đến y học, chăn nuôi … .
Ở Việt Nam, cải bẹ xanh là loại rau được trồng phổ biến nhất do giá trị dinh
dưỡng mà nó mang lại. Ngoài ra, cải bẹ xanh còn là loại cây dễ thích nghi và dễ trồng
nhất trong điều kiện khí hậu và thời tiết của Việt Nam.
Việc trồng rau hiện nay đã rất phổ biến cả trong cộng đồng dân cư đô thị, người
dân hiện nay rất quan tâm về việc có thể tự cung cấp một phần rau cho gia đình vừa
giải trí, vừa có rau sạch và an toàn. Nhưng rau nói chung và cải bẹ xanh nói riêng là
một loại cây ngắn ngày cho năng suất cao, vì vậy lượng dinh dưỡng có sẵn từ trong đất
không đủ để cung cấp cho cây dù là loại đất tốt nhất. Do đó việc bón phân cho cây là
rất cần thiết khi trồng rau.
Về phân bón thì mỗi nhà vườn có cách chăm sóc và cách sử dụng phân bón
khác nhau. Phân bón hiện nay rất đa dạng với nhiều loại khác nhau từ phân vô cơ đến
phân hữu cơ, do đó tác dụng của từng loại phân đối với cây trồng cũng rất khác nhau.
Việc sử dụng phân bón hợp lý có ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng và phát triển
của cây. Tuy nhiên, việc tìm hiểu về sự ảnh hưởng của các loại phân đến cải bẹ xanh
còn rất hạn chế.
Để góp phần giải quyết vấn đề này, nhóm thực hiện đã tiến hành đề tài : “Khảo
sát ảnh hưởng của một số loại phân bón lên tính chất đất và sự sinh trưởng, phát triển
của cải bẹ xanh”
Đề tài đã đưa ra được tác động của từng loại phân loại phân bón lên sự sinh
trưởng và phát triển của cải bẹ xanh.


1


Đồ án tốt nghiệp
Kết quả của đề tài này có thể ứng dụng được trong cộng đồng dân cư đô thị
muốn tận dụng khoảng không trong gia đình để trồng rau tự cấp, nhằm mục đích có thể
chọn loại phân phù hợp, tốn ít chi phí cho việc trồng cải bẹ xanh.
2. Tình hình nghiên cứu
- Nguyễn Thành Phước với luận văn tốt nghiệp “Ảnh hưởng các dạng phân hữu
cơ đến độ phì nhiêu đất, sinh trưởng và năng suất cải bẹ xanh trên vùng đất cát ven
biển chuyên rau huyện xuyên mộc, tỉnh bà rịa vũng tàu” năm 2003: Nhóm nghiên cứu
của Nguyễn Thành Phước đã sử dụng các loại phân hữu cơ khác nhau nhằm đánh giá
khả năng cải tạo đất và cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng của từng loại phân. Và xác
định loại phân phù hợp nhất để sử dụng cho trồng cải bẹ xanh ở huyện Xuyên Mộc,
tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
- Ngô Quốc Tuấn với luận văn tốt nghiệp “Bước đầu xác định ảnh hưởng của
liều lượng phối trộn bã cà phê tạo giá thể hữu cơ đến sự sinh trưởng, phát triển và năng
suất rau an toàn (cải bẹ xanh, Brassica Juncea L.) năm 2005: Nhóm nghiên cứu của
Ngô Quốc Tuấn đã xác định hàm lượng bã cà phê thích hợp, mang lợi nhuận cao nhất
dùng để sử dụng cho việc trồng cải bẹ xanh.
3. Mục đích nghiên cứu
 Xác định được loại phân phù hợp cho việc trồng cải bẹ xanh đạt kết quả tối ưu
nhất.
 Đánh giá ảnh hưởng của các loại phân đến độ phì nhiêu của đất.
 Thiết lập được quy trình trồng cải bẹ xanh sử dụng các loại phân bón khác nhau.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
 Khảo sát sự phát triển của cải bẹ xanh ứng với từng loại phân bón khác nhau.
 Theo dõi sự biến đổi dinh dưỡng trong đất trước và sau khi trồng.
 Bằng các phương pháp xác định được loại phân thích hợp cho việc trồng cải bẹ
xanh nói riêng và loại rau cải nói riêng.


2


Đồ án tốt nghiệp
5. Các kết quả đạt được của đề tài
Xác định được ảnh hưởng của các loại phân bón lên tính chất đất và sự sinh
trưởng, phát triển của cải bẹ xanh.

3


Đồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu về rau xanh
1.1.1. Khái niệm
Rau từ lâu được biết đến là một loại thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn, nó
được dùng như các món ăn chính hoặc là phụ gia trong các món nấu hoặc thức uống.
Rau là phần thiết yếu của cuộc sống, nó vừa là thực phẩm, vừa là dược thảo, vừa
được dùng như gia vị.
Rau rất đa dạng và phong phú do đó những khái niệm về rau chỉ có thể dựa trên
công dụng của từng loại. Rau là một trong những nhân tố tích cực trong cân bằng dinh
dưỡng và duy trì tuổi thọ.
Giá trị của cây rau được thể hiện trong nhiều mặt đời sống của xã hội, ngoài về
giá trị dinh dưỡng nó còn đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của nền kinh
tế quốc dân, và là một trong các động lực thúc đẩy nghiên cứu khoa học.
1.1.2. Giá trị của cây rau
 Dinh dưỡng : Theo tính toán về dinh dưỡng học thì nhu cầu tiêu thụ rau bình quân
của mỗi người trên thế giới là 250 – 300g /ngày /người tức là 90 – 110kg /ngày

/người. Trong rau chứa các hợp chất quan trọng cho cơ thể như là vitamin ( gồm
vitamin A, B1, B2, C, E và PP …) , các chất khoáng ( Ca, P , Fe ) , các axit hữu cơ
và nhất là chất xơ. Nước chiếm tới 85 – 95% trọng lượng của rau, còn lại là chất
khô có chứa hàm lượng cacbon rất cao.
 Kinh tế : Rau là loại cây trồng đem lai nhiều lợi nhuận cho nền kinh tế quốc dân .
Trong năm 2011 tổng kinh ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam đạt khoảng 600
triệu USD. Các thị trường xuất khẩu rau chủ yếu của Việt Nam là Nhật Bản, Mỹ và
các nước Châu Âu. Các mặt hang xuất khẩu chủ yếu là rau tươi hoặc đã qua chế
biến như đóng hộp, làm gia vị, rau muối … .

