Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở các trường trung học cơ sở huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 128 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN QUYẾT THẮNG

QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thái Nguyên - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN QUYẾT THẮNG

QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Vũ Lệ Hoa



Thái Nguyên - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và không trùng lặp, sao chép với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan
mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích
dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Văn Bàn, ngày 30 tháng 6 năm 2019
Tác giả
Nguyễn Quyết Thắng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu, hoàn thiện luận văn này, tác giả đã nhận
được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình từ các thầy cô,
đồng nghiệp và bạn bè.
Trước hết, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS.Vũ Lệ
Hoa giảng viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, người đã trực tiếp hướng dẫn, tận
tình chỉ bảo, định hướng, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện
luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với các Giáo sư, Tiến sĩ, các thầy

giáo cô giáo trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên; các thầy cô trong Hội đồng khoa
học đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu!
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí trong ban lãnh đạo, cán bộ chuyên
viên Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai; xin cảm ơn Ban giám
hiệu, giáo viên, các em học sinh một số trường THCS trên địa bàn huyện Văn Bàn và
bạn bè, đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ, tạo mọi điều kiện, cung cấp và chia sẻ
những tư liệu cần thiết cho tác giả trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Tuy đã rất cố gắng, song luận văn vẫn không tránh khỏi những hạn chế, rất
mong các thầy cô giáo, các nhà khoa học, các anh chị em đồng nghiệp đóng góp ý
kiến để tác giả hoàn thiện hơn nữa trong những nghiên cứu tiếp theo.
Văn Bàn, ngày 30 tháng 6 năm 2019
Tác giả
Nguyễn Quyết Thắng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 3
4. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................... 4

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 4
6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 4
7. Phương pháp luận nghiên cứu .................................................................................. 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO
HS THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở TRƯỜNG THCS ............. 7
1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................................. 7
1.2. Các khái niệm cơ bản........................................................................................... 10
1.2.1. Quản lí, quản lí giáo dục, quản lí trường học ................................................... 10
1.2.2. Đạo đức, giáo dục đạo đức, hoạt động giáo dục đạo đức cho HS THCS ......... 13
1.2.3. Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ............................................ 15
1.2.4. Hoạt động trải nghiệm của học sinh ở trường THCS ....................................... 15
1.3. Giáo dục đạo đức cho HS thông qua hoạt động trải nghiệm ở trường THCS ..... 17
1.3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động
trải nghiệm ở trường THCS ........................................................................................ 17
1.3.2. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm
ở trường THCS ........................................................................................................... 18
1.3.3. Phương pháp, hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt
động trải nghiệm ở trường THCS ............................................................................... 19
1.4. Quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm của
hiệu trưởng ở trường THCS ........................................................................................ 29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.4.1. Vai trò của hiệu trưởng trong quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh
thông qua hoạt động trải nghiệm ở trường THCS ...................................................... 29
1.4.2. Nội dung quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động trải
nghiệm ở trường THCS .............................................................................................. 30
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục đạo đức học sinh thông qua

hoạt động trải nghiệm ở trường THCS ....................................................................... 38
1.5.1. Đặc điểm học sinh THCS ................................................................................. 38
1.5.2. Yếu tố nhà trường ............................................................................................. 40
1.5.3. Yếu tố gia đình .................................................................................................. 43
1.5.4. Yếu tố xã hội ..................................................................................................... 44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................... 46
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC
SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI.............................. 47
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình giáo dục cấp
THCS của huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai .................................................................... 47
2.1.1. Địa lý và địa hình huyện Văn Bàn .................................................................... 47
2.1.2. Dân số và dân tộc .............................................................................................. 48
2.1.3. Giáo dục Trung học cơ sở huyện Văn Bàn ....................................................... 49
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ............................................................................ 53
2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................. 53
2.2.2. Địa bàn và mẫu khảo sát ................................................................................... 53
2.2.3. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 54
2.2.4. Phương pháp khảo sát ....................................................................................... 54
2.2.5. Phương pháp xử lí số liệu ................................................................................. 55
2.3. Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm
ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ..................................................... 57
2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, HS về ý nghĩa, mục tiêu giáo dục
đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở các trường THCS
huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ..................................................................................... 57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





2.3.2. Thực trạng về nội dung, hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh thông
qua hoạt động trải nghiệm ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai .......... 58
2.3.3. Thực trạng về kết quả giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động
trải nghiệm ở các trường THCS huyện Văn Bàn ........................................................ 63
2.4. Thực trạng quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh ở thông qua hoạt động
trải nghiệm ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai .................................. 64
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua
hoạt động trải nghiệm ................................................................................................. 64
2.4.2. Thực trạng tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động
trải nghiệm ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai .................................. 66
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động
trải nghiệm ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai .................................. 68
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua
hoạt động trải nghiệm ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ................. 70
2.4.5. Những khó khăn trong quản lí GDĐĐ cho học sinh thông qua hoạt động
trải nghiệm ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.................................. 72
2.5. Đánh giá chung về thực trạng GDĐĐ và quản lí hoạt động GDĐĐ cho học
sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh
Lào Cai ........................................................................................................................ 76
2.5.1. Ưu điểm ............................................................................................................ 76
2.5.2. Hạn chế ............................................................................................................. 77
2.5.3. Nguyên nhân hạn chế........................................................................................ 77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................... 79
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÍ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC
SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở CÁC TRƯỜNG
THCS HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI ......................................................... 80
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ....................................................................... 80
3.1.1. Nguyên tác đảm bảo mục tiêu giáo dục THCS ................................................ 80
3.1.2. Nguyên tác đảm bảo tính khoa học................................................................... 80

