Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh đông đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HÀ THU HẰNG

CHẤT LƢỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HÀ THU HẰNG

CHẤT LƢỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đinh Thị Thanh Vân
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ


CHẤM LUẬN VĂN

TS. ĐINH THỊ THANH VÂN

PGS. TS. PHÍ MẠNH HỒNG

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn với đề tài “Chất lượng thẩm định tài chính
dự án đầu tư tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Đông Đô” là công trình nghiên cứu riêng của tôi.
Các số liệu trong luận văn đƣợc sử dụng trung thực. Kết quả nghiên cứu đƣợc
trình bày trong luận văn này chƣa từng đƣợc công bố tại bất kỳ công trình nào khác.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả

Hà Thu Hằng


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trƣờng Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, đến quý thầy cô trong Khoa Tài chính Ngân hàng, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi

để tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến TS. Đinh
Thị Thanh Vân đã hƣớng dẫn tận tình, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo Ngân hàng, lãnh đạo các phòng ban,
các anh chị cán bộ công nhân viên tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
– Chi nhánh Đông Đô đã nhiệt tình giúp đỡ trong quá trình hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi cũng xin cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi ngƣời!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả

Hà Thu Hằng


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU ............................................................... ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ....................................................................................... iv
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ VÀ CHẤT LƢỢNG THẨM
ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI . 5
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan ........................................ 5
1.2. Cơ sở lý luận về thẩm định dự án đầu tƣ ................................................ 12

1.2.1.Khái niệm thẩm định dự án đầu tƣ ......................................................... 12
1.2.2.Phƣơng pháp thẩm định dự án đầu tƣ .................................................... 13
1.2.3. Thẩm định tài chính dự án đầu tƣ ........................................................ 14
1.3. Chất lƣợng thẩm định tài chính dự án đầu tƣ tại Ngân hàng thƣơng mại 22
1.3.1. Quan niệm về chất lƣợng thẩm định tài chính dự án đầu tƣ ................. 22
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng thẩm định tài chính dự án đầu tƣ của
NHTM ............................................................................................................. 23
1.3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng thẩm định tài chính dự án đầu tƣ...27
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 31
2.1. Nội dung và quy trình nghiên cứu ........................................................... 31
2.1.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 31
2.1.2. Quy trình nghiên cứu ............................................................................ 31
2.2. Phƣơng pháp phân tích thực trạng chất lƣợng thẩm định tài chính dự án
đầu tƣ ............................................................................................................... 33
2.3. Phƣơng pháp phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng thẩm định
tài chính dự án đầu tƣ ...................................................................................... 34
2.3.1. Mô hình nghiên cứu .............................................................................. 34


2.3.2. Thiết kế bảng hỏi và thang đo ............................................................... 37
2.4. Thu thập dữ liệu nghiên cứu .................................................................... 40
2.4.1. Triển khai thu thập dữ liệu .................................................................... 40
2.4.2.Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ................................................................ 40
2.5. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu ....................................................................... 43
2.5.1. Xử lý dữ liệu thứ cấp............................................................................. 43
2.5.2. Xử lý dữ liệu sơ cấp .............................................................................. 43
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI NGÂN HÀNG BIDV CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ ..... 47
3.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển
chi nhánh Đông Đô ......................................................................................... 47

3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát Triển
chi nhánh Đông Đô ......................................................................................... 47
3.1.2. Hệ thống bộ máy tổ chức và quản lý của Ngân hàng Đầu tƣ và phát
triển chi nhánh Đông Đô ................................................................................. 49
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh từ năm 2011 – 2014.. 51
3.2. Thực trạng chất lƣợng thẩm định tài chính dự án đầu tƣ tại Ngân hàng
Đầu tƣ và Phát triển chi nhánh Đông Đô ........................................................ 54
3.2.1. Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tƣ tại Ngân hàng BIDV chi
nhánh Đông Đô ............................................................................................... 54
3.2.2. Chất lƣợng thẩm định tài chính dự án đầu tƣ tại Ngân hàng BIDV chi
nhánh Đông Đô ............................................................................................... 70
3.2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng thẩm định tài chính dự
án đầu tƣ tại ngân hàng BIDV chi nhánh Đông Đô ........................................ 77
3.3. Đánh giá chất lƣợng thẩm định tài chính dự án đầu tƣ tại Ngân hàng Đầu
tƣ và Phát triển chi nhánh Đông Đô ................................................................ 85
3.3.1. Thành tích đạt đƣợc............................................................................... 85


3.3.2. Hạn chế.................................................................................................. 88
3.3.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 89
CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THẨM ĐỊNH TÀI
CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ ............................................................................... 93
4.1. Định hƣớng hoạt động của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển chi nhánh
Đông Đô trong thời gian tới ............................................................................ 93
4.1.1. Định hƣớng chung của Ngân hàng BIDV chi nhánh Đông Đô ............ 93
4.1.2. Định hƣớng cho công tác thẩm định tài chính dự án đầu tƣ ................. 93
4.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng thẩm định tài chính dự án đầu tƣ tại Ngân
hàng BIDV chi nhánh Đông Đô ...................................................................... 94
4.2.1. Nhóm giải pháp về cán bộ thẩm định ................................................... 95

4.2.2. Nhóm giải pháp về quy trình, nội dung và phƣơng pháp thẩm định .... 97
4.2.3. Nhóm giải pháp về nguồn thông tin thu thập........................................ 97
4.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng thẩm định tài chính dự án
đầu tƣ tại BIDV chi nhánh Đông Đô ............................................................ 100
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nƣớc và các bộ ngành có liên quan ...................... 100
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam................................... 101
4.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam .................. 102
4.3.4. Kiến nghị với chủ đầu tƣ ..................................................................... 103
KẾT LUẬN ................................................................................................... 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 106
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BIDV