4


Đồ án tốt nghiệp
 Y dược : Một số loại rau còn được dùng để làm thuốc. Trong y học cổ truyền cũng
đề cao giá trị của rau trong việc chữa bệnh. Ví dụ như tỏi được dùng để chữa bệnh
huyết áp và thấp khớp.
 Xã hội : Cây rau đóng một vị trí quan trọng trong đời sống xã hội nên nó diện tích
trồng rau càng ngày được mở rộng. Trong các thành thị hiện giờ việc trồng rau tại
gia ngày càng tăng, nó cũng giúp cho các hộ gia đình có thể tận dụng diện tích
trong nhà để tự cung cấp một số rau cho nhu cầu của bản thân. Ngoài ra ngành sản
xuất rau cũng thúc đẩy cho việc phát triển một số ngành nghề khác như là cung cấp
thức ăn cho ngành chăn nuôi, nguyên liệu cho các ngành sản xuất.
1.1.3. Phân loại
- Phân loại dựa vào bộ phận sử dụng :
Phương pháp này dựa vào những cây rau có bộ phận làm thực phẩm giống nhau thì xếp
cùng một loại. Các loại rau được xếp theo 6 nhóm :
 Rau ăn lá : cải xanh, xà lách, rau dền, rau diếp …
 Rau ăn quả : cà chua, dưa chuột, bầu, bí …
 Rau ăn củ : cà rốt, củ cải trắng, khoai tây …

 Rau ăn nụ, hoa : súp lơ, Atiso …
 Rau gia vị : ớt, hành, tỏi …
 Nấm (mushroom) : nấm rơm, nấm mèo, nấm hương …
- Phân loại dựa vào phương thức canh tác và đặc tính sinh vật học cây rau
Phương pháp phân loại này dựa vào đặc tính sinh vật học của cây rau và điều kiện
trồng trọt để phân loại. Các cây trồng cùng một nhóm có phương thức canh tác nói

5


Đồ án tốt nghiệp
chung là giống nhau và bị ảnh hưởng bởi những loại sâu và bệnh hại tương tự. Vì vậy
nhà nông học Xô Viết V.I. Edelstein đề nghị hệ thống phân loại tổng hợp như sau:
1- Rau ăn rễ củ (root crops): cà rốt, củ cải trắng, củ dền…
2- Rau ăn thân củ (tuber crops): khoai tây, khoai lang…
3- Rau ăn lá ngắn ngày (salad crops): xà lách, dền, thì là, cải ngọt, cải xanh …
4- Rau họ cải (cole crops): cải bắp, cải bong, su hào…
5- Rau họ hành tỏi (bulb crops): tỏi, hành tây…
6- Rau họ đậu (pulses): đậu đũa, đậu cove, đậu Hà Lan, đậu rồng…
7- Rau họ cà (solanaceous crops): cà tím, ớt, cà chua…
8- Rau bầu bí (Cucurbits): bầu, bí, dưa leo …
9- Rau lâu năm (perennial crops): măng tây, atiso…
10- Rau thủy sinh : củ ấu, rau muống…
11- Nấm (mushroom): nấm rơm, nấm mèo, nấm hương…
Phương pháp này đáp ứng được yêu cầu sản xuất, thể hiện ưu điểm là vừa hiểu
được đặc điểm sinh vật học và biện pháp kỹ thuật canh tác thích hợp với từng loại rau.
1.2. Khái niệm rau an toàn
1.2.1. Quy định tiêu chuẩn rau an toàn
- Rau an toàn: Những sản phẩm rau tươi (bao gồm tất cả các loại rau ăn củ, thân,
lá, hoa, quả) có chất lượng đúng như đặc tính giống của nó, hàm lượng các hoá chất

độc và mức độ nhiễm các sinh vật gây hại ở dưới mức tiêu chuẩn cho phép, bảo đảm
an toàn cho người tiêu dùng và môi trường, thì được coi là rau đảm bảo an toàn vệ sinh
thực phẩm, gọi tắt là "rau an toàn"
- Rau an toàn phải đạt các tiêu chuẩn sau.

6


Đồ án tốt nghiệp
 Cây không bị héo úa, thối rữa, hình thái bên ngoài còn tươi ngon, hấp dẫn.
 Dư lượng NO3- theo tiêu chuẩn qui định quốc tế.
 Dư lượng kim loại nặng không vượt quá tiêu chuẩn qui định của quốc tế.
 Dư lượng thuốc hóa học bảo vệ thực vật theo quy định trong nước.
 Hạn chế tối đa vi sinh vật gây bệnh cho người và động vật.
 Đảm bảo giá trị dinh dưỡng của sản phẩm.
1.2.2. Nguyên nhân gây nhiễm bẩn cho rau
 Bón phân vô cơ và hữu cơ không đúng kỹ thuật, bón quá nhiều phân bón hóa
học nhất là phân đạm, sử dụng phân chuồng tươi với vi sinh vật có hại.
 Nước tưới bị nhiễm bẩn : sử dụng nước thải công trình, nước thải công nghiệp
chưa xử lý, nước thải sinh hoạt …
 Sử dụng quá nhiều và không đúng quy định về thuốc trừ sâu, trừ bệnh. Lạm
dụng các chất kích thích tăng trưởng.
1.2.3. Điều kiện sản xuất rau an toàn
 Trình độ sản xuất: cần quy hoạch vùng, tổ chức và quản lý chặt chẽ nhất là về
thuốc trừ sâu và phân bón. Người sản xuất phải tự giác, có kiến thức và tiếp thu
quy trình sản xuất mới.
 Môi trường sản xuất rau phải sạch. đất, nước, không khí không bị ô nhiễm, nhất
là nước không được sử dụng nước thải để tưới, cần chủ động nguồn nước sạch.
 Sử dụng phân bón đúng phương pháp. Cấm dùng phân hữu cơ tươi để tưới cho
rau. Phân chuồng phải được ủ hoại mục. Phân khoáng phải bón cân đối, tránh

lạm dụng N. Các phân bón lá, kích thích tăng trưởng … dùng đúng chỉ dẫn.

