Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh chợ lách, thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 69 trang )

Quản trị rủi ro thanh khoản tại chi nhánh NHNo&PTNN – Chợlách - Bến Tre

MỤC LỤC
Trang

Chương 1 : GIỚI THIỆU --------------------------------------------- 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU -------------------------------------------------- 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ----------------------------------------------------- 1
1.2.1. Mục tiêu chung ---------------------------------------------------------------- 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể----------------------------------------------------------------- 2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ------------------------------------------------------- 2
1.3.1 Không gian ---------------------------------------------------------------------- 2
1.3.2 Thời gian ------------------------------------------------------------------------ 2
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu --------------------------------------------------------- 2
1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ------------------------------------------------------- 3
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU -------------------------------------------------------- 3

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU--------------------------------------------------------- 5
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN --------------------------------------------------------- 5
2.1.1.Khái niệm về tính thanh khoản, cung – cầu thanh khoản và khả năng
thanh toán---------------------------------------------------------------------------------- 5
2.1.2. Rủi ro thanh khoản ------------------------------------------------------------ 6
2.1.3. Chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản ------------------------------------- 7
2.1.4. Phương pháp đo lường rủi ro thanh khoản --------------------------------- 9
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ---------------------------------------------- 11
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ------------------------------------------------ 11
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ----------------------------------------------------- 11

Chương 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NHNo & PTNT


CHỢ LÁCH – BẾN TRE -------------------------------------------- 12
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN CHỢ LÁCH
---------------------------------------------------------------------------------------------- 12
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

-7-

SVTH: Nguyễn Hoàng Minh


Quản trị rủi ro thanh khoản tại chi nhánh NHNo&PTNN – Chợlách - Bến Tre
3.1.1. Lịch sử hình thànhvà phát triển---------------------------------------------- 13
3.1.2. Chức năng hoạt động của ban giám đốc chi nhánh ----------------------- 13
3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG CÁC PHÒNG BAN------------ 14
3.2.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng ---------------------------------------------- 14
3.2.2. Chức năng các phòng ban ---------------------------------------------------- 14
3.2.3. Các nghiệp vụ kinh doanh và lĩnh vực đầu tư chủ yếu của Ngân hàng 18
3.2.4. Lĩnh vực đầu tư chủ yếu------------------------------------------------------ 19
3.2.5. Sản phẩm và dịch vụ của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Chợ Lách đang hoạt động ------------------------------------ 19
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG QUA 3 NĂM 2006, 2007 VÀ NĂM 2008--------------------------------- 19
3.3.1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh------------------------------------ 19
3.3.2. Phân tích các chỉ số tài chính ------------------------------------------------ 22
3.4. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NHNo & PTNH CHỢ LÁCH- TỈNH BẾN TRE TRONG NĂM 2008
---------------------------------------------------------------------------------------------- 22
3.4.1. Thuận lợi------------------------------------------------------------------------ 23
3.4.2. Khó khăn------------------------------------------------------------------------ 24

3.4.3. Định hướng phát triển của ngân hàng trong thời gian tới ---------------- 25

Chương 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THANH KHOẢN VÀ

RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NHNo & PTNT CHỢ LÁCH
– BẾN TRE ------------------------------------------------------------- 27
4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN VÀ TÀI SẢN TẠI NHNo &
PTNT CHỢ LÁCH - BẾN TRE------------------------------------------------------ 26
4.1.1. Phân tích tình hình biến động về nguồn vốn của ngân hàng------------- 26
4.1.2. Phân tích tình hình biến động về tài sản của ngân hàng ------------------ 33
4.2. PHÂN TÍCH CUNG – CẦU THANH KHOẢN TẠI NHNo & PTNT
CHỢ LÁCH - BẾN TRE -------------------------------------------------------------- 35
4.2.1. Đánh giá tình hình thanh khoản bằng phương pháp phân tích các chỉ số
tài chính------------------------------------------------------------------------------------ 35
4.2.2. Đánh giá trạng thái thanh khoản bằng việc phân tích cung – cầu thanh
khoản tại ngân hàng --------------------------------------------------------------------- 42
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

-8-

SVTH: Nguyễn Hoàng Minh


Quản trị rủi ro thanh khoản tại chi nhánh NHNo&PTNN – Chợlách - Bến Tre

Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO

THANH KHOẢN TẠI NHNo & PTNT CHỢ LÁCH – BẾN
TRE TRONG THỜI GIAN TỚI ----------------------------------- 47
5.1. CƠ SỞ ĐỀ RA GIẢI PHÁP ----------------------------------------------------- 47

5.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ THANH
KHOẢN ----------------------------------------------------------------------------------- 48
5.2.1. Duy trì mối liên hệ chặt chẽ hoạt động của phòng tín dụng và phòng
nguồn vốn---------------------------------------------------------------------------------- 49
5.2.2. Gải pháp cân đối giữa cung và cầu thanh khoản ------------------------- 49
5.2.3. Giải pháp quản trị thanh khoản dựa vào tài sản -------------------------- 49
5.2.4. Giải pháp quản trị thanh khoản dựa vào nguồn vốn --------------------- 50
5.2.5. Giải pháp quản trị thanh khoản cân bằng --------------------------------- 50

Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ -------------------------- 52
6.1. KẾT LUẬN-------------------------------------------------------------------52
6.2. KIẾN NGHỊ------------------------------------------------------------------53
6.2.1. Đối với ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh
Chợ Lách ---------------------------------------------------------------------------------- 53
6.2.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và chi nhánh NHNo & PTNT
tỉnh Bến Tre ------------------------------------------------------------------------------- 54
6.2.3. Đối với Nhà Nước và chính quyền địa phương---------------------------- 55

PHỤ LỤC --------------------------------------------------------------- 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ------------------------------------------- 60