Ngân hàng đầu tƣ và phát triển

2

CBTĐ


Cán bộ thẩm định

3

DADT

Dự án đầu tƣ

4

ĐCTC

Định chế tài chính

5

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

6

KQKD

Kết quả kinh doanh

7

NHNN


Ngân hàng nhà nƣớc

8

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

9

PGD

10

QHKH

Quan hệ khách hàng

11

QLKD

Quản lý kinh doanh

12

QLRR

Quản lý rủi ro


13

QTK

Quỹ tiết kiệm

14

TTQT

Thanh toán quốc tế

Phòng giao dịch

i


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
STT

Bảng

Nội dung

Trang

Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
1


Bảng 3.1

Đầu tƣ và phát triển – Chi nhánh Đông Đô từ

50

năm 2011-2014
Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Đầu tƣ
2

Bảng 3.2

và phát triển – Chi nhánh Đông Đô từ năm

51

2011-2014
Tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng
3

Bảng 3.3

Đầu tƣ và phát triển – Chi nhánh Đông Đô từ

52

năm 2011-2014
4

Bảng 3.4


5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9

10

Bảng 3.10

11

Bảng 3.11

12


Bảng 3.12

13

Bảng 3.13

14

Bảng 3.14

Bảng chỉ tiêu khả năng thanh khoản của Công ty
TNHH Oriental Việt Nam
Bảng chỉ tiêu khả năng hoạt động của Công ty
TNHH Oriental Việt Nam
Bảng chỉ tiêu khả năng cân đối vốn của Công ty
TNHH Oriental Việt Nam
Bảng chỉ tiêu khả năng sinh lãi của Công ty
TNHH Oriental Việt Nam
Tiến độ bỏ vốn theo tiến độ thực hiện dự án
Tỷ lệ số dự án triển khai thành công trong 4 năm
từ 2011-2014
Tỷ lệ số dự án phải điều chỉnh lại các chỉ tiêu
trong 4 năm từ 2011-2014
Tỷ lệ dƣ nợ trung, dài hạn trên tổng dƣ nợ của 4
năm từ 2011-2014
Tỷ lệ nợ quá hạn trong 4 năm từ 2011-2014
Chỉ tiêu vòng quay vốn trung dài hạn giai đoạn
từ 2011-2014
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trung dài hạn trên tổng

dƣ nợ trung, dài hạn giai đoạn 2011-2014

ii

61
61
62
62
64
72
72
73
74
75
75


STT

Bảng

15

Bảng 3.15

16

Bảng 3.16

17


Bảng 3.17

18

Bảng 3.18

19

Bảng 3.19

Nội dung
Bảng chỉ tiêu tỷ lệ lợi nhuận trung dài hạn trên
tổng lợi nhuận tín dụng giai đoạn 2011-2014
Mô tả các biến của nghiên cứu
Kết quả kiểm định hệ số Cronback Alpha của
mô hình
Phân tích nhân tố EFA
Tóm tắt kết quả hồi quy phƣơng pháp
Enter/Remove

iii

Trang
75
77
78
79
81



DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT

Sơ đồ

1

Sơ đồ 2.1

Nội dung
Quy trình nghiên cứu luận văn

Trang
29

Ảnh hƣởng của các yếu tố đến chất lƣợng thẩm
2

Sơ đồ 2.2

định tài chính dự án đầu tƣ tại ngân hàng BIDV

33

chi nhánh Đông Đô
3

Sơ đồ 3.1


4

Sơ đồ 3.2

Sơ đồ tổ chức Ngân hang BIDV – Chi nhánh
Đông Đô
Quy trình thầm định dự án đầu tƣ tại Ngân hang
BIDV – Chi nhánh Đông Đô

iv

47

54


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, thực hiện đƣờng lối chính sách mà Đảng và nhà nƣớc
đã đề ra, kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến sâu sắc: từ một nƣớc nghèo
nàn, lạc hậu và chậm phát triển, giờ đây nền kinh tế Việt Nam đã phát triển khá
vững chắc, bƣớc đầu thoát khỏi những khó khăn do thời kỳ trƣớc để lại. Tuy nhiên,
để thực hiện đƣợc mục tiêu mà Đảng và nhà nƣớc đề ra: đến năm 2020, đƣa Việt
Nam trở thành một nƣớc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá thì đòi hỏi cả nƣớc cần
phải nỗ lực hơn nữa. Trong giai đoạn này, Việt Nam cần tập trung đầu tƣ vào cơ sở
hạ tầng, trang thiết bị máy móc hiện đại, xây dựng các khu công nghiệp, khu chế
xuất, đổi mới kỹ thuật công nghệ… Điều này trên thực tế vấp phải một trở ngại rất
lớn đó là thiếu hụt vốn từ các thành phần kinh tế trong nƣớc. Hơn nữa, các dự án
đầu tƣ (DAĐT) nhƣ vậy đòi hỏi số vốn lớn, thời gian hoàn vốn lâu mà không phải
bất kỳ doanh nghiệp (DN), cá nhân nào cũng có thể đáp ứng. Do vậy, sự trợ giúp từ

phía hệ thống ngân hàng là điều kiện quan trọng để DAĐT có thể thực hiện thành
công.
Ngân hàng thƣơng mại là loại hình DN hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ vì mục tiêu lợi nhuận. Mọi hoạt động của ngân hàng đều huớng tới hiệu quả
kinh tế, tìm cách phân tán và giảm thiểu rủi ro. Trong những năm trở lại đây, hệ
thống tài chính thế giới luôn biến động, sự cạnh tranh giữa các quốc gia diễn ra
ngày càng khốc liệt nhằm giành vị thế trên thƣơng trƣờng quốc tế; trong bối cảnh
hội nhập quốc tế, nhất là từ khi Việt Nam gia nhập WTO, các ngân hàng Việt Nam
một mặt phải đối mặt với những thách thức do yếu tố cạnh tranh toàn cầu gây ra,
mặt khác phải đẩy nhanh, đẩy mạnh quá trình thu hút và sử dụng vốn, đặc biệt là
thông qua việc đầu tƣ vào các dự án có hiệu quả để phục vụ cho công cuộc Công
nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nƣớc theo đúng đƣờng lối, chính sách của Đảng và
Nhà nƣớc.
Để thực thi đƣờng lối phát triển kinh tế đó, các ngân hàng cần chú trọng đến
các hoạt động đầu tƣ, đặc biệt là hoạt động cho vay vốn đầu tƣ. Hoạt động này tiềm