7


Đồ án tốt nghiệp
 Áp dụng biện pháp phòng trừ sâu bệnh, không sử dụng thuốc bị cấm, dùng
thuốc ít độc, đúng phương pháp, tôn trọng thời gian cách ly.
 Cải tiến phương pháp thu hoạch, bảo quản, vận chuyển … để giảm hư hao, tăng
phẩm chất rau.
1.3. Cải bẹ xanh
1.3.1. Nguồn gốc
Cải bẹ xanh còn gọi là cải xanh, có nguồn gốc từ Trung Quốc và được trồng ở
nước này từ thế kỷ thứ 5 sau Công Nguyên. Cây được trồng rộng rãi ở miền Nam,
miền Trung Trung Quốc và Đài Loan. Cải xanh được trồng ở khắp nơi trên thế giới tuy
nhiên nhiều người cho rằng trung tâm đa dạng của cải xanh là ở Trung Á.
Ở nước ta cải bẹ xanh được trồng ở khắp nước, có thể trồng quanh năm trừ
những tháng nóng và mưa nhiều. Cây phát triển nhanh, cho năng suất cao trên đất giàu
mùn và thoát nước tốt.
1.3.2. Vị trí phân loại
Cải bẹ xanh thuộc
 Giới : Plantea (thực vật)
 Ngành : Angiospermatophyta (hạt kín)
 Lớp : Eudicots (hai lá mầm)
 Bộ

: Capparales (màn màn)

 Họ


: Cruciferae (thập tự)

 Chi : Brassica
 Loài : Brassica juncea (L.)

8


Đồ án tốt nghiệp

1.3.3. Đặc điểm sinh học cải bẹ xanh
Cây thân thảo sống quanh năm thích hợp khí hậu ôn hòa. Bộ rễ ăn nông và bộ lá
lớn nên chịu hạn kém. Rất mẫn cảm với phân hóa học. Lưu trữ các hóa chất và vi sinh
vật trên cây thường nhiều và lâu. Thời gian sinh trưởng ngắn, cây dùng làm rau ăn sau
40 – 45 ngày trồng.
Hệ rễ của cây thuộc loại rễ chùm, phân nhánh, phân bố chủ yếu ở tầng đất mặt,
không chịu được ngập úng. Thân thuộc loại thân thảo mọc thẳng đứng, trong giai đoạn
sinh trưởng sinh thực cây cao đến 70 cm. Cây có cuống lá nhỏ và hơi tròn, phiến lá nhỏ
và hẹp, bản lá mỏng có màu từ xanh vàng đến xanh đậm. Lá có hơi cay hình răng cưa
không đều, lá ở thân tiêu giảm hơn. Hoa có màu vàng nhạt, xếp thành chụm, hạt hình
cầu có màu đen
1.3.4. Giá trị sử dụng
Thành phần dinh dưỡng trong cải bẹ xanh khá cao, chứa nhiều thành phần
hoàng tố và vitamin K. Ngoài ra, cải xanh còn chứa rất nhiều vitamin A, B, C, D, chất
carotene, anbumin, acid nicotic … . Cải xanh còn là một trong những loại rau mà các
nhà dinh dưỡng khuyên dùng thường xuyên để bảo vệ sức khỏe và phòng chống bệnh
tật.
Cải xanh được dùng nhiều trong các bữa ăn hằng ngày như là các món canh, lẩu
hoặc ăn chung với các loại thức ăn khác như là gia vị.
Trong y học cổ truyền cải bẹ xanh được gọi là la thái, mao la, tuyết lý kỳ. Lá cải

có tính ôn, vị đắng. Được dùng để thông phổi hạ đờm, lợi khí khai vị, chủ yếu dùng
cho hàm ẩn nội thịnh, ho hen đờm nhiều, bụng đầy khó chịu. Nếu bị mẩn ngứa có thể
dùng nước đun lá cải lên rồi lấy nước rửa sẽ hết ngứa.

9


Đồ án tốt nghiệp

1.4. Điều kiện sinh thái của cải bẹ xanh
1.4.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của cây nhất là trong giai đoạn cây
nảy mầm. Trong thời kỳ nảy mầm tất cả các loại rau đều yêu cầu nhiệt độ cao để tăng
cường sự hô hấp cho cây, kích thích sự hoạt động của các men phân giải, sự trao đổi
chất và làm gia tăng sự phân chia tế bào phôi mầm, phân giải các chất khó tan thành dễ
tan, cung cấp năng lượng cho các quá trình nảy mầm (nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình
hút nước, hoạt động của các men phân giải protit, lipid, gluxit …)
Cải bẹ xanh thuộc loại chịu rét trung bình. Cây chịu được khí hậu nóng ẩm,
trong mùa lạnh cây sinh trưởng nhanh và cho năng suất cao, tuy nhiên ở Việt Nam vào
những tháng nóng nếu tưới đủ lượng nước cần thiết thì cây cho năng suất cao hơn
trong mùa mưa.
Ở nhiệt độ 18 – 20°C cây nảy mầm từ 2 – 3 ngày sau khi gieo. Nhiệt độ thích
hợp cho cây phát triển là 15 – 20°C. Nhiệt độ để cây ra hoa kết hạt từ 20 – 25°C.
Nhiệt độ trên 30°C có thể làm giảm sự sinh trưởng của cây, cây phát triển kém
và chậm lớn. Nếu nhiệt độ trên 40°C thì quá trình hô hấp cao hơn quang hợp dẫn đến
làm cây chết.
1.4.2. Ánh sáng
Thời gian chiếu sáng ảnh hưởng đến đặc trưng, tốc độ sinh trưởng và phát triển
của cây . Hiểu biết được yêu cầu thời gian chiếu sáng trong ngày thích hợp của cây
giúp ta xác định được thời gian trồng cây thích hợp nhất trong năm.

