Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Giải pháp đẩy mạnh các hoạt động marketing trực tuyến tại website 365travel.asia của công ty Trách nhiệm hữu hạn Đầu tư và Du lịch 365.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (714.81 KB, 67 trang )

1

1

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Đầu tư và Du lịch
365 em đã học tập được nhiều điều mới, nhiều kiến thức mới đồng thời có cơ hội áp
dụng lý thuyết đã học vào thực tiễn làm việc. Những vấn đề em đề cập đến trong khóa
luận này cũng là những câu hỏi đáng quan tâm mà khóa luận cần giải quyết. Trải qua
thời gian nghiên cứu em đã phần nào giải đáp được những thắc mắc xung quanh vấn
đề. Để đạt được kết quả như vậy em xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới:
Thầy cô trong trường Đại học Thương mại, khoa Hệ thông thông tin kinh tế và
Thương mại điện tử trường Đại học Thương mại đã tận tình giảng dạy, trang bị cho em
những kiến thức quý báu đồng thời tạo điều kiện cho em được thực tập và hoàn thành
bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên Th.s Nguyễn Phan
Anh đã quan tâm giúp đỡ, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong quá trình thực hiện đề
tài.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc cùng các anh chị nhân viên tại
Công ty đặc biệt là các anh (chị) trong phòng marketing đã giúp đỡ và tạo điều kiện
cho em trong thời gian thực tập tại đây.
Do giới hạn thời gian nghiên cứu cũng như lượng kiến thức, thông tin thu thập
còn hạn chế nên bài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình nghiên
cứu. Rất mong được sự góp ý và đánh giá chân thành của các thầy, các cô và các anh
chị trong công ty để bài khóa luận có giá trị về mặt lý luận và thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn!!!
Hà Nội, 16 Tháng 4 năm 2019
Sinh viên

Cấn Thị Hằng


MỤC LỤC

DANH MỤC HÌNH VẼ
1

1


2

HÌNH
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 2.4
Hình 2.5
Hình 2.6
Hình 2.7
Hình 3.1

2

TÊN HÌNH VẼ
TRANG
Sơ đồ tổ chức của công ty TNHH Đầu tư và Du lịch 365
24
Hình thức để biết website công ty của khách hàng
30
Hiệu quả ứng dụng các hình thức marketing trực tuyến tại
31

công ty
Đánh giá mức độ hài lòng về nội dung đối với website
32
365travel.asia
Đánh giá hiệu quả ứng dụng hình thức mạng xã hội
33
Đánh giá vai trò các hình thức Marketing trực tuyến
34
Tỷ lệ dân số sử dụng Internent tại Việt Nam tính đến tháng 1
37
năm 2018
Số người truy cập Internet trên các thiết bị số năm 2017 ở Việt
43
Nam

DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3

TÊN BẢNG BIỂU
TRANG
Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Đầu tư
22
và Du lịch 365
26
Cơ cấu nhân sự tại công ty TNHH Đầu tư và Du lịch 365
27
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm

2015-2017

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
CNTT
MXH
2

NGHĨA TIẾNG ANH
Information Technology

NGHĨA TIẾNG VIỆT
Công nghệ thông tin
Mạng xã hội
2


3

LBS
GPS
ĐHTM
MMS

3

Local Based Services
Global Positioning System

NXB

PPC
PSMS

Pay Per Click
Premium short messaging service

Hệ thống định vị toàn cầu
Đại học Thương Mại
Dịch vụ tin nhắn đa phương
tiện
Nhà xuất bản
Trả tiền cho mỗi click
Dịch vụ tin nhắn ngắn cao cấp

PR

Public Relations

Quan hệ công chúng

SEM

Search Engine Marketing

SEO
SMS
TMĐT
WAP

Search Engine Optimization

Short messaging service
E-commerce
Wireless Application Protocol

Marketing qua công cụ tìm
kiếm
Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
Dịch vụ tin nhắn ngắn
Thương mại điện tử
Giao thức ứng dụng không dây

3

Multimedia messaging service

3


4

4

PHẦN MỞ ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế cùng với sự cạnh
tranh ngày càng cao như hiện nay, thương mại điện tử (TMĐT) ngay từ khi xuất hiện
đã và đang trở thành một xu hướng phát triển tất yếu trên thế giới.
Giờ đây, thương mại điện tử là một khái niệm không còn quá mới mẻ tại Việt
Nam. Càng ngày người ta càng nhận thấy tầm quan trọng của TMĐT. Do đó các công
ty, các tổ chức, các doanh nghiệp luôn tìm cách áp dụng TMĐT vào công việc sản xuất
kinh doanh của mình để nhanh chóng tiếp cận các thông tin quan trọng từ thị trường,

sản phẩm, đối thủ cạnh tranh, thực hiện các giao dịch điện tử…..
Theo báo cáo TMĐT Việt Nam năm 2017 của Bộ Công Thương nhìn chung xu
hướng ứng dụng TMĐT đối với doanh nghiệp ngày càng tăng và hiệu quả. Có hơn
90% số doanh nghiệp Việt Nam đã thiết lập hệ thống nội bộ thông qua TMĐT để nhận
đơn hàng từ khách hàng. 43% số doanh nghiệp đã xây dựng hệ thống website, có 79%
doanh nghiệp nhận đơn đặt hàng qua email. 100% các doanh nghiệp đã có máy tính
kết nối với Internet. Có thể thấy, trong những năm tới, mức độ ứng dụng TMĐT trong
doanh nghiệp Việt Nam sẽ tiếp tục tăng mạnh. TMĐT đã đi vào thực chất, giúp doanh
nghiệp có doanh thu cao hơn và thu hút được nhiều tập khách hàng khác nhau. Vậy
làm sao để các doanh nghiệp thành công trong việc kinh doanh TMĐT là câu hỏi mà
các doanh nghiệp đang đi tìm lời giải.
Liên quan đến lĩnh vực TMĐT, marketing trực tuyến là một hình thức đang
được đánh giá là thị trường phát triển và đầy tiềm năng. Đây có thể coi là một công cụ
chủ chốt, thiết yếu của mỗi doanh nghiệp nhằm đưa lĩnh vực hoạt động TMĐT phát
triển hơn. Có một thực tế rằng hiện nay khách hàng ngày càng nhận thấy tầm quan
trọng và lợi ích của loại hình tiếp thị này nhưng các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
marketing trực tuyến tại Việt Nam vẫn chưa tạo được đột phá để có thể chiếm lĩnh
nhiều hơn thị trường quảng cáo thông qua Internet. Các chiến lược, các cách tiếp cận
marketing truyền thống bấy lâu nay của doanh nghiệp cần phải được hoàn thiện hơn để
đáp ứng, thích nghi với sự thay đổi của nền kinh tế xã hội ngày nay. Những thay đổi
nhanh chóng trên Internet đã ảnh hưởng đến chiến lược marketing của doanh nghiệp.
Internet mang đến nhiều cơ hội tiếp cận với khách hàng dễ dàng hơn bao giờ hết. Tuy
nhiên, rất nhiều doanh nghiệp cảm thấy bối rối trước tốc độ thay đổi của công nghệ và
4