1


ẩn nhiều rủi ro, bất trắc, do biến động của thị trƣờng cạnh tranh, tỉ giá hối đoái thay
đổi... Vì vậy, trƣớc mỗi DAĐT, ngân hàng đều phải tiến hành thẩm định DA một
cách toàn diện, kỹ lƣỡng, xem dự án có khả thi không, DN có khả năng hoàn vốn,
thu lợi nhuận không, và nhất là có khả năng trả nợ gốc, lãi cho ngân hàng không…
trƣớc khi quyết định đầu tƣ vốn cho dự án. Nhƣ vậy, hoạt động thẩm định vừa giúp
cho ngân hàng tránh đƣợc rủi ro vừa góp phần hạn chế tình trạng một số DN kinh
doanh kém hiệu quả, thua lỗ hoặc có thể phá sản, hạn chế tình trạng mất khả năng
trả nợ các nguồn vốn đầu tƣ của ngân hàng.
Có thể nói, thẩm định DAĐT là bƣớc đầu tiên và quan trọng nhất để đảm
bảo rằng một khoản cho vay có thể đạt đƣợc ba tiêu chí cơ bản: lợi nhuận – an toàn
– lành mạnh. Tuy nhiên, trên thực tế, hoạt động thẩm định DAĐT của các NHTM
vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế; vẫn còn nhiều DAĐT hoạt động không hiệu quả,

ngân hàng không thu hồi đƣợc vốn đầu tƣ do những nguyên nhân khách quan và
chủ quan. Là một trong những ngân hàng lớn trong hệ thống NHTM của Việt Nam,
Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (BIDV) nói chung và Ngân hàng Đầu tƣ
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô nói riêng cũng không nằm ngoài tình
trạng này.
Nhận thức đƣợc khá rõ ràng về tầm quan trọng cũng nhƣ ý nghĩa của việc
thẩm định dự án đầu tƣ vay vốn, đặc biệt là thẩm định khía cạnh tài chính của dự
án. Từ những nguồn số liệu thu thập đƣợc tác giả đã lựa chọn đề tài: “ Chất lượng
thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
chi nhánh Đông Đô” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Câu hỏi nghiên cứu.
Để làm rõ đƣợc vấn đề nghiên cứu, cần phải trả lời đƣợc các câu hỏi nghiên
cứu sau:
-

Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng thẩm định tài chính dự án đầu tƣ tại các
Ngân hàng thƣơng mại? Thực trạng chất lƣợng thẩm định tài chính dự án
đầu tƣ tại Ngân hàng BIDV chi nhánh Đông Đô?

2


-

Yếu tố nào ảnh hƣởng đến chất lƣợng thẩm định dự án đầu tƣ của BIDV
Đông Đô và mức độ ảnh hƣởng của từng yếu tố đến công tác thẩm định tài
chính dự án?

-


Các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng thẩm định tài chính dự
án đầu tƣ tại Ngân hàng BIDV chi nhánh Đông Đô?

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu tổng quan của luận văn là đánh giá thực trạng chất lƣợng thẩm định
tài chính dự án đầu tƣ và đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến chất lƣợng
thẩm định tài chính dự án đầu tƣ của Ngân hàng thƣơng mại mà cụ thể là Ngân
hàng Đầu tƣ và phát triển chi nhánh Đông Đô, từ đó đƣa ra những giải pháp và kiến
nghị nhằm nâng cao chất lƣợng thẩm định tài chính dự án đầu tƣ cho Ngân hàng.
Để đạt đƣợc mục tiêu đó, tác giả cần phải nghiên cứu đƣợc các vấn đề sau:
- Tổng hợp các kiến thức cơ bản thẩm định tài chính dự án đầu tƣ và từ đó
đƣa ra đƣợc các chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng thẩm định tài chính dự án đầu tƣ của
các NHTM.
- Phản ánh thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tƣ tại Ngân
hàng BIDV chi nhánh Đông Đô, và đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng tới công tác
thẩm định tài chính dự án đầu tƣ của Ngân hàng.
- Đƣa ra đƣợc giải pháp cùng với kiến nghị cho các đơn vị liên quan để nâng
cao chất lƣợng thẩm định tài chính dự án đầu tƣ của Ngân hàng BIDV chi nhánh
Đông Đô.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tƣợng nghiên cứu: Chất lƣợng công tác thẩm định tài chính dự án đầu
tƣ tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển chi nhánh Đông Đô.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình hoạt động của Ngân hàng Đầu
tƣ và Phát triển chi nhánh Đông Đô trong 4 năm từ 2011 đến 2014.
5. Đóng góp của đề tài
Đề tài “ Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Đông Đô” của tác giả nhằm đóng góp hoàn
thiện cơ sở lý luận và thực nghiệm nhƣ sau:

3



Phân tích thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tƣ của ngân hàng Đầu tƣ
và phát triển chi nhánh Đông Đô dƣới góc độ Ngân hàng. .
Đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến chất lƣợng thẩm định tài
chính dự án của ngân hàng Đầu tƣ và phát triển chi nhánh Đông Đô.
Xác định điểm mạnh, điểm yếu, nguyên nhân, hạn chế và đề xuất các giải
pháp nâng cao chất lƣợng thẩm định dự án đầu tƣ.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp tiế p cận
Có nhiều cách tiếp cận đề tài nghiên cứu nhƣ tiếp cận dƣới góc độ Nhà nƣớc,
góc độ Ngân hàng hay góc độ là chủ đầu tƣ và với mỗi cách tiếp cận sẽ đƣa ra đƣợc
những phƣơng pháp cũng nhƣ tiêu chí đánh giá chất lƣợng thẩm định tài chính dự
án đầu tƣ khác nhau. Xuyên suốt luận văn của mình, tác giả sẽ tiếp cận dƣới góc độ
quản lý Ngân hàng để nghiên cứu và đƣa ra những đánh giá về chất lƣợng thẩm
định tài chính dự án đầu tƣ của Ngân hàng.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng với việc phân
tích định lƣợng SPSS IBM 20... sử dụng các case study kết hợp với phƣơng pháp so
sánh, thống kê, đối chứng với các Ngân hàng hoặc các giai đoạn khác để đánh giá
chất lƣợng thẩm định tài chính dự án đầu tƣ và làm rõ các yếu tố ảnh hƣởng đến
chất lƣợng thẩm định tài chính dự án đầu tƣ của Ngân hàng BIDV chi nhánh Đông
Đô nói riêng và các NHTM nói chung trong bối cảnh mới của kinh tế thị trƣờng.
7. Kết cấu luận văn
Luận văn nghiên cứu gồm có 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về thẩm định dự
án đầu tƣ và chất lƣợng thẩm định tài chính dự án đầu tƣ tại ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng chất lƣợng thẩm định tài chính dự án đầu tƣ tại Ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển chi nhánh Đông Đô

Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao chất lƣợng thẩm định tài chính dự án đầu tƣ
tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển chi nhánh Đông Đô

4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ VÀ CHẤT LƢỢNG THẨM ĐỊNH
TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Appleton, S. and D. Booth, 2001. Risk evaluation of investment projects in
the Bank of Kenya, Journal of Financial Management USA, 33:36-45. Các tác giả
khảo sát điều tra hơn 250 mẫu thu thập từ các công ty thẩm định giá tại Kenya với
các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động thẩm định dự án đầu tƣ bằng phƣơng pháp định
lƣợng xây dựng mô hình hồi quy OLS. Các yếu tố tác giả đề cập trong mô hình kế
thừa nghiên cứu của Carvalho, S. and H. White (1997) bao gồm các yếu tố thuộc về
kỹ thuật phân tích, ứng dụng công nghệ, yếu tố về chủ đầu tƣ và hệ thống thông tin,
quản lý pháp luật đầu tƣ. Trong đó tác giả tập trung vào các yếu tố thuộc về kỹ thuật
phân tích nhƣ phƣơng pháp, quy trình, quản lý hoạt động thẩm định, ứng dụng công
nghệ và các yếu tố thuộc về nguồn nhân lực.
Spencer, L. et al., 2004. Evaluation of investment projects. New York:
Prometheus Books. Nnghiên cứu của các tác giả đi sâu vào nghiên những nội dung
cơ bản về thẩm định dự án đầu tƣ và các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động
thẩm định dự án. Trong nghiên cứu này các tác giả thực hiện khảo sát điều tra tại
các công ty định giá , các tổ chức tín dụng nội địa và nƣớc ngoài. Nghiên cứu này
dựa trên các yếu tố thuộc về quản lý tổ chức tín dụng của White, H. (2002), các yếu
tố thuộc về các tổ chức và chủ đầu tƣ doanh nghiệp của McGee, R. (2003). Nhìn
chung mô hình của tác giả không có gì khác biệt so với White, H. (2002), McGee,
R. (2003) mà là sự chắt lọc, lựa chọn các yếu tố chính chủ yếu tác động mạnh mẽ
đến hoạt động định giá của công ty định giá và tổ chức tín dụng.Trong đó tác giả

nhấn mạnh và làm rõ mức độ tác động tích cực của các yếu tố thanh tra giám, quản
lý rủi ro, năng lực tài chính của chủ đầu tƣ, doanh nghiệp.
Holland, J. et al, 2007. The role of the state in property valuation, Journal of
Financial Management USA, 25:29-34. Các tác giả tập trung nghiên cứu các yếu tố
ảnh hƣởng đến công tác định giá tài sản của các NHTM ở Nigeria dƣới góc độ quản

5


lý nhà nƣớc. Trong đó tác giả đề cập đến các yếu tố liên quan đến nghiệp vụ định
giá, khách hàng và pháp luật quản lý nhà nƣớc về tài sản. Đặc biệt tác giả nhấn
mạnh đến quản lý lãi suất, pháp luật về đầu tƣ, đất đai, doanh nghiệp, môi trƣờng
kinh doanh, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp các yếu tố này luôn có sự thay đổi và
thiếu ổn định. Do đó các ngân hàng , tổ chức tín dụng cần phải có sự thay đổi nhanh
chóng cập nhật liên tục nhằm hoàn thiện hơn hoạt động tín dụng của mình.
Trần Thị Mai Hƣơng, 2006. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thẩm định dự án đầu
tƣ. Tạp chí xây dựng, số 11, trang 11-12. Bài viết đã đƣa ra các yếu tố ảnh hƣởng
đến chất lƣợng thẩm định dự án đầu tƣ bao gồm yếu tố chủ quan và yếu tố khách
quan.
Yếu tố chủ quan là những yếu tố thuộc về nội bộ mà Ngân hàng có thể chủ
động kiểm soát, điều chỉnh đƣợc.
- Nhận thức của lãnh đạo các tổ chức tín dụng về công tác thẩm định tài
chính dự án: điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng. Vì nếu lãnh đạo các tổ chức tín
dụng cho rằng công tác thẩm định tài chính dự án là không cần thiết đối với các tổ
chức tín dụng thì sẽ không có việc thẩm định tài chính dự án trƣớc khi ra quyết định
đầu tƣ. Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tƣ chỉ thực sự đƣợc quan tâm và
nâng cao khi các nhà lãnh đạo các tổ chức tín dụng nhận thức đƣợc ý nghĩa của
công tác thẩm định đầu tƣ.
- Trình độ CBTĐ dự án: năng lực của ngƣời tham gia thẩm định dự án có vai
trò rất quan trọng vì kết quả thẩm định tài chính đƣợc dựa trên các kết quả nghiên

