Tải bản đầy đủ (.pptx) (30 trang)

XBBH y học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.03 MB, 30 trang )

PHƯƠNG PHÁP
XOA BÓP BẤM HUYỆT
TRONG YHCT

THS. ĐINH ĐĂNG TUỆ


I. NGUỒN GỐC



YHHĐ và YHCT đều có XB với đặc điểm là người làm XB dùng sự khéo léo và sức mạnh của
đôi bàn tay mình tác động lên cơ thể người được xoa bóp làm cho người được XB cảm giác
sảng khoái nhằm làm dịu đi chứng đau mỏi của cơ, khớp, TK.



Cách đây gần 4000 năm, nhân dân ta đã biết dùng lá ngải cứu, lá cúc tần, lá trầu không…hơ
nóng chườm và XB vào vùng thắt lưng để điều trị một số chứng đau lưng



Trong CĐPK, đã hình thành 3 nhóm người làm XB: các thái y XB cho vua, quan; các lương y
XB tại nhà và một số người mù làm XB tẩm quất ngoài đường.


I. NGUỒN GỐC
Trong Y văn của các nhà danh y nổi tiếng đã ghi lại các cách xoa bóp để chữa bệnh:





Tuệ Tĩnh ở TK XIV đề cập đến XB trong cuốn Hồng nghĩa giác tư y thư
Hoàng Đôn Hòa ở TK XVI đã đề cập đến huyệt xoa bóp trong cuốn Hoạt nhân toát
yếu



Hải Thượng lãn ông đã đề cập đến XB trong quyển vệ sinh yếu quyết


I. NGUỒN GỐC




Năm 1957 Viện DDYTW được thành lập
Năm 1962, tổ XB do Bs Hoàng Bảo Châu phụ trách chuyên điều trị một số bệnh như : đau TK
tọa, VQKV, đau lưng cấp, di chứng TBMN…đã đưa lại KQ tốt đồng thời biên soạn các tài liệu
giảng dạy cho SV và BS CK YHCT
Hiện nay XBBH gồm 3 loại hình chính:





XB điều trị một số chứng bệnh ( cấp và mạn tính)
XB thẩm mĩ ( làm đẹp, giảm béo, giảm nếp nhăn…)
XB để phòng 1 số bệnh và nâng cao SK



II. TD của XBBH
TD đối với da:




XB có tác dụng trực tiếp đến da và thông qua da ảnh hưởng đến toàn thân
Ảnh hưởng cục bộ: làm quá trình hô hấp của da tốt hơn,tăng đào thải chất cặn bã qua tuyến
mồ hôi, làm giãn mạch,tăng nhiệt độ của da, tăng cường TH ĐM,TM, làm da co giãn tốt ,bóng
đẹp và mịn.



Ảnh hưởng toàn thân: thông qua phản xạ thần kinh và thể dịch, XB có tác động đến toàn cơ
thể


II. TD của XBBH




TD đối với hệ TK
XBBH có ảnh hưởng lớn đến hệ TK thực vật, đặc biệt là hệ giao cảm: VD: phát vùng C7 gây
phản xạ co cơ tim, XB vùng thượng vị ảnh hưởng đến chức năng của dạ dày, tá tràng, bàng
quang



XB có thể gây nên thay đổi điện não, kích thích nhẹ nhàng gây hưng phấn, kích thích mạnh

gây ức chế


II. TD của XBBH




TD đối với cơ, gân, khớp
Đối với cơ: làm tăng tính đàn hồi của cơ, tăng năng lực làm việc, sức bền của cơ và tăng
phục hồi sức khỏe cho cơ. XBBH làm giãn cơ khi đang phù nề co cứng góp phàn làm giảm
đau và làm tăng dinh dưỡng cho cơ



Đối với gân khớp: làm tăng tính co giãn, tính hoạt động của gân, dây chằng, thúc đẩy tiết dịch
khớp và tuần hoàn quanh khớp


II. TD của XBBH







TD đối với hệ tuần hoàn và bạch huyết:
Đối với huyết động: làm giãn mạch và tăng thúc đẩy máu về tim
Đối với người THA: có TD làm hạ HA

Trong XB, số lượng hồng cầu và tiểu cầu đến hơi tăng
X giúp cho việc vận chuyển bạch huyết được tăng cường làm giảm hiện tượng ngừng trệ và
sự tiết dịch ở khớp và ổ bụng, có TD tiêu nề


II. TD của XBBH




TD đối với các chức năng:
Hô hấp: XBBH làm nâng cao chức năng thở và ngăn chặn sự suy sụp của chức năng thở,
thường dùng để chữa các bệnh khí phế thũng, HPQ…



Tiêu hóa: tăng cường nhu động dạ dày, ruột, cải thiện chức năng tiêu hóa, có thể kích thích
làm tăng hay giảm tiết dịch tiêu hóa



Trao đổi chất: làm tăng bài tiết nước tiểu nhưng không tăng PH, tăng nhu cầu dưỡng khí,
tăng bài tiết thán khí….