Cải bẹ xanh thuộc loại nhóm rau ngắn ngày, cường độ ánh sáng trung bình. Yêu
cầu thời gian chiếu sáng trong ngày từ 10 – 12 giờ. Có khả năng chịu bóng râm hơn
các loại rau khác.

10


Đồ án tốt nghiệp

1.4.3. Nước và độ ẩm
Nước rất quan trọng cho đời sống của cây rau, nó là môi trường cho các chất
dinh dưỡng di chuyển trong cây, tham gia vào các quá trình tổng hợp, điều hòa nhiệt
độ trên lá. Nước có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất của rau.
Cải bẹ xanh có hệ rễ cạn, lá trên cây không nhiều và lớn do vậy cây cần được
giữ ẩm thường xuyên trong thời gian sinh trưởng. Độ ẩm đất thích hợp là 70 – 80 %
kết hợp với độ ẩm không khí cao giúp cho cây sinh trưởng và phát triển tốt.
Cải bẹ xanh chịu úng và ngập kém, nếu đất quá ẩm kéo dài 3 – 5 ngày sẽ làm
cho rễ cây bị nhiễm độc và cây phải sống trong điều kiện yếm khí không tốt cho quá
trình phát triển của rễ.
1.4.4. Đất
Cải bẹ xanh sinh trưởng được trên nhiều loại đất khác nhau nhưng cây phát triển
tốt nhất khi trồng trên nền đất tơi xốp, thoát nước tốt và có độ mùn cao, pH từ 5 – 6,5
1.4.5. Chất dinh dưỡng
Cải bẹ xanh là thuộc cây ngắn ngày, hàm lượng dinh dưỡng cao nên cần hút một
lượng dinh dưỡng cao từ đất, nhưng lượng dinh dưỡng có sẵn trong đất không đủ để
cung cấp cho cây dù là loại đất giàu dinh dưỡng nhất. Vì vậy cần phải bón nhiều các
nguyên tố đa lượng (NPK) và vi lượng cho cây (Mn, Zn, Mo…)
1.4.5.1. Đạm (N)
Nitơ có tác dụng trong suốt quá trình sinh trưởng của cây. N là thành phần chính
của protein cấu tạo nên tế bào, là thành phần của các hợp chất như enzyme, diệp lục,

glucozit, chất điều hòa sinh trưởng … .
Đạm thúc đẩy quá trình quang hợp, phát triển thân lá, kéo dài thời gian sinh
trưởng và tuổi thọ của lá. Đạm có vai trò quan trọng trong việc quyết định năng suất và
chất lượng của rau ăn lá.

11


Đồ án tốt nghiệp
Nếu thừa đạm sẽ làm kéo dài thời gian sinh trưởng thân lá, ra hoa, quả muộn,
cây chín chậm, thân lá non mềm, khả năng chống chịu điều kiện ngoại cảnh giảm.
Ngoài ra bón quá nhiều đạm còn có thể dẫn đến dư lượng Nitrat tồn đọng trong thân lá
gây ảnh hưởng đến người sử dụng.
Nếu thiếu đạm cây sinh trưởng còi cọc, thân lá nhỏ, lá chuyển từ màu xanh sang
vàng nhạt. Dạng đạm thích hợp cho rau là ure [CO(NH4)2]
1.4.5.2. Lân (P)
Lân là thành phần cấu tạo cúa acid nucleic, adenozinphotphat, các polyphotphat.
Lân còn tham gia vào quá trình tổng hợp hydratcacbon, protein, lipid.
Lân có tác dụng lớn nhất khi cây còn nhỏ. Lân kích thích phát triển bộ rễ, tăng
cường quá trình hút nước và vận chuyển chất dinh dưỡng, lân còn có vai trò quan trọng
trong quá trình hô hấp và quang hợp.
Thiếu lân lá có màu xanh tối, cây tăng trưởng chậm, quả và hạt lâu chín. Lân
trong đất thường ở dạng khó tiêu nên thường bón super lân vì nó dễ tiêu và chứa hàm
lượng lân cao.
1.4.5.3. Kali (K)
Kali giúp tăng cường quá trình quang hợp tổng hợp chất hữu cơ, kích thích hoạt
động của các enzyme, tham gia vận chuyển chất trong cây.
Kali làm cho cây cứng cáp, tăng khả năng chống đỗ do K thúc đẩy tạo thành các
bó mạch, tăng bề dày của các giác mô. Ngoài ra K còn giúp tăng khả năng chống chịu
với các điều kiện ngoại cảnh như thời tiết và sâu bệnh, giúp làm tăng khả năng bảo

quản.
Dạng K thích hợp dùng cho rau là K2SO4.
1.4.5.4. Canxi (Ca)