cứu, phân tích về kỹ thuật, thị trƣờng, tổ chức sản xuất,… Năng lực của CBTĐ dự
án ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả mà họ đảm trách. Do vậy, trong mọi trƣờng hợp,
muốn hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án thì trƣớc hết bản thân chất
lƣợng của CBTĐ phải không ngừng đƣợc nâng cao. Họ phải đáp ứng đƣợc những
đòi hỏi về chuyên môn nghiệp vụ, nắm vững các văn bản pháp luật, chế độ chính
sách của Nhà nƣớc. Ngoài ra, tƣ cách phẩm chất đạo đức của CBTĐ cũng là điều
kiện không thể thiếu.

6


- Quy trình nội dung và phƣơng pháp thẩm định tài chính dự án: Quy trình có
ảnh hƣởng rất lớn tới công tác thẩm định tài chính dự án. Một quy trình, nội dung
và phƣơng pháp phù hợp,. khách quan khoa học và đầy đủ là cơ sở đảm bảo thực
hiện tốt công tác thẩm định tài chính dự án. Ngƣợc lại, một quy trình, nội dung và
phƣơng pháp thẩm định bất hợp lý, sơ sài chắc chắn sẽ dẫn tới kết quả thẩm định tài
chính dự án không cao và các tổ chức tín dụng khó có thể dự vào đó để ra quyết
định đầu tƣ chính xác.
- Thông tin là cơ sở cho những phân tích, đánh giá: là "nguyên liệu" cho quá
trình tác nghiệp của CBTĐ. Nguồn thông tin quan trọng nhất trƣớc hết là từ hồ sơ
dự án. Nếu thông tin trong hồ sơ dự án thiếu hoặc không rõ ràng, CBTĐ có quyền
yêu cầu những ngƣời lập dự án cung cấp thêm hoặc giải trình những thông tin đó.
Bên cạnh các thông tin về dự án, để việc thẩm định đƣợc tiến hành một cách chủ
động, có những đánh giá khách quan, chính xác hơn thì khả năng tiếp cận, thu thập
các nguồn thông tin khác và khả năng xử lý thông tin của CBTĐ đóng vai trò quyết
định.
- Tổ chức điều hành: Thẩm định tài chính dự án đầu tƣ là tập hợp nhiều hoạt
động có liên quan chặt chẽ với nhau và với các hoạt động khác. Kết quả thẩm định
sẽ phụ thuộc nhiều vào công tác tổ chức quản lý điều hành, sự phối hợp nhịp nhàng
của cán bộ trong quá trình thẩm định. Khác với các yếu tố khác, việc tổ chức điều

hành tác động một cách gián tiếp tới công tác thẩm định. Công tác tổ chức điều
hành đƣợc thực hiện một cách chặt chẽ, khoa học và sẽ khai thác tối đa mọi nguốn
lực phục vụ hoạt động thẩm định dự án.
Các yếu tố khách quan là các yếu tố bên ngoài mà Ngân hàng không thể chủ
động kiểm soát, điều chỉnh đƣợc.
- Hành lang pháp lý, cơ chế chính sách nhà nƣớc: Đây là những yếu tố thuộc
về môi trƣờng kinh tế, pháp luật, xã hội, tự nhiên… Những yếu tố bên ngoài ảnh
hƣởng đến công tác thẩm định tài chính dự án và các tổ chức tín dụng chỉ có thể
khắc phục đƣợc một phần. Hành lang pháp lý, cơ chế chính sách của Nhà nƣớc, yếu
tố này đóng vai trò là khuôn khổ định hƣớng hoạt động của các chủ thể trong nền

7


kinh tế, trong đó có các các tổ chức tín dụng phục vụ mục tiêu chung của xã hội.
Những khuyết điểm trong tính hợp lý, tính đồng bộ hay tính tiêu cực của các văn
bản pháp lý, chính sách quản lý của Nhà nƣớc đều có thể gây khó khăn, tăng rủi ro
đối với kết quả hoạt động của dự án cũng nhƣ với hoạt động thẩm định của các tổ
chức tín dụng. Một số bất cập chính do hệ thống pháp luật và cơ chế quản lý của
Nhà nƣớc thƣờng gặp là:
Với các dự án đầu tƣ trong và ngoài nƣớc liên quan đến nhiều chính sách mà
các chính sách này chƣa đƣợc hoàn thiện đầy đủ, ổn định, thƣờng thay đổi liên tục
dẫn đến tâm lý không an tâm, tin tƣởng của các nhà đầu tƣ.
Hệ thống văn bản pháp luật chƣa đầy đủ còn khá nhiều kẽ hở và bất cập làm
phát sinh những rủi ro và hạn chế nguồn thông tin chính xác đến các tổ chức tín
dụng.
- Tác động của lạm phát: Lạm phát là yếu tố bất định có ảnh hƣởng tới việc thẩm
định tài chính dự án. Lạm phát gây nên sự thay đổi về giá cả theo thời gian. Do vậy,
nó làm biến đổi dòng tiền kỳ vọng và tỷ lệ chiết khấu khi đánh giá tài chính dự án
đầu tƣ. Mức lạm phát không thể dự đoán một cách chính xác vì nó phụ thuộc vào

