Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Đánh giá hàm lượng asen, cadimi và chì trong sò huyết (Anadara granosa) và nước nuôi sò huyết ở một số xã thuộc huyện Cần Giờ , thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.3 KB, 8 trang )

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN

Số 1 (26) - Tháng 1/2015

ĐÁNH GIÁ HÀM LƯ NG ASEN, CADIMI VÀ CHÌ TRONG
SỊ HUYẾT (ANADARA GRANOSA) VÀ NƯỚC NI SỊ HUYẾT
Ở MỘT SỐ XÃ THUỘC HUYỆN CẦN GI ,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ QUỲNH TRANG(*)

T M TẮT
H
ượ

se (As)
d
(Cd)
ì (Pb) o
sò uy (A d
Granosa)
ơ ườ
ướ sò uy ủ 3 ã (Lo Hò Lý N
A T ớ Đơ )
uộ uy Cầ G ờ T
Hồ C í M
ã ượ
ượ bằ
ư
k

s



(ICP-MS). K quả
u o ấy
ượ ( /k ) ủ
k
oạ ặ
o sò uy
: As (0 47 ÷ 0 8175); Cd (0 1457 ÷ 0 5483)
Pb
(0 1542 ÷ 0 35 0). H
ượ As Cd Pb o sò uy
ướ sò uy ở
ù
u ều ằ
o

o é
eo u uẩ V N
(TCVN)
u uẩ
âu Âu. H s ư
qu ( )

ộ As Cd
Pb o sò uy
o
ướ ầ ượ : - 0,6633; 0,5603 và 0,2208.
óa: se

d


ì sò uy

uy

Cầ G ờ

ABSTRACT
The levels of arsenic (As), cadmium (Cd) and lead (Pb) in blood cockle (Anadara
granosa) and blood cockle rearing water environment collected from three communes
(Long Hoa, Ly Nhon, An Thoi Dong) of Can Gio District, Ho Chi Minh City were
determined by Inductively Coupled Plasma Mass Spectrometry (ICP-MS) method.
Research results show that: the content (mg/kg d.w) of these metals ranged from 0,4799 to
0,8175 for As, 0,1457 to 0,5483 for Cd, and 0,1542 to 0,3590 for Pb. These varied levels
were lower than the permissible limits set by the standards of Vietnam and Europe. The
correlation coefficient (r) between concentrations of As, Cd and Pb in blood cockle and
water was: - 0,6633; 0,5603 and 0,2208 respectively.
Keywords: arsenic, cadmium, lead, blood cockle, Can Gio district
1. MỞ ĐẦU(*)
Sò huyết (tên khoa học là Anadara
Granosa) là loại nhuyễn thể hai mảnh vỏ sống
ở vùng ven biển. Nghề ni sò huyết ở Việt
Nam bắt đầu từ khoảng năm 1 0, tập trung ở
Kiên Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Quảng Ninh,
Ninh Thuận, Khánh Hòa và hiện nay phát
triển thêm nhiều vùng, trong đó có huyện Cần
Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh.
(*)

Hiện nay sò huyết đang là món ăn

được ưa thích ở Việt Nam và một số nước.
Sò huyết là loại hải sản rất tốt cho sức
khỏe. Trong sò huyết, ngồi protein, lipit,
các vitamin, các ngun tố khống đa
lượng thì còn chứa một số ngun tố vi
lượng cần thiết cho cơ thể như đồng, kẽm,
selen… Tuy nhiên, tùy thuộc vào mơi
trường sống mà sò huyết có thể tích lũy
một số kim loại nặng độc hại.

ThS, Trường Đại học Sài Gòn

151


2.1.2. Hó

Các hóa chất đều thuộc loại tinh khiết
hóa học PA của hãng Merck (Đức). Nước
cất hai lần, nước đề ion.
2.2. ấy mẫu
Các mẫu sò huyết được lấy ở trạng thái
sống tại các hộ có diện tích ao nuôi lớn
nhất đại diện cho ba xã Long Hòa (LH), Lý
Nhơn (LN), An Thới Đông (ATĐ) thuộc
huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh.
Mỗi ao nuôi lấy 4 vị trí khác nhau và mỗi
vị trí lấy 3 mẫu.
Các mẫu nước được lấy cùng vị trí với
mẫu sò huyết, cho vào chai PE và thêm

HNO3 để bảo quản.
C
ể ấy ẫu ượ


bả ồ ( ì 1). (Đây
ể ủ
o uô ớ
ấ ở 3 ã Lo Hò Lý
N
A T ớ Đô ).