4


5


5

phương thức tiếp thị nhanh đến chóng mặt và rồi không biết cách ứng dụng vào công
việc kinh doanh của mình sao cho hữu ích hơn.
Nhận thấy rõ được sự phát triển và lợi ích của hình thức marketing trực tuyến
đem lại, đã có rất nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam triển khai các hình thức Marketing
trực tuyến này một cách hiệu quả. Qua thời gian nghiên cứu, khảo sát và thực tập tại
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Đầu tư và Du lịch 365 công ty cũng đã triển khai một số
hình thức quảng cáo qua Google ads, Facebook ads, SEO. Tuy nhiên, các hình thức đó
chưa thực sự được công ty khai thác hiệu quả. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc
quảng bá, kinh doanh và kết nối với khách hàng cũng như đối tác của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài khóa luận là “Giải pháp đẩy mạnh các hoạt động
marketing trực tuyến tại website 365travel.asia của công ty Trách nhiệm hữu hạn
Đầu tư và Du lịch 365.”
1. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

Mục tiêu của đề tài này là đề xuất các giải đẩy mạnh hoạt động marketing trực
tuyến tại website của công ty Trách nhiệm hữu hạn Đầu tư và Du lịch 365.
Để thực hiện mục tiêu này đề tài xác định một số nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Thứ nhất, hệ thống hoá lý luận cơ bản về marketing, marketing trực tuyến và
các hình thức marketing trực tuyến.
- Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng các hoạt động marketing trực tuyến
tại website 365travel.asia của công ty Trách nhiệm hữu hạn Đầu tư và Du lịch 365.
- Thứ ba, đưa ra một số giải pháp hoàn thiện các hoạt động marketing trực
tuyến tại website 365travel.asia của công ty Trách nhiệm hữu hạn Đầu tư và Du lịch
365.
Với những mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu trên, em hy vọng rằng khóa luận
tốt nghiệp của mình sẽ mang lại kết quả thiết thực nhằm giúp doanh nghiệp có thể cải
thiện và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình, áp dụng các hình thức
marketing trực tuyến vào sản xuất linh hoạt, đa dạng hơn. Từ đó, tạo ra sự tin tưởng và

lòng trung thành từ phía khách hàng, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa khách hàng
với doanh nghiệp cũng như với các đối tác xung quanh.
2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

5

5


6

6

- Không gian: Đề tài được nghiên cứu tại website 365travel.asia của công ty
Trách nhiệm hữu hạn Đầu tư và Du lịch 365.
-Thời gian: Các dữ liệu của công ty phục vụ cho nghiên cứu đề tài được giới
hạn từ năm 2015 đến năm 2017.
-Đối tượng: Nghiên cứu các hoạt động marketing trực tuyến tại website
365travel.asia của công ty Trách nhiệm hữu hạn Đầu tư và Du lịch 365.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong bài luận văn này, dữ liệu được thu thập từ các nguồn như website của công
ty, phiếu điều tra, số liệu từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty,
những bài viết có liên quan trên các trang báo, trang tin tức...
 Phương pháp thu thập dữ liệu
 Thu thập dữ liệu sơ cấp

Với đề tài nghiên cứu khóa luận này, tác giả đã sử dụng phương pháp phỏng
vấn và phiếu điều tra.



Phương pháp phỏng vấn

- Đối tượng điều tra phỏng vấn: Ông Trần Minh Khuê - Trưởng phòng
Marketing
- Mục đích: Đánh giá quan niệm của họ về tình hình áp dụng các hoạt động
marketing trực tuyến, nguồn lực đang được sử dụng trong hoạt động marketing trực
tuyến của Công ty để từ đó tìm ra những nguyên nhân tồn tại của vấn đề công ty đang
gặp phải.
- Cách tiến hành: Tác giả đã sử dụng bảng câu hỏi gồm 6 câu để hỏi trực tiếp
trưởng phòng marketing của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Đầu tư và Du lịch 365.
- Ưu điểm của phương pháp phỏng vấn: Dễ dàng nắm bắt và hiểu rõ hơn về vấn
đề mình cần nghiên cứu.
6

6


7

7

- Nhược điểm: Tốn thời gian, tốn công sức, yêu cầu người phỏng vấn cần phải
có trình độ hiểu biết nhất định về vấn đề mình đang nghiên cứu để có thể đặt ra câu hỏi
đúng trọng tâm và hiểu được câu trả lời của người được phỏng vấn.


Phương pháp sử dụng phiếu điều tra

- Đối tượng điều tra: Các nhân viên đang làm việc tại công ty, các cộng tác viên
tại Công ty cùng một số khách hàng đã đặt tour và sử dụng dịch vụ của công ty, người

bên ngoài Công ty.
- Nội dung: Phiếu điều tra sử dụng câu hỏi đóng, bao gồm 10 câu hỏi liên quan
đến các hoạt động marketing trực tuyến của công ty và đánh giá về tình hình sử dụng
các công cụ, hình thức marketing của Công ty.
- Đối tượng điều tra là các nhân viên và cộng tác viên tại Công ty
+ Mục đích: Tác giả sử dụng phiếu điều tra bao gồm 10 câu hỏi đóng. Thông
qua các câu hỏi điều tra trong phiếu điều tra trắc nghiệm từ đó tác giả có thể biết được
hình thức marketing trực tuyến được sử dụng tại công ty có hiệu quả không từ đó đánh
giá thực trạng triển khai các hình thức marketing trực tuyến của công ty ở chương 2.
+ Cách thức tiến hành: Tác giả phát ra 25 phiếu cho các nhân viên và cộng tác
viên tại công ty sau đó thu thập lại tổng hợp và phân tích kết quả bằng phần mềm
Excel. Kết quả thu về 20 phiếu hợp lệ và 5 phiếu không hợp lệ.
-

Đối tượng điều tra một số khách hàng đã đặt tour, sử dụng dịch vụ của công
ty và người bên ngoài Công ty

+ Mục đích: Tác giả sử dụng phiếu điều tra bao gồm 11 câu hỏi đóng. Thông
qua các câu hỏi trong phiếu điều tra trắc nghiệm từ đó tác giả có thể nắm bắt các hành
vi, thói quen của khách hàng để làm căn cứ đưa ra đề xuất cho hoạt động marketing
trực tuyến của công ty đồng thời làm căn cứ giúp tác giả đánh giá thực trạng triển khai
các hình thức marketing trực tuyến của công ty ở chương 2.

7

7


8


8

+ Cách thức tiến hành: Tác giả phát ra 25 phiếu cho khách hàng đã đặt tour , sử
dụng dịch vụ của công ty và người bên ngoài Công ty sau đó thu thập lại tổng hợp và
phân tích kết quả bằng phần mềm Excel. Kết quả thu về 20 phiếu hợp lệ (5 phiếu
không hợp lệ).
- Kết quả sau khi điều tra: tác giả phát ra 50 phiếu và thu về 40 phiếu hợp lệ
(10 phiếu không hợp lệ) dùng để tổng hợp kết quả.
- Ưu điểm: Phương pháp điều tra này giúp tiến hành nhanh chóng và tiện lợi,
thăm dò ý kiến của nhiều người, có được các đánh giá, ý kiến cụ thể, khách quan về
tình hoạt động website của công ty.
- Nhược điểm: Tốn nhiều thời gian, công sức để thu thập, xử lý dữ liệu. Đôi khi
kết quả mang tính chủ quan của người trả lời. Mẫu tương đối nhỏ, có thể chưa phản
ánh được thực tế thông qua tỷ lệ phân tích, câu trả lời có thể thiếu chính xác.
 Thu thập dữ liệu thứ cấp