rất nhiều yếu tố nhƣ quy luật cung cầu, thu nhập và tâm lý ngƣời tiêu dùng, tốc độ
tăng trƣởng của nền kinh tế. Các biến số tài chính trong dự án, các yếu tố đầu vào
của các chỉ tiêu nhƣ NPV, IRR… đều chịu tác động của lạm phát. Do vậy, đánh giá
tính hiệu quả của một dự án nào đó, cần phải xác định chính xác, hợp lý giá cả của
các yếu tố cấu thành chi phí hay doanh thu của dự án. Việc tính đến yếu tố lạm phát
sẽ làm cho quá trình thực hiện dự án đƣợc dễ dàng hơn, hiệu quả thẩm định dự án
cao hơn.
Vũ Thị Phƣơng Thảo, 2012. Một số vấn đề trong công tác thẩm định tài
chính dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương. Luận văn Thạc
sĩ kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn này tác giả
hệ thống hoá cơ sở lý luận về thẩm định dự án đầu tƣ và thẩm định về tài chính dự
án đầu tƣ. Trong đó tác giả có đề cập đến các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác thẩm
định tài chính dự án đầu tƣ bao gồm: con ngƣời, thông tin, quy trình, phƣơng pháp

8


thẩm định, cơ sở vật chất kỹ thuật và các yếu tố khách quan thuộc về chủ đầu tƣ,
doanh nghiệp và quản lý nhà nƣớc. Phần nội dụng cụ thể tác giả tập trung phân tích
quy trình, nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tƣ tại ngân hàng Techcombank,
nghiên cứu tính huống thẩm định tài chính dự án thực tế tại Nhà máy Sợi Số 3, đánh
giá khái quát các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác thẩm định tài chính dự án dựa trên
các yếu tố đã nêu ở chƣơng cơ sở lý thuyết.
Nguyễn Thị Hạnh, 2007. Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công
tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Đông Đô.
Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân. Tác giả đã khái quát
đƣợc thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tƣ tại Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển
chi nhánh Đông Đô, hệ thống hoá các yếu tố chủ yếu chủ quan lẫn khách quan ảnh
hƣởng trực tiếp đến đến chất lƣợng thẩm định dự án đầu tƣ nhƣ : yếu tố thuộc về
ngân hàng (nguồn nhân lực, quy trình tín dụng, phƣơng pháp thẩm định tín dụng,

chính sách tín dụng, bộ máy quản trị tín dụng), yếu tố thuộc về chủ đầu tƣ (năng lực
tài chính, hiệu quả dự án, cung cấp và công bố thông tin tín dụng, phƣơng án kinh
doanh trả nợ vốn vay), yếu tố thuộc về nhà nƣớc (quản lý kinh tế vĩ mô và hệ thống
pháp luật) và sau khi phân tích thực trạng chất lƣợng thẩm định tài chính dự án đầu
tƣ và các yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả chất lƣợng thẩm định tín dụng đã
đƣa ra đƣợc các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng công tác thẩm định tài chính
dự án đầu tƣ.
+ Đối với Nhà nƣớc và các cơ quan hữu quan: xây dựng một hệ thống luật
pháp ổn định lâu dài; xây dựng một hệ thống kế toán, kiểm toán hoàn chỉnh, có hiệu
lực; xây dựng một môi trƣờng kinh doanh đồng nhất và cạnh tranh.
+ Đối với Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển chi nhánh Đông Đô: bồi dƣỡng
nâng cao năng lực CBTĐ; nâng cao chất lƣợng thu thập thông tin; hiện đại hóa công
nghệ, trang thiết bị và phƣơng tiện làm việc; thành lập quỹ hỗ trợ, tăng kinh phí cho
công tác thẩm định; hoàn thiện phƣơng pháp và nội dung thẩm định dự án đầu tƣ;
cải tiến quá trình tổ chức và điều hành công việc; nâng cao chất lƣợng quản lý rủi ro
của dự án.

9


Lê Văn Luyện, (2011). Bàn về thẩm định dự án vay vốn ngân hàng thƣơng
mại. Tạp chí công nghệ ngân hàng, số 1/2011, trang 34-35. Tác giả đã phân tích
những ƣu nhƣợc điểm thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tƣ vay vốn của các
NHTM Việt Nam hiện nay. Trong nhƣợc điểm tác giả chỉ rõ một số nguyên nhân
dẫn đến chất lƣợng thẩm định dự án đầu tƣ chƣa đáp ứng yêu cầu nhƣ: hệ thông văn
bản pháp luật liên quan đến hoạt động ngân hàng, đầu tƣ, xây dựng, đất đai, kinh
doanh, môi trƣờng luôn có sự thay đổi chƣa có sự ổn định, văn bản ngân hàng
thƣơng mại chậm sửa đổi chƣa phù hợp với sự thay đổi của hệ thống pháp luật, vấn
đề về nguồn nhân lực ngân hàng, bộ máy quản lý, quy trình và nội dung kỹ thuật
phân tích dự án, vốn, trình độ năng lực quản lý, năng lực tài chính, thông tin, hiệu

quả dự án của chủ đầu tƣ. Dựa trên phân tích nhƣợc điểm các yếu tố ảnh hƣởng trực
tiếp trên đến hoạt động thẩm định dự án đầu tƣ, tác giả đã đƣa ra hệ thống giải pháp
logic, khoa học mang tính thực tiễn cao dựa trên tình hình thực tế của các NHTM
hiện nay.
Lê Minh, 2014. Thẩm định dự án trong ngân hàng thƣơng mại: Kinh nghiệm
từ Techcombank. Tạp chí Tài chính, số 9, trang 22-25. Bài viết cho rằng, chất
lƣợng thẩm định tài chính dự án đầu tƣ sẽ bị chi phối bởi rất nhiều nhân tố:
Về yếu tố con người:
Con ngƣời đóng vai trò quan trọng mang tính chất quyết định đến chất lƣợng
thẩm định tài chính dự án nói riêng và chất lƣợng thẩm định dự án nói chung. Kết
quả thẩm định tài chính dự án là kết quả của quá trình đánh giá dự án về mặt tài
chính theo nhận định chủ quan của con ngƣời bởi vì con ngƣời là chủ thể trực tiếp
tổ chức và thực hiện hoạt động tài chính theo phƣơng pháp và kỹ thuật của mình.
Thẩm định tài chính dự án là một công việc hết sức phức tạp, tinh vi. Nó không đơn
giản chỉ là tính toán theo công thức cho sẵn mà đòi hỏi cán bộ thẩm định phải hội tụ
đƣợc các yếu tố: Kiến thức, kinh nghiệm, năng lực và phẩm chất đạo đức. Ngoài ba
yếu tố trên, cán bộ thẩm định phải có tính kỷ luật cao, phẩm chất đạo đức, lòng say
mê và khả năng nhạy cảm trong công việc.
Về yếu tố thông tin:

10


Trong thời đại bùng nổ thông tin nhƣ hiện nay, việc thu thập những thông tin
về khách hàng phục vụ cho quá trình thẩm định không phải là vấn đề khó khăn mà
làm sao để các nguồn thông tin thu thập đƣợc phải đảm bảo đầy đủ, chính xác, kịp
thời. Việc lấy số liệu, thông tin ở đâu với số lƣợng bao nhiêu phải đƣợc cân nhắc
thận trọng trƣớc khi tiến hành phân tích, đánh giá dự án. Trên cơ sở các thông tin đã
thu thập đƣợc thì việc lựa chọn phƣơng pháp thẩm định thông tin cũng rất quan
trọng để tránh đƣợc các rủi ro.

Về hệ thống trang thiết bị phục vụ cho quá trình thẩm định:
Bằng hệ thống máy tính hiện đại và các phần mềm chuyên dụng đã giúp cho
công tác thẩm định tài chính dự án của các NHTM diễn ra thuận lợi hơn, với việc
tính toán các chỉ tiêu đƣợc nhanh chóng, chính xác chỉ trong tích tắc rút ngắn thời
gian thẩm định dự án…
Về công tác thẩm định:
Đòi hỏi tập hợp của nhiều hoạt động khác nhau, liên kết chặt chẽ với nhau
phải có một sự phân công, sắp xếp; quy định quyền hạn và trách nhiệm của các cá
nhân, bộ phận tham gia thẩm định, trình tự tiến hành cũng nhƣ mối liên hệ giữa các
cá nhân và các bộ phận trong quá trình thực hiện. Đồng thời, ngân hàng phải có cơ
chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình thẩm định đối với từng cá nhân và bộ phận
thẩm định. Tuy nhiên, các quy định trên không đƣợc cứng nhắc, gò bó mất đi tính
chủ động, sức sáng tạo của từng cá nhân vì nhƣ vậy sẽ làm giảm chất lƣợng thẩm
định dự án.
Ngoài những yếu tố trên, công tác thẩm định dự án còn bị ảnh hƣởng bởi
những nhân tố khách quan, đó là những nhân tố bên ngoài tác động vào dự án làm
cho chất lƣợng thẩm định tài chính dự án bị giảm sút. Các dự án thƣờng có tuổi thọ
dài, do đó rủi ro mà các nhân tố khách quan mang lại là rất khó dự báo nhƣ: tình
hình kinh tế, chính trị, các cơ chế chính sách, pháp luật của nhà nƣớc … Trong khi
đó, các nhân tố này lại luôn luôn thay đổi và nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân
hàng và chủ dự án.

11


Nhìn chung các tài liệu trên đã tập trung phân tích những rủi ro trong thẩm
định dự án đầu tƣ, những yếu tổ ảnh hƣởng đến thẩm định dự án đầu tƣ. Tuy nhiên
các tài liệu trên vẫn chƣa đi sâu vào phân tích mức độ ảnh hƣởng của từng yếu tố
đến chất lƣợng thẩm định tài chính dự án đầu tƣ dƣới góc độ của ngân hàng. Luận
văn này sẽ tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng thẩm định tài chính dự án đầu

tƣ; các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng thẩm định tài chính dự án đầu tƣ; đặc biệt
là mức độ ảnh hƣởng của từng yếu tố để đƣa ra những giải pháp thích hợp nhất để
nâng cao chất lƣợng thẩm định tài chính dự án đầu tƣ tại ngân hàng BIDV chi
nhánh Đông Đô.
1.2.

Cơ sở lý luận về thẩm định dự án đầu tƣ

1.2.1. Khái niệm dự án đầu tƣ
- Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại: “Dự án đầu tƣ là một tập
hợp các hoạt động đặc thù nhằm tạo nên một thực tế mới có phƣơng pháp trên cơ sở
các nguồn lực nhất định”.
- Ở Việt Nam: “ Dự án đầu tƣ là một tập hợp những đề xuất về nhu cầu vốn,
cách thức sử dụng vốn, kết quả tƣơng ứng thu đƣợc trong một khoảng thời gian xác
định đối với hoạt động cụ thể để sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đầu tƣ phát triển
hoặc phục vụ đời sống”.
+ Về mặt hình thức: Dự án đầu tƣ là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách
chi tiết, có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch trong một thời gian
nhất định để đạt đƣợc những mục tiêu nhất định trong tƣơng lai.
+ Về mặt nội dung: Dự án đầu tƣ là một tập hợp các hoạt động có liên quan
với nhau nhằm đạt đƣợc những mục đích đã đề ra thông qua nguồn lực đã xác định
nhƣ vấn đề thị trƣờng, sản phẩm, công nghệ, kinh tế , tài chính…
1.2.2. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư
Hiện tại trong toàn bộ nền kinh tế có rất nhiều các dự án đầu tƣ nhƣng để có
đƣợc hiệu quả trong đầu tƣ thì việc thẩm định dự án đầu tƣ phù hợp là rất cần thiết
nó là có sở để loại bỏ những dự án xấu, kém hiệu quả để mà đầu tƣ vào dự án tốt,
bên cạnh đó nó còn chỉ ra xem các phần của dự án có phù hợp với bối cảnh chung