Trong bài báo này chúng tôi trình bày
kết quả xác định hàm lượng asen (As),
cadimi (Cd) và chì (Pb) trong phần mềm
của sò huyết và trong môi trường nước
nuôi sò huyết được lấy ở ba xã Long Hòa
(LH), Lý Nhơn (LN), An Thới Đông
(ATĐ) thuộc huyện Cần Giờ, Thành phố
Hồ Chí Minh bằng phương pháp ICP-MS.
Đồng thời tìm hệ số tương quan (r) giữa
hàm lượng các kim loại nặng đó trong sò
huyết và trong nước nuôi sò huyết.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
THỰC NGHIỆM
2.1. iết bị dụng cụ óa c ất
2.1.1. T
b d
- Máy ICP - MS 810, Bruker
- Tủ sấy, lò nung, cân phân tích, bình

hút ẩm
- Một số dụng cụ thủy tinh



1: C



152

ấy ẫu


20 ml. Để nguội, đem định mức thành
50ml bằng nước đề ion.
2.4. P ương p p p ân t c và xử lý
s liệu t ực ng iệm
Mẫu sau khi xử lý được phân tích theo
phương pháp khối phổ plasma cảm ứng
(ICP-MS).
Kết quả phân tích mẫu nước được đối
chiếu với QCVN 10:200 /BTNMT.
Kết quả phân tích mẫu sò huyết được
đối chiếu với QCVN
- 2:2011/BYT,
TCCP 7/1
/QĐ – BYT và tham khảo
tiêu chuẩn của EC (Commission
Regulation (EC) N0 1881/2006.

Xử lý kết quả thực nghiệm bằng
ANOVA một yếu tố để xét hàm lượng asen,
cadimi, chì trong nước nuôi sò huyết và trong
sò huyết giữa ba vùng lấy mẫu là Long Hòa,
Lý Nhơn, An Thới Đông có khác nhau hay
không. Đồ thị được vẽ trên phần mềm MS
Excel.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả p ân t c mẫu nước nuôi
s uyết
Kết quả phân tích hàm lượng kim loại
nặng trong nước nuôi sò huyết ở 3 vùng
LH, LN, ATĐ được thể hiện ở bảng 1 và
hình 2.

2.3. Xử lý mẫu
- Mẫu sò uy [1 4 5 7]
Mẫu được rửa sạch dưới vòi nước chảy,
sau đó rửa lại bằng nước đề ion. Dùng dao
nhựa để tách vỏ, lấy toàn bộ phần thịt bên
trong, thấm khô nước. Mẫu được sấy ở 00C
trong 72 giờ. Mẫu sau khi sấy khô được
nghiền thành bột. Cân mẫu trước khi sấy và
sau khi sấy để xác định độ ẩm.
Cân 0, 000 g mẫu khô đã nghiền mịn
cho vào bình tam giác 100ml. Thêm 5 ml
HNO3 đặc. Lắc đều, đậy bằng mặt kính
đồng hồ, để yên khoảng 30 phút. Đưa lên
bếp đun khoảng 4 phút ở nhiệt độ 00C.
Để nguội, thêm tiếp 4ml HNO3 đặc và 1 ml

HClO4 đặc, tiếp tục đun ở nhiệt độ 1000C
cho đến khi hòa tan hết mẫu. Để nguội, lọc
mẫu và cho vào bình định mức 2 ml, thêm
nước đề ion tới vạch. Tiến hành đồng thời
một mẫu trắng (tương tự mẫu thật nhưng
không có chất cần phân tích).
- Mẫu ướ
Mẫu nước được xử lý theo phương
pháp EPA 3005A (Dùng axit xử lí mẫu
nước để phân tích kim loại tổng số). Lấy
100ml mẫu nước đã được cố định bằng
HNO3 cho vào bình Erlen có đậy phễu.
Thêm 2ml HNO3 (1:1), 1ml HCl (1:1). Đun
sôi từ từ cho đến khi thể tích còn khoảng


1: K quả â í
ượ k
oạ ặ
o
ướ uô sò ở 3 ù LH LN ATĐ

Kim loại nặng

Asen (mg/L)

Cadimi (mg/L)

Chì (mg/L)


