Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

LUẬN VĂN MIỄN TRÁCH TRONG TRƯỜNG HỢP BẤT KHÀ KHÁNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.74 KB, 13 trang )

Mục lục
1. Khái niệm miễn trách và các trường hợp miễn trách.................................................1
1.1 Khái niệm miễn trách:..........................................................................................1
1.2 Các trường hợp miễn trách:..................................................................................1
2. Khái niệm miễn trách trong trường hợp bất khả kháng..............................................1
2.1 Sự kiện bất khả kháng là gì?................................................................................1
2.2 Khái niệm miễn trách trong trường hợp bất khả kháng........................................2
3. Điều kiện vận dụng chế định miễn trách trong trường hợp bất khả kháng.................4
3.1 Nghĩa vụ chứng minh:.........................................................................................4
3.1.1 Trở ngại nằm ngoài tầm kiểm sốt:...............................................................4
3.1.2 Khơng lường trước được:..............................................................................5
3.1.3 Khơng thể tránh, khắc phục:.........................................................................5
3.1.4 Mối quan hệ nhân quả:..................................................................................6
3.2 Nghĩa vụ thông báo..............................................................................................7
4. Hậu quả của miễn trách trong trường hợp bất khả kháng...........................................9
4.1 Được miễn trách nhiệm do sự kiện bất khả kháng gây ra....................................9
4.2 Được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng tương ứng với thời gian tổn
tại bất khả kháng......................................................................................................10
4.3 Chấm dứt các quan hệ hợp đồng giữa hai bên....................................................11


1. Khái niệm miễn trách và các trường hợp miễn trách
1.1 Khái niệm miễn trách:
Là việc bên chủ thể vi phạm nghĩa vụ đáng lẽ phải gánh chịu toàn bộ và
đầy đủ trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên bị vi phạm, tuy nhiên, vì thiệt
hại xảy ra trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định mà bên vi phạm nghĩa vụ
được miễn trừ toàn bộ hoặc một phần trách nhiệm bồi thường thiệt hại đó.
1.2 Các trường hợp miễn trách:
- Sự kiện bất khả kháng
- Hành vi của bên thứ ba
- Lỗi của bên có quyền


- Do thỏa thuận
2. Khái niệm miễn trách trong trường hợp bất khả kháng
2.1 Sự kiện bất khả kháng là gì?
“Sự kiện bất khả kháng” là một thuật ngữ có nguồn gốc tiếng Pháp “force
majeure” có nghĩa là “sức mạnh tối cao” hoặc “sức người không thể kháng cự
nổi”. Sự kiện này xảy ra chỉ sau khi ký hợp đồng, không phải do lỗi của bất kỳ
bên tham gia hợp đồng nào, mà xảy ra ngồi ý muốn và các bên khơng thể dự
đốn trước, cũng như khơng thể tránh và khắc phục được, dẫn đến không thể
thực hiện hoặc không thể thực hiện đúng hoặc đầy đủ nghĩa vụ, bên chịu sự cố
này có thể được miễn trừ trách nhiệm của hợp đồng hoặc kéo dài thời gian thực
hiện hợp đồng.
Sự kiện bất khả kháng có thể là những hiện tượng do thiên nhiên gây ra
(thiên tai) như lũ lụt, hỏa hoạn, bão, động đất, sóng thần... Việc coi các hiện
tượng thiên tai có thể là sự kiện bất khả kháng được áp dụng khá thống nhất
trong luật pháp và thực tiễn của các nước trên thế giới. Sự kiện bất khả kháng
cũng có thể là những hiện tượng xã hội như chiến tranh, bạo loạn, đảo chính,
đình cơng, cấm vận, thay đổi chính sách của chính phủ…
1


