Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

4 TĂNG CƯỜNG QUẢN lý THUẾ TNCN, GTGT đối với hộ KINH DOANH cá THỂ tại CHI cục THUẾ HUYỆN NHƯ XUÂN TỈNH THANH hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.38 KB, 74 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------

NGUYỄN THỊ THU HÀ
Lớp: CQ53/02.01

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ TNCN, GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH
DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN NHƯ XUÂN - TỈNH
THANH HÓA”
Chuyên ngành: Thuế
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Minh Hằng

Hà Nội - 2019


1

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của em.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hà


2


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................................................i
MỤC LỤC........................................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................................................v
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................- 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN, GIÁ TRỊ GIÁ
TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ..........................................................................- 5 1.1.

Lý thuyết chung về hộ kinh doanh cá thể.....................................................................- 5 -

1.1.1.

Khái niệm...............................................................................................................- 5 -

1.1.2.

Đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể.......................................................................- 5 -

1.1.3.

Vai trò của hộ kinh doanh cá thể............................................................................- 7 -

1.2.

Quản lý thuế TNCN, GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể...........................................- 9 -

1.2.1.

Nội dung cơ bản của thuế TNCN, GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể...............- 9 -


1.2.2.

Nội dung quản lý thuế TNCN, GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể...................- 12 -

1.3.

Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.............- 18 -

1.3.1.

Nhân tố thuộc về cơ chế chính sách.....................................................................- 18 -

1.3.2.

Nhân tố thuộc về cơ quan thuế............................................................................- 19 -

1.3.3.

Nhân tố thuộc về bản thân hộ kinh doanh cá thể.................................................- 20 -

1.3.4.

Các nhân tố khác..................................................................................................- 21 -

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN, GIÁ TRỊ
GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN NHƯ
XUÂN – TỈNH THANH HÓA..................................................................................................- 22 2.1.

Đặc điểm kinh tế-xã hội và tổ chức bộ máy thu thuế..................................................- 22 -


2.1.1.

Đặc điểm kinh tế-xã hội.......................................................................................- 22 -

2.1.2.

Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức quản lý của Chi cục thuế huyện Như Xuân

…………………………………………………………………………………….. - 24 2.1.3.
2.2.

Tình hình hoạt động của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Như Xuân....- 27 -

Thực trạng hoạt động quản lý thuế TNCN, GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi

cục thuế huyện Như Xuân......................................................................................................- 28 -


3
2.2.1.

Quản lý người nộp thuế.......................................................................................- 28 -

2.2.2.

Quản lý căn cứ tính thuế......................................................................................- 32 -

2.2.3.

Quản lý thu nộp, cưỡng chế nợ thuế....................................................................- 37 -


2.2.4.

Công tác kiểm tra thuế.........................................................................................- 40 -

2.3.

Đánh giá hoạt động quản lý thuế TNCN, GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa

bàn huyện Như Xuân.............................................................................................................- 42 2.3.1.

Những thành tựu đạt được...................................................................................- 42 -

2.3.2.

Những hạn chế và nguyên nhân...........................................................................- 43 -

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN, GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI
CỤC THUẾ HUYỆN NHƯ XUÂN..........................................................................................- 47 3.1.

Mục tiêu, phương hướng tăng cường quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa

bàn huyện Như Xuân trong thời gian tới...............................................................................- 47 3.2.

Giải pháp tăng cường quản lý thuế TNCN, GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa

bàn huyện Như Xuân.............................................................................................................- 48 3.2.1.

Công tác quản lý người nộp thuế.........................................................................- 48 -


3.2.2.

Công tác quản lý căn cứ tính thuế........................................................................- 49 -

3.2.3.

Công tác quản lý thu nộp.....................................................................................- 52 -

3.2.4.

Công tác kiểm tra.................................................................................................- 53 -

3.2.5.

Công tác tuyên truyền, hỗ trợ..............................................................................- 55 -

3.2.6.

Các giải pháp khác...............................................................................................- 56 -

3.3.

