Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

VỢ NHẶT_GIÁO ÁN_CÓ LỜI GIẢNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.84 KB, 11 trang )

VỢ NHẶT
- Kim LânI. Mức độ cần đạt
1. Kiến thức
- Tình cảnh thê thảm của người nông dân trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 và
niềm khát hao hạnh phúc gia đình, niềm tin vào cuộc sống, tình thương yêu đùm
bọc giữa những con người nghèo khổ ngay trên bờ vực của cái chết.
- Xây dựng tình huống truyện độc đáo, nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, nghệ thuật
miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắc.
2. Kĩ năng: Củng cố, nâng cao kĩ năng đọc – hiểu truyện ngắn hiện đại.
3. Thái độ: Trân trọng. cảm thông trước khát vọng hạnh phúc của con người; biết
ơn cách mạng đã đem lại sự đổi đời cho những người nghèo khổ, nạn nhân của chế
độ cũ.
4. Kĩ năng sống: Giáo dục tình cảm gia đình, lòng yêu thương, tin tưởng vào
tương lai. Tích hợp GD môi trường..
II. Chuẩn bị của GV và HS
- GV: SGK và SGV Ngữ văn 12, sách tham khảo, tranh nạn đói 1945 ở đồng
bằng Bắc Bộ.
- HS: SGK, vở bài soạn.
III. Phương pháp: Kết hợp các PPDH: đọc diễn cảm, thuyết trình, dạy học hợp
tác, trực quan.
IV. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ (không)
3. Dạy nội dung bài mới
*Hoạt động 1: (1p) Giới thiệu bài: Để giúp các em hiểu được cuộc sống cơ cực,
tối tăm của đồng bào ta trong nạn đói năm 1945 ở đồng bằng Bắc Bộ và khát vọng
sống, khát vọng hạnh phúc của họ. Hôm nay, chúng ta học bài ““Vợ nhặt” (Kim
Lân).
HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
* HĐ2: Tìm hiểu chung:


I. Tìm hiểu chung
-HS đọc Tiểu dẫn/ SGK
1. Tác giả
-GV nêu những nét chính về KL
- Kim Lân là cây bút viết truyện ngắn xuất sắc
- Là nhà văn của những người nông dân,
thường viết về phong tục ở làng quê Bắc bộ
- Người nông dân dù đói khổ nhưng luôn hiện
lên với vẻ đẹp thật thà, chất phác, yêu đời,
đáng yêu
2. Tác phẩm
-GV: Hỏi HS cho biết xuất xứ TP.
- In trong tập truyện Con chó xấu xí (1962).
- GV thuyết giảng: bối cảnh của truyện Được viết dựa trên một phần cốt truyện cũ của
ngắn Vợ nhặt chính là nông thôn VN tiểu thuyết Xóm ngụ cư.
trong nạn đói 1945.


- GV nêu vấn đề: Em biết gì về nạn đói
1945?
- GV: Gọi HS tóm tắt từng đoạn tác
phẩm
- HS: tóm tắt ngắn gọn
- GV: nhận xét, khái quát ý chính

* Ý nghĩa nhan đề :
- “Nhặt”: rác rưởi, không có giá trị.
- “Vợ”: theo phong tục truyền thống phải ăn
hỏi, cưới xin đàng hoàng
→ Tình huống có vấn đề: làm nổi bật cảnh thê

thảm và thân phận rẻ rúng của người nông dân
nghèo trong nạn đói 1945.

vSự thành công của một tác phẩm * Tình huống truyện: nhặt vợ
truyện ngắn nó nằm ở tình huống → Tình huống nhặt vợ: éo le, oái oăm, kì lạ
truyện. Quả thật vậy, nếu như ở VCAP
tác giả xây dựng tình huống truyện độc
đáo hấp dẫn người đọc để gây sự tò mó
chú ý, làm độc giả khi đọc những dòng
đầu tiên phải đọc những dòng tiếp theo
để tìm hiểu cuộc đời và số phận của của
nhân vật Mị thì ở tác phẩm Vợ Nhặt
cũng vậy, để lôi cuốn người đọc tác giả
xây dựng một tình huống truyện vô
cùng éo le, oái oăm