Tuy nhiên cách hiểu và thừa nhận các hiện tượng xã hội là sự kiện bất khả
kháng là rất đa dạng trên tồn thế giới và nhiều điểm chưa có sự thống nhất.
Trong thực tiễn, các bên trong quan hệ hợp đồng cịn đưa những sự kiện xẩy ra
cho chính bản thân mình là sự kiện bất khả kháng như: thiếu nguyên liệu, mất
điện, lỗi mạng vi tính, bên cung cấp chậm trễ giao hàng,… là sự kiện bất khả
kháng để hưởng chế độ miễn trách nhiệm do sự kiện bất khả kháng. Về mặt lý
luận thì các sự kiện này không đương nhiên được coi là sự kiện bất khả kháng
nếu các bên không thỏa thuận.
Đôi khi, việc thực hiện hợp đồng không phải là không thể được, nhưng
những sự kiện xảy ra bất ngờ buộc một trong các bên đương sự phải chịu một

gánh nặng quá mức. Tuy nhiên, sự kiện bất khả kháng khơng nhằm mục đích
biện hộ cho việc sơ suất hay hành vi vi phạm pháp luật của các bên.
Như vậy, “Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan
không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng
mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.”1
Ví dụ:
 Thiên tai: Vì điều kiện thời tiết mà bên A không thể tiến hành đúng tiến
độ dự án như đã thỏa thuận.
 Chiến tranh: Sau cuộc khủng bố của IS, bên A bị thiệt hại nặng về tài sản
nên không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với bên B.
 Quyết định chính trị, thay đổi pháp luật: Cuối năm 2015, A và B có thỏa
thuận mua bán mặt hàng X. Đến khi B nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam thì
khơng được, vì nhà nước Việt Nam đã ra quyết định cấm nhập khẩu hàng hóa X.
2.2 Khái niệm miễn trách trong trường hợp bất khả kháng
“Một bên không chịu trách nhiệm về việc không thực hiện bất kỳ một
nghĩa vụ nào đó của họ nếu chứng minh được rằng việc khơng thực hiện ấy là
do một trở ngại nằm ngồi sự kiểm sốt của họ và người ta khơng thể chờ đợi

1 Theo quy định tại Khoản 1 Điều 156 BLDS 2015

2


một cách hợp lý rằng họ phải tính tới trở ngại đó vào lúc ký kết hợp đồng hoặc
là tránh được hay khắc phục các hậu quả của nó.”2
“Bên có nghĩa vụ được miễn trừ hậu quả do việc không thực hiện của
bên mình, nếu chứng minh được rằng việc không thực hiện là do một trở ngại
vượt khỏi tầm kiểm sốt của mình, và khơng thể mong chờ một cách hợp lý ở
mình xem xét được những trở ngại này vào thời điểm ký kết hợp đồng, dự đoán
hay vượt qua được trở ngại hoặc dự đoán được hay vượt qua được hậu quả của

trở ngại đó.”3
Theo Điều 294 Luật thương mại 2005:
“Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm
1. Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp
sau đây:
a) Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;
b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
c) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
d) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên khơng thể biết được vào thời điểm
giao kết hợp đồng.”
Như vậy, mặc dù có sự khác nhau trong việc sử dụng ngơn từ và cách
thức diễn đạt nhưng các quy định trên đây đều dẫn đến một ý chung: bên vi
phạm hợp đồng sẽ được miễn trách nhiệm, khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, đó
là sự kiện xảy ra ngồi tầm kiểm sốt của các bên, các bên khơng thể lường
trước được nó hat dự đốn được nó vào lúc giao kết hợp đồng và khi nó xảy ra
thì khơng thể nào tránh được hay khắc phục được nó.

2 Theo quy định tại Khoản 1 Điều 79 CISG 1980
3 Theo Khoản 1 Điều 7.1.7 Unidroit về hợp đồng thương mại quốc tế 2004

3


3. Điều kiện vận dụng chế định miễn trách trong trường hợp bất khả
kháng
3.1 Nghĩa vụ chứng minh:
Trước hết bất khả kháng phải là sự kiện khách quan xảy ra ngồi ý chí của
các bên và vượt ra khỏi tầm kiểm sốt của các bên, đó có thể là các sự kiện tự
nhiên như thiên tai, hỏa hoạn hoặc là các quyết định của cơ quan Nhà nước có