- Tác giả thu thập thông tin qua các nguồn: Nguồn thông tin mở từ công ty cung
cấp, từ trang chủ của công ty website 365travel.asia, tài liệu nội bộ và các báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh của công ty. Ngoài ra, còn thu thập thông tin qua các tài liệu
thống kê, qua Internet, qua báo chuyên ngành, các công trình nghiên cứu khoa học đã
thực hiện, các cuốn sách giáo trình trong và ngoài nước.
- Mục đích: Việc thu thập dữ liệu thứ cấp nhằm chọn lọc các thông tin, đánh giá
các phản hồi từ nhân viên và đối tượng bên ngoài công ty để đưa ra những đánh giá
tổng quan về các hình thức marketing trực tuyến, thống kê số liệu để hoàn thành việc
nghiên cứu nội dung lý thuyết ở chương 1.
- Ưu điểm của phương pháp này: Tiết kiệm thời gian, tiền bạc, có thể thu thập
được nhiều dữ liệu trong khoảng thời gian ngắn.
- Nhược điểm của phương pháp: Số liệu thứ cấp này đã được thu thập cho các
nghiên cứu với các mục đích khác và có thể hoàn toàn không hợp với vấn đề chúng ta


8

8


9

9

đang nghiên cứu; khó phân loại dữ liệu: các biến số, đơn vị đo lường có thể khác
nhau..., khó đánh giá được mức độ chính xác cũng như độ tin cậy của nguồn dữ liệu.
 Phương pháp phân tích và xử lí dữ liệu
 Phương pháp định lượng

- Sử dụng phần mềm Excel: Excel là chương trình dùng để xử lý thông tin dưới
dạng bảng, thực hiện tính toán và xây dựng các số liệu thống kê trực quan có trong
bảng.
- Ưu điểm của phương pháp này: Nhiều tính năng ưu việt trong việc lập các
bảng phân tích, sử dụng các mô hình phân tích đồng thời loại bỏ một số công đoạn
không cần thiết mà một số phần mềm khác gặp phải và có giao diện rất thân thiện với
người dùng.
- Nhược điểm: Phải thật thành thạo các câu lệnh nếu không rất dễ xảy ra sai sót,
chỉ một thao tác không chuẩn thì dữ liệu nhập vào sẽ không thể tính toán được.
 Phương pháp định tính

Phương pháp nghiên cứu định tính là một phương pháp tiếp cận nhằm tìm cách
mô tả và phân tích đặc điểm văn hóa hành vi của con người và nhóm người từ quan
điểm của nhà nghiên cứu. Nghiên cứu định tính cung cấp cho chúng ta các thông tin
toàn diện về các đặc điểm của môi trường xã hội nơi nghiên cứu được tiến hành.
- Phương pháp tổng hợp - quy nạp: Hai phương pháp này bổ túc cho nhau.

Phương pháp tổng hợp tập trung vào việc trình bày các dữ kiện và giải thích chúng.
Sau đó, bằng phương pháp quy nạp người ta đưa ra sự liên quan giữa các dữ kiện và
tạo thành quy tắc.
- Phương pháp diễn dịch: Phương pháp diễn dịch là phương pháp từ quy tắc đưa
ra ví dụ cụ thể rất hữu ích để kiểm định lý thuyết và giả thiết. Mục đích của phương
pháp này là đi đến kết luận. Kết luận nhất thiết phải đi theo các lý do cho trước. Các lý
do này dẫn đến kết luận và thể hiện qua các minh chứng cụ thể.
4. NỘI DUNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Khóa luận tốt nghiệp được kết cấu gồm ba chương, cụ thể như sau:
9

9


10

10

Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản về marketing trực tuyến.
Chương 2: Thực trạng ứng dụng hoạt động marketing trực tuyến tại website
365travel.asia của công ty Trách nhiệm hữu hạn Đầu tư và Du lịch 365.
Chương 3: Các kết luận và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động marketing
trực tuyến tại website 365travel.asia của công ty Trách nhiệm hữu hạn Đầu tư và Du
lịch 365.

10

10



11

11

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MARKETING TRỰC TUYẾN

1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Khái niệm marketing
- Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ (America Marketing Associate-AMA)
+ Năm 1960: “Marketing là toàn bộ hoạt động kinh doanh nhằm hướng các
luồng hàng hóa và dịch vụ mà người cung ứng đưa ra về phía người tiêu dùng và
người sử dụng”.
Khái niệm này chịu ảnh hưởng của tư tưởng Marketing truyền thống, nhấn
mạnh khâu phân phối, lưu thông hàng hóa. Tức là nỗ lực nhằm bán cái đã sản xuất ra,
chưa thể hiện được tư tưởng làm sau có thể sản xuất ra một sản phẩm có thể bán được.
+ Năm 1985: “Marketing là một quá trình hoạch định và quản lý thực hiện việc
định giá, chiêu thị và phân phối các ý tưởng, hàng hoá, dịch vụ nhằm mục đích tạo ra
các giao dịch để thoả mãn những mục tiêu của cá nhân, tổ chức và xã hội”.
Nhìn chung đây là một khái niệm khá hoàn hảo với các ưu điểm: Nêu rõ sản
phẩm được trao đổi không giới han là hàng hóa hữu hình mà còn cả ý tưởng và dịch
vụ; trình bày rõ Marketing không chỉ áp dụng cho các hoạt động kinh doanh nhằm
mục đích lợi nhuận; xác định rõ chức năng của Marketing không chỉ là bán hàng hay
phân phối. Khái niệm này tiếp cận theo quan điểm chức năng Marketing, khi nói đến
Marketing là nói đến 4P, đây cũng là cách tiếp cận của một số giáo trình về Marketing
tại Việt Nam vì nó mang ưu điểm là đơn giản và hướng dẫn thực hiện cao. Cách tiếp
cận lại phù hợp với quy trình quản trị Marketing mà Philip Korler đưa ra.
- Theo GS.Phillip Kotler (1980): “Marketing là những hoạt động của con người
hướng vào việc đáp ứng những nhu cầu và ước muốn của người tiêu dùng thông qua
quá trình trao đổi.”
Trong đề tài này tác giả tiếp cận khái niệm marketing theo quan điểm của

GS.Phillip Kotler (1980) vì Marketing là quá trình làm việc với thị trường để thực hiện
các cuộc trao đổi với mục đích thỏa mãn những nhu cầu và ước muốn của con người
gần giống với quan điểm của GS.Phillip Kotler.
11

11


12

12

1.1.2. Khái niệm marketing trực tuyến
Marketing cũng như các ngành khoa học khác, luôn luôn vận động và biến đổi
không ngừng theo thời gian. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công
nghệ thông tin, con người đã khai thác và ứng dụng một loạt các phương tiện điện tử
vào quá trình marketing của các tổ chức, doanh nghiệp. Việc đổi mới, cải tiến đó chính
là sự ra đời khái niệm marketing điện tử (E-Marketing). Có thể nói rằng trong giai
đoạn hiện nay, khái niệm marketing điện tử đã trở nên không còn xa lạ đối với các
doanh nghiệp Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam đã từng bước làm quen, nghiên
cứu và áp dụng các hình thức marketing trực tuyến vào mô hình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp mình và giành được nhiều thành công trong lĩnh vực này.
- Theo cuốn sách “Giáo trình Marketing điện tử”, xuất bản năm 2011 chủ biên
TS. Nguyễn Hoàng Việt, NXB Thông kê có trích dẫn một số khái niệm về marketing
điện tử như sau:
+ Giáo sư Ph.Kotler cho rằng: “Marketing điện tử là quá trình lập kế hoạch về
sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng
nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và Internet”.
+ Theo các tác giả Joel Reedy và Schullo và Kenneth Zimmerman trong cuốn
Electronic Marketing (Intergrating electronic resources into the Marketing process)