3.1.3. Nguyên tác đảm bảo tính đồng bộ .................................................................... 81

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3.1.4. Nguyên tác đảm bảo tính thực tiễn, khả thi ...................................................... 82
3.1.5. Nguyên tác đảm bảo tính hiệu quả ................................................................... 82
3.2. Các biện pháp quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động
trải nghiệm ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai .................................. 83
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao năng lực GDĐĐ thông qua hoạt động trải nghiệm
cho đội ngũ giáo viên và các lực lượng tham gia GDĐĐ ở các trường THCS
huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ..................................................................................... 83
3.2.2. Biện pháp 2: Lập kế hoạch quản lí GDĐĐ cho học sinh thông qua hoạt
động trải nghiệm ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai......................... 85
3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới cơ chế tổ chức và điều hành công tác giáo dục đạo
đức cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở các trường THCS huyện
Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ................................................................................................ 87
3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức cho HS thông
qua hoạt động trải nghiệm ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai .......... 89
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường công tác đầu tư kinh phí, phương tiện, thiết bị
hỗ trợ hoạt động GDĐĐ cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở các
trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai .............................................................. 90
3.2.6. Biện pháp 6: Xây dựng cơ chế phối hợp giữa gia đình - nhà trường - xã
hội trong công tác GDĐĐ cho học sinh ở các trường THCS huyện Văn Bàn,
tỉnh Lào Cai ................................................................................................................ 91
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................... 98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 99
1. Kết luận ................................................................................................................... 99

2. Kiến nghị................................................................................................................. 99
2.1. Đối với Sở và Phòng Giáo dục và Đào tạo .......................................................... 99
2.2. Về thực trạng ..................................................................................................... 100
2.3. Đối với nhà trường ............................................................................................. 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 102
PHẦN PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1

CBQL

Cán bộ quản lí

2

ĐTB


Điểm trung bình

3

ĐTBC

Điểm trung bình chung

4

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

5

GDĐĐ

Giáo dục đạo đức

6

GV

Giáo viên

7

GVCN


Giáo viên chủ nhiệm

8



Hoạt động

9

HĐTN

Hoạt động trải nghiệm

10

HS

Học sinh

11

HT

Hiệu trưởng

12

LLGD


Lực lượng giáo dục

13

QL

Quản lí

14

QLGD

Quản lí giáo dục

15

SL

Số lượng

16

THCS

Trung học cơ sở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng trên chuẩn và đảng viên của đội ngũ CBQL, GV trường
THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ......................................................... 50
Bảng 2.2. Kết quả xếp loại học lực học sinh THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai
năm học 2018 - 2019 ................................................................................. 51
Bảng 2.3. Kết quả xếp loại hạnh kiểm học sinh THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào
Cai năm học 2018-2019 ............................................................................ 52
Bảng 2.4. Thống kê mẫu khảo sát............................................................................... 54
Bảng 2.5. Ý nghĩa giá trị trung bình ........................................................................... 55
Bảng 2.6. Tình hình trường, lớp, học sinh THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai
năm học 2018-2019 ................................................................................... 56
Bảng 2.7. Nhận thức của CBQL, GV, HS về ý nghĩa, mục tiêu giáo dục đạo đức
cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ......................................... 57
Bảng 2.8. Thái độ của học sinh về một số quan niệm, giá trị đạo đức ....................... 59
Bảng 2.9. Thực trạng hành vi đạo đức của học sinh các trường................................. 60
Bảng 2.10. Các hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh .......................................... 61
Bảng 2.11. Các phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh .................................... 62
Bảng 2.12. Đánh giá của CBQL, GV, HS về kết quả giáo dục đạo đức cho học
sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở các trường THCS....................... 63
Bảng 2.13. Thực trạng lập kế hoạch quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh thông
qua hoạt động trải nghiệm ......................................................................... 64
Bảng 2.14. Thực trạng tổ chức việc thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh .......................................................................... 66
Bảng 2.15. Thực trạng chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh .......................................................................... 68
Bảng 2.16. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch quản lí hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh ......................................................... 71
Bảng 2.17. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả GDĐĐ ........................................ 73
Bảng 2.18. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả quản lí giáo dục đạo đức thông

qua hoạt động trải nghiệm ......................................................................... 75
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết các biện pháp ............................... 94
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi các biện pháp ....................................... 95