* HĐ3: Đọc – hiểu
- Dân ngụ cư: Trôi dạt từ nơi khác đến,
tha phương cầu thực, những người này
thường bị khinh rẻ “dân trôi sông lạc
chợ”. Những người này không được
chia ruộng đất, không tài sản, rất nghèo,
không được sống trong làng mà phải
sống ở ngoài đê, không được tham gia
bất cứ 1 sinh hoạt cộng đồng nào của
làng xã → hoàn cảnh, sự đáng thương
của nhân vật

II. Đọc – hiểu
1. Nhân vật Tràng

1.1. Lai lịch:
- Dân ngụ cư
- Gia cảnh: nghèo, làm nghề kéo xe bò thuê,
phải nuôi hai miệng ăn
- Ngoại hình: thô kệch quai hàm bạnh ra, thân
hình to lớn, vập vạp cái lưng to rộng như lưng
gấu

- Trẻ con ùa ra níu lấy, đứa cù đứa kéo, - Tính cách: dở hơi, vô tư đến ngờ nghệch.
đứa mè nheo, mỗi lần như vậy Tràng Thích chơi với trẻ con, chẳng khác chúng là
lại ngửa cổ lên trời cười hềnh hệch
mấy
→Không có gì hấp dẫn và cuốn hút. Vậy
mà Tràng không chỉ lấy được vợ mà có
người con gái theo không anh về làm vợ


- Hắn giương mắt nhìn thị, chưa nhận
ra thị là ai. Hôm nay thị rách quá, áo
quần tả tơi như tổ đỉa, thị gầy sọp hẳn
đi, trên cái khuôn mặt lưỡi cày xám xịt
chỉ còn thấy hai con mắt.
- Đưa thị vào chợ tỉnh bỏ tiền ra mua
cho thị cái thúng con, đãi ăn cơm một
bữa thật no nê
- Mới đầu anh chàng cũng chợn, nghĩ:
thóc gạo này đến cái thân mình cũng
chả biết có nuôi nổi không, lại còn đèo
bòng. Sau không biết nghĩ thế nào hắn
chặc lưỡi một cái…

+ Mời gọi “Có về với tớ thì ra khuân
hàng lên xe rồi cùng về”
+ “Chợn” = sợ
+ Tặc lưỡi: “chậc, kệ”
-Hạnh phúc tưởng xa vời khó có thể
với đến, ấy vậy mà lại mỉm cười với
Tràng quá đột ngột → “phởn phơ”: hồ
hởi, vui sướng đầy hạnh phúc

1.2. Diễn biến tâm trạng :
v Chặng 1: khi ở ngoài chợ - Gặp Thị, cho
Thị ăn, dẫn Thị về nhà
- Nhân hậu, phóng khoáng, tốt bụng:
+ Lần thứ 2 gặp lại Thị, không nhận ra vì
Thị rách quá, không xua đuổi mà mời ăn →
giữa lúc nạn đói đang hoành hành, anh sẵn
lòng đãi người đàn bà xa lạ mấy bát bánh
đúc bằng tấm lòng đầy xót thương
+ Đãi Thị ăn 1 bữa no nê, mua cho Thị một
caí thúng con để giúp Thị vượt qua nỗi mặc
cảm của người vợ theo không.
- Quyết định lấy vợ diễn ra nhanh chóng →
Táo bạo, liều lĩnh, đánh cược với cái đói vì
khát khao tổ ấm gia đình, hạnh phúc đời
thường

v Chặng 2: Trên đường về nhà:
+ Phởn phơ khác thường, tủm tỉm cười nụ một
mình và hai mắt thì sáng lên lấp lánh, cái mặt
cứ vênh lên tự đắc với mình. → vui vẻ, hạnh