12


Đồ án tốt nghiệp
Canxi có nhiều trong các bộ phận của cây trên mặt đất, tập trung chủ yếu vào
các bộ phận già, ít được vận chuyễn và phân phối lại trong cây. Ca có nhiều trong hạt,
có tác dụng đối với sự sinh trưởng của rễ và các bộ phận trên mặt đất.
Có tác dụng làm tăng độ phì nhiêu của đất, trung hòa acid trong cây, giảm thiểu
tác hại của ion H+ trong đất. Vì vậy, đất chua cần bón vôi trước khi gieo trồng.
Dạng canxi thường dùng cho rau là Nitratcanxi ( Ca(NO3)2.4H2O ) hoặc
supephotphatcanxi ( Ca(H2PO4)2.H2O ).
1.4.5.5. Nguyên tố vi lượng
Các nguyên tố vi lượng giúp thúc đẩy sự hoạt động của các enzyme, tham gia
vào quá trình trao đổi chất, tăng khả năng chống chịu, tăng sự hút đạm của cây.
Các nguyên tố vi lượng thường sử dụng cho rau là B, Mo, Zn, Cu, Mn. Nguồn
nguyên tố này có nhiều trong các loại phân hữu cơ, đặc biệt là phân chuồng.
1.4.6. Sâu bệnh chủ yếu trên cải bẹ xanh
- Sâu hại
 Sâu tơ (plutella xylostella): phá hoại ở tất cả mọi giai đoạn sinh trưởng của cây.
Khi cây bắt đầu có dấu hiệu phá hoại của sâu tơ thì phải phun thuốc ngay,
nhưng tránh làm dư lượng thuốc.
 Bọ nhảy (phyllotreta striolata): con trưởng thành gây hại vào mùa khô, còn mùa
ẩm thường gây hại phần rễ cây bên dưới mặt đất làm héo cây. Sử dụng thuốc trừ
sâu gốc lân để trị, phun sát gốc cây.
- Bệnh hại
 Chết rạp cây con: bệnh thường xuất hiện lúc cây mới nảy mầm, bệnh do nhiều

nguyên nhân gây ra nhưng chủ yếu là do các chủng nấm tiềm ẩn trong đất trồng.

13


Đồ án tốt nghiệp
Xử lý bằng cách trộn thuốc trừ nấm vào gốc để diệt bệnh, không để đất trồng
quá ẩm.
 Thối nhũn: bệnh thường xuất hiện lúc trời ẩm và nhiệt độ cao, nhất là giai đoạn
cây mới cấy.
1.5. Sơ lược về phân bón
1.5.1. Phân vô cơ
Phân vô cơ hay còn gọi là phân hóa học là các loại muối khoáng có chứa các
chất dinh dưỡng của cây. Có 13 chất dinh dưỡng khoáng thiết yếu đối với sinh trưởng
và phát triển của cây. Trong đó có 3 nguyên tố đa lượng là: N, P, K; 3 nguyên tố trung
lượng là: Ca, Mg, S và 7 nguyên tố vi lượng: Fe, Mn, Zn, Cu, Mo, B, Cl. Ngoài ra, còn
một số nguyên tố khác cần thiết cho từng loại cây như: Na, Si, Co, Al…
Phân vô cơ gồm các loại chính là : phân đạm, phân lân, phân kali, vôi bón
ruộng, phân tổng hợp và phân hỗn hợp.
1.5.1.1. Phân đạm
Gồm các loại phân cung cấp đạm cho cây
 Phân ure [CO(NH4)2]
Phân ure có 44 – 48% N nguyên chất. Loại phân này chiếm 59% tổng số các
loại phân đạm được sản xuất ở các nước trên thế giới. Ure là loại phân có tỷ lệ N cao
nhất.
Trên thị trường hiện có 2 loại phân ure là loại tinh thể trắng, hạt tròn, dễ tan
trong nước, hút ẩm mạnh; loại khác có dạng viên nhỏ như trứng cá có bổ sung thêm
chất chống ẩm nên dễ bảo quản và vận chuyển.
Phân được dùng để bón thúc, pha loãng theo nồng độ 0,5 – 1,5% dùng để phun
lên lá.


14


Đồ án tốt nghiệp
 Phân amon nitrat (NH4NO3)
Phân amon nitrat có chứa 33 – 35% N nguyên chất. Ở các nước trên thế giới
loại phân này chiếm 11% tổng số phân đạm được sản xuất hàng năm.
Phân này ở dưới dạng tinh thể muối kết tinh có màu vàng xám. Amon nitrat dễ
chảy nước, dễ tan trong nước, dễ bón cục, khó bảo quản và khó sử dụng. Phân thường
được pha thành dung dịch để tưới.
 Phân sunphat đạm (NH4)2SO4
Còn gọi là phân SA. Sunphat đạm có chứa 20 – 21% N nguyên chất. Trong
phân này còn có 29% lưu huỳnh (S). Trên thế giới loại phân này chiếm 8% tổng lượng
phân hoá học sản xuất hàng năm.
Phân này có dạng tinh thể, mịn, màu trắng ngà hoặc xám xanh. Phân có mùi
nước tiểu (amoniac), vị mặn và hơi chua. Cho nên nhiều nơi gọi là phân muối diêm.
Phân dễ tan trong nước, khó bón cục nên dễ sử dụng và bảo quản. Phân không
được bón trên đất phèn vì dễ làm chua thêm đất, nếu bón trên đất phèn, chua thì phải
bón thêm vôi, lân trước khi bón sunphat đạm.
 Phân photphat đạm
Là loại phân vừa có đạm, vừa có lân. Trong phân có tỷ lệ đạm là 16%, tỷ lệ lân
là 20%.
Phân có dạng viên, màu xám tro hoặc trắng. Phân dễ tan trong nước và có tác
dụng nhanh. Phân dùng để bón lót hoặc bón thúc đều tốt.
Phân thích hợp ở đất nhiễm mặn vì không làm tăng độ mặn, độ chua. Khi bón
cần bổ sung thêm các loại phân khác vì tỷ lệ đạm trong phân hơi thấp.
 Những điều cần lưu ý khi sử dụng phân đạm