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng và Nhà nước ta luôn coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, là chiến lược
quan trọng cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Vấn đề này đang đặt ra
những yêu cầu to lớn về chất lượng nguồn lực con người. Đó là sự phát triển toàn
diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, một cách khái quát là phát triển nhân cách
của con người Việt Nam. Sự phát triển mạnh mẽ của xã hội hiện đại đang tạo ra sự
thay đổi lớn trong nhận thức của mỗi người, đặc biệt là thế hệ trẻ. Hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh - sinh viên hiện nay đang là một vấn đề được cả xã hội quan
tâm. Từ đó cho thấy, giáo dục đạo đức là một trong những điểm chủ yếu, cốt lõi
xuyên suốt và giữ vị trí chủ đạo trong toàn bộ quá trình giáo dục nhân cách, đào tạo
con người trong nhà trường ở nước ta, đặc biệt là trong nhà trường phổ thông, đối với
học sinh ở lứa tuổi thiếu niên.
Giáo dục nhà trường có vai trò chủ đạo đối với việc rèn luyện, hình thành và
phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh. Học sinh đến trường không những được
truyền thụ và lĩnh hội tri thức mà còn được học để làm người, để trở thành người có
đạo đức, có văn hóa. Giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường nhằm hình
thành nhân cách cho học sinh, giáo dục đạo đức nhằm cung cấp cho học sinh những
tri thức cơ bản về các phẩm chất đạo đức và chuẩn mực đạo đức, hoàn thiện nhân
cách con người.
Luật giáo dục 2005 đã quy định: “Mục tiêu của giáo dục - đào tạo con người

Việt Nam là giáo dục con người phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe,
thẩm mỹ và nghề nghiệp; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực
công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Trong buổi nói chuyện tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội năm 1964, Bác
Hồ đã nói: “Công tác giáo dục đạo đức trong nhà trường là một bộ phận quan trọng
có tính chất nền tảng của công tác giáo dục trong nhà trường xã hội chủ nghĩa. Dạy
cũng như học phải biết chú trọng cả đức lẫn tài, đức là đạo đức cách mạng, đó là cái
gốc quan trọng” [25].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chúng ta đã biết, quá trình phát triển nhân cách của mỗi người luôn chịu tác
động của các thành tố: di truyền; giáo dục, hoạt động cá nhân và hoàn cảnh tự nhiên
và xã hội - yếu tố môi trường của quá trình phát triển nhân cách. Môi trường giáo dục
càng tốt đẹp bao nhiêu thì đó sẽ là cơ hội, là điều kiện cho mỗi người phát triển nhân
cách tốt đẹp, thuận lợi bấy nhiêu. Nhiều nước trên thế giới cải cách giáo dục theo
hướng tạo môi trường học tập an toàn, chú trọng đến phát huy tiềm năng cá nhân học
sinh, đến tính sáng tạo, tính nhân văn. Học sinh ngày nay được nuôi dưỡng và giáo
dục tốt hơn, các em có điều kiện tiếp xúc với các luồng văn hoá đa chiều. Do đó, việc
quản lí hoạt động giáo dục đạo đức nhằm xây dựng môi trường giáo dục thân thiện,
lành mạnh, tốt đẹp là yêu cầu cấp thiết.
Quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh được bắt đầu từ khi các em cắp sách
đến trường, bước chân vào lớp Một đúng như quan điểm của Bác Hồ: “Trẻ em như
búp trên cành” cần được nâng niu, quan tâm chăm sóc tỉ mỉ và chu đáo.
Việc trau dồi cho trẻ em những tri thức và kĩ năng cần thiết hữu ích cho cuộc
sống chẳng khác nào người nghệ sĩ chơi cây cảnh phải uốn nó theo hình thế từ khi
chúng còn non. Mấy ai đợi đến khi cây trưởng thành rồi mới uốn nắn theo tư duy của
mình? Tâm hồn trẻ thơ như tờ giấy trắng, trải qua năm tháng được giáo dục trong nhà

trường, gia đình và xã hội quan tâm chăm sóc, đạo đức nhân cách dần được hình
thành và phát triển hoàn thiện.
Không chỉ dừng lại ở bồi dưỡng nhận thức về chuẩn mực đạo đức xã hội mà
giáo dục còn góp phần định hình và phát huy những phẩm chất cần thiết của nhân
cách con người với những hành vi cao đẹp đầy tính nhân văn cùng hệ thống chuẩn
mực hành vi đạo đức: chuẩn mực tri thức và niềm tin; chuẩn mực về tình cảm, thái
độ; hình thành cho học sinh những kĩ năng, hành vi phù hợp với các chuẩn mực và
trên cơ sở đó rèn luyện thói quen đạo đức tích cực.
Hiện nay nước ta đang hội nhập ngày càng sâu sắc và toàn diện vào các lĩnh
vực kinh tế xã hội của thế giới. Bên cạnh những mặt tích cực đã phát sinh những vấn
đề mà chúng ta cần quan tâm: bản sắc văn hóa dân tộc bị đe dọa, những giá trị đạo
đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc bị xói mòn. Hiện nay, một bộ phận nhỏ thanh
thiếu niên có dấu hiệu sa sút nghiêm trọng về đạo đức: nhu cầu cá nhân phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




lệch lạc, kém ý thức trong quan hệ cộng đồng, thiếu niềm tin trong cuộc sống, ý chí
kém phát triển, không có tính tự chủ, dễ bị lôi cuốn vào những việc xấu.
Từ thực trạng đó, trong những năm qua các cấp, ngành đặc biệt là những
người làm giáo dục đã quan tâm, đầu tư và nhận thấy phải giáo dục con người toàn
diện - đặc biệt là hoạt động giáo dục đạo đức học sinh. Để đảm bảo thực hiện mục
tiêu giáo dục trên, cần phải có sự phối hợp hiệu quả giữa gia đình, nhà trường và xã
hội dưới sự quản lí thống nhất, chặt chẽ của các cấp quản lí.
Thực tế, hoạt động giáo dục đạo đức học sinh thông qua hoạt động trải
nghiệm ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai trong những năm gần
đây đã được coi trọng và đạt được thành quả nhất định, góp phần quan trọng thực
hiện mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh. Bên cạnh đó, những biểu hiện của học