phúc
+ Hắn khoe vợ chai dầu mới với những lời
dung dị mà chứa đựng biết bao nhiêu tình cảm
→ Có được vợ một cách dễ dàng, nhưng
không vì thế mà xem thường vợ, ngược lại lại
càng trân trọng và yêu thương vợ hơn trong
cái hoàn cảnh ấy.
v Chặng 3: Về đến nhà:
+ Xăm xăm bước vào, dọn dẹp sơ qua, thanh
minh về sự bừa bộn vì thiếu bàn tay đàn bà
→ lúng túng, chân chất
+ Ngượng nghịu, đứng tây ngây giữa nhà,
cảm thấy sợ, lấm lét ra sân, bối rối trước nỗi
buồn của người vợ → vì lo rằng người vợ sẽ
bỏ đi vi gia cảnh quá khó khăn, sợ hạnh phúc
sẽ tuột khỏi tay.


- Hạnh phúc gia đình làm con người
trưởng thành hơn

- Tuy sau khi lấy vợ cuộc sống không
có gì thay đổi, nhưng con người đã lạc
quan hơn, minh chứng là lá cờ đỏ sao
vàng hiện ra trong óc Tràng, đó là kết
thúc mở, tuy mơ hồ nhưng rõ ràng nó
tượng trưng cho niềm tin của hắn vào
CM vào Đảng vào tương lai tươi sáng,
cuộc sống tốt đẹp hơn “Nhưng trong
cái tăm tối ấy, những người nông dân

vẫn không nghĩ đến cái chết mà lại luôn
hướng về sự sống, về tương lai hạnh
phúc”

- Cô chính là nạn nhân cảu cái đói. Có
lẽ cái đói đã cướp đi tất cả khiến cho cô
gái ấy trở nên đáng thương đến mức thê
thảm

+ Ngóng mẹ, sốt ruột chờ mong bà cụ Tứ về
để thưa chuyện → trong cảnh đói khổ vẫn
phải nghĩ đến quyết định của mẹ. Đây là
biểu hiện của đứa con biết lễ nghĩa.
+ Lúc sau lại “tủm tỉm cười một mình”, “ngờ
ngợ”. ngạc nhiên không ngờ mình đã có vợ
“Ra hắn đã có vợ rồi đấy ư?”
+ Khi mẹ về Tràng mừng rỡ, rối rít như trẻ
con. Khi thưa chuyện thì rất trịnh trọng, căng
thẳng, biện minh lí do lấy vợ là “phải
duyên”, mong mẹ vun đắp. Khi bà cụ Tứ tỏ ý
mừng lòng Tràng thở phào, ngực nhẹ hẳn đi.
Biết lấy lại sự bình tĩnh khi cần thiết
v Chặng 4: Sáng hôm sau
+ Tràng thấy hạnh phúc “người êm ái lửng lơ
như người vừa ở trong giấc mơ đi ra”
+ Khi thấy nhà cửa sạch sẽ, gọn gàng, Tràng
cảm thấy yêu thương, gắn bó, phải có trách
nhiệm, bổn phận lo lắng cho gia đình vợ con
sau này. "Hắn thấy bây giờ hắn mới nên
người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng

cho vợ con sau này.” → ý thức được vị trí trụ
cột gia đình, thấy mình cần tham gia xây dựng
gia đình
+ Tràng cũng nghĩ tới hình ảnh lá cờ đỏ sao
vàng
†Vẻ đẹp tâm hồn: trong cùng cực vẫn luôn
khát khao hạnh phúc gia đình, luôn hướng
đến tương lai tươi sáng
2. Người vợ nhặt:
2.1 Lai lịch
- Vô danh, không rõ tuổi tác, quê quán, không
có việc làm → nạn nhân của nạn đói, đáng
thương
- Ngoại hình: áo quần rách tả tơi như tổ đĩa,
khuôn mặt gầy sọp như lưỡi cày, chỉ còn thấy
hai con mắt.
2.2. Diễn biến tâm trạng
v Chặng 1: khi ở ngoài chợ
+ Ton ton, liếc mắt cười tít → đẩy xe cho
Tràng hòng được ăn


- Ai ngờ cái phao mà thị vừa bám vào
lại là một chiếc phao rách.