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

-9-

SVTH: Nguyễn Hoàng Minh


Quản trị rủi ro thanh khoản tại chi nhánh NHNo&PTNN – Chợlách - Bến Tre


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1: Tình hình nhân sự tại NHNo & PTNT Chợ Lách ................................. 16
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Chợ Lách qua 3 năm
2006, 2007 và năm 2008...................................................................................... 18
Bảng 3: Phân tích các chỉ số tài chính tại NHNo & PTNT huyện Chợ Lách qua
3 năm 2006, 2007 và năm 2008........................................................................... 28
Bảng 4: Tình hình huy động vốn của NHNo & PTNT huyện Chợ Lách qua 3
năm 2006, 2007 và năm 2008.............................................................................. 29
Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn của NHNo & PTNT Chợ Lách qua 3 năm 2006, 2007
và năm 2008.........................................................................................................
Bảng 6: Tình hình tài sản của NHNo & PTNT Chợ Lách qua 3 năm 2006, 2007
và năm 2008......................................................................................................... 33
Bảng 7: Các chỉ số đánh giá tình hình thanh khoản tại NHNo & PTNT Chợ Lách
qua 3 năm 2006, 2007 và năm 2008 .................................................................... 35
Bảng 8: Trạng thái thanh khoản tại NHNo & PTNT Chợ Lách qua 3 năm 2006,
2007 và năm 2008................................................................................................ 41
Bảng 9: Dự báo tình hình cho vay và tiền huy động vốn vốn của ngân hàng trong
năm 2009.............................................................................................................. 48
Bảng 10: Dự báo lượng vốn điều chuyển trong năm 2009 (YVĐC)..................... 56
Bảng 11: Dự báo lượng tín dụng thu về trong năm 2009 (Y TDTV)..................... 57
Bảng 12: Dự báo lượng tiền gửi và nguồn cung khác ........................................ 58
Bảng 13: Dự báo lượng cấp tín dụng ...................................................................59

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

- 10 -

SVTH: Nguyễn Hoàng Minh



Quản trị rủi ro thanh khoản tại chi nhánh NHNo&PTNN – Chợlách - Bến Tre

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 01: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT chi nhánh huyện chợ lách
.............................................................................................................................. 13
Hình 2: Cơ cấu nhân sự của chi nhánh NHNo & PTNT huyện Chợ Lách......... 17
Hình 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT qua ba năm
2006, 2007 và năm 2008...................................................................................... 20
Hình 4: Cơ cấu nguồn vốn của NHNo & PTNT huyện Chợ Lách qua 3 năm ... 31
Hình 5: Chênh lệch giữa cung thanh khoản và cầu thanh khoản của NHNo &
PTNT Chợ Lách 3 năm 2006, 2007 và năm 2008 ............................................... 44

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

- 11 -

SVTH: Nguyễn Hoàng Minh


Quản trị rủi ro thanh khoản tại chi nhánh NHNo&PTNN – Chợlách - Bến Tre

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
Y—Z
Tiếng Việt

NỘI DUNG

Cty CP


Công ty cổ phần.

Cty TNHH

Công ty trách nhiệm hữu hạn.

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân.

NHCSXH

Ngân hàng Chính sách Xã hội.

NHNN

Ngân hàng Nhà nước.

NHNo & PTNT

Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn.

NHTM

Ngân hàng thương mại.

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần.


TCTD

Tổ chức tín dụng.

TCKT

Tổ chức kinh tế.

TH

Trường hợp.

TN

Thu nhập.

TSC

Tài sản có.

TSCĐ

Tài sản cố định.

TSNC

Tài sản nhạy cảm.

UBND


Ủy ban nhân dân.

VNĐ

Việt Nam đồng.

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

- 12 -

SVTH: Nguyễn Hoàng Minh


Quản trị rủi ro thanh khoản tại chi nhánh NHNo&PTNN – Chợlách - Bến Tre

TÓM TẮT
Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập, để có thể hoạt động hiệu quả, đòi
hỏi ngành ngân hàng trong đó có Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chi nhánh Chợ Lách - Tỉnh Bến Tre phải có những cải cách mới để nâng cao
năng lực quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình, đặc biệt là rủi ro
thanh khoản, vì trong thời gian qua thị trường có nhiều biến động bất thường tác
động và ảnh hưởng mạnh đến hoạt động của các NHTM, nhất là tình hình thanh
khoản của các NHTM trong giai đoạn hiện nay và trong thời gian sắp tới. Trước
yêu cầu thực tiễn đó, dựa trên cở sở lý luận về rủi ro thanh khoản và quản trị rủi
ro thanh khoản trong hoạt động Ngân hàng, đề tài: ”Quản trị rủi ro thanh khoản
tại Ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Huyện
Chợ lách, thực trạng và giải pháp” được tiến hành nghiên cứu.
Với số liệu thứ cấp được thu thập tại Ngân hàng. Sau khi tổng hợp, tác giả
sử dụng phương pháp so sánh số tương đối và so sánh số tuyệt đối, phân tích tình

hình biến động chung của nguồn vốn và tài sản của Ngân hàng, từ đó tìm hiểu sự
thay đổi trong tổng nguồn cung thanh khoản và nguồn cầu thanh khoản tại Ngân
hàng qua các năm từ 2006 đến 2007 và năm 2008. Và hai yếu tố chính ảnh
hưởng đến sự biến động trong qui mô của hai khoản mục này là do tương quan
giữa tốc độ tăng của nguồn vốn huy động và tốc độ giảm của vốn điều chuyển tại
Ngân hàng quyết định. Bên cạnh đó, do sự tăng trưởng của hai khoản mục nguồn
vốn và sử dụng vốn cùng với việc lãi suất huy động và cho vay của Ngân hàng
liên tục tăng qua các năm và tăng cao trong năm 2008 nên chi phí trả lãi và thu
nhập lãi tại Ngân hàng từ năm 2006 đến năm 2008 đều có sự biến động liên tục.
Với việc sử dụng các chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản, Tác giả xác
định được ngân hàng luôn trong trạng thái thừa thanh khoản, tuy nhiên mức độ
thừa thanh khoản của Ngân hàng qua các năm không ở mức ổn định đặc biệt
trong năm 2008 thì trạng thái thừa thanh khoản của Ngân hàng lại giảm xuống.
Bên cạnh đó qua phân tích NHNo & PTNT Huyện Chợ Lách vẫn cần một lượng
vốn điều chuyển từ Hội sở về Ngân hàng hàng năm tuy lượng vốn điều chuyển
này trong năm 2008 có giảm đáng kể. Điều này chứng tỏ rằng NHNo & PTNT
Huyện Chợ Lách vẫn chưa thật sự chủ động trong việc điều hòa cân đối giữa
lượng vốn huy động và cho vay ra nền kinh tế. Tuy nhiên, sang năm 2008, do
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

- 13 -

SVTH: Nguyễn Hoàng Minh


Quản trị rủi ro thanh khoản tại chi nhánh NHNo&PTNN – Chợlách - Bến Tre
tình hình kinh tế trong nước bất ổn ch nên tác động không nhỏ đến hoạt động của
các NHTM nói chunh và NHNo & PTNT Huyện Chợ Lách nói riêng đã làm hoạt
động của Ngân hàng trong thời gian qua cũng gặp nhiều khó khăn. Tuy vấn đề
rủi ro thanh khoản vẫn chưa xảy ra đối với NHNo & PTNT Huyện Chợ Lách

nhưng vẫn tiềm ẩn những rủi ro về thanh khoản trong tương lai cho Ngân hàng;
nếu không có biện pháp phòng ngừa cụ thể thì hậu quả sẽ ảnh hưởng xấu đến
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian sắp tới.
Xuất phát từ thực trạng thanh khoản tại Ngân hàng, Tác giả đưa ra giải
pháp để phòng ngừa những tác động xấu của rủi ro thanh khoản đến Ngân hàng
bằng cách tạo lập trạng thái cân bằng giữa cung thanh khoản và cầu thanh khoản
cùng các chiến lược cụ thể để tạo lập được trạng thái cân bằng đó.