định nghĩa: “Marketing TMĐT (E-Marketing) bao gồm tất cả các hoạt động để thỏa
mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng thông qua Internet và các phương tiện
điện tử”.
+ Định nghĩa trên cho rằng:
“Marketing TMĐT là hoạt động ứng dụng mạng Internet và các phương tiện điện tử
(web, e-mail, cơ sở dữ liệu, multimedia, PDAS…) để tiến hành các hoạt động
marketing nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức và duy trì quan hệ khách hàng
thông qua nâng cao hiểu biết về khách hàng (thông tin, hành vi, giá trị, mức độ trung
thành…), các hoạt động xúc tiến hướng mục tiêu và các dịch vụ qua mạng hướng tới
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng”.
+ Tập đoàn Embelix Software cho rằng: “Marketing TMĐT là một hình thức
marketing nhằm đạt được các mục tiêu thông qua sử dụng các công nghệ truyền thông
điện tử như Internet, email (thư điện tử), ebook (sách điện tử), database (cơ sở dữ liệu)
và mobile phone (điện thoại di động)”.
12

12


13

13

- Theo Nguyễn Hoàng Việt (Marketing TMĐT, 2011) cho rằng: “Marketing
TMĐT là việc ứng dụng các công nghệ số trong các hoạt động marketing thương mại
nhằm đạt được mục tiêu thu hút và duy trì khách hàng thông qua việc tăng cường hành
vi mua của khách hàng, sau đó thỏa mãn nhu cầu đó”.
- Theo Judy Strauss, Adel El-Ansary và Raymond Frost (E-marketing, 2009)
cho rằng: “Marketing điện tử là sự sử dụng công nghệ thông tin trong những quá trình
thiết lập, kết nối và chuyển giao giá trị đến khách hàng, để tiến hành các hoạt động

marketing nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức và duy trì quan hệ khách hàng
thông qua nâng cao hiểu biết của khách hàng, các hoạt động xúc tiến hướng mục tiêu
và các dịch vụ qua mạng hướng tới thoả mãn nhu cầu của khách hàng.”
- Trong đề tài này tác giả tiếp cận theo quan điểm của Nguyễn Hoàng Việt
(Marketing TMĐT, 2011) vì theo tác giả marketing trực tuyến là việc ứng dụng công
nghệ mạng máy tính, các phương tiện điện tử vào việc nghiên cứu thị trường, hỗ trợ
phát triển sản phẩm, phát triển các chiến lược và chiến thuật marketing… nhằm mục
đích cuối cùng là đưa sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đến người tiêu dùng một cách
nhanh chóng và hiệu.
1.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ MARKETING TRỰC TUYẾN
1.2.1. Đặc điểm của marketing trực tuyến
- Theo cuốn sách “Giáo trình Marketing điện tử”, xuất bản năm 2011 chủ biên
TS. Nguyễn Hoàng Việt, NXB Thông kê, marketing trực tuyến có những đặc điểm như
sau:
 Thời gian hoạt động liên tục không bị gián đoạn 24/7

Tiến hành hoạt động marketing trên Internet có thể loại bỏ những trở ngại nhất
định về sức người. Chương trình marketing thông thường chưa có ứng dụng Internet,
dù có hiệu quả đến đâu cũng không thể phát huy tác dụng 24/24 giờ mỗi ngày. Nhưng
điều đó lại hoàn toàn có thể đối với hoạt động marketing trực tuyến. Marketing trực
tuyến có khả năng hoạt động liên tục tại mọi thời điểm, khai thác triệt để thời gian 24
giờ trong một ngày, 7 ngày trong một tuần, hoàn toàn không có khái niệm thời gian
chết. Do đó, marketing trực tuyến có một ưu điểm hơn hẳn so với Marketing thông
thường là nó đã khắc phục được trở ngại của yếu tố thời gian và tận dụng tốt hơn nữa
các cơ hội kinh doanh.
 Đa dạng hóa sản phẩm

13

13



14

14

Với việc giới thiệu sản phẩm và dịch vụ trên các cửa hàng ảo (Virtual Stores /
E-shop), khách hàng có thể tiếp cận nhiều sản phẩm, dịch vụ hơn. Chỉ cần ngồi ở nhà,
với chiếc máy vi tính kết nối Internet, khách hàng có thể thực hiện được việc mua sắm
như tại cửa hàng thật. Còn đối với nhà cung cấp, họ cũng có thể cá biệt hóa sản phẩm
nhờ khả năng khai thác và chia sẻ thông tin qua Internet. Doanh nghiệp và khách hàng
giao dịch trực tiếp với nhau dễ dàng và nhanh chóng hơn thông qua các website, gửi email trực tiếp, các diễn đàn thảo luận …
 Tốc độ giao dịch

Tốc độ giao dịch trong marketing trực tuyến nhanh hơn so với marketing truyền
thống, đặc biệt là với hoạt động giao hàng của các loại hàng hóa số hóa, việc giao hàng
được thực hiện nhanh chóng, thuận tiện và không tốn kém chi phí. Đồng thời với đặc
điểm nổi bật của Internet, thông tin về sản phẩm dịch vụ cũng như thông tin về khuyến
mại của doanh nghiệp sẽ được tung ra thị trường nhanh hơn, khách hàng cũng nhanh
chóng và dễ dàng tiếp cận với những thông tin này.
 Khả năng tương tác cao

Trong marketing truyền thống, để đến được với người tiêu dùng cuối cùng,
hàng hóa thường phải trải qua rất nhiều khâu trung gian như các nhà bán buôn, bán lẻ,
đại lý,… Trở ngại của hình thức phân phối này là doanh nghiệp không có được mối
quan hệ trực tiếp với người tiêu dùng nên thông tin phản hồi thường kém chính xác.
Bởi vậy, phản ứng của doanh nghiệp trước những biến động của thị trường thường
kém kịp thời. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải chia sẻ lợi nhuận với các bên trung gian.
Nhưng với marketing trực tuyến, những cản trở đó đã được loại bỏ, doanh nghiệp và
khách hàng có thể giao dịch trực tiếp một cách dễ dàng và nhanh chóng thông quá

website, gửi e-mail trực tiếp hay các diễn đàn thảo luận …
 Không gian phạm vi toàn cầu

Marketing trực tuyến có khả năng thâm nhập đến khắp mọi nơi trên toàn thế
giới. Thông qua Internet, doanh nghiệp Việt Nam hoàn toàn có khả năng quảng bá sản
phẩm của mình đến với tất cả người tiêu dùng khắp mọi nơi trên thế giới với chi phí
thấp và thời gian nhanh nhất. Marketing trực tuyến đã hoàn toàn vượt qua mọi trở ngại
về khoảng cách địa lý, thị trường trong marketing trực tuyến không có giới hạn, cho
phép doanh nghiệp khai thác được triệt để cơ hội thị trường toàn cầu. Khi khoảng cách
về địa lý giữa các khu vực thị trường ngày càng được rút ngắn thì việc đánh giá các
14
14


15

15

yếu tố của môi trường cạnh tranh cũng trở nên khó khăn và phức tạp hơn. Làm cho
môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt gây nên nhiều thách thức cho các doanh
nghiệp. Chính vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn sáng suốt trong quá trình lập
kế hoạch e-marketing của mình.
 Hàng hóa và dịch vụ số hóa