thẩm quyền. Nhưng nếu chỉ dừng lại ở đây thì sự kiện đó chưa đủ để làm căn cứ
miễn trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ. Theo các quy định pháp lý nói trên, trở
ngại khách quan vượt khỏi tầm kiểm sốt của các bên chỉ trở thành sự kiện bất
khả kháng khi chứa đựng đầy đủ các yếu tố sau:
3.1.1 Trở ngại nằm ngồi tầm kiểm sốt:
Sự kiện xảy ra một cách khách quan. Là sự kiện khách quan xảy ra sau
khi ký hợp đồng. Tức là sự kiện nằm ngoài phạm vi kiểm sốt của bên vi phạm
hợp đồng.
Ví dụ: Các hiện tượng tự nhiên (bão, lụt, sóng thần…) – con người khơng thể
nào kiểm sốt được thiên nhiên.
Tuy nhiên, sự kiện bất khả kháng cũng có thể là những hiện tượng xã hội
như chiến tranh, bạo loạn, cấm vận, đình cơng, thay đổi chính sách của chính
phủ, đảo chính. Tuy nhiên, cách hiểu và thứa nhận các hiện tượng xã hội là sự
kiện bất kháng là rất đa dạng trên tồn thế giới và nhiều điểm chưa có sự thống
nhất.
Ngoài ra trong thực tiễn, các bên trong quan hệ hợp đồng cịn đưa những
sự kiện xảy ra cho chính bản thân mình là sự kiện bất khả kháng như: thiếu
nguyên liệu, mất điện, lỗi mạng vi tính, bên cung cấp chậm trễ giao hàng… là sự
kiện bất khả kháng để hưởng chế độ miễn trách nhiệm do sự kiện bất khả kháng.
Về mặt lí luận thì các sự kiện này không đương nhiên được coi là sự kiện bất
khả kháng nếu như các bên khơng thỏa thuận
Ví dụ: Việc mất điện trên diện rộng có thể khơng là lí do bất khả kháng nếu như
hợp đồng có điều khoản về nguồn điện dự phòng hay các kế hoạch ứng phó với
sự kiện bất ngờ để đảm bảo cho sự liên tục của công việc
4


Được thể hiện theo Khoản 1 Điều 79 CISG 1980: “Một bên không chịu
trách nhiệm về việc không thực hiện bất kỳ một nghĩa vụ nào đó của họ nếu
chứng minh được rằng việc không thực hiện ấy là do một trở ngại nằm ngồi sự

kiểm sốt của họ và người ta không thể chờ đợi một cách hợp lý rằng họ phải
tính tới trở ngại đó vào lúc ký kết hợp đồng hoặc là tránh được hay khắc phục
các hậu quả của nó.”
3.1.2 Khơng lường trước được:
Là sự kiện xảy ra mà bên vi phạm hợp đồng không thể dự đoán trước
được. Năng lực đánh giá, xem xét một sự kiện có xảy ra hay khơng được xét từ
vị trí của một thương nhân bình thường chứ khơng phải một chun gia chun
sâu. Đó phải là tình huống mà các bên khơng thể nhìn thấy trước hoặc dự đốn
trước vào thời điểm giao kết hợp đồng và xảy ra sau khi kí kết hợp đồng. Nếu sự
kiện khách quan gây khó khăn cho việc thực hiện hợp đồng có thể nhìn thấy
trước hay dự đốn trước hoặc đã xảy ra thì phải coi là bên vi phạm nghĩa vụ đã
tiếp nhận gánh chịu rủi ro về trở ngại phát sinh mà không được coi là sự kiện bất
khả kháng.
Theo Khoản 1 Điều 79 CISG: “Một bên không chịu trách nhiệm về việc
không thực hiện bất kỳ một nghĩa vụ nào đó của họ nếu chứng minh được rằng
việc khơng thực hiện ấy là do một trở ngại nằm ngoài sự kiểm sốt của họ và
người ta khơng thể chờ đợi một cách hợp lý rằng họ phải tính tới trở ngại đó
vào lúc ký kết hợp đồng hoặc là tránh được hay khắc phục các hậu quả của nó.”
Ví dụ: Khu vực nhà máy của bên vi phạm thường xun có bão vào mùa mưa
nhưng do tính bất ngờ và khó kiểm sốt của bão nên việc dự đốn bão có xảy ra
hay khơng đối với một thương nhân là khơng thể lường trước được (chiến tranh,
bạo loạn, đình công, các thảm họa thiên nhiên khác…).
3.1.3 Không thể tránh, khắc phục:
Là sự kiện xảy ra mà hậu quả để lại không thể khắc phục được dù đã áp
dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép, là sự kiện xảy ra mà chúng
ta không thể tránh được về mặt hậu quả. Tức là sau khi bên vi phạm đã áp dụng
5