II. CÁC THỦ THUẬT XBBH CƠ BẢN





Thủ thuật XBBH tương đối nhiều nhưng có một số thủ thuật thường dùng hơn cả
Yêu cầu: làm từ nông đến sâu, từ nhẹ đến mạnh, từ chậm đến nhanh, từ vùng không đau
đến vùng đau, thủ thuật phải dịu dàng song có tác dụng thấm sâu vào da thịt, làm được lâu
và có sức



TD bổ - tả: thường làm nhẹ, chậm rãi, thuận đường kinh có TD bổ, làm mạnh, nhanh, ngược
đường kinh có TD tả.


II. CÁC THỦ THUẬT XBBH CƠ BẢN





1. Các thủ thuật tác động trên da:
1.1. Xát:
Dùng ô mô út, ô mô cái, gốc bàn tay xát lên da theo đường
thẳng. Tay thầy thuốc di chuyển trên da bệnh nhân



TD: thông kinh lạc, dẻo gân cốt, lý khí chỉ thống, tiêu sưng,
làm nóng da.


II. CÁC THỦ THUẬT XBBH CƠ BẢN





1.2. Xoa :
Dùng vân ngón tay, gốc bàn tay, ô mô út, ô mô cái, xoa tròn
trên da bệnh nhân, tay thầy thuốc di chuyển trên da người
bệnh



TD: Lý khí hòa trung ( tăng cường tiêu hóa), thông khí huyết,
giảm đau, tiêu sưng


II. CÁC THỦ THUẬT XBBH CƠ BẢN



1.3. Miết:

- Dùng vân ngón tay cái miết chặt vào da người bệnh rồi di động ngón tay theo
hướng lên hoặc xuống hoặc sang phải, sang trái; tay của thầy thuốc di động
đồng thời kéo căng da của người bệnh. 
Thường được áp dụng ở đầu, trán, lưng bụng
- TD: Có tác dụng Khai khiếu tỉnh thần, Bình Can giáng hỏa, làm sáng
mắt, kiện tỳ.





II. CÁC THỦ THUẬT XBBH CƠ BẢN
1.4. Phân:

Dùng vân các ngón tay (Hoặc mô ngón út, hoặc gốc bàn tay) của 2 tay, đặt cùng một chỗ chính giữa (Thí dụ:
giữa trán, giữa lưng, giữa ngực…), rồi tẻ ra 2 bên theo hai hướng ngược chiều nhau.Tay có thể lướt trên da người
bệnh, hay có thể ấn chặt, kéo căng da người bệnh. Thường được áp dụng ở  trán, ngực, lưng,  bụng.



TD: hành khí, tán huyết, bình can, giáng hỏa


II. CÁC THỦ THUẬT XBBH CƠ BẢN



1.5. Hợp

Giống như thủ thuật “Phân”, nhưng tay thầy thuốc ở 2 bên đối nhau, rồi di chuyển ngược chiều nhau
đến cùng một chỗ chính giữa. Thường được áp dụng ở ngực, lưng,  bụng.



TD: Bình can, giáng hỏa, trợ chính khí, giúp tiêu hóa


II. CÁC THỦ THUẬT XBBH CƠ BẢN




1.6. Véo:

Dùng ngón tay cái với ngón trỏ, ngón giữa (Hoặc dùng đốt thứ hai của ngón cái với đốt thứ ba của các ngón
trỏ, ngón giữa) kẹp da, kéo da lên và đẩy tới liên tiếp
Làm cho da người bệnh luôn luôn bị cuộn giữa các ngón tay thầy thuốc. Thường được dùng ở lưng trán.
 TD: Bình can giáng hỏa, thanh nhiệt, khu phong, tán hàn, nâng cao chính khí 


II. CÁC THỦ THUẬT XBBH CƠ BẢN



1.7. Phát:

Bàn tay hơi khum, giữa lòng bàn tay hơi lõm, vỗ lên da nơi bị bệnh từ nhẹ đến nặng. Khi phát, da bị đỏ
đều do áp lực không khí trong bàn tay thay đổi.
Thường được dùng ở vai, lưng, tay, chân, bụng.