Khác với marketing truyền thống, khách thể trong marketing TMĐT có thể là
hàng hóa và dịch vụ số hóa. Chúng thường được phân phối dưới các hình thức như
sau: các tài liệu (văn bản, sách báo…), các dữ liệu (số liệu thống kê…), các thông tin
tham khảo hay các phần mềm máy tính. Giờ đây không cần thiết phải đóng gói và
phân phối tới các kho hàng, các kiốt bán hàng hay đến nhà nữa, chúng có thể hoàn
toàn được phân phối qua mạng Internet dưới dạng hàng hóa số hóa. Tuy còn hạn chế

nhưng các ngành khác như dịch vụ tư vấn, giải trí, ngân hàng, bảo hiểm, giáo dục và y
tế,… cũng đã và đang sử dụng Internet để làm thay đối phương thức kinh doanh.
Khách hàng đi du lịch hay nghỉ ngơi giờ đây có thể tìm thấy thông tin về các thành
phố mà họ dự định đến thăm trên các trang web, từ những thông tin hướng dẫn giao
thông, thời tiết cho đến các số điện thoại, địa chỉ,…
1.2.2. Các công cụ marketing trực tuyến cơ bản
1.2.2.1. Email marketing
Email Marketing là một phương pháp tiếp thị, quảng bá, chăm sóc khách hàng
thông qua công cụ email (thư điện tử) được gửi đi một cách hàng loạt nhằm tiếp cận
đến càng nhiều khách hàng càng tốt về một sản phẩm hay dịch vụ bất kì của các công
ty, doanh nghiệp, trong môi trường Internet hoặc mạng di động. Hình thức marketing
trực tuyến này được dùng để bán hàng và chăm sóc khách hàng sau khi bán.
 Lợi ích của Email marketing:

- Tiếp cận tốt: Đây là công cụ giúp bạn tiếp cận với khách hàng với quy mô
rộng khắp và số lượng lớn. Trong một chiến dịch, bạn có thể gửi từ 3000 – 5000 email
đến khách hàng. Đây được xem là hình thức tiếp cận khách hàng nhanh chóng nhất bởi
hiện nay ai cũng đều đã có sở hữu một địa chỉ email thư điện tử cho riêng mình.
- Nhanh chóng, hiệu quả: Nếu sử dụng hệ thống email doanh nghiệp hoặc các
công cụ gửi email chuyên nghiệp, bạn có thể gửi email rất nhanh và có thể đảm bảo
email luôn vào inbox của khách. Bên cạnh đó, hoạt động này lại tiết kiệm thời gian
15

15


16

16


thao tác (chủ yếu trên máy tính) và có thể thực hiện hằng ngày (không gò bó về thời
gian).
- Dễ dàng đo lường, đánh giá: Email Marketing có thể đo lường, đánh giá thông
qua lượt click mail, lượt tiếp cận với khách hàng hoặc phần trăm khách hàng mua sản
phẩm. Với các công cụ đo lường, bạn có thể đánh giá được hành vi và thói quen mua
sắm của khách hàng, từ đó cải thiện cho các chiến dịch sau.
- Tiết kiệm chi phí: Thông thường, các chiến dịch Email marketing được gửi đi
thường có thời hạn ngắn (tính theo tuần, tháng) nên nếu thấy một chiến dịch không
hiệu quả, bạn đã có thể rút kinh nghiệm ngay và thay đổi cho chiến dịch tiếp theo,
trong hoàn cảnh đó thì chi phí mất đi không quá nhiều.
- Xây dựng thương hiệu: Ngoài mục đích khuyến khích khách hàng sử dụng,
mua sản phẩm, email tiếp thị dạng này còn giúp các công ty, doanh nghiệp xây dựng
thương hiệu, làm cho khách hàng nhận biết đến thương hiệu của mình.
1.2.2.2. Marketing qua công cụ tìm kiếm (Search Engine Marketing – SEM)
Marketing qua công cụ tìm kiếm (SEM): là một hình thức marketing điện tử
quảng bá website bằng cách tăng độ hiển thị trên các trang kết quả tìm thông qua công
cụ tìm kiếm như Google, Bing, Yahoo …để nâng cao thứ hạng và vị trí của một
website hay doanh nghiệp hay một chủ thể nào đó.
Ngày nay mạng Internet ngày càng phổ biến, con người tiếp cận và sử dụng
ngày càng nhiều vì thế hành vi thói quen mua sắm, tìm kiếm thông tin sản phẩm qua
các trang mạng ngày càng cao. Thay vì mất thời gian công sức để đi thực tế đến từng
nơi, địa điểm để tìm món hàng theo nhu cầu thì ngay tại nhà họ cũng có thể search, tìm
kiếm thông tin sản phẩm và đây chính là thời điểm, vị trí để làm marketing qua công
cụ tìm kiếm. Nó mang lại nhiều lợi ích to lớn, thu hút khách hàng trực tiếp nhất, giúp
các doanh nghiệp lựa chọn hướng đi chính xác để phát triển website. Vì khách hàng
thường lên tìm kiếm thông tin chỉ đi qua 15 đến 20 kết quả tìm kiếm đầu tiên tìm thấy
những gì họ đang tìm kiếm. Nếu trang web của bạn không được liệt kê trong 20 kết
quả tìm kiếm hàng đầu thì chắc chắn rằng trang web của bạn sẽ không được khách
hàng biết đến. Chính vì lẽ đó, công cụ tìm kiếm này giúp cho khách hàng biết đến
trang website và ghé thăm trang web của các doanh nghiệp.

 SEM (Search Engine Marketing) bao gồm 2 dạng là quảng cáo tự nhiên (SEO)

và quảng cáo trả phí (CPC).
16

16


17

17


Quảng cáo tự nhiên (SEO)
SEO: Seo hay Search Engine Optimization (Tối ưu trang web trên công cụ tìm

kiếm) là tối ưu cho máy tìm kiếm, hay ngầm hiểu là tối ưu hóa website cho Google là
bài toán làm thế nào để tối ưu khả năng người dùng tìm đến một website bằng việc sử
dụng công cụ tìm kiếm của Google. Hay nói cách khác, SEO là tập hợp những phương
pháp nhằm nâng hạng thứ hạng (ranking) của một website trong danh sách trả về của
Google, và nhờ đó người dùng sẽ dễ dàng tìm thấy website được SEO hơn khi tìm
kiếm trên Google.
Đặc điểm: Thực chất SEO là phương pháp nâng hạng dựa trên những hiểu biết
sâu sắc về nguyên tắc đánh giá thứ hạng website của Google.
SEO là một trong những con đường chính cho kinh doanh trực tuyến để cố
gắng lượng người truy cập trang web. SEO không giới hạn trong tìm kiếm dạng văn
bản mà còn trong tìm kiếm ảnh, sách, nhạc và các tìm kiếm ngành dọc khác để cải
thiện vị trí một trang web trên một công cụ tìm kiếm hoặc số truy cập. Cho dù hiểu
cách nào đi nữa thì SEO là công cụ hỗ trợ đắc lực cho marketing điện tử. SEO tạo sự
tin tưởng và làm SEO thể hiện sự chuyên nghiệp, đẳng cấp của website.