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

- 14 -

SVTH: Nguyễn Hoàng Minh


Quản trị rủi ro thanh khoản tại chi nhánh NHNo&PTNN – Chợlách - Bến Tre

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Hơn hai thập kỷ qua, kể từ khi hệ thống ngân hàng Việt Nam thực hiện
quá trình cải cách, các ngân hàng thương mại đã có bước phát triển mới cả về
lượng và chất, nhưng vấn đề rủi ro thanh khoản dường như chưa được quan tâm
đúng mức. Bảy tháng đầu năm 2008, tình trạng khan hiếm tiền đồng VND, lãi
suất tiền gửi đồng Việt Nam liên ngân hàng tăng lên một cách chóng mặt đã đẩy
các ngân hàng thương mại vào cuộc chạy đua lãi suất làm mặt bằng lãi suất huy
động tăng dần lên từ 12% lên tới 18,6%/năm. Trong khi đó, về phía Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam đã hai lần tăng lãi suất cơ bản lên 12%/năm và 14%/năm,
đồng thời, chỉ đạo các ngân hàng thương mại tuân thủ một cách nghiêm ngặt quy
định không áp dụng lãi suất kinh doanh vượt quá 150% lãi suất cơ bản và không

được thu phí đối với hoạt động cho vay. Mặc dù lãi suất huy động tăng cao như
vậy nhưng theo nghiên cứu của một số chuyên gia thì thực sự đồng Việt Nam thu
hút về ngân hàng lại không được như ý muốn của các nhà quản lý và tình trạng
thanh khoản vẫn luôn bị những áp lực rất căng thẳng.
Hậu quả là hoạt động kinh doanh của hầu hết các ngân hàng thương mại bị
ảnh hưởng nghiêm trọng, thậm chí một vài ngân hàng nhỏ bị tê liệt. Việc cho vay
đối với khách hàng mới được các ngân hàng hết sức cân nhắc, hầu hết các ngân
hàng chỉ ưu đãi cấp tín dụng theo hạn mức đối với những khách hàng truyền
thống; trong khi đó lãi suất cho vay cũng bị đẩy lên rất cao, ở mức 18%/năm, rồi
21%/năm. Kết quả kinh doanh của các ngân hàng giảm sút một cách nghiêm
trọng, nhiều ngân hàng bị lỗ hàng trăm tỷ và hầu hết các ngân hàng phải điều
chỉnh giảm kế hoạch lợi nhuận năm 2008 khoảng 30- 40%. Tình hình đó cũng
gây ảnh hưởng nặng nề tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các cá nhân, doanh
nghiệp. Đánh giá ở góc độ vĩ mô của toàn bộ nền kinh tế thì những diễn biến như
trên đã gây ảnh hưởng tiêu cực lớn đến mục tiêu giảm lạm phát, tăng trưởng kinh
tế và ổn định đời sống xã hội.
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

- 15 -

SVTH: Nguyễn Hoàng Minh


Quản trị rủi ro thanh khoản tại chi nhánh NHNo&PTNN – Chợlách - Bến Tre
Trước những biến động phức tạp của thị trường trong năm 2009, việc nâng
cao hiệu quả năng lực quản trị rủi ro thanh khoản trong hệ thống ngân hàng
thương mại nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững là nhiệm vụ hết sức cấp thiết
đối với tất cả các ngân hàng thương mại. Vì vậy, việc lựa chọn đề tài “QUẢN
TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH CHỢ LÁCH - TỈNH BẾN TRE

- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP” là một sự cần thiết.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu của đề tài là phân tích tình hình thanh khoản và rủi ro thanh khoản
tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn - chi nhánh Chợ Lách - Tỉnh
Bến Tre, đề ra giải pháp để nâng cao chất lượng của công tác quản trị rủi ro thanh
khoản tại ngân hàng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình nguồn vốn và tài sản tại NHNo & PTNT Chợ Lách - Bến
Tre trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến năm 2008.
- Phân tích tình hình cung – cầu thanh khoản, đánh giá rủi ro thanh khoản của
ngân hàng thông qua các chỉ số đánh giá thanh khoản.
- Đề ra giải pháp nhằm tăng cường tính thanh khoản và hạn chế những rủi ro
về thanh khoản tại NHNo & PTNT chi nhánh Chợ Lách - Bến Tre.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi
nhánh Chợ Lách - Bến Tre.

1.3.2 Thời gian
Thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu bắt đầu từ ngày 20/05/2009 đến
ngày 15/06/2009 Số liệu nghiên cứu là số liệu hoạt động của ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Chợ Lách - Bến Tre qua 3 năm 2006,
2007 năm 2008.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu.
Do tính bảo mật về số liệu của Ngân hàng cùng những hạn chế về thời gian
thực tập và kiến thức của bản thân nên đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu thông qua
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