- Sự thay đổi của Thị hơn ai hết Tràng
là người cảm nhận rõ nhất: “Tràng nom
thị hôm nay khác lắm, rõ ràng là người
đàn bà hiền hậu, đúng mực không còn
vẻ gì chao chát, chỏng lỏn như những

lần Tràng gặp ở ngoài tỉnh”. Nếu hôm
qua thị chua ngoa, đanh đá, chỏng lỏn
bao nhiêu thì hôm nay Thị đã lấy lại
được vẻ đẹp vốn có của một người phụ
nữ. Phải chăng tình yêu đích thực với
sức nhiệm màu diệu kì đã có sức cảm
hóa
với
thị.

v Từ dáng điệu, cử chỉ đến cách ăn nói
đối đáp của Thị vô cùng thô lỗ, sỗ sàng,
ông kể và tả như thế không phải là biêu
xấu, mà kể bằng tình thương sâu sắc

+ Sầm sập, sưng sỉa, cong cớn, đon đả, ngồi
sà xuống, cấm đầu ăn một chập → Thô lỗ, sỗ
sàng.
+ Liều lĩnh, táo tợn, theo không anh Tràng
xấu trai → Thị chấp nhận đi theo không
Tràng là vì Thị cần được ăn để sống, hòng có
chỗ dựa lâu dài, có cuộc sống tốt hơn.
v Chặng 2: Trên đường về nhà Tràng:
+ Đầu hơi cúi xuống, kéo nón che đi nửa
mặt. Thị có vẻ rón rén, e thẹn, ngượng
nghịu, chân nọ bước díu cả vào chân kia →
mặc cảm, ý thức sự hèn kém của mình
(người vợ theo không).
v Chặng 3: Khi đến nhà Tràng:
+ Nén một tiếng thở dài → ngao ngán, thất

vọng, cũng là dấu hiệu của sự chấp nhận, bởi
vì nhưng dù sao cũng hơn là bơ vơ ngoài
chợ.
+ Ngồi mớm ở mép giường → e thẹn, de dặt
+ Khi mẹ anh Tràng về, chị chào u lễ phép
(chào đến 2 lần)
v Chặng 4: Buổi sáng hôm sau:
+ Dậy sớm, quét dọn, thu vén nhà cửa
+ Cử chỉ nhìn thoáng bát “chè khoán” mẹ
đưa, “mắt tối lại, thản nhiên và vào
miệng” nói lên sự chấp nhận, bằng lòng
+ Thị đã đem sinh khí, thông tin mới mẻ về
thời cuộc cho mẹ con Tràng. Sự hiểu biết
của thị như đã giúp Tràng giác ngộ về con
đường phía trước mà anh sẽ lựa chọn
“trong óc Tràng……lá cờ đỏ to lắm” →
Qua đó, ta thấy nhân vật vợ Tràng, “nàng
dâu mới” cũng là Người truyền tin cách
mạng.
→ Phía sau vẻ nhếch nhác, dơ dáy,
người “vợ nhặt” lại là một người phụ nữ
rất ý tứ, biết điều
†Nhận xét: Là một nhân chứng tố cáo, lên
án tội ác tày trời của Nhật - Pháp gây ra.
Nạn đói do chúng gây ra khủng khiếp đã hạ
thấp nhân phẩm con người, cướp đi mọi giá
trị của con người.


của mình, dành cho những phận người

trong cái nạn đói khủng khiếp ấy. Cái
đói cướp đi, che lấp bản chất tốt đẹp
của một người phụ nữ đoan chính, thùy
mị, dịu dàng. Diễn tả như thế là để làm
nổi bật vẻ đẹp khuất lấp đằng sau nhân
vật, đó là vẻ đẹp của một con người dù
cận kề cái chết vẫn không hề buông
xuôi. Trái lại, vẫn can đảm bám lấy sự
sống, vẫn khát khao một mái ấm gia
đình, vượt lên trên cái thảm đạm của cái
đói để dựng xây mái ấm gia đình, vẫn hi
vọng, tin tưởng vào tương lai.