sinh và thực trạng quản lí giáo dục đạo đức học sinh đang đặt ra nhiều vấn đề cần
được nhận diện, xác định, đánh giá đúng để phát hiện trở ngại, khó khăn nhằm có
những biện pháp quản lí phù hợp góp phần tạo nên chuyển biến tích cực trong phát
triển nhân cách cho học sinh.
Xuất phát từ những lý do đã phân tích ở trên chúng tôi lựa chọn vấn đề:
“Quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở các
trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận, thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lí giáo dục
đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở các trường THCS huyện Văn
Bàn, tỉnh Lào Cai nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục của các nhà trường
hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động trải
nghiệm ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4. Giả thuyết nghiên cứu
Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở các trường
THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai trong thời gian qua đã thực hiện và đạt được
những kết quả nhất định. Tuy nhiên, hoạt động này có thể tồn tại những hạn chế như:
việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động giáo dục đạo đức chưa hiệu quả; chưa quan tâm
nhiều đến kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức; nội dung quản lí hoạt động
giáo dục đạo đức học sinh thiếu đồng bộ…Vì vậy, nếu xây đựng được các biện pháp

đồng bộ, hiệu quả quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động trải
nghiệm ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai sẽ góp phần nâng cao chất
lượng, hiệu quả giáo dục toàn diện của nhà trường hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua
hoạt động trải nghiệm ở trường THCS.
Khảo sát thực trạng quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động
trải nghiệm ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai và lý giải nguyên nhân
thực trạng.
- Đề xuất một số biện pháp quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua
hoạt động trải nghiệm các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu thực trạng quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh
thông qua hoạt động trải nghiệm của Hiệu trưởng ở 6 trường THCS trên địa bàn
huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai gồm:
1. Trường THCS Thị trấn Khánh Yên.
2. Trường THCS Khánh Yên Trung.
3. Trường THCS Thẳm Dương.
4. Trường THCS Làng Giàng.
5. Trường THCS Sơn Thủy.
6. Trường THCS Võ Lao.
Đối tượng khảo sát: Ban Giám hiệu, Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên chủ
nhiệm, giáo viên bộ môn và học sinh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7. Phương pháp luận nghiên cứu

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
7.1.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp lí thuyết
Phương pháp này được người nghiên cứu sử dụng để phân tích và tổng hợp
những vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài như: hoạt động giáo dục đạo đức học
sinh và quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh làm cơ sở lý luận cho đề tài.
7.1.2. Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lí thuyết
Phương pháp này được người nghiên cứu sử dụng để phân loại và sắp xếp một
cách hệ thống những vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài như: hoạt động giáo dục
đạo đức học sinh và quản lí giáo dục đạo đức học sinh làm cơ sở để viết phần lịch sử
nghiên cứu vấn đề.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra giáo dục
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi nhằm thu thập dữ liệu, đánh giá thực trạng
quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh để chứng minh giả thuyết đã nêu trên.
7.2.2. Phương pháp quan sát
Phương pháp này được sử dụng để quan sát là hoạt động quản lí giáo dục đạo
đức HS, nhằm thu thập chứng cứ hỗ trợ kết quả nghiên cứu của những phương pháp
nghiên cứu khác.
7.2.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp này được sử dụng để thu thập, nghiên cứu các kế hoạch và văn
bản liên quan đến quản lí giáo dục đạo đức học sinh ở các trường THCS trên địa bàn
nghiên cứu.
7.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Phương pháp này được sử dụng để thu thập, nghiên cứu các sản phẩm hoạt
động GDĐĐ, quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm
ở các trường THCS trên địa bàn nghiên cứu.
7.2.5. Phương pháp phỏng vấn
Tiến hành phỏng vấn, trao đổi với một số giáo viên và học sinh tại các trường
THCS trên địa bàn huyện Văn Bàn để làm rõ hơn những kết quả thu được qua phiếu
hỏi, đồng thời bổ sung thêm những thông tin cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu

đề tài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7.2.6. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến các chuyên gia trong quá trình xây dựng đề cương nghiên cứu, xây
dựng bộ công cụ điều tra và tiến trình triển khai nghiên cứu.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Mục đích sử dụng phương pháp này là xử lý số liệu khảo sát thu được.
Cách thức thực hiện: sử dụng phần mềm SPSS 16.0 xử lý kết quả điều tra viết
với thuật toán tương quan thứ hạng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở TRƯỜNG THCS
1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Hoạt động GDĐĐ từ lâu đã trở thành đề tài nghiên cứu phong phú và hấp dẫn
đối với các nhà nghiên cứu khoa học xã hội và càng ngày họ càng phát hiện ra vai trò
to lớn của hoạt động này trong việc hình thành và phát triển nhân cách toàn diện của
con người.
J.A. Kômenxki (1592-1670) đã đúc kết “Một số qui tắc trong ứng xử” đặc biệt
quan tâm đến phương pháp nêu gương cho HS, đặc biệt là sự gương mẫu của các thầy
giáo, cha mẹ và những người thân. Ông kêu gọi các bậc cha mẹ, các nhà giáo và tất