Quảng cáo trả tiền theo click (CPC)

Pay Per Click (PPC) - (hay còn gọi là Paid Search): Là hình thức quảng cáo trên
công cụ tìm kiếm và trả phí cho mỗi lần click. Cơ hội sau mỗi cú click chuột là cách
hiển thị thông điệp quảng cáo trên phần liên kết được tài trợ (Sponsored Links) trong
trang kết quả tìm kiếm của Google, Yahoo… khi người tiêu dùng tìm kiếm những từ
khóa có liên quan. Doanh nghiệp sẽ đặt giá cơ bản cho mỗi click và trả tiền cho mỗi
lần công cụ tìm kiếm hướng khách hàng tới trang web. Có thể kể tên đến một số nhà
quảng cáo tìm kiếm trực tuyến hàng đầu hiện nay như Google Ads hay Yahoo Search
Marketing.
Để tham gia quảng cáo CPC chúng ta cần đăng kí một tài khoản với các công ty
quảng cáo CPC (Google, Yahoo,…) chọn các từ khóa thích hợp với sản phẩm, các
công ty này sẽ đưa đường link website đến những khách hàng tiềm năng thông qua từ
khóa. Do đó, cần chọn một bộ từ khóa phù hợp với sản phẩm. Không nên chọn từ quá
chung chung, ít người tìm kiếm dẫn đến lãng phí tiền để thu hút khách hàng có nhu
cầu đến với website của mình.
17

17


18

18

1.2.2.3. Quảng cáo qua mạng xã hội (Social Media Marketing)
Sự bùng nổ của mạng xã hội Facebook đưa đến những phương thức giao tiếp
hiệu quả hơn giữa người với người. Bạn có thể dễ dàng cập nhật thông tin cá nhân, kết

bạn với bạn bè từ bên này sang bên kia Trái đất. Tương tự Google, Facebook cũng sở
hữu một kho tàng thông tin người dùng khổng lồ, điều này giúp Facebook dễ dàng
phân loại người dùng và bán giúp cho các nhà quảng cáo, các doanh nghiệp dễ dàng
tìm kiếm đối tượng khách hàng mong muốn. Và đương nhiên, bạn cũng phải trả một
chi phí tương đối cho Facebook, mức giá sẽ được quyết định dựa trên hiệu quả hoạt
động và khả năng cạnh tranh của các đối thủ của bạn với quảng cáo trên Facebook.
Quảng cáo qua mạng xã hội là việc các nhà quảng cáo sử dụng các trang web
mạng xã hội để quảng bá sản phẩm của mình nhằm xây dựng thương hiệu và thu hút
khách hàng.
1.2.2.4. Mobile Marketing
Mobile Marketing: là hình thức tiếp thị quảng cáo trên điện thoại di động, sử
dụng phương tiện di động để giới thiệu/quảng cáo các thông tin sản phẩm, thương hiệu
tới khách hàng.
Trong Mobile Marketing, điện thoại di động là công cụ mấu chốt để có thể tiếp
cận được khách hàng mục tiêu. Nếu như các phương tiện truyền thông khác luôn bị
giới hạn bởi các yếu tố khách quan như: ti vi hầu như chỉ được xem nhiều vào buổi tối,
máy tính cá nhân không phải lúc nào cũng được bật lên, báo chí chỉ được đọc lúc rảnh
rỗi …thì điện thoại di động lại là vật mà được hầu hết người dùng mang theo bên
mình. Thêm vào đó, điện thoại di động là một thiết bị cá nhân, cho phép cá nhân hóa
các thông điệp Marketing từ doanh nghiệp gửi đến người tiêu dùng cũng như dễ dàng
theo dõi và đo lường phản ứng của họ.
Mobile Marketing cũng như các hình thức Marketing khác, vẫn giữ được bản
chất của Marketing truyền thống là nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, từ
đó tiến hành các hình thức nhằm cung cấp thông tin thu hút sự quan tâm của họ với
dịch vụ sản phẩm. Nét đặc trưng khác biệt của Mobile Marketing so với các hình thức
truyền thống đó là sự tương tác hai chiều giữa những người làm Marketing và khách
hàng.
18

18



19

19

Bất cứ một người làm Marketing nào cũng mong muốn có một sự tương tác,
một cuộc đối thoại trực tiếp với những khách hàng – những người mà thực sự quan
tâm đến sản phẩm dịch vụ của họ. Và Mobile Marketing sẽ mang lại cho họ cơ hội quý
giá đó. Những thông tin thu thập được sẽ làm cơ sở cho các doanh nghiệp lập kế hoạch
Marketing một cách cụ thể, linh hoạt và phù hợp hơn với từng đối tượng khách hàng.
Còn khách hàng nhận được những thông tin cần thiết và kịp thời, phù hợp với mục
đích và ý muốn của mình. Mặt khác, đối với những thông tin đó không có lợi ích đối
với họ, khách hàng hoàn toàn có thể chấm dứt việc nhận những thông tin quảng cáo
đó.
 Một số phương tiện ứng dụng cho Mobile Marketing:
• SMS marketing

Là tin nhắn dạng văn bản ngắn được gửi từ người sử dụng này đến người sử
dụng khác qua Internet, qua điện thoại di động hoặc qua PDA. SMS sử dụng công
nghệ lưu và gửi lại tin nhắn trong vài ngày, thường thu hút những người sử dụng di
động bởi họ có thể trao đổi thông thông tin nhanh chóng mà chi phí lại khá rẻ. Khi
người sử dụng gửi những tin nhắn ngắn dạng văn bản, họ phải trả phí cho thời gian sử
dụng qua điện thoại di động, nhưng chi phí này vẫn còn là nhỏ nếu so sánh với việc sử
dụng điện thoại để nói chuyện. SMS rất dễ dàng bởi người sử dụng không phải mở thư
điện tử hay các chương trình phần mềm khác để gửi hay nhận thông tin. Thay vào đó,
người sử dụng có thể soạn các tin nhắn qua điện thoại di động.


Ứng dụng trên di động – MOBILE APP


Các doanh nghiệp hoặc cá nhân có thể tạo các ứng dụng sử dụng trên thiết bị di
động nhằm thu hút người dùng cài đặt và sử dụng nó. Thông qua việc người dùng sử
dụng các ứng dụng mà bạn tạo ra, bạn có thể truyền tải thông tin quảng cáo sản phẩm,
dịch vụ của mình trên những ứng dụng này.


MMS marketing

Cùng với sự phát triển công nghệ sản xuất điện thoại thông minh thì những ứng
dụng trong nhắn tin đa phương tiện – MMS không còn bị hạn chế như trước nữa. Việc
gửi tin nhắn bằng âm thanh, hình ảnh hay cả đoạn video tới khách hàng được thực hiện
dễ dàng hơn bao giờ, đồng thời mang tới sự mới mẻ về thông điệp, gia tăng nhận biết
về thương hiệu và thu hút hơn sự chú ý của khách hàng. Việc sử dụng dịch vụ MMS
19

19


20

20

hiện nay đặc biệt hiệu quả trong chiến dịch marketing lan tỏa với những trò chơi, hình
ảnh hay những chương trình khuyễn mãi hấp dẫn.


Trò chơi di động

Người dùng thiết bị di động tải và cài đặt một trò chơi trực tuyến về máy điện

thoại. Khi sử dụng, các banner quảng cáo sẽ được hiển thị trước hoặc sau khi trò chơi
kết thúc về một sản phẩm hay dịch vụ nào đó. Những nhà lập trình trò chơi di động
cho phép các doanh nghiệp quảng cáo trên sản phẩm của mình và thu tiền của họ


Quảng cáo qua bluetooth

Tính đến nay, số người sở hữu thiết bị điện tử có kết nối bluetooth như điện
thoại, laptop, máy nghe nhạc... lên tới hàng trăm triệu người nên nó cũng mở ra cơ hội
vô cùng lớn cho các doanh nghiệp muốn thực hiện marketing qua bluetooth. Với công
nghệ hiện nay, thông qua bluetooth người dùng có thể download coupon giảm giá,
video ngắn hoặc các file nhạc, hoặc kết nối với thiết bị khác qua kết nối P2P. Chỉ cần
đặt một điểm kết nối bluetooth là nó có thể tự động gửi kết nối tới các thiết bị khác và
gửi tới họ những thông tin quảng cáo của doanh nghiệp. Theo như báo cáo của hãng
quảng cáo Prime Point Media thì tỉ lệ người tiêu dùng phản hồi rất cao, rơi vào khoảng
15 – 20%. Điều này minh chứng cho tiềm năng cực hữu ích của loại hình quảng cáo
này.