Kiến nghị thực hiện các giải pháp...............................................................................- 59 -

3.3.1.

Kiến nghị với Tổng cục Thuế, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa...................................- 59 -

3.3.2.


Kiến nghị với Cấp ủy, chính quyền địa phương..................................................- 60 -

3.3.3.

Kiến nghị cải cách công tác miễn giảm thuế cho các hộ kinh doanh..................- 60 -

3.3.4.

Phát triển các dịch vụ tư vấn thuế........................................................................- 61 -

3.3.5.

Quan tâm đến chế độ thi đua khen thưởng..........................................................- 62 -

3.3.6.

Kiến nghị cải cách công tác đăng ký thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.............- 62 -

KẾT LUẬN................................................................................................................................- 64 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................- 66 -


4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHYT

: Bảo hiểm y tế

CCT


: Chi cục Thuế

CNTT

: Công nghệ thông tin

DN

: Doanh nghiệp

GTGT

: Giá trị gia tăng

HKD

: Hộ kinh doanh

KK – KTT : Kê khai – Kế toán thuế
LXP

: Liên xã phường

NNT

: Người nộp thuế

NSNN


: Ngân sách Nhà nước

QLAC

: Quản lý ấn chỉ

QLT

: Quản lý thuế

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

THNVDT : Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán
TNCN

: Thu nhập cá nhân

UBND

: Ủy ban nhân dân

UNT

: Ủy nhiệm thu


5
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thuế huyện Như Xuân………………27
Bảng 2.1: Tình hình quản lý các HKD cá thể……………………………………29
Bảng 2.2: Kết quả đăng ký cấp mã số thuế đến ngày 31/12/2018……………….31
Bảng 2.3: Lượt HKD tạm nghỉ kinh doanh hàng tháng từ năm 2016-2018……..32
Bảng 2.4: Tình hình quản lý doanh thu tính thuế HKD tại CCT huyện Như Xuân
giai đoạn 2016-2018……………………………………………………………..33
Bảng 2.5: Thống kê số hộ sử dụng hóa đơn quyển………………………………34
Bảng 2.6: Kết quả điều tra doanh thu khoán theo ngành nghề, lĩnh vực hoạt động
năm 2018…………………………………………………………………………36
Bảng 2.7: Kết quả thu nộp thuế GTGT, TNCN của HKD……………………….37
Bảng 2.8: Tình hình nợ thuế TNCN, GTGT của HKD cá thể giai đoạn 2016 2018………………………………………………………………………………39
Bảng 2.9: Kết quả kiểm tra hộ kinh doanh cá thể giai đoạn 2016-2018…………41


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sự ra đời của thuế là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và
phát triển của Nhà nước. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước và là
công cụ hàng đầu đề điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thực hiện vai trò phân phối các
nguồn lực tài chính, kích thích nền kinh tế phát triển và góp phần đảm bảo công
bằng xã hội.
Chính sách Thuế của Nhà nước luôn có quan hệ chặt chẽ đến việc giải quyết lợi
ích kinh tế giữa các chủ thể trong xã hội, đồng thời ảnh hưởng trực tiếp đến các vấn
đề vĩ mô như: tiết kiệm, đầu tư, tăng trưởng kinh tế. Việc hoàn thiện chính sách
Thuế sao cho phù hợp với hoàn cảnh kinh tế - xã hội là sự quan tâm hàng đầu của
Nhà nước. Với định hướng phát triển và xu thế hội nhập của nước ta hiện nay thì
việc quản lý thu thuế hết sức phức tạp và gặp không ít khó khăn, vừa phải đảm bảo

nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và vừa phải phù hợp, đảm bảo cho phát triển
sản xuất của các thành phần kinh tế.
Hộ kinh doanh có vai trò quan trọng, trong việc giải quyết các vấn đề an sinh xã
hội, giảm phân hoá giàu nghèo, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tuy
nhiên, tình hình kinh doanh của khu vực này khá phức tạp, khả năng tuân thủ pháp
luật nói chung và pháp luật về thuế nói riêng của các HKD chưa cao. Tình trạng
trốn thuế, dây dưa nợ đọng thuế còn phổ biến ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế.
Kể từ khi TT92/2015/TT-BTC ban hành, công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể có nhiều chuyển biến tích cực, tình trạng thất thu thuế tuy có giảm
nhưng vẫn còn tình trạng bỏ sót, quản lý không hết hộ kinh doanh, doanh thu tính
thuế không sát so với thực tế. Tuy nhiên tiềm năng vẫn còn và có thể khai thác thu