12



của ngành, của khu vực hay phù hợp với mục tiêu của dƣ án hay không và công tác
này cũng để nhận dạng các rủi ro trong dự án mà từ đó đƣa ra biện pháp ngăn ngừa
hạn chế rủi ro.
Đối với mỗi DAĐT, cần phải đƣợc thẩm định qua nhiều cấp gồm : Nhà
nƣớc, nhà đầu tƣ, nhà đồng tài trợ. Đứng dƣới mỗi giác độ, có những khái niệm
khác nhau về thẩm định. Nhƣng hiểu một cách chung nhất thì:
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan có cơ
sở khoa học và toàn diện trên các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp hay gián
tiếp tới việc thực hiện dự án, đến tính hiệu quả và tính khả thi của dự án.
Thẩm định dự án là một khâu quan trọng trong giai đoạn chuẩn bị cho vay,
có ý nghĩa quyết định tới các giai đoạn sau của chu kỳ dự án. Vì vậy, kết quả của
thẩm định phải độc lập với tất cả những ý muốn chủ quan cho dù đến từ bất kỳ phía
nào.
1.2.3. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư
Phương pháp phân tích và so sánh các chỉ tiêu: là so sánh các chỉ tiêu kinh
tế, kỹ thuật chủ yếu của dự án với các chỉ tiêu của các dự án đã và đang thực hiện,
các quy định của Nhà nƣớc. Trong phƣơng pháp này cần lƣu ý tránh so sánh một
cách máy móc cứng nhắc mà phải linh hoạt mềm mỏng, gắn chặt với thực tiễn.
Phương pháp thẩm định theo trình tự: Theo phƣơng pháp này, việc thẩm
định dự án đƣợc tiến hành theo một trình tự từ tổng quát đến chi tiết. Trƣớc tiên là
thẩm định tổng quát là xem xét khái quát các nội dung cơ bản thể hiện đầy đủ tính
phù hợp, tính hợp lý của một dự án. Bƣớc thẩm định này cho phép hình dung khái
quát về dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án. Cuối cùng là thẩm định
chi tiết. Việc thẩm định này đƣợc tiến hành với từng nội dung của dự án từ việc
thẩm định các điều kiện pháp lý đến phân tích hiệu quả tài chính và kinh tế - xã hội
của dự án. Mỗi nội dung xem xét đều đƣa ra những ý kiến đánh giá đồng ý hay cần
phải sửa đổi thêm hoặc không thể chấp nhận đƣợc. Tuy nhiên mức độ tập trung cho
những nội dung cơ bản có thể khác nhau tuỳ theo đặc điểm và tình hình cụ thể của
dự án. Trong bƣớc thẩm định chi tiết, kết luận rút ra nội dung trƣớc có thể là điều


13


kiện để tiếp tục nghiên cứu. Nếu một số nội dung cơ bản của dự án bị bác bỏ thì có
thể bác bỏ dự án mà không cần đi vào thẩm định toàn bộ các chỉ tiêu tiếp sau.
Phương pháp thẩm định dựa trên độ nhạy cảm : Cơ sở của phƣơng pháp này
là dự kiến một số tình huống bất trắc có thể xảy ra trong tƣơng lai đối với dự án,
nhƣ vƣợt chi phí đầu tƣ, sản lƣợng đạt thấp, giá trị chi phí đầu vào tăng và giá tiêu
thụ sản phẩm giảm, có thay đổi về chính sách theo hƣớng bất lợi... Khảo sát tác
động của những yếu tố đó đến hiệu quả đầu tƣ và khả năng hoà vốn của dự án., từ
đó mà có thể kiểm tra tính vững chắc và hiệu quả tài chính của dự án. Mức độ sai
lệch so với dự kiến của các bất trắc thƣờng đƣợc chọn từ 10% đến 20% và nên chọn
các yếu tố tiêu biểu dễ xảy ra gây tác động xấu đến hiệu quả của dự án để xem xét.
Nếu dự án vẫn tỏ ra có hiệu quả kể cả trong trƣờng hợp có nhiều bất trắc phát sinh
đồng thời thì đó là những dự án vững chắc có độ an toàn cao. Trong trƣờng hợp
ngƣợc lại , cần phải xem lại khả năng phát sinh bất trắc để đề xuất kiến nghị các
biện pháp hữu hiệu khắc phục hay hạn chế. Nói chung biện pháp này nên đƣợc áp
dụng đối với các dự án có hiệu quả cao hơn mức bình thƣờng nhƣng có nhiều yếu tố
thay đổi do khách quan.
1.2.3. Thẩm định tài chính dự án đầu tư
1.2.3.1. Thẩm định năng lực tài chính doanh nghiệp
Bất cứ một dự án khả thi nào cũng đƣợc lập trên một cơ sở nền tảng về khả
năng tài chính của chính chủ đầu tƣ đó. Vì thế mà công tác thẩm định tài chính
doanh nghiệp của chủ đầu tƣ là hết sức quan trọng. Trong công tác này ngƣời phân
tích chủ yếu sử dụng các chỉ số tài chính để phân tích. Đây là một phƣơng pháp rất
hiệu quả để đánh giá toàn diện về tình hình tài chính của doanh nghiệp đó. Các chỉ
số thƣờng sử dụng bao gồm trong 4 nhóm cơ bản sau:
+ Các chỉ số về khả năng thanh khoản
+ Các chỉ số về khả năng hoạt động

+ Các chỉ số về khả năng cân đối vốn
+ Các chỉ số về khả năng sinh lãi
1.2.3.2. Thẩm định nguồn vốn của dự án đầu tư

14


×