Giao thức ứng dụng mạng không dây (WAP)
Giao thức ứng dụng mạng không dây – WAP (Wireless Access Protocol) là

giao thức cho phép người sử dụng điện thoại di động truy cập Internet và tiếp cận với
các thông tin và dịch vụ trên các mobile web bằng điện thoại di động của mình. WAP
hoạt động tương tự như Internet, và hiện này rất nhiều ứng dụng có trên Internet cũng
đã được xây dựng trên WAP. Tuy nhiên chức năng duyệt web của điện thoại di động
chậm hơn, và bộ nhớ cũng ít hơn các máy tính cá nhân, màn hình nhỏ hơn nên WAP
cũng được thiết kế sao cho có thể tối đa hóa được những gì thể hiện trên các ứng dụng
Internet trong điều kiện có giới hạn của điện thoại di động.
Trên WAP, khách hàng có thể đọc email, tin tức giải trí, xem phim, nghe nhạc,

tải nhạc chuông, hình nền, chơi games…Theo các nghiên cứu của Nielsen – một trong
những công ty nghiên cứu thị trường hàng đầu, ở Mỹ hiện có 63 triệu người sử dụng
web di động. Với số liệu thống kê như vậy, ngày càng có nhiều các doanh nghiệp từ
20

20


21

21

quy mô nhỏ đến lớn đang cân nhắc quảng cáo trên web di động sẽ là một phần trong
chiến dịch Marketing của họ.


Di động định vị (LBS)
Marketing qua di động định vị LBS (Local Based Services) được triển khai khi

các nhà cung cấp dịch vụ gửi thông tin tới các thuê bao thông qua việc định vị vị trí
của họ. Trong ứng dụng này, hệ thống định vị toàn cầu (GPS) sẽ được tích hợp vào
điện thoại di động để vị trí của thuê bao có thể được phát hiện khi họ di chuyển vào
bán kính phủ sóng của các trạm LBS. Thông qua hệ thống GSP này, doanh nghiệp có
thể xác định được vị trí của những khách hàng tiềm năng của mình. Biết đích xác được
vị trí của khách hàng, doanh nghiệp có thể gửi những thông tin phù hợp với hoàn cảnh
đến họ. Ví dụ, một người đi bộ gần một quán cà phê Starbucks có thể sẽ nhận được
một quảng cáo cho một loại thức uống cụ thể kèm theo một phiếu giảm giá đi kèm.
Điều này có thể sẽ thu hút được sự chú ý của khách hàng, và khuyến khích họ vào cửa
hàng để mua hàng.
1.2.2.5. Quảng cáo qua hệ thống tiếp thị liên kết Affiliate Marketing

Tiếp thị liên kết Affiliate marketing là hình thức quảng bá sản phẩm hoặc dịch
vụ của nhà cung cấp là các công ty có sản phẩm, dịch vụ muốn thông qua các trang
mạng của các đối tác quảng bá hàng hóa, dịch vụ đến người dùng cuối cùng.
Affiliate marketing là một hình thức kinh doanh online theo dạng cộng tác viên.
Với hình thức này, bạn có thể tìm các nhà phân phối sản phẩm có hỗ trợ Affiliate, đăng
ký và quảng bá sản phẩm của họ, bạn sẽ được hoa hồng.
Affiliate marketing tối ưu hơn phương thức quảng cáo truyền thống bởi chúng
ta chỉ được trả hoa hồng nếu việc quảng bá sản phẩm là hiệu quả và sản phẩm được
bán cho người tiêu dùng. Đây quả thực là một phương thức kiếm tiền trên mạng ưu
việt khi mà cả 3 bên: chủ quảng cáo, người quảng bá sản phẩm và khách hàng đều có
lợi.
 Các nhân tố chính của Affiliate marketing:

- Chủ quảng cáo (Advertiser): Chủ quảng cáo cũng chính là người cần quảng
cáo cho sản phẩm. Họ sở hữu và cung cấp sản phẩm cho thị trường. Họ có thể là các
doanh nghiệp, các shop thời trang, mỹ phẩm, các công ty du lịch....và rất nhiều những
lĩnh vực dịch vụ khác. Để hiệu quả bán hàng được tăng lên, họ sử dụng mạng lưới các
21

21


22

22

đối tác (Publishers) để quảng bá sản phẩm. Những đối tác này sẽ nhận được hoa hồng
khi một khách hàng mua sản phẩm từ link bán hàng trong trang web của họ.
- Đối tác (Publishers): Đối tác là những người tham gia tiếp thị, quảng bá sản
phẩm trên website của mình cho một hoặc nhiều chủ quảng cáo. Cứ mỗi khi khách

hàng viếng thăm website của các đối tác và mua hàng thông qua link từ trang web thì
chủ quảng cáo sẽ trả một khoản hoa hồng cho họ.
- Affiliate Network: Đây là nơi trung gian giữa đối tác và chủ quảng cáo. Chủ
quảng cáo sẽ đăng sản phẩm cần quảng bá còn các đối tác sẽ tìm sản phẩm mà mình
muốn tham gia tiếp thị. Affiliate Network đóng vai trò cung cấp nền tảng kỹ thuật như
link quảng bá, banner, theo dõi và đánh giá hiệu quả của việc tiếp thị cũng như giải
quyết tranh chấp và thanh toán hoa hồng.
1.3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.3.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước
- Giáo trình “Marketing thương mại điện tử” của TS. Nguyễn Hoàng Việt
(2011), NXB Thống kê, Hà Nội.
Cuốn sách này trình bày tổng quan về marketing thương mại điện tử, hành vi
mua của khách hàng điện tử, marketing chiến lược và lập kế hoạch cũng như quản trị
định giá và quản trị truyền thông trong marketing thương mại điện tử, đánh giá hiệu
quả các thành viên kênh thương mại điện tử từ đó kiểm tra và đánh giá hoạt động
marketing TMĐT.
- Bộ môn Quản trị chiến lược (2010), Giáo trình Marketing thương mại điện tử,
Trường ĐHTM.
Bài giảng cung cấp những kiến thức cơ bản, hệ thống lý luận marketing Thương
mại điện tử, các yếu tố liên quan đến quá trình quản trị marketing, các công cụ EMarketing, phân tích môi trường TMĐT, marketing 4P trong môi trường TMĐT. Bên
cạnh đó là cơ sở lý thuyết phục vụ cho nghiên cứu
- Cuốn sách “Cẩm nang marketing trực tuyến” của tác giả Zeke Camusio
(2013), NXB Khoa học và kỹ thuật.
Cuốn sách này mang đến những lời khuyên hữu ích nhất về marketing mà các
“bậc thầy” không bao giờ chia sẻ, cách chuyển đổi một site hoạt động cầm chừng
22