LH1
LH2
LH3
LH4

1,6807.10-3
1,6987.10-3
1,7787.10-3
2,0598.10-3

0,0068.10-3
0,0056.10-3
0,0055.10-3
0,0079.10-3

0,2416.10-3
0,2790.10-3
0,1839.10-3
0,2003.10-3

Mẫu

153


Trung bình của LH

1,8045.10-3

0,0065.10-3


0,2262.10-3

ATĐ1
ATĐ2
ATĐ3
ATĐ4
Trung bình của ATĐ

0,68045.10-3
0,64845.10-3
0,6635.10-3
0,75115.10-3
0,6859.10-3

0,0087.10-3
0,0089.10-3
0,0107.10-3
0,0072.10-3
0,0089.10-3

0,2491.10-3
0,2187.10-3
0,2205.10-3
0,2232.10-3
0,2279.10-3

LN1
LN2
LN3

LN4
Trung bình của LN
Giới hạn cho phép

0,64305.10-3
0,74285.10-3
0,8928.10-3
1,1237.10-3
0,8506.10-3
0,01

0,0078.10-3
0,0114.10-3
0,0103.10-3
0,0156.10-3
0,0113.10-3
0,005

0,2179.10-3
0,2643.10-3
0, 3038.10-3
0,3267.10-3
0,2782.10-3
0,05



2: Đồ
ì o


b ểu

ộ u bì
ướ uô sò uy ở 3 ù

N ậ é : Kết quả phân tích ANOVA
một yếu tố (α = 0,0 ) cho thấy:
Nồng độ chì trong nước ở 3 vùng
không khác nhau: F = 2,4283 < F Crit
(4,2565).
Nồng độ cadimi trong nước ở 3 vùng
có khác nhau: F = 5,0166 > FCrit (4,2565).
Nồng độ cadimi trong nước được xếp
theo thứ tự: LN> ATĐ> LH

ủ se
d
LH LN ATĐ

Nồng độ asen trong nước ở 3 vùng có
khác nhau: F = 57,1739 > FCrit (4,2565).
Nồng độ asen trong nước được xếp
theo thứ tự: LH> LN> ATĐ
Nồng độ asen cadimi c ì đều ông
vượt qu giới ạn c p ép GHCP của
TCVN theo QCVN 10:2008/BTNMT.
3.2. Kết quả p ân t c
àm lượng
asen cadimi c ì tr ng s uyết
K quả

â í
ượ
se
154


d
ì o sò uy
o bả 2
ì 3 4 5.


2: H

ượ

Mẫu
LH1
LH2
LH3
LH4
ATĐ1
ATĐ2
ATĐ3
ATĐ4
LN1
LN2
LN3
LN4
GHCP (TCVN)

GHCP (EU)



3: Đồ

ượ



u





se

As (mg/kg)
0,5213
0,5507
0,4799
0,4889
0,5760
0,6588
0,5934
0,6047
0,7077
0,8175
0,7716

0,7468
1,0

b ểu

d

ì o

Cd (mg/kg)
0,1457
0,1913
0,2181
0,2089
0,4401
0,4019
0,5441
0,5483
0,4079
0,4299
0,4376
0,4450
2 ,0
1,0

ượ

155

se


o

sò uy

Pb (mg/kg)
0,2782
0,3472
0,3590
0,2694
0,2585
0,2096
0,1542
0,1582
0,2825
0,2602
0,2611
0,3162
1,5
1,5

sò uy






4: Đồ


5: Đồ

b ểu

ượ

b ểu

ượ

N ậ é : Từ bảng 2 và hình 3,4, , sau
khi xử lý số liệu thực nghiệm theo
ANOVA một yếu tố (α = 0,0 ) cho thấy:
Hàm lượng Pb trong sò huyết ở 3 vùng
có sự khác nhau: (F = , 1 6 > F Crit
(4,2 ). Hàm lượng Pb trong sò huyết
được sắp xếp theo thứ tự: LH > LN >
ATĐ.
Hàm lượng Cd trong sò huyết ở 3 vùng
có sự khác nhau (F = 43,0
> F Crit
(4,2 ). Hàm lượng Cd trong sò huyết
được sắp xếp theo thứ tự: ATĐ > LN >
LH.

d

o

ì o


sò uy

sò uy

Hàm lượng As trong sò huyết ở 3 vùng
có sự khác nhau F= 43,1
> F Crit
(4,2 ). Hàm lượng As trong sò huyết
được sắp xếp theo thứ tự. LN> ATĐ> LH.
Hàm lượng As, Cd, Pb đều không vượt
quá giới hạn cho phép (GHCP) của TCVN
(theo QCVN 8-1:2011/BYT, QĐ số
46/2007/QĐ-BYT và tiêu chuẩn châu Âu
(EC).
3.3. n ệ s tương quan r
Hệ số tương quan (r) giữa hàm lượng
asen, cadimi và chì trong sò huyết và trong
nước lần lượt là: - 0,6633; 0,5603 và
0,2208.
156