15



Đồ án tốt nghiệp
Phân cần được bảo quản trong các túi nilông. Chỗ để phân cần thoáng mát, khô
ráo, mái không bị dột. Không để chung phân đạm cùng với các loại phân khác.
Cần bón đúng đặc tính và nhu cầu của cây trồng. Cây có những đặc tính rất khác
nhau. Nhu cầu của cây đối với N cũng rất khác nhau. Có cây yêu cầu nhiều N, có cây
yêu cầu ít. Nếu bón N nhiều, vượt quá yêu cầu của cây N cũng gây ra những tác hại
đáng kể. Bón đúng yêu cầu của cây N phát huy tác dụng rất tốt.
Cần bón đúng dạng phân theo đặc điểm của cây và của đất đai. Đối với các loại
cây trồng cạn như: ngô, mía, bông v.v.. bón đạm nitrat là thích hợp, nhưng đối với lúa
nước nên bón đạm clorua hoặc SA. Đối với các loại cây họ đậu nên bón đạm sớm,
trước khi nốt sần được hình thành trên rễ cây. Khi trên rễ cây đã có các nốt sần, không
nên bón đạm, vì đạm ngăn trở hoạt động cố định đạm từ không khí của các loài vi
khuẩn nốt sần.
Cần bón đạm đúng với đặc điểm của đất:
o Phân có tính kiềm nên bón cho đất chua.
o Phân chua sinh lý nên bón cho đất kiềm.
o Đất lầy thụt, nhiều bùn không cần bón phân đạm.
Cần bón đạm đúng lúc. Tốt nhất là bón vào thời kỳ sinh trưởng mạnh nhất của
cây.
Cần bón đạm đúng liều lượng và cân đối với lân và kali.
Bón phân đạm cần lưu ý đến diễn biến của thời tiết. Không bón lúc mưa to, lúc
ruộng vườn đầy nước.
Không bón đạm tập trung vào một lúc, một chỗ, mà cần chia thành nhiều lần để
bón và bón vãi đều trên mặt đất ở những nơi cần bón. Không bón đạm quá thừa. Vì khi
thừa đạm, cây phát triển mạnh, dễ đổ ngã, ra hoa chậm, ít hạt, hạt lép nhiều, quả dễ

16



Đồ án tốt nghiệp
rụng, nhiều sâu bệnh, phẩm chất quả giảm. Tốn tiền mua phân đạm mà không thu được
kết quả gì, gây lãng phí.
Bón phân đạm cần kết hợp với làm cỏ, xới đất, sục bùn (đối với lúa).
1.5.1.2. Phân lân
 Photphat nội địa
Phân có tỷ lệ P thay đổi từ 15 – 25%. Loại phân thường bán trên thị trường có tỷ
lệ là 15 – 18% P.
Phân ở dạng bột mịn, màu nâu sẫm hoặc nâu nhạt. Phần lớn lân trong phân ở
dạng khó tiêu. Phân có tỷ lệ vôi cao nên có khả năng khử chua. Phân ít bị hút ẩm và
biến chất nên dễ dàng bảo quản.
Phân chỉ dùng để bón lót không dùng để bón thúc. Có thể trộn chung với phân
đạm hoặc ủ với phân chuồng dùng để bón rất tốt.
 Super lân
Chứa từ 16 – 20% P nguyên chất. Ngoài ra phân còn chứa một lượng lớn thạch
cao và axit.
Phân ở dạng bột mịn trắng, vàng xám hoặc xám thiếc. Một số được sản xuất
dưới dạng viên. Phân dễ hòa tan trong nước, ít bị rửa trôi và tác dụng nhanh nên dễ sử
dụng. Phân ít hút ẩm nhưng nếu bảo quản không cẩn thận có thể bị bón thành từng cục.
Phân có thể dùng để bón lót hoặc bón thúc đều được. Có thể ủ với phân chuồng
để bón. Phân này có thể sử dụng để bón ở các loại đất trung tính, đất kiềm, đất chua
đều được. Tuy nhiên, ở các loại đất chua nên bón vôi khử chua trước khi bón supe lân.

 Phân apatit

17


Đồ án tốt nghiệp

Phân có tỷ lệ P hay thay đổi nhiều. Thường được chia thành 3 loại : loại apatit
giàu có trên 38% P, loại apatit trung bình có 17 – 38% P, loại apatit nghèo có dưới
17% P.
Loại apatit giàu thường được sử dụng chế biến thành loại phân lân khác, còn 2
loại trung bình và nghèo được đem nghiền thành bột để sử dụng.
Phân ở dạng bột mịn, màu nâu đất hoặc màu xám nâu. Phần lớn lân trong phân
ở dạng khó tiêu. Cách sử dụng giống như phân photphat nội địa. Phân ít hút ẩm và ít
biến chất nên sử dụng và bảo quản dễ dàng.
 Phân lân kết tủa
Phân có tỷ lệ lân nguyên chất tương đối cao 27 – 31%. Ngoài ra trong phân có
một ít canxi.
Phân có dạng bột trắng, nhẹ, xốp trong giống như vôi bột. Phân ít hút ẩm nên
bảo quản dễ dàng. Phân được dùng bón lót hay bón thúc đều được, phân bón bằng cách
rải đều, ít khi bón tập trung.
1.5.1.3. Phân kali
 Phân Clorua kali
Phân chứa 50 – 60% K. Trong phân còn chứa một ít NaCl. Là loại phân kali
được sản xuất với số lượng lớn nhất hiện nay đến 93% tổng lượng phân kali.
Phân có dạng bột màu hồng như muối ớt, có dạng hình hạt nhỏ. Là phân sinh lý
chua, phân có độ rời tốt, dễ bón. Khi bị ẩm phân sẽ kết dính lại với nhau khó sử dụng.
Phân bón được cho nhiều loại cây khác nhau, có thể dùng để bón lót hoặc bón
thúc đều được.