mọi biện pháp cần thiết nhưng vẫn không khắc phục được hậu quả thì mới đáp

ứng điều kiện này. Tuy nhiên, nếu như bên vi phạm không thực hiện các biện
pháp cần thiết để khắc phục hậu quả nhưng chứng minh được rằng dù có hành
động vẫn khơng thể khắc phục được thì xem như đã thỏa mãn điều kiện này. Đó
là sự kiện khơng thể khắc phục, tức có nghĩa là sự kiện xảy ra phải làm cho
nghĩa vụ trở nên không thực hiện được trong một khoảng thời gian nhất định.
Việc không thể thực hiện nghĩa vụ phải có tính chất tuyệt đối. Nếu sự kiện xảy
ra chỉ làm cho việc thực hiện nghĩa vụ trở nên khó khăn hơn hay địi hỏi nhiều
chi phí hơn thì khơng đủ căn cứ miễn trách nhiệm
Theo Khoản 1 Điều 79 CISG: “Một bên không chịu trách nhiệm về việc
không thực hiện bất kỳ một nghĩa vụ nào đó của họ nếu chứng minh được rằng
việc không thực hiện ấy là do một trở ngại nằm ngồi sự kiểm sốt của họ và
người ta không thể chờ đợi một cách hợp lý rằng họ phải tính tới trở ngại đó
vào lúc ký kết hợp đồng hoặc là tránh được hay khắc phục các hậu quả của nó.”
Ví dụ: Một nhà máy dệt tơ tự nhiên có ký hợp đồng dệt 100 chiếc áo tơ tự nhiên
nhưng khơng may có một nhà máy gỗ do trời hanh khô đã xảy ra hỏa hoạn đã
cháy lan sang nhà máy dệt làm toàn bộ nguyên liệu sợi tơ tự nhiên bị hư hỏng
nặng không thể phục hồi và nhà máy đã tìm mọi cách để mua nguyên liệu sợi tơ
tự nhiên để bù đắp vào nhưng do độ quý hiếm và số lượng lớn nên chỉ đáp ứng
được 50% hợp đồng.
3.1.4 Mối quan hệ nhân quả:
Theo Khoản 1 Điều 79 CISG: “Một bên không chịu trách nhiệm về
việc không thực hiện bất kỳ một nghĩa vụ nào đó của họ nếu chứng minh được
rằng việc không thực hiện ấy là do một trở ngại nằm ngồi sự kiểm sốt của họ
và người ta khơng thể chờ đợi một cách hợp lý rằng họ phải tính tới trở ngại đó
vào lúc ký kết hợp đồng hoặc là tránh được hay khắc phục các hậu quả của
nó.”
Sự kiện bất khả kháng phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra hành vi vi
phạm hợp đồng. Do vậy, việc chứng minh sự kiện bất khả kháng gồm 2 điểm:
6



