BỆNH THỦY ĐẬU
(Varicella)
BS. Nguyễn Văn Duyệt
Bộ môn Truyền Nhiễm ĐHYHN
MỤC TIÊU HỌC TẬP
Trình bày được một số đặc điểm chủ yếu của dịch tễ
bệnh thuỷ đậu
Chẩn đoán được bệnh thủy đậu
Phát hiện được biến chứng của bệnh thủy đậu
Trình bày được cách điều trị và biện pháp phòng
bệnh thuỷ đậu
Đại cương
.
Thủy đậu là bệnh truyền nhiễm lây qua
đường hô hấp
Nhiễm trùng tiên phát do virus Varicella
Zoster gây nên.
Biểu hiện lâm sàng: sốt, phát ban dạng nốt
phỏng ở da và niêm mạc
Bệnh lành tính nhưng có tính lây nhiễm cao,
Dịch tễ học (1)
Tác nhân gây bệnh:
–
Varicella Zoster, thuộc họ
Herpesviridae
–
Vỏ lipid bao bọc
–
Nhân là ADN
Họ Herpesviridae
Các virus thuộc họ Herpes:
–
Herpes simplex virus 1,2 (HSV1, HSV2)
–
Virus Varicella Zoster (VZV)
–
Cytomegalovirus (CMV)
–
Epstein-Barr virus (EBV)
–
Herpes virus humain 6 (HHV6)
Dịch tễ học (2)
Ổ bệnh: Người là ổ chứa duy nhất
Đường lây truyền:
–
Qua đường hô hấp, qua các giọt nước bọt
–
Hiếm gặp lây truyền qua da và niêm mạc
–
Thời gian lây nhiễm: 2-3 ngày trước khi phát ban
và 4-5 ngày sau khi phát ban
Dịch tễ học (3)
Phân bố dịch tễ:
–
Tỉ lệ như nhau giữa nam và nữ
–
Mọi chủng tộc đều có thể mắc bệnh
–
Thường gặp vào cuối đông và đầu mùa xuân
–
Tuổi hay mắc: Trẻ từ 5-9 tuổi
Dịch tễ học (4)
Chủ yếu xảy ra ở trẻ dưới 15 tuổi (90%), trong đó
50-60% trẻ từ 5-9 tuổi, 2% trên 20 tuổi.
Ở Pháp:
–
600000-700000 ca/năm
–
0,2 % số bệnh nhân phải nhập viện
–
3 - 5 % số bệnh nhân có biến chứng
–
10-20 ca tử vong/năm
Sinh bệnh học (1)
Nhiễm trùng tiên phát:
–
VR xâm nhập qua đường hô hấpmũi
họnghạch địa phươnglưới nội mômáu
biểu hiện lâm sàng chính là các tổn thương da
lan tỏa và phân bố rải rác
–
Nhiễm trùng có thể gây tổn thương một số mạch
máu trên da, gây hoại tử và xuất huyết biểu bì.
Sinh bệnh học (2)
Nhiễm trùng tái phát: Cơ chế chưa được biết rõ
–
Tái hoạt hóa VZV gây bệnh zona
–
Virus khư trú ở các hạch cạnh sống trong giai
đoạn mắc thủy đậu sau đó tái hoạt động trở lại
–
Các yếu tố thuận lợi gây tái hoạt hóa VZV: suy
giảm miễn dịch qua trung gian tế bào(HIV, bệnh
Hodgkin, u lympho, điều trị ức chế miễn dịch), do
tuổi cao.
Lâm sàng thể điển hình (1)
Nung bệnh: 10-21 ngày
Khởi phát : 24-48h
–
Sốt nhẹ
–
Nổi ban dạng tinh hồng nhiệt
Lâm sàng thể điển hình (2)
Toàn phát:
–
Sốt nhẹ
–
Nổi nốt phỏng: nốt nhỏ màu hồng
phỏng nước trong nốt phỏng
khô lại (dịch đục)
–
Ngứa tại các tổn thương
–
Vị trí nốt phỏng: rải rác khắp nơi
–
Lứa tuổi khác nhau trong cùng
một thời gian
Lâm sàng thể điển hình (3)
Hồi phục:
–
Nốt phỏng tồn tại 4-5 ngày, sau đó xuất hiện vảy
vàng
–
Bong vẩy từ ngày thứ 10
–
Không để lại sẹo
Thủy đậu ở cơ địa đặc biệt(1)
Thủy đậu ở người suy giảm miễn dịch (Leucémie,
Lymphoma, điều trị corticoides):
–
Nhiễm trùng nặng, nốt phỏng hoại tử và chảy
máu
–
Tổn thương các tạng: phổi, gan, thần kinh, CIVD
–
Thường tử vong
Một số hình ảnh thủy đậu