- 16 -


SVTH: Nguyễn Hoàng Minh


Quản trị rủi ro thanh khoản tại chi nhánh NHNo&PTNN – Chợlách - Bến Tre
bảng cân đối tài khoản, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Luận văn sẽ tập
trung và đi sâu vào phân tích tình hình thanh khoản và các rủi ro thanh khoản của
ngân hàng trong 3 năm 2006, 2007, 2008; đồng thời đánh giá và đề ra biện pháp
phòng tránh rủi ro thanh khoản trong thời gian tới.
1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Qua quá trình phân tích, đề tài đã trả lời đúng một cách chi tiết, khoa học, có
hệ thống và tương đối hoàn chỉnh những vấn đề quan trọng được đặt ra như sau:
Rủi ro thanh khoản có những trường hợp nào? Tính chất của rủi ro thanh khoản
?. Nguyên nhân quan trọng nào dẫn đến xuất phát rủi ro thanh khoản?. Những
nguyên nhân đó xuất phát từ nội tại ngân hàng hay do yếu tố khách quan từ bên
ngoài tác động đến ngân hàng?. Bên cạnh đó khi sử dụng các chỉ số đánh giá
thanh khoản thì có phân tích được tình hình thanh khoản của ngân hàng hay
không?. Quản trị thanh khoản dựa vào 3 chiến lược ( quản trị thanh khoản bên
trong( tài sản), chiến lược quản trị thanh khoản bên ngoài( nguồn vốn) và chiến
lược quản trị thanh khoản cân bằng ) có thực hiện được không và có xác với thực
tế của ngân hàng hay không?.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Đề tài được thực hiện dựa trên cở tham khảo của các tài liệu sau:
“Chiến lược huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn chi nhánh Tỉnh Cà Mau”(năm 2006) Đại học Cần Thơ do sinh viên
Huỳnh Thị Thúy Phượng thực hiện. Trong đề tài mục tiêu nghiên cứu: Phân tích,
đánh giá tình hình huy động vốn tại NHNo & PTNT Tỉnh Cà Mau để làm nền
tảng cho việc lập ra một số chiến lược huy động vốn có hiệu quả tại NHNo &
PTNT Tỉnh Cà Mau.
“Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát

triển nông thôn huyện Giá Rai” (năm 2006) do sinh viên thực hiện Trang Bửu
Nguyên (Đại Học Cần Thơ). Trong đề tài mục tiêu nghiên cứu: Phân tích hoạt
động tín dụng của Ngân hàng nhằm tìm ra giải pháp để năng cao hiệu quả của
Ngân Hàng. Từ đó giúp Ngân hàng đứng vững trong nền kinh tế thị trường đang
cạnh tranh gay gắt.
“ Phân tích tình hình thanh khoản và rủi ro thanh khoản tại
VIBANK-CẦN ” năm 2006 do sinh viên Trương Vĩnh Phát (Đại Học Cần
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

- 17 -

SVTH: Nguyễn Hoàng Minh


Quản trị rủi ro thanh khoản tại chi nhánh NHNo&PTNN – Chợlách - Bến Tre
Thơ) thực hiện. Trong đề tài này tác giả đã làm rõ tầm quan trọng của thanh
khoản đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đồng thời tác giả cũng đưa ra
chiến lược nhằm lượng hóa rủi ro thanh khoản cho ngân hàng. Từ đó đề ra những
giải pháp thiết thực để hạn chế rủi ro thanh khoản cho ngân hàng.
“ Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng Nông Nghiệp
Và Phát Triển Nông Thôn Huyện Chợ Lách Tỉnh Bến Tre”, năm 2007 do
sinh viên Lê Duy Khang (Đại Học Cần Thơ) thực hiện. Trong đề tài này tác
giả phân tích các yếu tố rủi ro thông qua việc phân tích tình hình huy động vốn,
doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn. Từ những phân tích đó
tác giả đề ra giải pháp để mở rộng, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của
Ngân hàng.

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

- 18 -


SVTH: Nguyễn Hoàng Minh


Quản trị rủi ro thanh khoản tại chi nhánh NHNo&PTNN – Chợlách - Bến Tre

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1.Khái niệm về tính thanh khoản, cung – cầu thanh khoản và khả
năng thanh toán
2.1.1.1. Tính thanh khoản
- Xét về góc độ tài sản: Thanh khoản là khả năng chuyển đổi tài sản thành
tiền. Tiêu chí đo lường tính thanh khoản của tài sản thông qua: thị trường giao
dịch, chi phí giao dịch, thời gian giao dịch.
- Xét về góc độ ngân hàng: Thanh khoản là khả năng ngân hàng đáp ứng
các yêu cầu về vốn khả dụng của mình. Khả năng và yêu cầu về thanh khoản thể
hiện trong nguồn cung và nhu cầu thanh khoản.
2.1.1.2. Nguồn cung về thanh khoản
Nguồn cung về thanh khoản cho ngân hàng bao gồm:
- Các khoản tiền sẽ nhận được trong kỳ.

(S1)

- Thu nhập từ việc cung cấp dịch vụ của ngân hàng.

(S2)

- Các khoản tín dụng sẽ thu về trong kỳ.


(S3)

- Bán các tài sản mà ngân hàng đang nắm giữ.

(S4)

- Vay mượn nhanh chóng từ thị trường tiền tệ.

(S5)

2.1.1.3. Nhu cầu về thanh khoản
Nhu cầu thanh khoản của ngân hàng bắt nguồn từ:
- Việc khách hàng rút các khoản tiền gửi.

(D1)

- Những khoản vay vốn đột xuất của khách hàng.

(D2)

- Thực hiện thanh toán các khoản phải trả khác.

(D3)

- Chi phí cho việc tạo ra sản phẩm và các dịch vụ ngân hàng. (D4)
- Thực hiện chia cổ tức cho cổ đông.

(D5)

2.1.1.4. Khả năng cân bằng thanh khoản

Ở bất cứ thời điểm nào, các nguồn cung và nhu cầu thanh khoản đến cùng
lúc và tạo thành trạng thái thanh khoản ròng và có thể được tính như sau:

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

- 19 -

SVTH: Nguyễn Hoàng Minh


Quản trị rủi ro thanh khoản tại chi nhánh NHNo&PTNN – Chợlách - Bến Tre
NLP =

Net Liquidity Position (trạng thái thanh khoản ròng)

NLP =

ΣSi

-

ΣDi

(i từ 1 đến 5)

Nếu :
NLP > 0: Ngân hàng ở trong tình trạng thừa khả năng thanh toán, thặng dư trong
thanh khoản (Liquidity surplus)
NLP < 0: Ngân hàng ở trong tình trạng thiếu hụt khả năng thanh khoản
(Liquidity deficit)