+ Sự tồn tại của trường hợp bất khả kháng
+ Mối quan hệ nhân quả của trường hợp bất khả kháng với hành vi vi
phạm hợp đồng
Ví dụ: Năm 1993, cơng ty Vegetexco của Việt Nam, có ký một hợp đồng xuất
khẩu đưsang Nga trong vụ đông xuân. Bên người mua đã ứng trước tiền hang
bằng phân bón, xăng dầu. Các vùng trồng dưa đã triển khia đúng tiến độ, cây
phát triển tốt cho thấy triển vọng được mùa. Thế nhưng, trước khi thu hoạch 1
tháng, miền Bắc bị 1 đợt sương muối nặng, nhiều quả non bị rụng. Miền Trung
là vùng trồng dưa lớn thứ 2 mà bị bão đổ bộ sớm làm hư hỏng gần hết. Kết quả
là trong năm đó Vegetexco chỉ thực hiện được 65% hợp đồng đã ký. Để được
miễn trách trong trường hợp này, công ty đã phải xin giấy chứng nhận của
UBND các tỉnh, huyện, xã bị thiên tai, xin giấy chứng nhận của Tổng cục khí
tượng thủy văn và giấy chứng nhận bất khả kháng của Phịng Thương mại và
Cơng nghiệp Việt Nam. Trước bằng chứng xác thực của công ty, bên mua đã
chấp nhận coi đây là trường hợp bất khả kháng, không bắt công ty Vegetexco
bồi thường và tiếp tục hợp đồng vào năm sau
Do hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được tiến hành kí kết và thực
hiện giữa các thương nhân ở các nước khác nhau. Cho nên, để tránh việc một
bên đưa ra các sự kiện chứng minh giả tạo, người ta đòi họ phải đưa ra các bằng
chứng xác thực. Công ước viên 1980 không quy định các biện pháp, cách thức
chứng minh cho trường hợp bất khả kháng. Cịn trong thực tiễn thì các bên
thường quy định trong hợp đồng về việc chứng minh bất khả kháng là một giấy
chứng nhận của Phòng thương mại tại quốc gia nơi xảy ra sự kiện hoặc là xác
nhận của một cơ quan nào đó có thẩm quyền Nhà nước
3.2 Nghĩa vụ thơng báo
Theo đó, khi có sự kiện bất khả kháng xảy ra, bên vi phạm hợp đồng phải
có sự thơng báo ngay cho bên kia về trường hợp miễn trách nhiệm trong một
khoảng thời gian thích hợp, nếu khơng thơng báo thì sẽ mất quyền được miễn
trách nhiệm và kéo dài thời hạn hợp đồng. Trong trường hợp này, sự kiện bất

7


khả kháng không được coi là trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường do vi
phạm hợp đồng nữa.
“Bên nào không thực hiện nghĩa vụ của mình thì phải báo cáo cho bên
kia biết về trở ngại và ảnh hưởng của nó đối với khả năng thực hiện nghĩa vụ.
Nếu thơng báo không tới tay bên kia trong một thời hạn hợp lý từ khi bên không
thực hiện nghĩa vụ đã biết hay đáng lẽ phải biết về trở ngại đó thì họ sẽ phải
chịu trách nhiệm về những thiệt hại do việc bên kia không nhận được thông
báo.”4
“1. Bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên
kia về trường hợp được miễn trách nhiệm và những hậu quả có thể xảy ra.
2. Khi trường hợp miễn trách nhiệm chấm dứt, bên vi phạm hợp đồng phải
thông báo ngay cho bên kia biết; nếu bên vi phạm không thông báo hoặc thông
báo không kịp thời cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại.”5
Theo Khoản 3 Điều 7.1.7 Unidroit: “Bên có nghĩa vụ phải thơng báo cho
bên có quyền về sự tồn tại của trở ngại và ảnh hưởng của chúng đối với khả
năng thực hiện của mình. Nếu thơng báo khơng đến tay người nhận trong
khoảng thời hạn hợp lý kể từ khi bên có nghĩa vụ biết hoặc buộc phải biết về trở
ngại, bên có nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại gây ra do
không nhận được thông báo.”
Do vậy, để đảm bảo lợi ích của mình, bên bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất
khả kháng cần: Gửi đến bên kia thông báo bằng văn bản về sự kiện bất khả
kháng trong thời hạn hợp đồng hoặc luật áp dụng quy định và nếu luật khơng
quy định thì phải thơng báo trong thời gian hợp lí. Kèm theo thơng báo là chứng
nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc tài liệu, chứng cứ hợp pháp khác có giá
trị chứng minh. Nếu một bên gửi cho bên kia một thông báo mà khơng có tài
liệu chứng minh thì sẽ khơng được chấp nhận
Có thể nói rằng việc quy định về nghĩa vụ thơng báo là hồn tồn hợp lí,

vì có lẽ nếu bên vi phạm nghĩa vụ đã biết hoặc phải biết về những trở ngại khách
4 Theo quy định tại Khoản 4 Điều 79 CISG 1980
5 Theo Điều 295 Luật Thương mại 2005