cả những người làm nghề nuôi dạy trẻ: “Hãy mãi mãi là một tấm gương trong đời
sống, trong mọi sinh hoạt để trẻ em noi theo và bắt chước mà vào đời một cách chân
chính…” [20].
Nhà triết học Socrat đã cho rằng đạo đức và sự hiểu biết quy định lẫn nhau. Có
được đạo đức là nhờ ở sự hiểu biết, do vậy chỉ sau khi có hiểu biết mới trở thành có
đạo đức [33].
A.S. Makarenko (1888-1939) rất đề cao vai trò của GDĐĐ và các biện pháp,
nguyên tắc giáo dục như: “giáo dục trong tập thể và bằng tập thể”, “tôn trọng và yêu
cầu cao đối với HS” [3].
Theo quan điểm học thuyết Mác-Lênin: Đạo đức có nguồn gốc từ lao động xã
hội và đời sống cộng đồng xã hội, nó phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội.
Khi tồn tại xã hội thay đổi thì đạo đức xã hội cũng thay đổi theo. Chính vì vậy đạo
đức mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc [19].
Ở Việt Nam ngay từ khi thành lập nước, Đảng và Nhà nước đã rất quan tâm
đến giáo dục, coi sự dốt nát nguy hiểm như giặc ngoại xâm và ngày càng coi trọng
giáo dục. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành trung ương Đảng khóa VIII
đã khẳng định: “Phải thực sự coi giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu”, toàn xã
hội chăm lo cho sự nghiệp giáo dục [6].
Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Có tài mà không có đức thì là người vô dụng”.
Người coi trọng mục tiêu, nội dung GDĐĐ trong các nhà trường như: “Đoàn kết tốt”,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




“Kỷ luật tốt”, “Khiêm tốn, thật thà dũng cảm”, “Con người cần có bốn đức: cần kiệm - liêm -chính, mà nếu thiếu một đức thì không thành người”. (Vũ Kim Thanh
(1995), Hồ Chí Minh và những vấn đề tâm lý học nhân cách, Viện Tâm lý học).
Hà Thế Ngữ chú trọng đến vấn đề tổ chức quá trình GDĐĐ thông qua giảng dạy
các bộ môn khoa học, nhất là các bộ môn khoa học xã hội và nhân văn, rèn luyện
phương pháp tư duy khoa học để trên cơ sở đó giáo dục thế giới quan, nhân sinh quan,

bồi dưỡng ý thức đạo đức, hướng dẫn thực hiện các hành vi đạo đức cho HS [26].
Phạm Minh Hạc nghiên cứu đạo đức trong cấu trúc nhân cách và đề xuất thực
hiện GDĐĐ cho HS trong quá trình giáo dục nhân cách, xem đó là mục tiêu quan
trọng của việc thực hiên chất lượng giáo dục. Tác giả cũng bày tỏ quan điểm về các
định hướng giáo dục giá trị đạo đức con người Việt Nam trong thời kỳ mới, thời kỳ
công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước [9].
Tác giả Hà Nhật Thăng đã nghiên cứu sự phát triển trí lực - tâm lực - thể
lực của mỗi con người, trong đó phải coi tâm lực là nội lực của sự phát triển con
người [33].
Phạm Hoàng Gia nghiên cứu mối quan hệ giữa giáo dục nhận thức khoa học
với GDĐĐ, những biểu hiện nhân cách trong lối sống và từ đó đưa ra dự báo mô hình
nhân cách thanh niên năm 2000. (Phạm Hoàng Gia (1990), Mô hình nhân cách thanh
niên năm 2000, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.).
Ngoài ra, trong những năm gần đây, nhiều nhà khoa học hết sức quan tâm hiện
tượng suy thoái, thấm chí băng hóa đạo đức ở một bộ phận thanh thiếu niên do tác
động tiêu cực, mặt trái của cơ chế thị trường nên đã có những công trình khoa học
đáng quan tâm như:
Đề tài mang mã số NN7: “Cải tiến công tác giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo
đức và lối sống cho học sinh, sinh viên trong hệ thống giáo dục quốc dân” do Phạm
Tất Dong làm chủ nhiệm. Đề tài này đã mang lại nhiều nội dung mới về GDĐĐ,
chính trị và tư tưởng trong các trường từ tiểu học đến đại học những năm đầu của
thập kỷ 90 [39]. .
Đề tài: “Giá trị - Định hướng giá trị nhân cách và giáo dục giá trị”, chương
trình nghiên cứu khoa học, công nghệ quốc gia KX.07 (1991 - 1995), do Nguyễn
Quang Uẩn, Nguyễn Thạc, Mạc Văn Trang nghiên cứu các đề tài về con người với tư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