NLP = 0: Ngân hàng có khả năng cân bằng thanh khoản
2.1.2. Rủi ro thanh khoản
2.1.2.1. Khái niệm
Rủi ro thanh khoản là rủi ro xảy ra khi ngân hàng thiếu ngân quỹ hoặc tài
sản ngắn hạn mang tính khả thi để đáp ứng nhu cầu của người gửi và người vay.
Hiểu theo cách khác, rủi ro thanh khoản xảy ra khi ngân hàng không dự trữ đủ
tiền để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng.
2.1.2.2. Nguyên nhân của rủi ro thanh khoản
Do mất cân đối về thời hạn giữa nguồn vốn và sử dụng vốn xảy ra đối với
ngân hàng. Điều này có nghĩa là ngân hàng tận dụng quá nhiều nguồn vốn có
thời hạn ngắn để đầu tư vào cho việc vay hay các khoản đầu tư khác có thời hạn
dài. Do đó luồng tiền đem đầu tư chưa thu hồi về để hoàn trả lại cho người gửi
tiền, hay các tổ chức tín dụng cho vay tiền…
Do sự thay đổi về lãi suất thị trường, nhất là đối với các khoản tiền gửi.
Khi lãi suất tiền gửi giảm, một số người gửi tiền rút vốn của họ ra khỏi ngân
hàng để đầu tư vào lĩnh vực có khả năng sinh lợi cao hơn. Như vậy, nhu cầu
thanh khoản lúc đó sẽ tăng nhanh buộc ngân hàng phải tăng nguồn ngân quỹ để
đáp ứng kịp thời. Hơn nữa, những thay đổi lãi suất còn ảnh hưởng đến giá trị thị
trường các tài sản, đặc biệt là các giấy nợ mà ngân hàng có thể đem bán để tăng
thêm nguồn cung cấp thanh khoản và trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí vay mượn
trên thị trường tiền tệ.
Ngoài ra, các ngân hàng phải quan tâm hơn đối với việc đáp ứng các nhu
cầu thanh khoản. Mất cảnh giác đối với vấn đề thanh khoản có thể làm tổn hại
nghiêm trọng niềm tin của công chúng vào ngân hàng. Một trong những nhiệm
vụ của các nhà quản trị thanh khoản là duy trì mối quan hệ gần gũi với những
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

- 20 -

SVTH: Nguyễn Hoàng Minh



Quản trị rủi ro thanh khoản tại chi nhánh NHNo&PTNN – Chợlách - Bến Tre
khách hàng gửi tiền lớn và khách hàng vay đang nắm giữ hạn mức lớn để biết
được nhu cầu, thời gian rút vốn của họ.
2.1.3. Chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản
2.1.3.1. Những nguyên tắc về quản trị thanh khoản
Một số nguyên tắc mang tính chất chỉ đạo được đưa ra cho nhà quản trị
ngân hàng về tính thanh khoản của ngân hàng như sau:
- Nhà quản trị thanh khoản phải thường xuyên bám sát hoạt động của các
bộ phận về nguồn vốn và sử dụng vốn trong phạm vi ngân hàng và điều phối hoạt
động các bộ phận này với nhau.
- Nhà quản trị thanh khoản cần phải đánh giá, xác định được các khách
hàng có khả năng gửi tiền và vay vốn từ ngân hàng. Từ đó người quản trị có thể
hoạch định được chiến lược thanh khoản cho ngân hàng.
- Khả năng thanh khoản sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Nhà quản trị ngân hàng cần tránh tình trạng kéo dài các trạng thái thanh
khoản của ngân hàng. Thừa thanh khoản hay thiếu thanh khoản đều có tác động
xấu đến hoạt động của ngân hàng.
2.1.3.2. Chiến lược quản trị thanh khoản: có 3 cách
*** Chiến lược quản trị thanh khoản từ bên trong (tài sản)
Cách tiếp cận truyền thống này thường được các nhà quản trị ngân hàng
sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh khoản một cách chủ động. Chiến lược này đòi
hỏi ngân hàng dự trữ thanh khoản dưới hình thức tài sản có tính thanh khoản cao,
chủ yếu là tiền mặt và các chứng khoán ngắn hạn. Khi xuất hiện nhu cầu thanh
khoản, ngân hàng bán các tài sản dự trữ để lấy tiền cho đến khi tất cả các nhu cầu
thanh khoản được đáp ứng đầy đủ.
Chiến lược quản trị thanh khoản theo hướng này được gọi là sự chuyển
dịch tài sản bởi vì ngân hàng tăng nguồn cung cấp thanh khoản bằng cách bán
các tài sản phi tiền mặt thành tiền mặt.

Một tài sản có tính thanh khoản cao có những đặc điểm sau:
- Có thể tiếp cận thị trường tiêu thụ để có thể chuyển đổi thành tiền nhanh.
- Không bị thiệt hại về giá cả khi bán tài sản.
- Khi cần có thể mua lại dễ dàng với chi phí hợp lý.

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

- 21 -

SVTH: Nguyễn Hoàng Minh


Quản trị rủi ro thanh khoản tại chi nhánh NHNo&PTNN – Chợlách - Bến Tre
Những tài sản có tính thanh khoản cao nhất là những giấy nợ ngắn hạn
hoặc do những chủ thể uy tín phát hành như tín phiếu kho bạc, các khoản vay
ngân hàng trung ương, trái phiếu đô thị, tiền gửi tại các ngân hàng khác … Như
vậy, trong chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản, một ngân hàng được
coi là quản trị tốt nếu có thể tiếp cận các nguồn cung cấp thanh khoản ở chi phí
hợp lý, số lượng tiền vừa đủ theo yêu cầu và kịp thời vào lúc nó được cần đến.
Tuy nhiên, sự chuyển dịch tài sản có những nhược điểm như sau:
- Khi bán tài sản cũng có nghĩa là ngân hàng mất nguồn thu nhập mà các
tài sản này tạo ra. Như vậy, chi phí cơ hội đối với ngân hàng để dự trữ khả năng
thanh khoản bằng tài sản khá cao.
- Đối với ngân hàng phải chi trả cho các chi phí giao dịch chuyển tài sản,
chẳng hạn như chi phí giao dịch chuyển cho người môi giới chứng khoán.
- Ngân hàng sẽ bị tổn thất vốn đáng kể nếu các tài sản cần bán có sự giảm
giá trên thị trường.
- Những tài sản có tính thanh khoản càng cao thì khả năng sinh lãi thường
thấp. Nếu ngân hàng đầu tư nhiều vào tài sản có tính thanh khoản cao thì ngân
hàng buộc phải bỏ đi lợi nhuận cao hơn tạo ra từ những tài sản khác.

*** Chiến lược quản trị thanh khoản từ bên ngoài (nguồn vốn)
Chiến lược này là dựa vào nguồn vốn từ bên ngoài ngân hàng thông qua
vay mượn trên thị trường tiền tệ. Trong chiến lược này, ngân hàng phải vay
mượn tức thời nguồn vốn khả dụng để đáp ứng tất cả nhu cầu thanh khoản khi
cần. Tuy nhiên việc vay mượn thường chỉ được triển khai khi nhu cầu thanh
khoản xuất hiện để tránh dự trữ quá mức cần thiết.
Nguồn vay mượn thanh khoản chủ yếu đối với một ngân hàng bao gồm:
tiền vay Ngân hàng trung ương, các hợp đồng mua lại, chiết khấu tại NHTW
…Chiến lược quản trị thanh khoản dựa trên nguồn vốn được hầu hết các ngân
hàng lớn sử dụng rộng rãi. Vay mượn thanh khoản là cách tiếp cận nhiều rủi ro
để một ngân hàng giải quyết vấn đề thanh khoản, nhưng đồng thời cũng đem lại
lợi nhuận cao nhất do bởi dao động lãi suất trên thị trường tiền tệ và khả năng
thay đổi về sự sẵn có của các khoản tín dụng.