22



23

23

thành máy bán hàng hiệu quả nhất, cách quản lý và tối ưu các chiến dịch PPC, giới
thiệu về SEO và cách vươn lên hạng nhất trên google, tiết lộ bí mật của hoạt động
marketing trên các phương tiện truyền thông xã hội. Cùng với đó là các chiêu thức
marketing giúp tăng mạnh doanh số.
- Đề tài nghiên cứu cấp Bộ, Bộ Công Thương: “Ứng dụng marketing trực tuyến
trong hoạt động thương mại của các doanh nghiệp Việt Nam”, PGS.TS Đinh Văn
Thành (2008).
Đề tài nghiên cứu này trên cơ sở hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và kinh
nghiệm quốc tế, đề tài này phân tích thực trạng ứng dụng marketing trực tuyến của
doanh nghiệp Việt Nam. Đề tài chỉ ra được ưu, nhược điểm, khó khăn gặp phải trong
quá trình ứng dụng marketing trực tuyến tại các doanh nghiệp Việt Nam, đề tài nghiên
cứu các nguyên nhân và đề ra giải pháp vi mô, vĩ mô.
- Luận văn thạc sĩ “Phát triển hoạt động marketing qua các mạng xã hội của
công ty cổ phần thế giới số Trần Anh” của Vũ Minh Vương (2015), Trường Đại học
Thương mại, Hà Nội.
Luận văn này trình bày lý luận cơ bản về marketing qua mạng xã hội. Phân tích
thực trạng và đưa ra đề xuất phát triển marketing qua các mạng xã hội của công ty cổ
phần thế giới số Trần Anh.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
- Cuốn sách “Social Media Marketing – An hour a day” của Dave Evan (2012).
Cuốn sách này cho bạn lời khuyên thực hành, thực tiễn về phát triển, triển khai
và đo lường các chiến dịch tiếp thị truyền thông xã hội. Trong những gì có thể là một
chủ đề áp đảo, ông làm sáng tỏ các biệt ngữ, xua tan những huyền thoại, và giúp bạn
phát triển một kế hoạch hiệu quả từng ngày. Và nêu lên những điểm nổi bật mới nhất
nên biết về Facebook, Twitter và Google+; cũng như các dịch vụ dựa trên di động và
vị trí như Foursquare và Gowalla.

-Phillip Kotler (2003), Quản trị marketing, NXB thống kê.
Giới thiệu những kiến thức cơ bản về Marketing như khái niệm, bản chất,
phương châm, nguyên tắc và nội dung hoạt động Marketing, đồng thời giới thiệu một
số lý luận về môi trường marketing, cách thức phân đoạn thị trường, hành vi của khách
hàng, kế hoạch hóa marketing và các chương trình marketing 4P.
-Marry low Robert (2002); McGraw- Hill Publishing: Internet Marketing:
Intergrating online and offline strategy Cuốn sách trình bày một cách tổng quan về sự
thay đổi nhanh chóng của thị trường kinh doanh trực tuyến , đồng thời cung cấp những
23

23


24

24

thông tin cập nhật một cách nhanh chóng và chính xác về hoạt động marketing cũng
như dự đoán xu hướng marketing trong tương lai.
Joe Vitale - Jo Han Mok (2007), Bí Quyết Kinh Doanh Trên Mạng, NXB Lao động
Xã hội. Cuốn sách chia sẻ các bí quyết kinh doanh có hiệu quả trên mạng Internet. Cách
sử dụng các công cụ trực tuyến trong hoạt động kinh doanh.
- Cuốn sách “Understanding Digital Marketing” của Damian Ryan & Calvil
Jones (2009).
Đây là cuốn sách giới thiệu về khái niệm, đặc điểm, các hình thức Digital
Marketing và cách mà Digital Marketing đã làm thay đổi bộ mặt của ngành tiếp thị và
quảng cáo truyền thống từ đó đánh giá tầm quan trọng của Digital Marketing trong các
hoạt động tiếp thị và quảng cáo truyền thông.
- Cuốn sách “Electronic Marketing for Small Business” (2005) – By Tom
Antion.

Cuốn sách đưa ra cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa các công cụ, chiến thuật
giúp tiếp cận với thị trường của họ với khoản đầu tư hợp lý và rủi ro ít hơn. Cung cấp
các ý tưởng thực tế nhằm tiếp cận với khách hàng mới hay nhằm tăng doanh thu. Cuốn
sách này sẽ tạo một sự khác biệt thực sự trong tỷ lệ thành công của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở khắp mọi nơi.
- Cuốn sách “E-marketing – Strass”, El-Anssary & Frost (2003), Prentice
Hall Publish, 3rd edition.
Nội dung cuốn sách trình bày về sự ảnh hưởng mạnh mẽ của Internet và sự
phát triển của công nghệ tới sự thay đổi trong cách tiến hành kinh doanh hiện nay.
Cuốn sách trình bày khá chi tiết về những biện pháp xây dựng mối quan hệ khách hàng
và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, trong đó nhấn mạnh tới những yếu tố hàng đầu
như sản phẩm, giá cả, phân phối và việc xúc tiến bán. Bên cạnh đó, cuốn sách còn đề
cập tới việc xây dựng thương hiệu trực tuyến qua mạng xã hội, blog...
- Bài báo “Philip Kotler giải đáp về PR và Quảng cáo trực tuyến” của
Lantabrand được đăng trên website www.marketingvietnam.net ngày 24 tháng 09 năm
2014.
Bài báo nhằm làm sáng tỏ tầm quan trọng của PR và quảng cáo trong mô hình
marketing điện tử ngày nay. Từ những trích dẫn trong cuốn sách According to Kotler
của giáo sư Philip Kotler, hiện đang giảng dạy tại trường Kellog of Management, bài
báo đã đưa ra các kết luận về vai trò của quảng cáo và PR trong marketing điện tử và
giải pháp cho các nhà marketing để thu hút sự chú ý của khách hàng. Bài báo cũng chỉ
24

24


25

25


tập trung đề cập tới quảng cáo trực tuyến trong mô hình marketing điện tử mà không
phân tích về vai trò của các công cụ khác như marketing di động, marketing lan
truyền, SEO, email marketing.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TRỰC
TUYẾN TẠI WEBSITE 365TRAVEL.ASIA CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN ĐẦU TƯ VÀ DU LỊCH 365
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY VÀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY
2.1.1 Giới thiệu tổng quan:
- Tên đầy đủ: Công ty TNHH Đầu tư và Du lịch 365.
- Địa chỉ: Ngõ 26, Đường Nguyên Hồng, Quận Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam.
- Tên giao dịch: 365 CO, LTD.
- Giấy phép kinh doanh: 0102126682.
- Giám đốc: NGUYỄN THỊ THANH NGA.
- Điện thoại: 0438354899.
- Fax: 0438354899.
- Email:
- Website: www.365travel.asia
- Slogan: “Experience is true value” trải nghiệm tạo nên giá trị đích thực.
- Sứ mệnh và tầm nhìn:
Chúng tôi tạo ra những trải nghiệm tuyệt vời, phong phú và chỉ dành cho bạn.
Với hướng dẫn viên riêng, lái xe riêng phục vụ bạn, 24/7. Chúng tôi làm tất cả để đảm
bảo bạn có một kỳ nghỉ đáng giá nhất và có thể thay đổi cuộc đời bạn.
Với phương châm, trở thành một công ty du lịch đáng tin cậy, với danh tiếng về
chất lượng dịch vụ và chăm sóc khách hàng mà không cắt giảm chi phí bằng cách hạ
thấp các mức dịch vụ để cạnh tranh về giá cả. Công ty đã không ngừng gia tăng giá trị
cho khách hàng, đem đến những giá trị thực sự thông qua các sản phẩm, dịch vụ phù
25


25


×