cách là mục tiêu và động lực của sự phát triển. Trong phạm vi của chương trình
nghiên cứu này đã xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu về GDĐĐ, phát triển nhân
cách. Đáng lưu ý nhất là vấn đề giáo dục truyền thống dân tộc và cách mạng đã được
các tác giả đề cập và lý giải trên cơ sở khoa học[40]..
Trong các đề tài luận văn, luận án chuyên ngành quản lí giáo dục của những
năm gần đây, các tác giả cũng có đề cập đến một số vấn đề chung về quản lí hoạt
động GDĐĐ cho HS ở các cấp độ khác nhau, trong đó có các đề tài luận văn thạc sĩ
Giáo dục học chuyên ngành QLGD điển hình như:
Đề tài: “Phối hợp quản lí giáo dục đạo đức của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh và nhà trường đối với học sinh trung học phổ thông thành phố Hồ Chí
Minh” của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Trang, năm 2010[41].
Đề tài: “Thực trạng quản lí công tác giáo dục đạo đức qua hoạt động ngoài
giờ lên lớp ở các trường Tiểu học huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh” của
tác giả Trần Hồng Nhung, năm 2011[42].
Đề tài: “Thực trạng hoạt động quản lí GDĐĐ học sinh một số trường Trung
cấp nghề tại thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Tạ Thị Thu Hồng, năm 2010[43].
Đề tài: “Thực trạng công tác quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trung học phổ thông ở huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre” của tác giả Lê Thị Ngọc Thảo,
năm 2011[44].
Đề tài: “Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của Hiệu
trưởng trường Trung học phổ thông Gia Lộc II, tỉnh Hải Dương” của tác giả Nguyễn
Tuấn Anh, năm 2012[45].
Đề tài: “Biện pháp quản lí giáo dục đạo đức học sinh ở trường trung học phổ
thông Bình Sơn tỉnh Vĩnh Phúc” của tác giả Lê Gia Thanh, năm 2010[46].
Nhìn chung, các công trình trên đã đề cập đến những vấn đề cơ bản liên quan
đến quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS của Hiệu trưởng trong nhà trường và đưa ra
một số biện pháp giúp họ nâng cao khả năng quản lí nhà trường. Để quản lí hoạt động
GDĐĐ cho HS hiện nay đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của các trường phổ thông,
đòi hỏi phải có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này sâu sắc và hệ thống hơn
nữa. Vì vậy khi lựa chọn đề tài này, chúng tôi hy vọng sẽ góp một phần nhỏ bé nâng

cao chất lượng GDĐĐ cho HS.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lí, quản lí giáo dục, quản lí trường học
1.2.1.1. Quản lí
Có nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm quản lí, sau đây là một số quan điểm:
Theo sự phân tích của Karl Marx thì “bất cứ nơi nào có lao động, nơi đó có
quản lí” hay "một người chơi vĩ cầm riêng rẽ thì tự điều khiển mình nhưng một giàn
nhạc thì cần có một nhạc trưởng" [24].
F.W. Taylor - Người cha của thuyết quản lí khoa học cho rằng: “Quản lí là
nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương
pháp tốt nhất và rẻ nhất” [5].
H. Fayol - Nhà lý luận quản lí kinh tế người Pháp, quan niệm rằng: “Quản lí là
đưa xí nghiệp tới đích, cố gắng sử dụng tốt nhất các nguồn nhân lực của nó” [5].
Tác giả Hà Sĩ Hồ đã định nghĩa: “Quản lí là một quá trình tác động có định
hướng (có chủ đích), có tổ chức, lựa chọn trong các tác động có thể có, dựa trên các
thông tin về thực trạng của đối tượng và môi trường, nhằm cho sự vận hành của đối
tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định” [12].
Tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lí là một quá trình
định hướng, quá trình có mục đích, quản lí có hệ thống là quá trình tác động đến hệ
thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho
trạng thái mới của hệ thống mà người quản lí mong muốn” [18].
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lí là những tác động của chủ thể quản lí
trong việc huy động phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực
(nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài nước (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu
nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [18].

Từ những khái niệm quản lí nêu trên, ta có thể rút ra được những dấu hiệu
chung chủ yếu về bản chất của hoạt động quản lí là:
- Hoạt động quản lí được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội, là
sự tác động có hướng đích, có sự phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm thực hiện
mục tiêu đề ra với hiệu quả cao nhất, phù hợp với quy luật khách quan.
- Hoạt động quản lí gồm hai thành phần chủ yếu có tác động qua lại:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




+ Chủ thể quản lí (ai quản lí): chủ thể quản lí chỉ có thể là con người hoặc một
tổ chức do con người cụ thể lập nên.
+ Đối tượng quản lí (quản lí ai, quản lí cái gì, quản lí công việc gì): đối tượng
quản lí đó có thể là người, tổ chức, vật chất hay sự việc.
* Các chức năng quản lí
- Chức năng quản lí là một dạng hoạt động quản lí, là một thể thống nhất
những hoạt động tất yếu của chủ thể quản lí nảy sinh từ phân công, chuyên môn hoá
trong hoạt động quản lí nhằm thực hiện mục tiêu.
- Quản lí gồm có các chức năng: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Lập kế hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu, các con đường, các biện pháp,
các điều kiện đảm bảo cho hoạt động thực hiện các mục tiêu đó. Kế hoạch là nền tảng
của quản lí.
Tổ chức là quá trình sắp xếp phân bổ công việc, chia sẻ quyền hành, nguồn lực
cho các thành viên để họ có thể hoàn thành các mục tiêu xác định. Tổ chức là công cụ
hết sức quan trọng của quản lí.
Chỉ đạo là quá trình các chủ thể quản lí điều khiển, hướng dẫn con người trong
tổ chức để họ tự nguyện, nhiệt tình, tin tưởng, phấn đấu đạt các mục tiêu quản lí. Chỉ
đạo là khâu quan trọng nhất trong quản lí.