→ Lòng ham sống mãnh liệt.
3. Bà cụ Tứ
a. Chân dung
- Già nua, ốm yếu, lưng khòng vì tuổi tác.
- Bước đi lọng khọng, chậm chạp, ho húng
hắng, vừa đi vừa tính lẩm bẩm.
b. Diễn biến tâm trạng
- Khi mới vào nhà:
+ Ngạc nhiên, phấp phỏng.
+ Mắt bà nhoèn khi trông thấy người đàn bà
lạ ngồi ở đầu giường con trai chào bà.
+ Im lặng vì bà không hiểu đầu đuôi câu
chuyện.
- Đến khi hiểu ra: vui buồn lẫn lộn
+ Vừa ai oán vừa xot thương cho số kiếp của
con ( vì cơn đói mới lấy nổi vợ)
+ Buồn tủi (chưa tròn bổn phận người mẹ)

+ Lo cho vợ chồng chúng nó có sống qua nổi
cơn đói khát.
+ Xót thương cho thị vì đói mới lấy con bà.
+ Chấp nhận nàng dâu mới"ừ, thôi thì các
con phải duyên, phải số với nhau, u cũng
mừng lòng".
+ An ủi con động viên các con với niềm tin:
“ai giàu ba họ, ai khó ba đời”.
- Sáng hôm sau:
+ Gương mặt bà tươi tỉnh, rạng rỡ hẳn lên,
bà “xăm xắn thu dọn, quét tước nhà cửa” với
ý nghĩ “thu xếp cửa nhà cho quang quẻ, nền
nếp” thì cuộc đời có thể khác đi.
+ Trong bữa cơm cháo cám, nói toàn chuyện
vui, tính toán chuyện tương lai, bảo Tràng
đan phên ngăn phòng, nuôi gà: "tao tính khi
nào có tiền mua lấy con gà về nuôi, chả mấy
mà có đàn gà cho xem" → bà vun đắp hạnh
phúc cho con, gieo niềm tin cho con
†Nhận xét; Bà cụ Tứ là một người mẹ
nghèo khổ, rất mực thương con; Tượng
trưng cho hình ảnh người phụ nữ VN nhân
hậu, bao dung và giàu lòng vị tha; một con
người lạc quan, có niềm tin vào tương lai,
hạnh phúc tươi sáng.
† Sơ kết: Cả ba nhân vật có niềm khát khao


→ Giá trị hiện thực: Phản ánh chân
thực hoàn cảnh khốn khổ của nhân dân

ta lúc bấy giờ, phơi bày tội ác
→ Giá trị nhân đạo: phản ánh khát vọng
đời thường: khát vọng hạnh phúc, trong
hoàn cảnh bần cùng, tâm tối con người
vẫn luôn hướng về nhau, nương tựa vào
nhau

sống và hạnh phúc, niềm tin và hi vọng vào
tương lai tươi sáng và ở cả những thời khắc
khó khăn nhất, ranh giới mong manh giữa sự
sống và cái chết.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
- Xây dựng được tình huống truyện độc đáo:
Tràng nghèo, xấu, lại là dân ngụ cư, giữa lúc
đói khát nhất, khi cái chết đang cận kề lại
“nhặt” được vợ, có vợ theo. Tình huống éo le
này là đầu mối cho sự phát triển của truyện,
tác động đến tâm trạng, hành động của các
nhân vật và thể hiện chủ đề của truyện.
- Cách kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn; dựng
cảnh sinh động, có nhiều chi tiết đặc sắc.
- Nhân vật được khắc họa sinh động, đối thoại
hấp dẫn, ấn tượng, thể hiện tâm lí tinh tế.
- Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị nhưng chắt lọc
và giàu sức gợi.
2. Ý nghĩa văn bản
- Tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít đã
gây ra nạn đói khủng khiếp năm 1945.
- Khẳng định: ngay trên bờ vực của cái chết,

con người vẫn hướng về sự sống, tin tưởng ở
tương lai, khát khao tổ ấm gia đình và thương
yêu, đùm bọc lẫn nhau.