N ậ é : Đối với As có sự tương quan
nghịch, còn đối với Cd và Pb có sự tương
quan thuận giữa hàm lượng kim loại nặng
trong nước và trong sò huyết.
4. KẾT LUẬN
Trên cơ sở phân tích hàm lượng asen,
cadimi, chì trong một số mẫu sò huyết và

nước nuôi sò huyết lấy ở ba vùng thuộc ba
xã Long Hòa (LH), An Thới Đông (ATĐ)
và Lý Nhơn (LN), kết quả cho thấy:
- Hàm lượng của các kim loại nặng
trong sò huyết là: asen (0,47 ÷ 0, 17
mg/kg), cadimi (0,1457 ÷ 0,5483 mg/kg)
và chì (0,1542 ÷ 0,3590 mg/kg). không
vượt mức cho phép của TCVN (theo
QCVN 8-1:2011/BYT và QĐ số
4 /2007/QĐ-BYT).

- Nồng độ của các kim loại nặng
trong nước nuôi sò huyết là: asen
(0,6859.10-3 ÷ 0,8045.10-3 mg/L); cadimi
(0,0065.10-3 ÷ 0,0113.10-3 mg/L) và chì
(0,2262.10-3 ÷ 0,2782.10-3 mg/L) không
vượt mức cho phép của TCVN (theo
QCVN 10:2008/BTNMT).
- Hàm lượng chì trong sò huyết giữa
3 vùng lấy mẫu không có sự khác nhau có
ý nghĩa (với α = 0,0 ), còn hàm lượng asen
và cadimi thì có sự khác nhau giữa 3 vùng
lấy mẫu.
Đối với asen có sự tương quan nghịch,
còn đối với cadimi và chì có sự tương quan
thuận giữa hàm lượng kim loại nặng trong
nước nuôi sò huyết và trong sò huyết.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. C. Delgado Andrade, M. Navarro, H. Lo´pez and M.C. Lo´pez (2003). “Determination

of total arsenic levels by hydride generation atomic absorption spectrometry in foods
from south-east Spain: estimation of daily dietary intake”. Food Additives and
Contaminants, Vol. 20, pp. 923–932.
2. K. Kesavan, A. Murugan,V. Venkatesan & B.S. Vijay Kumar (2013). “Heavy metal
accumulation in molluscs and sediment from Uppanar Estuary, Southeast coast of
India”. Thalassas, 29(2)· June: 15-21.
3. Lias, K, Jamil T, Nor Aliaa, S (2013). “A Preliminary Study on Heavy Metal
Concentration in the Marine Bivalves Marcia Marmorata Species and Sediments
Collected From the Coastal Area of Kuala Perlis, North of Malaysia”. IOSR Journal of
Applied Chemistry (IOSR-JAC), Volume 4, PP 48-54.
4. Lubna Alama; , Che Abd. Rahim Mohamedb, Mazlin Bin Mokhtara (2012).
“Accumulation pattern of heavy metals in marine organisms collected from a coal
burning power plant area of Malacca Strait”. Science Asia (38), 331–339
5. Mohamed Bahnasawy, Abdel-Aziz Khidr, Nadia Dheina (2011). “Assessment of
heavy metal concentrations in water, plankton, and fish of Lake Manzala, Egypt”.
Turk J Zool; 35(2): 271-280
157


6. M.S. Mohd zahir, B.Y. Kamaruzzaman, B, K.C.A. Jalal, S. Shahbudin, S.M. ALBarwani and J.S.Goddard (2011). “Bioaccumulation of Selected Metals in the Blood
Cockle (Anadara granosa) from Langkawi Island, Malaysia”. Oriental Journal of
chemistry., Vol. 27, No. (3): Pg. 979-984
P. Chitrarasu, A. Jawaharali and T. Babuthangadural (2013). “Study on the
bioaccumulation of heavy metals in commercially valuable and edible marine speciens
of ennore creek, Southindia”. Int J Pharm Bio Sci Apr; 4(2): (B) 1063 – 1069
* Ngày nhận bài: /10/2014. Biên tập xong: /1/201 . Duyệt đăng: 10/1/201 .

158




×