Kiểm tra là đo lường, đánh giá kết quả của việc thực hiện các mục tiêu của tổ
chức nhằm tìm ra những ưu điểm và những hạn chế để điều chỉnh khâu lập kế hoạch,
tổ chức và lãnh đạo. Các chức năng quản lí có mối quan hệ hữu cơ chặt chẽ, tác động
ảnh hưởng lẫn nhau trong một môi trường quản lí xác định.
Tóm lại chúng tôi cho rằng: Quản lí là sự tác động điều hành có hướng đích,
có hướng dẫn, có sự phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm thực hiện mục tiêu đề ra
với hiệu quả cao nhất, phù hợp với quy luật khách quan và mang lại lợi ích cho cá
nhân, tổ chức, xã hội.
1.2.1.2. Quản lí giáo dục
Giáo dục là một hoạt động đặc biệt của con người, là hoạt động có mục đích,
có chương trình, có kế hoạch. Giáo dục có hai chức năng tổng quát là ổn định, duy trì
quá trình đào tạo đáp ứng nhu cầu hiện hành của nền kinh tế - xã hội và thứ hai là đổi
mới phát triển quá trình đào tạo, đón đầu sự tiến bộ, phát triển kinh tế - xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Lĩnh vực giáo dục cũng cần có quản lí như các lĩnh vực khác của đời sống xã
hội. Cũng như khái niệm quản lí, khái niệm QLGD tuy vẫn còn nhiều quan điểm chưa
hoàn toàn thống nhất, song đã có nhiều quan điểm cơ bản đồng nhất với nhau:
Theo P.V. Khuđôminxki: “QLGD là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có
ý thức và mục đích của các chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của
hệ thống (từ Bộ Giáo dục đến nhà trường), nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục cộng
sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hòa của họ. Trên cơ
sở nhận thức và sử dụng những quy luật khách quan của quá trình dạy học, giáo dục, của
sự phát triển về thể chất và tâm lý của trẻ em, thiếu niên cũng như thanh niên” [11].
Nhà khoa học Phạm Minh Hạc đã định nghĩa: “QLGD là hệ thống tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí nhằm cho hệ vận hành theo
đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là

đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo dục tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu
đào tạo đối với ngành giáo dục với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [18].
Đối với QLGD cấp vi mô, tác giả Trần Kiểm cho rằng: “QLGD được hiểu là
hệ thống những tác động tự giác, có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống,
hợp quy luật của chủ thể quản lí đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ
HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng
và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [18].
Vậy, QLGD là sự tác động có chủ đích, có căn cứ khoa học, hợp quy luật và phù
hợp các điều kiện khách quan của chủ thể quản lí tới đối tượng quản lí nhằm phát huy
sức mạnh các nguồn lực giáo dục, từ đó đảm bảo các hoạt động của tổ chức,hệ thống
giáo dục đạt được các mục tiêu đã đề ra với chất lượng, hiệu quả cao nhất.
Dựa vào phạm vi quản lí, người ta chia ra hai cấp độ QLGD:
+ Quản lí hệ thống giáo dục: QLGD ở tầm vĩ mô, phạm vi toàn quốc, trên địa
bàn lãnh thổ (tỉnh, thành phố…).
+ Quản lí nhà trường: QLGD ở tầm vi mô, trong phạm vi một cơ sở giáo dục đào tạo.
1.2.1.3. Quản lí trường học
Trường học (cơ sở giáo dục - đào tạo) là một tổ chức giáo dục mang tính Nhà
nước - xã hội, là một bộ phận cấu thành của một hệ thống giáo dục, là nơi trực tiếp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




làm công tác đào tạo và giáo dục thế hệ trẻ. Các trường học hoạt động theo Luật Giáo
đục và Điều lệ nhà trường do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lí nhà trường là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục đào tạo, đối với thế hệ trẻ và HS” [8].

Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lí trường học là hoạt động của các cơ
quan quản lí nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, HS và các lực
lượng giáo dục khác, cũng nhằm huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường” [37].
Tóm lại, quản lí trường học có thể hiểu là sự tác động quản lí có chủ đích của
Hiệu trưởng tới tất cả các yếu tố, các mối quan hệ chức năng, các nguồn lực nhằm
đưa mọi hoạt động của nhà trường đạt đến mức phát triển cao nhất.
1.2.2. Đạo đức, giáo dục đạo đức, hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS
1.2.2.1. Đạo đức
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội được biểu hiện dưới dạng các quy tắc,
chuẩn mực hành vi của con người trong các mối quan hệ với bản thân, với người
khác, với công việc, với cộng đồng và với môi sinh.
Theo từ điển triết học: “Đạo đức là những quy tắc chung trong xã hội và hành
vi của con người, quy định những nghĩa vụ của người này đối với người khác và đối
với xã hội”.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, tập hợp
những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhằn điều chỉnh các đánh giá, hành vi
ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, được thực hiện
bởi niềm tin cá nhân, sức mạnh truyền thống và sức mạnh dân tộc” [33].
Theo tác giả Trần Hậu Kiêm: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt,
bao gồm một hệ thống, quan niệm, những nguyên tắc, qui tắc, chuẩn mực đạo đức ra
đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội. Nhờ đó, con người tự giác điều chỉnh
hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ của
xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân và xã hội” [19].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Như vậy, bản chất đạo đức là những qui tắc, những chuẩn mực trong quan hệ