 Phân sunphat kali

18


Đồ án tốt nghiệp
Phân chứa hàm lượng kali nguyên chất từ 45 – 50%. Trong phân còn chứa 18%

lưu huỳnh.
Phân có dạng tinh thể nhỏ, mịn, màu trắng. Phân dễ tan trong nước, ít hút ẩm, ít
bón cục.
Phân dùng được cho nhiều loại cây trồng. Là loại phân chua sinh lý, không nên
dùng phân này liên tục trên đất vì có thể làm tăng độ chua của đất.
1.5.1.4. Vôi bón ruộng
Canxi chiếm tới 30% lượng khoáng của cây trồng, vì vậy bón vôi sẽ giúp cung
cấp thêm canxi để cho cây sử dụng.
Vôi còn có tác dụng cải tạo đất chua mặn, tạo điều kiện cho vi sinh vật có ích
trong đất hoạt động. Vôi còn có khả năng tiêu diệt một số loài sâu bệnh, khử độc cho
cây khi trong đất thừa Fe, Al, H2S.
Dạng vôi được sử dụng phổ biến nhất hiện nay là vôi nghiền chứa từ 50 – 80%
chất vôi, vôi được làm từ đá vôi, vỏ sò, vỏ ốc … . Vôi có tác dụng chậm nên thường
dùng để bón lót, thường bón chung với phân chuồng và phân hữu cơ.
1.5.1.5. Phân tổng hợp và phân hỗn hợp :
Phân tổng hợp là các loại phân đã được sản xuất thông qua các phản ứng hoá
học để tạo thành một thể phân bón gồm nhiều nguyên tố dinh dưỡng. Phân này còn
được gọi là phân phức hợp.
Phân hỗn hợp là các loại phân tạo được do quá trình trộn lẫn 2 hoặc nhiều loại
phân đơn với nhau một cách cơ giới và đều đặn.
Phân tổng hợp cũng như phân hỗn hợp có các tỷ lệ NPK ở các tổ hợp khác nhau
được lựa chọn phù hợp với từng loại đất và từng nhóm cây trồng. Nhiều trường hợp
trong phân tổng hợp cũng như phân hỗn hợp còn có thêm cả các nguyên tố Mg, Ca, S
và các nguyên tố vi lượng khác.

19


Đồ án tốt nghiệp
Trên thị trường hiện đang có các loại phân sau đây:

o Loại 2 yếu tố N và P với tỷ lệ NPK: 18:46:0 và 20:20:0 …
o Loại 3 yếu tố NPK với tỷ lệ: 20:20:10 và 15:15:15 …
o Loại 4 yếu tố N, P, K, Mg với tỷ lệ: 14:9:21:2; 12:12:17:2 …
Các loại phân tổng hợp và hỗn hợp chỉ phát huy hiệu lực tốt khi được bón đúng
với yêu cầu của cây và phù hợp với tính chất của các loại đất. Vì vậy, muốn sử dụng có
hiệu quả các loại phân này cần nắm được đầy đủ và cụ thể đặc điểm của cây và tính
chất của đất.
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu khoa học, hiện nay các xí nghiệp phân bón đã
sản xuất ra các loại phân tổng hợp và phân hỗn hợp chuyên dùng cho từng loại cây cụ
thể, như phân bón cho cao su, cho cà phê, cho chè, cho rau, cho đậu, v.v..
1.5.2. Phân hữu cơ
Phân gồm các loại chính là : phân chuồng, phân rác, phân xanh, phân vi sinh
1.5.2.1. Phân chuồng
Phân chuồng là loại phân do gia súc thải ra. Chất lượng và giá trị của phân
chuồng phụ thuộc rất nhiều vào cách chăm sóc, nuôi dưỡng, chất liệu độn và cách ủ
phân.

20


Đồ án tốt nghiệp

Bảng 1.1. Thành phần dinh dưỡng trong phân chuồng
Đơn vị %
Loại phân

H2 O

N


P2O5

K2 O

CaO

MgO

Lợn

82,0

0,80

0,41

0,26

0,09

0,10

Trâu bò

83,1

0,29

0,17


1,00

0,35

0,13

Ngựa

75,7

0,44

0,35

0,35

0,15

0,12



56,0

1,63

1,54

0,85


2,40

0,74

Vịt

56,0

1,00

1,40

0,62

1,70

0,35

(Nguồn: cuctrongtrot.gov.vn)
Trong 10 tấn phân chuồng có thể lấy ra được một số nguyên tố vi lượng sau :
Bo 50 – 200g, Cu 50 – 150g, Mn 500 – 2000g, Zn 200 – 1000g, Co 2 – 10g, Mo 2 –
25g.
Phân chuồng thường được ủ trước khi đem sử dụng. Ủ phân là biện pháp cần
thiết trước khi đem phân ra sử dụng. Bởi vì trong phân chuồng tươi còn nhiều hạt cỏ
dại, bào tử nấm, xạ khuẩn, vi khuẩn … . Do đó, ủ phân vừa có tác dụng sử dụng nhiệt
độ tương đối cao trong quá trình phân hủy chất hữu cơ để tiêu diệt hạt cỏ dại và mầm
mống gây bệnh vừa thúc đẩy quá trình phân hủy chất hữu cơ, đẩy nhanh quá trình
khoáng hóa để khi bón vào đất phân hữu cơ có thể nhanh chóng cung cấp chất dinh
dưỡng cho cây.
Ủ phân làm cho trọng lượng phân chuồng có thể giảm xuống, nhưng chất lượng

phân chuồng tăng lên. Sản phẩm cuối cùng của quá trình ủ phân là loại phân hữu cơ
được gọi là phân ủ, trong đó có mùn, một phần chất hữu cơ chưa phân huỷ, muối
khoáng, các sản phẩm trung gian của quá trình phân huỷ, một số enzym, chất kích
thích và nhiều loài vi sinh vật hoại sinh.