TD: Thông kinh lạc, mềm cơ, giảm sức căng


II. CÁC THỦ THUẬT XBBH CƠ BẢN





2. Các thủ thuật tác dụng trên cơ:

2.1. Day
Dùng gốc bàn tay,mô ngón tay út, mô ngón tay cái, hơi dùng sức ấn xuống da của người
bệnh , rồi di động theo đường tròn. Tay của thầy thuốc và da của người bệnh dính vào nhau,
da của người bệnh di chuyển theo tay thầy thuốc. Thường làm chậm, còn rộng hay hẹp,
mạnh hay yếu là tùy tình hình bệnh và vị trí tác động. Thường làm ở vùng cơ dày



TD: làm giảm sưng, giảm đau, mềm cơ, khu phong, thanh nhiệt giúp tiêu hóa


II. CÁC THỦ THUẬT XBBH CƠ BẢN



2.2. Đấm:



Nắm hờ các ngón tay và dùng mô ngón út đấm lên nơi bị bệnh; cường độ mạnh nhiều hay ít tùy
vào lớp cơ dầy hay mỏng, song phải có tác dụng thấm sâu vào cơ, xương. Thường làm ở nơi nhiều
cơ như mông, đùi, lưng…

-

TD: Thông khí huyết, tán hàn, khu phong


II. CÁC THỦ THUẬT XBBH CƠ BẢN





2.3. Chặt
Mở bàn tay thẳng, và dùng mô ngón tay út chặt liên tiếp vào nơi bị bệnh. Nếu làm ở đầu, thì hai bàn
tay chập lại, các ngón tay xòe ra, dùng ngón út vỗ vào đầu người bệnh, ngón này sẽ đập vào ngón kia
phát ra tiếng kêu..

TD: Thông khí huyết, tán hàn, khu phong


II. CÁC THỦ THUẬT XBBH CƠ BẢN



2.4. Lăn

Dùng các khớp bàn – ngón tay, khớp ngón tay ô mô út với một sức ép nhất định, vận động
nhẹ nhàng khớp cổ tay để lăn lần lượt trên da thịt bệnh nhân.
Lăn có TD thấm sâu vào da thịt,
diện kích thích lớn nên hay thường được dùng trong nhiều TH XB và dùng ở nhiều nơi
                          

TD: Khu phong tán hàn, thông lạc, lưu thông khí
huyết, tiêu sưng giảm đau


II. CÁC THỦ THUẬT XBBH CƠ BẢN





2.5. Bóp
Dùng ngón tay cái và các ngón tay kia ôm lấy khối cơ ở nơi bị bệnh ; rồi bóp bằng hai hay
nhiều ngón tay. Vừa bóp vừa hơi kéo thịt lên, không dùng đầu ngón tay để bóp hoặc gân cơ
trượt dưới tay vì sẽ gây đau.Thường dùng ở cổ, gáy, vai, nách, mông, tứ chi…

TD: giải nhiệt, khai khiếu, tán hàn, thư cân,
thông lạc


II. CÁC THỦ THUẬT XBBH CƠ BẢN



2.6. Vờn:

Hai bàn tay hơi cong bao lấy một khối cơ, rồi chuyển động 2 tay ngược chiều nhau, kéo cả da
thịt người bệnh chuyển động theo, khối thịt lay động giữa 2 bàn tay. Dùng sức vừa phải, vờn từ
trên xuống, hoặc từ dưới lên
 Thường dùng ở chân, tay, vai, lưng, sườn.

TD: bình can, giải uất, thông kinh lạc, điều hòa
khí huyết








II. CÁC THỦ THUẬT XBBH CƠ BẢN
3. Thủ thuật tác động lên huyệt
3.1. Day huyệt
Dùng ngón tay cái hay ngón giữa ấn lên huyệt người bệnh; sau đó di động ngón tay theo đường tròn, tay của
thầy thuốc và da của người bệnh dính với nhau, da người bệnh di động theo tay thầy thuốc.
TD: thông kinh lạc, giảm sưng đau


II. CÁC THỦ THUẬT XBBH CƠ BẢN




3.2. Ấn
Dùng đầu ngón tay cái dùng sức đè vào huyệt, thường góc độ so với mặt da là 45 độ; nếu ấn
ở chỗ rộng hơn thì có thể dùng gốc bàn tay, hoặc mô ngón út, mô ngón cái để ấn.

TD: Thông kinh lạc, giảm đau sưng, tác động lên
huyệt


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×