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

- 22 -

SVTH: Nguyễn Hoàng Minh


Quản trị rủi ro thanh khoản tại chi nhánh NHNo&PTNN – Chợlách - Bến Tre
Đối với chiến lược này, ngân hàng có thể gặp các khó khăn: chi phí và sự
sẵn có nguồn vốn. Một khi nguồn vốn từ thị trường khan hiếm thì ngân hàng phải
trả chi phí ở mức cao để có thể vay được vốn.
*** Chiến lược quản trị thanh khoản cân bằng
Với những rủi ro phát sinh khi phụ thuộc vào nguồn vốn từ bên ngoài –
thanh khoản vay mượn và những chi phí cho dự trữ thanh khoản bên trong bằng
tài sản, phần lớn ngân hàng đã dung hòa trong việc chọn chiến lược quản trị
thanh khoản của họ, nghĩa là kết hợp đồng thời cả hai loại chiến lược để tạo ra

chiến lược quản trị cân bằng.
Chiến lược này đòi hỏi ngân hàng phải xác định được nhu cầu thanh
khoản dự kiến. Trong khi đó, các nhu cầu thanh khoản đã dự phòng trước (theo
thời vụ, chu kỳ và xu hướng) được hỗ trợ bằng các thỏa thuận trước về hạn mức
tín dụng từ các ngân hàng đại lý hoặc nhà cấp vốn khác.
Nhu cầu thanh khoản đột xuất ngoài dự kiến được đáp ứng bằng việc vay
mượn ngắn hạn trên thị trường tiền tệ. các nhu cầu thanh khoản dài hạn cần được
hoạch định. Nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu thanh khoản này là các khoản vay
ngắn hạn, trung và dài hạn, chứng khoán, sẽ chuyển hóa thành tiền khi nhu cầu
thanh khoản phát sinh.
2.1.4. Phương pháp đo lường rủi ro thanh khoản
2.1.4.1. Phương pháp dựa vào nguồn vốn và sử dụng vốn
Phương pháp này tính toán nhu cầu thanh khoản dựa trên kinh nghiệm riêng
của ngân hàng thông qua các chỉ số trung bình của ngành. Thông thường các chỉ
số thanh toán sau được dùng để đo lường khả năng thanh khoản như sau:
Tăng / giảm nhu
cầu thanh khoản =

Tăng / giảm khả +
năng cho vay

Tăng / giảm dự
trữ bắt buộc

- Tăng / giảm

vốn huy động

i. Chỉ tiêu 1: chỉ số trạng thái tiền mặt. Đơn vị tính: %.
Chỉ số trạng thái tiền mặt


Tiền mặt + Số dư tiền gửi tại các TCTD
Tổng tài sản

Đây là chỉ số đánh giá tỷ trọng tài sản có tính thanh khoản cao nhất và
nhanh nhất. Chỉ số này càng cao chứng tỏ khả năng thanh khoản của ngân hàng

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

- 23 -

SVTH: Nguyễn Hoàng Minh


Quản trị rủi ro thanh khoản tại chi nhánh NHNo&PTNN – Chợlách - Bến Tre
càng tốt nhưng cũng làm tăng chi phí cơ hội, từ đó làm giảm lợi nhuận của ngân
hàng.
ii. Chỉ tiêu 2: Tỷ trọng tín dụng trên tổng tài sản. Đơn vị tính: %
Dư nợ cho vay + cho thuê

Tỷ trọng tín dụng trên tổng tài sản

Tổng tài sản
Trái với chỉ số trạng thái tiền mặt, tỷ trọng tín dụng trên tổng tài sản cho
biết tỷ lệ ngân hàng phân bổ tỷ lệ tài sản vào loại tài sản có tính thanh khoản thấp
nhất. Tỷ trọng này càng cao ảnh hưởng khả năng thanh khoản của ngân hàng
nhưng đồng thời sẽ làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
iii. Chỉ tiêu 3: chỉ số cấu trúc tiền gửi. Đơn vị tính: %
Chỉ số cấu trúc tiền gửi


Tiền gửi thanh toán
Tổng số tiền gửi

Chỉ số này phản ánh tính ổn định nguồn cung thanh khoản, tỷ lệ này càng
thấp chứng tỏ khả năng thanh khoản của ngân hàng càng tốt.
iv. Chỉ tiêu 4: chỉ số tín dụng trên tổng số tiền gửi. Đơn vị tính: %
Tín dụng

Chỉ số tín dụng trên tổng số tiền gửi

Tổng số tiền gửi
Chỉ số này phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu thanh khoản tạm thời của
ngân hàng. Nếu một ngân hàng có tỷ lệ này càng cao, hàm ý ngân hàng đã dựa
chủ yếu vào nguồn vốn ngắn hạn hơn nguồn vốn dài hạn để tài trợ tín dụng. Điều
này có thể tìm ẩn rủi ro trong tương lai cho ngân hàng nếu như hiện tại ngân
hàng đã đi vay hết(gần hết) khả năng của mình trên thị trường tiền tệ.
v. Chỉ tiêu 5: chỉ số tiền gửi thường xuyên( Core deposit ratio). Đơn vị
tính: %
Tiền gửi thường xuyên

Chỉ số tiền gửi thường xuyên

Tổng số tài sản

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

- 24 -

SVTH: Nguyễn Hoàng Minh



Quản trị rủi ro thanh khoản tại chi nhánh NHNo&PTNN – Chợlách - Bến Tre
Chỉ số này đo lường giữa lượng tiền gửi thường xuyên của ngân hàng so
với tổng tài sản có của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì ngân hàng càng
được xem là thanh khoản.
vi. Chỉ tiêu 6: chỉ số tiền nóng( Hot money ratio). Đơn vị tính: %
Tiền nóng bên tài sản có
Chỉ số tiền nóng

=

Tiền nóng bên tài sản
nợ
Tiền nóng là các loại tài sản nhạy cảm với lãi suất, thường gồm: tiền mặt,
tiền gửi không kỳ hạn, chứng khoán chính phủ ngắn hạn và các tài sản khác có
thể chuyển hóa thành tiền trong ngắn hạn. Chỉ số này càng cao thì ngân hàng
càng có tính thanh khoản tốt.