8


quan ảnh hưởng đến việc thực hiện nghĩa vụ của mình mà khơng thơng báo cho
bên có quyền biết, điều đó có nghĩa là bên vi phạm nghĩa vụ khơng quan tâm
đến những trở ngại đó, va khơng coi đó là sự kiện bất khả kháng. Chính vì vậy,
trong trường hợp này, những trở ngại khách quan không được coi là trường hợp
bất khả kháng, không là căn cứ loại trừ trách nhiệm cho bên vi phạm nghĩa vụ
hợp đồng là hoàn toàn xác đáng. Hơn nữa trong trường hợp này còn cho phép
chúng ta suy luận rằng việc bên vi phạm nghĩa vụ không thông báo cũng đồng
nghĩa họ có khả năng thực hiện hợp đồng
4. Hậu quả của miễn trách trong trường hợp bất khả kháng
Khi có sự kiện bất khả kháng xảy ra thì bên bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất
khả kháng sẽ:
- Được miễn trách nhiệm nếu nghĩa vụ không được thực hiện, không được
thực hiện đầy đủ hoặc không được thực hiện đúng do sự kiện bất khả kháng gây
ra
- Được kéo dài thời hạn thực hiện hợp đồng nếu việc thực hiện hợp đồng
bị chậm trễ do sự kiện bất khả kháng
- Nếu sự kiện bất khả kháng kéo dài hoặc gây ra hậu quả nghiêm trọng
dẫn đến việc thực hiện hợp đồng sẽ khơng có lợi cho các bên thì các bên có thể
chấm dứt việc thực hiện hợp đồng
4.1 Được miễn trách nhiệm do sự kiện bất khả kháng gây ra
Nếu chứng minh được các yêu cầu trên, bên không thực hiện nghĩa vụ sẽ
được miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại, các điều khoản khác về biện pháp
xử lý vi phạm hợp đồng của CISG vẫn có giá trị pháp lý

Theo quy định chung của thế giới (Khoản 1 Điều 79 Cơng ước viên về
mua bán hàng hóa quốc tế 1980(CISG), hay khoản 1 Điều 7.1.7 của Bộ nguyên
tắc của UNIDROIT về hợp đồng thương mại quốc tế 2004) thì sự kiện bất khả
kháng sẽ là căn cứ để bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng được miễn trách nhiệm.
Đối với quy định của pháp luật Việt Nam cũng vậy, "Trường hợp bên có
nghĩa vụ khơng thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì khơng
phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp
9


luật có quy định khác."6 Như vậy, nếu khơng thực hiện được nghĩa vụ của hợp
đồng nhưng do sự kiện bất khả kháng thì bên vi phạm được miễn trách nhiệm
dân sự.
4.2 Được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng tương
ứng với thời gian tổn tại bất khả kháng
Thời gian diễn ra sự kiện bất khả kháng sẽ khơng được tính vào thời gian
thực hiện hợp đồng. Khi một nhà kinh doanh ký kết hợp đồng thương mại quốc
tế thì họ đã có những kế hoạch riêng của mình và chờ đợi thu được lợi nhuận
thơng qua việc thực hiện hợp đồng. Nếu hợp đồng không thực hiện được, mục
đích thương mại khơng đạt, các chi phí đã bỏ ra không thu hồi được sẽ gây ra
những tổn thất lớn khơng những về kinh tế mà cịn về mối quan hệ làm ăn lâu
năm giữa các bên. Như vậy, việc không thực hiện nghĩa vụ, dù không do lỗi của
bên nào đi nữa cũng có thể mang lại thiệt hại lớn cho các bên. Cho nên, trong
thực tiễn thương mại quốc tế người ta đã rút ra kết luận là: thà được thực hiện
chậm còn hơn là khơng có. Tuy nhiên, việc đó cịn phụ thuộc vào thời gian tồn
tại của bất khả kháng. Điều này được quy định tại khoản 1 Điều 296 Luật
Thương mại 2005:
“Trong trường hợp bất khả kháng, các bên có thể thoả thuận kéo dài thời hạn
thực hiện nghĩa vụ hợp đồng; nếu các bên khơng có thoả thuận hoặc khơng thỏa
thuận được thì thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng được tính thêm một thời

gian bằng thời gian xảy ra trường hợp bất khả kháng cộng với thời gian hợp lý
để khắc phục hậu quả,…”.
Ví dụ 1: Trong hợp đồng bên A ở Thái Lan bán bột dinh dưỡng cho bên B tại
Việt Nam theo điều kiện FOB Cảng Laem Chabang Incoterms 2010. Luật áp
dụng là CISG. Theo quy định của hợp đồng, bên A phải giao hàng lên tàu cho
bên B chỉ định không muộn hơn ngày 30/01/2015. Nhưng tại thời điểm giao
hàng, cảng Laem Chabang phải đóng cửa do có sự kiện đảo chính qn sự tại
Thái Lan. Sự kiện đóng cửa này kéo dài từ ngày 29/01/2015 đến hết ngày
03/02/2015 khiến bên A không thể giao hàng theo đúng thời hạn của hợp đồng.
6 Theo quy định tại Khoản 2 Điều 351 BLDS 2015