v ĐỀ 1: CHI TIẾT NỒI CHÁO CÁM
- Vị trí: Hình ảnh này xuất hiện ở cuối truyện, trong bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu
mới của gia đình bà cụ Tứ.
Ý
nghĩa:
{ Giá trị hiện thực
+ Tái hiện cuộc sống nghèo khổ, túng quẩn cùng cực của nạn đói 1945
ŸTrong lúc nạn đói đang hoành hành, bữa cơm đón dâu là “cái mẹt rách có độc
một lùm rau chuối thái rối, và một đĩa muối ăn với cháo” → Bữa cơm ngày đói
trông thật thảm hại.
+ Thân phận đáng thương, rẻ mạt của con người → Không có nổi một bữa cơm
đàng hoàng, phải ăn thứ thức ăn không dành cho người hòng thoát chết


{ Giá trị nhân đạo
+ Tình yêu thương bao la, vô bờ của người mẹ.
ŸĐem nồi cháo cám ra đãi nàng dâu vốn để làm không khí vui vẻ hơn.
ŸQua lời thoại “Chè khoán đấy, ngon đáo để”, “Cám đấy mày ạ, xóm mình
còn có cả khối người không có cám mà ăn ấy chứ” → sự cố gắng của người
mẹ để có thức ăn cho các con
ŸTrong cảnh đói khổ túng quẩn hai mẹ con Tràng sẵn sàng “nhường cơm sẻ
áo”, cưu mang, đùm bọc thị, chia sẻ sự sống cho Thị.
ŸTrong kẽ mắt kèm nhèm của bà rủ xuống hai dòng nước mắt... Biết rằng
chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không? → chấp
nhận Thị là “nàng dâu mới”, xưng bằng u rồi dặn dò con bảo ban nhau
làm ăn

ŸChàng cũng chợn, nghĩ: thóc gạo này đến cái thân mình cũng chả biết có
nuôi nổi không, lại còn đèo bòng → Xua đi suy nghĩ bằng cái tặc lưỡi
“chậc, kệ”
ŸPhải ăn cháo cám mà bà mẹ vẫn khen ngon. Chi tiết này tưởng là nghịch lý,
nhưng lại phù hợp với quy luật với tâm lý và tình cảm của người mẹ trước hạnh
phúc của con: niềm vui và hạnh phúc của con đã giúp người mẹ biến đắng chát
thành ngọt ngào.
+ Niềm tin và hy vọng
ŸKhi cả nhà quây quần bên nồi cháo cám, Bà cụ Tứ nói toàn chuyện vui, cho
các con niềm tin vào tương lai tươi sáng bởi bà quan niệm “không ai giàu ba
họ, không ai khó ba đời”
+ Thấy được vẻ đẹp tâm hồn nhân vật: Khi cả ba đều thản nhiên ăn cháo cảm
• Tràng: Tràng cầm đôi đũa, gợt một miếng bỏ vội vào miệng. Mặt hắn chun
ngay lại, miếng cám đắng chát và nghẹn bứ trong cổ.
• Thị: Người con dâu đón lấy cái bát, đưa lên mắt nhìn, hai con mắt thị tối lại.
Thị điềm nhiên và vào miệng
→ Bữa com từ đấy không ai nói câu gì, họ cắm đầu ăn cho xong, vì hiểu rõ
được hoàn cảnh của gia đình mình. Chẳng ai than trách mà còn ăn một cách
ngon lành. Nhất là nhân vật Thị, đã không còn thấy ở người phụ nữ ấy vẻ chao
chát, chỏng lỏn, thô lỗ, sỗ sàng nữa mà thay vào đó là một người phụ nữ biết
điều, biết chấp nhận hoàn cảnh gia đình, đã thực sự sẵn sàng cùng gia đình vượt
qua những tháng ngày khó khăn sắp tới.
vTóm lại: chi tiết nồi cháo cám mang sức ám ảnh lớn, khi gấp quyển sách lại hình
ảnh nồi cháo cám cứ lẩn quẩn trong tâm trí người đọc. Những con người trong nạn
đói năm Ất Dậu ấy đã vượt qua cái chết bằng tình yêu thương, tấm lòng nhân hậu
vVĂN MẪU
Chọn nạn đói năm 1945 – trang sử bi thương nhất của lịch sử dân tộc làm bối
cảnh của câu chuyện, Kim Lân đã kể cho ta nghe một câu chuyện lạ lùng nhất