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp thông qua Phòng kế toán tại NHNo & PTNT- Chợ Lách,
bao gồm các số liệu thông qua:
-

Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng NHNo &
PTNT- Chợ Lách (từ năm 2006 đến năm 2008)

-

Bảng cân đối kế toán trong 3 năm từ năm 2006 đến năm 2008


Ngoài ra, đề tài còn sử dụng các số liệu thu thập từ các tạp chí về ngân
hàng, các số liệu thống kê của ngân hàng nhà nước Việt Nam.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê mô tả: là hình thức trình bày số liệu và thông tin
đã thu thập, từ đó có những nhận xét và kết luận.
+ Phương pháp so sánh nhân tố:
- Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị
số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế:
Trong đó:

∆y = y1 – y0
y0 : chỉ tiêu năm trước.
y1 : chỉ tiêu năm sau.
∆y : là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

- 25 -

SVTH: Nguyễn Hoàng Minh


Quản trị rủi ro thanh khoản tại chi nhánh NHNo&PTNN – Chợlách - Bến Tre
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm
trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động
của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
- Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa
trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế:
y1


∆y =

*100 – 100%

y0

Trong đó:

y0 : chỉ tiêu năm trước.
y1 : chỉ tiêu năm sau.
∆y : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này nhận biết tình hình biến động của mức độ của các chỉ
tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa
các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên
nhân và biện pháp khắc phục.
+ Phương pháp dự báo:
Căn cứ vào bảng cung – cầu thanh khoản của Ngân hàng Nông nghiệp Và
Phát Triển Nông Thôn Chợ Lách năm 2008, chúng ta sử dụng phương pháp bình
phương bé nhất với độ lệch chuẩn tương đối chính xác hơn so với những phương
pháp dự báo khác, và chúng ta có thể dự báo được nhu cầu thanh khoản của Ngân
hàng trong năm 2009.
Theo phương pháp này, chúng ta có phương trình hồi quy:
Yd = aX + b
Trong đó:
Yd: là mức lãi suất dự trù tương lai hàng tháng.
X: là trị số ta cho.
n: là số tháng.
a, b: là các tham số được tính theo công thức sau:
a = (Σ XY) : (Σ X2 ) và b = Σ Y : n


GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

- 26 -

SVTH: Nguyễn Hoàng Minh


Quản trị rủi ro thanh khoản tại chi nhánh NHNo&PTNN – Chợlách - Bến Tre

CHƯƠNG 3

GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NHNo & PTNT
CHỢ LÁCH – BẾN TRE
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN CHỢ LÁCH
3.1.1. Lịch sử hình thànhvà phát triển
Ngân hàng được thành lập với tên gọi là Ngân Hàng Phát Triển Nông Thôn tỉnh
Bến Tre chi nhánh huyện Chợ Lách và từ đó chính thức đi vào hoạt động. Năm
1990 ( theo pháp lệnh tổ chức tài chính – tín dụng Việt Nam năm 1990) tách ra từ
hệ thống Ngân hàng Nhà nước và lấy tên là Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát
Triển Nông Thôn tỉnh Bến Tre chi nhánh huyện Chợ Lách.và được xem là ngân
hàng thương mại quốc doanh.
Trong những năm đầu hoạt động chi nhánh gặp không ít khó khăn như
thừa vốn kinh doanh, chi phí hoạt động cao, dư nợ thấp, nợ quá hạn thì nhiều cơ
sở hạ tầng lạc hậu kinh doanh thu lỗ, trình độ nghiệp vụ thấp, tổn thất rủi ro cao.
Tuy gặp nhiều khó khăn nhưng với quyết tâm của cán bộ ngân hàng, ngân hàng
đã có những chuyển biến mang tính quyết định, nhờ kiên trì khắc phục khó khăn
nên ngân hàng đã khẳng định được mình mà còn vươn lên trong cơ chế thị
trường.

Chi nhánh huyện Chợ Lách là đơn vị hạch toán nội bộ có tư cách pháp nhân.
Ngân hàng hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ có hoạt động trích lập quỹ, các tỷ lệ dự
trữ bắt buộc an toàn vốn…theo pháp luật của nhà nước.
3.1.2. Chức năng hoạt động của ban giám đốc chi nhánh
Chức năng của giám đốc kinh doanh và giám đốc điều hành chịu trách
nhiệm chỉ đạo điều hành nghiệp vụ kinh doanh nói chung và hoạt động cung cấp
tín dụng nói riêng trong phạm vi được ủy quyền. Các phòng còn lại, mỗi phòng
có một chức năng riêng, nhưng tất cả là vì mục tiêu phục vụ khách hàng một
cách tốt nhất, nhanh nhất và an toàn nhất.
3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG CÁC PHÒNG BAN
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

- 27 -

SVTH: Nguyễn Hoàng Minh


Quản trị rủi ro thanh khoản tại chi nhánh NHNo&PTNN – Chợlách - Bến Tre
3.2.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng

GIÁM ĐỐC

PHÒNG GIAO DỊCH
THỊ TRẤN

PHÓ GIÁM ĐỐC I

PHÒNG TÍN DỤNG

PHÒNG TIẾT KIỆM


PHÓ GIÁM ĐỐC II

PHÒNG KẾ TOÁN
& NGÂN QUỸ

PHÓ GIÁM ĐỐC III

PHÒNG TỔ CHỨC

CHI NHÁNH XÃ
VĨNH THÀNH
Hình 01: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT chi nhánh huyện
Chợ Lách
3.2.2. Chức năng các phòng ban
* Ban giám đốc

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

- 28 -

SVTH: Nguyễn Hoàng Minh


Quản trị rủi ro thanh khoản tại chi nhánh NHNo&PTNN – Chợlách - Bến Tre
Ban giám đốc chi nhánh gồm có 1 giám đốc và 3 phó giám đốc trực tiếp
quản lý các phòng, tổ trong ngân hàng và chi nhánh liên xã.


Giám đốc: là người trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh trong phạm


vi quyền hạn của chi nhánh và là người chịu trách nhiệm về việc thực hiện các
quyết định đã giao.
Xem xét nội dung thẩm định do phòng tín dụng trình lên để quyết định
cho vay hay không và chịu trách nhiệm về quyết định đó.
Kí hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm bảo tiền vay, các hồ sơ ngân hàng và
khách hàng cùng lập.
Quyết định biện pháp xử lý nợ, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, điều chỉnh
kỳ hạn trả nợ, thực hiện các nghiệp vụ xử lý khách hàng.
Được quyền quyết định khen thưởng, kỷ luật, xem xét và đề nghị nâng
lương cán bộ công nhân viên lên ngân hàng cấp trên.