10


Sự kiện này là bất khả kháng và bên A được miễn trách theo Điều 79 CISG
1980. Tuy nhiên, thời hạn miễn trách và được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa
vụ này chỉ được diễn ra trong đúng thời gian từ ngày 29/01 – 03/02/2015. Qua
thời hạn trên, bên A phải thực hiện tất cả các biện pháp trong khả năng của mình
để giao hàng lên tàu cho bên B. Bất cứ sự giao hàng chậm trễ nào ngoài thời hạn
cảng đóng cửa từ 29/01 – 03/02, bên A khơng được viện dẫn sự kiện bất khả
kháng đảo chính nêu trên để miễn trách nhiệt. Như vậy, theo quy định của CISG
1980 và Luật Thương mại Việt Nam 2005 đều quy định bên gặp bất khả kháng
được kéo dài thời gian thực hiện hợp đồng trong thời gian tồn tại bất khả kháng.
Ví dụ 2: Việt Nam cấm xuất khẩu gạo để ổn định tình hình thị trường trong
nước, một số nước nghèo cấm thanh toán ngoại tệ ra bên ngồi để ổn định cán
cân thanh tốn. Khi các điều kiện kinh tế chính trị thay đổi, các chính sách đó
khơng cịn phù hợp nữa thì nó sẽ bị bãi bỏ.
4.3 Chấm dứt các quan hệ hợp đồng giữa hai bên
Đây là trường hợp bất khả kháng xảy ra và tồn tại trong một thời gian khá
dài làm cho việc thực hiện hợp đồng khơng cịn ý nghĩa đối với một hoặc cả hai

bên hoặc hậu quả của bất khả kháng là rất nghiêm trọng mà bên vi phạm hợp
đồng dù đã áp dụng biện pháp cần thiết nhưng cũng không thể khắc phục được.
Chẳng hạn, người bán đã bị tổn thất rất nặng nề về tồn bộ lơ hàng đang được
giao cho đối tác giao (do sự kiện bão lớn làm chìm tàu, hàng hóa khơng thể cứu
vớt), sau đó người bán khơng cịn cách nào để có hàng giao cho người mua nữa.
Lúc này, bên vi phạm hợp đồng có thể viện dẫn điều khoản về những trường hợp
bất khả để được chấm dứt hợp đồng, miễn trách nhiệm của mình
Tóm lại, hầu hết mọi hệ thống pháp luật trên thế giới đều công nhận rằng
bất khả kháng là một căn cứ để miễn trách nhiệm vi phạm hợp đồng của các bên.
Nếu như điều khoản về trách nhiệm được xem là cách cuối cùng để bên có
quyền có thể bảo vệ được lợi ích của mình khi có sự vi phạm nghĩa vụ hợp
đồng. Thì ngược lại, miễn trách nhiệm được coi là điều khoản “giải thốt” để
bên có nghĩa vụ có thể tránh khỏi những hậu quả pháp lý bất lợi do không thực
11


hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ hợp đồng của mình vì trường
hợp bất khả kháng gây ra

------  Hết -----Tài liệu tham khảo
 Công ước Liên hiệp quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (Công
ước viên 1980 – CISG)
 Bộ luật dân sự 2015
 Luật thương mại 2005
 Bộ nguyên tắc của UNIDROIT về hợp đồng thương mại quốc tế 2004
 />
nhiem-do-vi-pham-nghia-vu-trong-hop-dong-mua-ban-hang-hoa-quocte.html
 Luận văn thạc sĩ Luật học “Pháp luật về các trường hợp bất khả kháng
trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo công ƣớc viên 1980 và
pháp luật việt nam” của Đỗ Thị Hiền

 /> />
dong-thuong-mai

12



×