21


Đồ án tốt nghiệp
Chất lượng và khối lượng phân ủ thay đổi nhiều tuỳ thuộc vào thời gian và
phương pháp ủ phân. Thời gian và phương pháp ủ phân ảnh hưởng đến thành phần và
hoạt động của tập đoàn vi sinh vật phân hủy và chuyển hoá chất hữu cơ thành mùn, qua
đó mà ảnh hưởng đến chất lượng và khối lượng phân ủ.

1.5.2.2. Phân rác
Còn được gọi là phân compost. Là loại phân hữu cơ được chế biến từ rác, cỏ
dại, thân lá cây xanh, bèo tây, rơm rạ, chất thải rắn thành phố … được ủ với một số
phân men như phân chuồng, nước giải, lân, vôi … cho đến khi hoại mục.
Phân rác có thành phần dinh dưỡng thấp hơn phân chuồng và thay đổi trong
những giới hạn rất lớn tuỳ thuộc vào bản chất và thành phần của rác.
Nguyên liệu để làm phân rác có các loại sau đây
o Rác các loại (các chất phế thải đã loại bỏ các tạp chất không phải là hữu cơ, các
chất không hoại mục được).
o Tàn dư thực vật sau khi thu hoạch như rơm rạ, thân lá cây.
o Các chất gây men và phụ trợ (phân chuồng hoại mục, vôi, nước tiểu, bùn, phân
lân, tro bếp).
1.5.2.3. Phân xanh
Là loại phân được làm từ các bộ phận trên mặt đất của cây. Phân thường được
sử dụng tươi không cần ủ, vì vậy chỉ cần đem phân đi phân hủy là có thể sử dụng.
Phân thường được dùng để bón lót cho cây hoặc dùng để ép xanh cho cây lâu

năm.
Các loại cây được dùng để làm phân thường là các cây họ đậu, một số được làm
từ cỏ lào, cây quỳ dại … . Các loại cây họ đậu nhờ có các vi sinh vật sống cộng sinh

22


Đồ án tốt nghiệp
trên cây giúp cây hút đạm, lượng đạm này về sau có thể cung cấp một phần cho cây
trồng. Cây họ đậu còn có khả năng hút lân khó tiêu và kali từ những lớp đất sâu mạnh
hơn nhiều loài cây khác.
Cây phân xanh dễ trồng, phát triển nhanh và mạnh. Ngoài việc được sử dụng
làm phân bón cho cây trồng, các loài cây phân xanh còn được dùng để làm cây phủ đất,
cây che bóng, cây giữ đất chống xói mòn, cây cải tạo đất, nâng cao độ phì nhiêu của
đất.
Cây phân xanh có nhiều loài và phần lớn có khả năng thích nghi rộng cho nên
cây phân xanh có thể trồng được ở nhiều nơi và có thể nói, nơi nào cũng có thể trồng
được phân xanh. Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới của nước ta, chúng ta có tập đoàn
cây phân xanh rất phong phú. Với điều kiện khí hậu ẩm, mưa nhiều, nhiệt độ cao, quá
trình rửa trôi, xói mòn đất diễn ra với cường độ lớn, các loại cây phân xanh có vai trò
rất to lớn trong việc gìn giữ, cải tạo đất và góp phần rất đắc lực làm tăng năng suất các
loại cây trồng
Bảng 1.2. Hàm lượng đạm và lân trong một số cây phân xanh
(% chất khô)
Cây phân xanh

Đạm (N)

Lân (P2O5)


Muồng lá tròn

2,74

0,39

Điền thanh

2,66

0,28

Keo đậu

2,85

0,62

Cốt khí

2,43

0,27

Muồng sợi

1,22

0,17


Đậu đen

1,70

0,32

Bèo hoa dâu

4,75

0,64

Bèo tấm

2,80

0,39

(Nguồn: cuctrongtrot.gov.vn)

23


Đồ án tốt nghiệp
Sử dụng cây phân xanh có nhiều cách, nhưng chủ yếu là các cách sau đây:
 Khi cây phân xanh ra hoa, người ta cày vùi chúng vào đất vì lúc này cây phân
xanh có năng suất sinh khối cao, cây chưa có hạt nên hạt chưa rụng xuống đất
mọc thành cây con gây trở ngại cho việc trồng cây chính vụ sau.
 Dùng cây phân xanh bón lót cho cây trồng lúc làm đất.
 Đưa vào hệ thống luân canh, sau một số vụ trồng cây trồng chính, người ta trồng

một vụ cây phân xanh để làm tốt đất và loại trừ một số loài sâu bệnh của cây
trồng chính.
 Tủ gốc, phủ luống, “ép xanh” cho cây lâu năm.
1.5.2.4. Phân bã cà phê
Là sản phẩm phân bón được làm từ bã cà phê đã qua giai đoạn ủ sinh học. Bã cà
phê là sản phẩm được thải ra từ công nghiệp chế biến cà phê hòa tan. Trên thế giới,
lượng cà phê thải ra hang năm vào khoảng 6 – 7 tấn.
Trước đây lượng bã cà phê chưa được tận dụng đáng kể, nhưng gần đây đã có
nhiều nghiên cứu về việc sử dụng bã cà phê cho nhiều mục đích khác nhau trong đó
phải kể đến là sử dụng vào sản xuất phân bón dùng cho trồng cây.
Tại trường đại học Công nghiệp thực phẩm Tp. Hồ Chí Minh, bã cà phê được ủ
với chế phẩm sinh học BIMA cùng với super phosphate Lâm Thao: 15 – 16,5% P2O5 +
11 – 12% S và 22 – 23% Ca(NH4)2SO4. Phân được ủ trong vòng 30 ngày sau đó được
sấy khô để đạt độ ẩm <35% rồi mới được đem đi sử dụng.
Ngoài ra bã cà phê còn được sử dụng làm nguyên liệu trộn làm giá thể dùng cho
trồng rau an toàn. Bã cà phê còn là vật liệu tốt để cải tạo đất trồng.

24


×