trong cuộc sống - Vợ Nhặt : chuyện anh Tràng bỗng nhiên có người đàn bà về
trong những ngày tối sầm vì đói khát ấy. Chính tình huống độc đáo và éo le ấy
đã nảy sinh bao nét tâm lí ngổn ngang, bao niềm vui, nỗi buồn. Và hình ảnh nụ
cười, nước mắt trở đi trở lại nhiều lần trong tác phẩm được coi là những chi tiết
nghệ thuật đặc sắc góp phần thể hiện tài năng của Kim Lân trong việc khắc họa
tâm lí nhân vật và thể hiện tư tưởng nhà văn, chủ đề tác phẩm.
Hình ảnh nụ cười được nhà văn nhắc đến nhiều lần khi khắc họa chân dung
nhân vật Tràng. Khi đẩy xe bò thóc hắn vuốt mồ hôi trên mặt cười, trên đường
dẫn người vợ nhặt về: hắn tủm tỉm cười, hai con mắt sáng lên lấp lánh,khi trẻ
con trêu chọc Tràng bật cười Bố ranh. Khi người vợ nén tiếng thở dài trước
quang cảnh của nhà Tràng, hắn “ quay lại nhìn thị cười cười”. Bà cụ Tứ về,
Tràng tươi cười mời mẹ ngồi lên giường…
Chọn nạn đói năm 1945 – trang sử bi thương nhất của lịch sử dân tộc làm bối
cảnh của câu chuyện, Kim Lân đã kể cho ta nghe một câu chuyện lạ lùng nhất
trong cuộc sống - Vợ Nhặt : chuyện anh Tràng bỗng nhiên có người đàn bà về
trong những ngày tối sầm vì đói khát ấy. Chính tình huống độc đáo và éo le ấy
đã nảy sinh bao nét tâm lí ngổn ngang, bao niềm vui, nỗi buồn. Và hình ảnh nụ
cười, nước mắt trở đi trở lại nhiều lần trong tác phẩm được coi là những chi tiết
nghệ thuật đặc sắc góp phần thể hiện tài năng của Kim Lân trong việc khắc họa
tâm lí nhân vật và thể hiện tư tưởng nhà văn, chủ đề tác phẩm.
Hình ảnh nụ cười được nhà văn nhắc đến nhiều lần khi khắc họa chân dung
nhân vật Tràng. Khi đẩy xe bò thóc hắn vuốt mồ hôi trên mặt cười, trên đường
dẫn người vợ nhặt về: hắn tủm tỉm cười, hai con mắt sáng lên lấp lánh,khi trẻ
con trêu chọc Tràng bật cười Bố ranh. Khi người vợ nén tiếng thở dài trước
quang cảnh của nhà Tràng, hắn “ quay lại nhìn thị cười cười”. Bà cụ Tứ về,
Tràng tươi cười mời mẹ ngồi lên giường…
Chi tiết bát cháo cám cũng thể hiện khát khao hạnh phúc gia đình của người đàn
bà vô danh. Ta hiểu thị nhắm mắt đưa chân không đơn thuần vì miếng ăn, thị
không bỏ đi khi chứng kiến gia cảnh bần hàn của Tràng, nay ta càng thấu hiểu
sâu sắc hơn cái khát vọng có một bến đỗ cho con thuyền phiêu dạt, một tổ ấm