Phó giám đốc 1: Trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động phòng tín dụng.



Phó giám đốc 2: Trực tiếp quản lý, điều hành phòng kế toán và ngân quỹ



Phó giám đốc 3: Trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh ở xã

Vĩnh Thành.

Ö Phòng giao dịch
Nhận cầm đồ: vàng, bạc, đá quý…
Cho cán bộ công nhân viên huyện vay.

Ö Phòng tiết kiệm

Nhận tiền gởi và chi trả tiền gởi.

ÖPhòng Kinh doanh
Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh: nhận đơn xin vay, thẩm
định duyệt cho vay để trình lên Ban giám đốc, thực hiện công tác giải ngân hồ sơ
vay, thu lãi và nợ gốc khi đến hạn, chịu trách nhiệm trong việc quản lý vốn cho
vay và giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Đề xuất các chiến
lược và kế hoạch kinh doanh phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của chi
nhánh.

Ö Phòng tổ chức
Tham mưu cho ban giám đốc bố trí sắp xếp nhân sự cho các phòng ban. Bên
cạnh đó phòng tổ chức hành cánh tổ chức chăm lo cho sức khỏe của công nhân
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

- 29 -

SVTH: Nguyễn Hoàng Minh


Quản trị rủi ro thanh khoản tại chi nhánh NHNo&PTNN – Chợlách - Bến Tre
viên, đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng như: chịu trách nhiệm bố trí
nhân viên trực tiếp bảo vệ an ninh ngân hàng, giải quyết các vấn đề liên quan đến
đời sống của nhân viên và các vấn đề xã hội khác.

Ö Phòng kế toán – ngân quỹ


Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và nghiệp vụ thanh toán


theo quy định của ngân hàng.


Tiến hành sao kê hợp đồng tính dụng, sổ vay vốn, nợ đến hạn, quá hạn

cung cấp tín dụng theo quy định hiện hành và chế độ kế toán.


Thực hiện giải ngân nợ, thu nợ.



Lưu trữ hồ sơ.

Ö Phòng tín dụng


Trưởng phòng tín dụng:

Phân công cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn. Kiểm tra đôn đốc cán bộ tín
dụng thực hiện đầy đủ các quy chế cho vay và hướng dẫn của ngân hàng.
Kiểm soát nội dung của cán bộ tín dụng, tiến hành tái thẩm định (nếu cần
thiết) hồ sơ vay vốn, gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và ghi ý kiến của mình
lên hồ sơ kể trên, sao đó trình lên ban giám đốc ký duyệt.


Cán bộ tín dụng( CBTD)

Cán bộ tín dụng: là người chịu trách nhiệm về khoản vay do mình thực hiện
và được phân công các công việc sau:

+ Chủ động tìm kiếm các dự án, phương án khả thi của khách hàng, làm
đầu mối tiếp xúc với khách hàng, với cấp Ủy chính quyền địa phương.
+ Thu thập thông tin về khách hàng vay vốn, thực hiện sưu tầm các định
mức kinh tế kỹ thuật có liên quan đến khách hàng; lập hồ sơ kiểm tra theo địa
bàn và hồ sơ khách hàng được phân công, xây dựng nhu cầu vốn vay theo địa
bàn, ngành hàng, khách hàng; mở sổ theo dõi cho vay, thu nợ.
+ Giải thích, hướng dẫn khách hàng các quy định về cho vay và hướng
dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn.
+ Thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định; lập báo cáo thẩm
định, cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay.
+ Thông báo cho khách hàng biết về quyết định cho vay hay từ chối cho
vay sau khi có quyết định của giám đốc hoặc người được ủy quyền.
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

- 30 -

SVTH: Nguyễn Hoàng Minh


Quản trị rủi ro thanh khoản tại chi nhánh NHNo&PTNN – Chợlách - Bến Tre
+ Thực hiện kiểm tra trước, trong và cho sau khi vay.
+ Đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn và đề xuất các biện pháp xử lý
khi cần thiết; thực hiện những biện pháp xử lý vi phạm tín dụng theo quyết định
của giám đốc hoặc người được ủy quyền.
+ Lưu giữ hồ sơ theo qui định.

Ö Chi nhánh xã Vĩnh Thành
Năm 1995 Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn huyện Chợ
Lách đã mở thêm chi nhánh xã Vĩnh Thành tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng giao dịch với ngân hàng.

Phụ trách giao dich 4 xã: Vĩnh Thành, Vĩnh Hòa, Phú Sơn, Hưng Khánh
Trung. Tuy có quy mô nhỏ nhưng những nghiệp vụ như tín dụng, huy động vốn,
thanh toán như chi nhánh ngân hàng cấp trên.

Ö Nhân sự
Hiện nay, chi nhánh NHNo & PTNT huyện Chợ Lách gồm có 33 người trong
đó có 29 người trình độ đại học ( Chiếm tỷ trọng 87,88%), số người trình độ
trung cấp là 3 người ( chiếm tỷ trọng 9,09%), và một người tốt nghiệp trung họ
phổ thông (chiếm 3,03%). Hiện nay do quy trình công nghệ tiến bộ cũng như đòi
hỏi phải nâng cao nghiệp vụ trong hoạt động ngân hàng cho nên ngân hàng đã cử
một số cán bộ công nhân viên nâng cao trình độ học vấn. Đến cuối năm 2010
ngân hàng phấn đấu đạt 100% cán bộ ngân hàng điều tốt nghiệp đại học. Tình
hình nhân sự của chi nhánh NHNo & PTNT huyện Chợ Lách biểu hiện qua bảng:
Bảng 1: TÌNH HÌNH NHÂN SỰ CỦA CHI NHÁNH TẠI NHNo &
PTNT CHỢ LÁCH
Tên bộ phận

Tổng số
người

Ban giám đốc
Phòng tín dụng
Phòng kế toán - ngân quỹ
Phòng hành Chính - nhân sự
Tổng cộng
Tỷ trọng

3
14
13

3
33
100

Đại học
3
14
10
2
29
87,88

Trình độ
Trung cấp

THPT

3
3
9,09

1
1
3,03

(Nguồn: Phòng tổ chức nhân sự NHNo & PTNT huyện Chợ Lách)

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

- 31 -


SVTH: Nguyễn Hoàng Minh


×