xã hội,nó được hình thành, tồn tại và phát triển trong cuộc sống, được xã hội thừa
nhận và tự giác thực hiện.
Ngày nay, phạm trù đạo đức còn bao hàm cả ý thức trách nhiệm giữ gìn, bảo
vệ hòa bình và hợp tác cùng phát triển với các dân tộc khác. Đạo đức còn được hiểu
là trách nhiệm của con người trong thực hiện nghĩa vụ công dân, được thể hiện ở thái
độ, hành vi và hiệu quả học tập và rèn luyện trong lao động và hoạt động tập thể của
mỗi cá nhân.
1.2.2.2 Giáo dục đạo đức
Theo tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “GDĐĐ là quá trình biến các
chuẩn mực đạo đức, từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đối với cá nhân thành
những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của người
được giáo dục” [27].
Nhà nghiên cứu Phạm Minh Hạc tiếp cận khái niệm giáo dục đạo đức trong
mối quan hệ thống nhất giữa nhận thức - tình cảm - thái độ - hành vi cho rằng:
“GDĐĐ là một quá trình kết hợp nâng cao nhận thức với hình thành thái độ, xúc cảm,
tỉnh cảm, niềm tin hành vi và thói quen đạo đức” [8].
Dưới góc độ giáo dục học, GDĐĐ là bộ phận hợp thành của nội dung giáo dục
toàn diện nhằm giúp thế hệ trẻ hình thành lý tưởng, ý thức và tình cảm đạo đức, tạo
nên những hành vi và thói quen hành vi đạo đức của con người mới, xã hội chủ nghĩa
thể hiện ở những phẩm chất đạo đức [28].
Giáo dục hành vi đạo đức là tổ chức cho HS lặp đi, lặp lại nhiều lần những
thao tác, hành động đạo đức trong học tập, sinh hoạt, trong cuộc sống nhằm có được
hành vi đạo đức đúng đắn và từ đó có thói quen đạo đức bền vững.
Ngày nay, GDĐĐ cho HS là GDĐĐ xã hội chủ nghĩa. GDĐĐ chính là nâng
cao chất lượng giáo dục chính trị, đạo đức, pháp luật, làm cho HS có tinh thần yêu
nước, thấm nhuần lý tưởng xã hội chủ nghĩa, thật sự say mê học tập, có ý thức tổ
chức kỷ luật, kính thầy, yêu bạn, có nếp sống lành mạnh, biết tôn trọng pháp luật.
1.2.2.3 Hoạt động GDĐĐ cho học sinh THCS
GDĐĐ cho HS THCS là một quá trình trong đó với vai trò chủ đạo của nhà sư
phạm, học sinh THCS tự giác tích cực tham gia vào các loại hình hoạt động và giao


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




lưu nhằm hình thành biểu tượng, khái niệm đạo đức, bồi dưỡng xúc cảm, tình cảm
đạo đức, rèn luyện kỹ năng và hành vi đạo đức [28].
Bản chất của hoạt động GDĐĐ cho HS THCS là quá trình tổ chức cuộc sống,
tổ chức hoạt động và giao lưu nhằm giúp các em có nhận thức đúng, có thái độ và
hành vi phù hợp chuẩn mực đạo đức. GDĐĐ là quá trình chuyển hóa một cách tích
cực, tự giác những chuẩn mực đạo đức thành nhận thức, thái độ, hành vi và thói quen
hành vi đạo đức ở các em HS.
Hoạt động GDĐĐ cho HS THCS diễn ra dưới tác động giáo dục phức hợp từ
nhiều phía, đó là những tác động giáo dục từ gia đình, tác động giáo dục từ nhà
trường và xã hội. Những tác động này đan xen vào nhau, cùng chi phối đến nhận
thức, thái độ, tình cảm và hành vi cá nhân HS, khi thì hỗ trợ lẫn nhau cùng tạo ra
những ảnh hưởng tích cực, nhưng cũng có khi làm vô hiệu hóa kết quả của nhau làm
ảnh hưởng không tốt đến quá trình GDĐĐ học sinh.
1.2.3. Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
Quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS trong nhà trường là sự tác động có chủ đích,
có căn cứ khoa học, hợp quy luật và phù hợp các điều kiện khách quan của Hiệu
trưởng tới các lực lượng giáo dục, học sinh và các điều kiện hỗ trợ nhằm phát huy sức
mạnh các nguồn lực giáo dục, từ đó đảm bảo các hoạt động giáo dục của nhà trường
đạt được các mục tiêu giáo dục đã đề ra với chất lượng, hiệu quả cao nhất.
1.2.4. Hoạt động trải nghiệm của học sinh ở trường THCS
Theo dự thảo đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ
thông năm 2015 đã nêu: “HĐTN bản chất là những hoạt động giáo dục nhằm hình
thành và phát triển cho HS những phẩm chất tư tưởng, ý chí tình cảm, giá trị, KNS và
những năng lực cần co của con người trong xã hội hiện đại. Nội dung của HĐTN

được thiết kế theo hướng tích hợp nhiều lĩnh vực, môn học thành các chủ điểm mang
tính chất mở. Hình thức và phương pháp tổ chức đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh
hoạt, mở về không gian, thời gian, quy mô, đối tượng và số lượng…. Để HS có nhiều
cơ hội tự trải nghiệm”.
HĐTN là các hoạt động giáo dục thực tiễn được tiến hành song song với hoạt
động dạy học trong nhà trường phổ thông. HĐTN là một bộ phận của quá trình giáo
dục, được tổ chức ngoài giờ học các môn văn hóa ở trên lớp và có mối quan hệ bổ
sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học. Thông qua các hoạt động thực hành, những việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×