dừng chân nơi thị trong cái cử chỉ “ điềm nhiên và vào miệng miếng cháo cám”.
Cái cử chí và thái độ ấy cho thấy thị thật ý tứ, sẵn sàng đồng cam cộng khổ với
gia đình Tràng. Hạnh phúc mong manh vừa nhen nhóm ấy, phải chăng cần lắm
những đôi bàn tay nâng niu như vậy. Lời nói của bà cụ Tứ và hành động của
người con dâu chính là cách những người phụ nữ giữ gìn, bảo vệ và vun đắp
cho niềm hạnh phúc vừa mới chớm nở.
Sáng tạo chi tiết bát cháo cám, Kim Lân không chỉ gợi lại sinh động thảm trạng
ngày đói năm nào mà nhà văn còn muốn ca ngợi tình người nồng thắm nơi


những tấm lòng thuần hậu, chất phác. Trong cảnh đói bi thương ấy, họ vẫn
không thôi yêu thương, vẫn nương tựa vào nhau cùng sẻ chia và cùng hi vọng.
v ĐỀ 2:
Truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao kết thúc bằng hình ảnh: “Đột nhiên thị thấy
thoáng hiện ra một cái lò gạch cũ bỏ không, xa nhà cửa, và vắng người lại qua…”
(Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr.155)
Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân kết thúc bằng hình ảnh: “Trong óc Tràng vẫn
thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới…” (Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo
dục
Việt
Nam,
2011,
tr.32)
CP
- Kết thúc lặp lại - đầu cuối tương
ứng → tô đậm chủ đề tư tưởng:
cuộc đời Chí Phèo tuy kết thúc
nhưng tấn bi kịch Chí Phèo sẽ vẫn
còn tiếp diễn.


VN
- Kết thúc mở: tín hiệu của cuộc
cách mạng → lạc quan, hướng đến
tương lai tươi sáng → dành nhiều
khoảng trống cho người đọc tưởng
tượng và suy ngẫm.

- Cùng phản ánh hiện thực tăm tối của con người
+ Dưới ách thống trị tàn bạo của bọn địa chủ phong kiến, con người bị
đầy vào bước đường cùng, khiến người ta trượt dài trong sự tha hóa.
Giết chết khát vọng được sống lương thiện của họ.
+ Hình ảnh “đám người đói và lá cờ đỏ” gợi ra cảnh ngộ đói khát thê
thảm do thực dân, phát xít gây ra mà ở đó con người bị tước đoạt quyền
sống, đánh mất phẩm chất tốt đẹp của một con người.
+ Sự giống nhau là do hai nhà văn đều chịu ảnh hưởng bởi xã hội thực dân
nửa phong kiến, và họ cùng viết về người nông dân trong nạn đói 1945
+ Còn về sự khác nhau là do lý tưởng Cách mạng trong mỗi nhà văn .
 Sáng tác trước CM tháng 8, khi chưa tìm thấy ánh sáng của CM. Vì
vậy ông có cái nhìn bi quan, bế tắc về số phận của người nông dân trong
cái xã hội thối nát xưa.
 Còn đối với nhà văn Kim Lân, tác phẩm được sáng tác sau khi hòa
bình lập lại, đã được ánh sáng CM soi đường, vì vậy ông có cái nhìn lạc
quan, tin tưởng vào tương lai tươi sáng. Và ông hiểu rằng: muốn có cuộc
sống hạnh phúc tự do con người phải biết đấu tranh, cứu mình trước khi
trời cứu





×