2
để đạt mức cao hơn. Do vậy, việc quản lý chặt nguồn thu, không bỏ sót nguồn thu,
hạn chế mức thấp nhất hiện tượng thất thu thuế do không quản lý đầy đủ người nộp
thuế là nhiệm vụ cấp thiết.
Huyện Như Xuân - tỉnh Thanh Hóa là một huyện miền núi còn đang kém phát
triển, số thu về thuế là không nhiều, chưa đủ đáp ứng nhu cầu chi tiêu của địa
phương, nhưng trong đó hộ kinh doanh đã đóng góp một phần không nhỏ vào số
thu hàng năm của ngân sách địa phương. Nhiều năm qua ngành thuế huyện Như
Xuân nói chung, thuế hộ kinh doanh nói riêng đã hoàn thành kế hoạch pháp lệnh
của Nhà nước giao. Nhưng với tính chất đa dạng và phức tạp của khu vực kinh tế
này, công tác quản lý thu thuế huyện Như Xuân cần được khắc phục những mặt hạn
chế còn tồn tại, đảm bảo nuôi dưỡng nguồn thu, thu đúng, thu đủ theo quy định của
pháp luật.
Tăng cường công tác quản lý về thuế đối với hộ kinh doanh sẽ tạo điều kiện để
ngành thuế tập trung nguồn lực cho các nguồn thu lớn, đảm bảo hoàn thành công
tác thuế và góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội tại địa phương. Đây là
vấn đề cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn. Vì vậy em chọn đề tài: “Tăng cường quản

lý thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể tại
Chi cục Thuế huyện Như Xuân”.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu của đề tài
 Đối tượng
Tình hình quản lý thu thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng đối với hộ
kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Như Xuân – tỉnh Thanh Hóa.

 Mục đích
Đề tài nghiên cứu nhằm các mục đích cơ bản sau đây:


3
Mục đích tổng quát của việc nghiên cứu đề tài là nhằm đề xuất hệ thống chính
sách và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân và thuế giá
trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Như Xuân.
Các mục đích cụ thể:
- Hệ thống hoá các vấn đề chung về thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia
tăng đối với hộ kinh doanh cá thể.
- Đánh giá khái quát và cơ bản về thực trạng hoạt động quản lý thuế thu nhập
cá nhân, thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế
huyện Như Xuân.
- Phân tích, đánh giá những hạn chế, bất cập trong công tác quản lý thuế thu
nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể ở Chi cục
Thuế huyện Như Xuân.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá
nhân, thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế
huyện Như Xuân nói riêng và trên cả nước nói chung.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Tình hình quản lý thu thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng đối với hộ
kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Như Xuân trong giai đoạn 2016-2018.

4. Phương pháp nghiên cứu:
Ngoài các phương pháp nghiên cứu truyền thống của một đề tài thuộc lĩnh vực
xã hội như: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương
pháp mô hình hoá, phương pháp so sánh, toán học… đề tài còn sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau đây:


4
- Phương pháp thống kê: Để tổng kết thực tiễn, đề tài thực hiện thống kê số
liệu theo thời gian, từ đó tìm ra tính quy luật, xu thế của sự phát triển, thực
hiện phân tích thống kê điển hình để minh hoạ các nội dung nghiên cứu…
- Phương pháp thu thập dữ liệu, phân tích và tổng hợp số liệu dựa trên các báo
cáo, tài liệu của cơ quan thực tập và các số liệu thống kê khác.
- Phương pháp so sánh theo thời gian, so sánh theo chỉ tiêu…
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, những
nội dung chính của đề tài được trình bày trong 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về thuế TNCN, GTGT đối với hộ kinh doanh
cá thể.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN, GTGT đối với hộ kinh
doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Như Xuân-tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế TNCN,
GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Như Xuân-tỉnh
Thanh Hóa.
Với kiến thức lý luận và thực tiễn còn hạn chế nên trong quá trình nghiên cứu
không tránh khỏi những khiếm khuyết trong nội dung và phương pháp. Em kính
mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo, các cán bộ thuế và bạn đọc
để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!



5
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN,
GIÁ TRỊ GIÁ TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
1.1. Lý thuyết chung về hộ kinh doanh cá thể
1.1.1. Khái niệm
Theo Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính Phủ về
đăng ký doanh nghiệp:
“Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công
dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình
làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao
động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh
doanh.”
Theo Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 hướng dẫn thực hiện thuế giá
trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh
doanh:
“Người nộp thuế hướng dẫn tại Chương I Thông tư này là cá nhân cư trú bao
gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy
định của pháp luật (sau đây gọi là cá nhân kinh doanh)”.
1.1.2. Đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể
- Thứ nhất, Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá
nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ,
hoặc một hộ gia đình làm chủ:
+ Đối với hộ kinh doanh do một cá nhân làm chủ, cá nhân đó có toàn quyền
quyết định về mọi hoạt động kinh doanh của hộ (như chủ doanh nghiệp tư nhân đối
với doanh nghiệp tư nhân).


6

+ Đối với hộ kinh doanh do một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, mọi
hoạt động kinh doanh của hộ do các thành viên trong nhóm hoặc hộ gia đình quyết
định. Nhóm người hoặc hộ gia đình cử một người làm đại diện cho nhóm hoặc hộ
để tham gia giao dịch với bên ngoài.
- Thứ hai, Hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân:
Hộ kinh doanh do một cá nhân thành lập có bản chất là cá nhân kinh doanh, do
đó không thể là pháp nhân. Mọi tài sản trong của hộ kinh doanh đều là tài sản của
cá nhân tạo lập nó. Cá nhân tạo lập hộ kinh doanh hưởng toàn bộ lợi nhuận (sau khi
đã thực hiện các nghĩa vụ tài chính và thanh toán theo qui định của pháp luật) và
gánh chịu mọi nghĩa vụ. Trường hợp hộ kinh doanh được tạo lập bởi hộ gia đình,
thì hộ kinh doanh có bản chất là hộ gia đình kinh doanh. Do đó hộ kinh doanh cũng
không phải là pháp nhân.
Cá nhân, nhóm người, hộ gia đình nhân danh chính mình tham gia vào hoạt
động kinh doanh. Mặc dù là chủ thể kinh doanh chuyên nghiệp nhưng hộ kinh
doanh lại không có tư cách của doanh nghiệp, không có con dấu, không được mở
chi nhánh, văn phòng đại diện, không được thực hiện các quyền mà doanh nghiệp
đang có như hoạt động xuất nhập khẩu hay áp dụng Luật Phá sản khi kinh doanh
thua lỗ. Khi tham gia giao dịch, cá nhân hoặc đại diện theo nhóm người hay đại
diện hộ gia đình nhân danh mình mà không nhân danh hộ kinh doanh để thực hiện
hoạt động kinh doanh.
- Thứ ba, Hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ kinh doanh mang tính nghề
nghiệp thường xuyên, nghĩa là hộ kinh doanh hoạt động một cách chuyên
nghiệp và thu nhập chính của họ phát sinh từ hoạt động kinh doanh.
Vì vậy, tại Khoản 2 Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP: Hộ gia đình sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn


7
chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký,
trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh,

thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi
địa phương.
- Thứ tư, Chủ hộ kinh doanh chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ
của hộ kinh doanh:
Hộ kinh doanh không phải là một thực thể độc lập, tách biệt với chủ nhân của
nó. Nên về nguyên tắc chủ nhân của hộ kinh doanh phải chịu trách nhiệm vô hạn
đối với khoản nợ của hộ kinh doanh, có nghĩa là chủ nhân của hộ kinh doanh phải
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình kể cả tài sản không đưa vào kinh
doanh.
1.1.3. Vai trò của hộ kinh doanh cá thể
- Theo Tổng cục Thống kê (năm 2018), tính đến năm 2017, cả nước có trên
5,14 triệu HKD. Với số lượng này không những huy động được nguồn nội
lực khá lớn cho phát triển kinh tế của đất nước mà còn làm giảm bớt sự cách
biệt về kinh tế và xã hội giữa các vùng, miền, các địa bàn trong cả nước, nhất
là những địa bàn mà các doanh nghiệp không muốn hoặc không thể đầu tư
như miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.
- Khu vực HKD có đóng góp lớn trong việc tạo việc làm và giải quyết các vấn
đề xã hội. Theo Tổng cục Thống kê, số lao động làm việc trong khu vực
HKD tăng nhanh theo thời gian, từ trên 7,4 triệu người năm 2010 tăng lên
gần 8,6 triệu người năm 2017. Không chỉ tạo việc làm, tăng thu nhập và xoá
đói giảm nghèo trực tiếp cho chính chủ sở hữu, người quản lý khu vực này
còn gián tiếp cải thiện cuộc sống cho những người có thu nhập thấp, người
nghèo ở thành thị và nông thôn. Nhờ có HKD, người nghèo mới được tiếp
cận các hàng hoá, dịch vụ nhanh hơn với giá cả bình dân. Hơn nữa, khu vực


8
này còn là nơi tiếp nhận người lao động không đủ kỹ năng làm việc cho khu
vực DN, khu vực hành chính sự nghiệp chuyển sang.
- HKD là một trong những động lực thúc đẩy tinh thần kinh doanh và phát

triển kinh tế thị trường. Với rào cản tham gia thị trường thấp hơn đáng kể so
với rào cản của khu vực DN, HKD có thể là bước trung gian tốt hơn để các
cá thể khởi nghiệp vững chắc, đặc biệt là ở những ngành, lĩnh vực kinh
doanh truyền thống. Một bộ phận không nhỏ HKD đang hoạt động tại các
làng nghề đã góp phần rất lớn trong việc gìn giữ, bảo tồn và phát triển các
ngành nghề truyền thống - một phần của văn hoá dân tộc Việt Nam.
- HKD có nhiều đóng góp cho tăng trưởng kinh tế. HKD có vai trò đáng kể
trong tạo ra của cải vật chất, hàng hóa, dịch vụ cho xã hội, trực tiếp đóng góp
cho tăng trưởng kinh tế. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê (năm 2013),
HKD chỉ nắm giữ 3% tổng nguồn vốn kinh doanh, nhưng chiếm tới hơn 13%
doanh thu của các tổ chức kinh doanh có đăng ký (gồm HKD và các DN
chính thức).
- Tuy nhiên, với đặc trưng quy mô nhỏ và siêu nhỏ, manh mún, HKD có nhiều
hạn chế về năng lực kinh doanh, ứng dụng công nghệ, trình độ quản lý... dẫn
đến năng suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh còn thấp; nguồn lực tự
có hạn chế, khó tiếp cận với nguồn lực bên ngoài, vì vậy khả năng tham gia
vào khu vực sản xuất vật chất và các ngành đòi hỏi công nghệ tiên tiến của
HKD là rất hạn chế. Phần lớn HKD hoạt động trong khu vực dịch vụ truyền
thống như thương mại, phục vụ cá nhân và cộng đồng.
1.2. Quản lý thuế TNCN, GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể
1.2.1. Nội dung cơ bản của thuế TNCN, GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể
Căn cứ theo Điều 2 và Điều 6 Thông tư 92/2015/TT-BTC về việc Hướng dẫn
thực hiện Thuế GTGT và Thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cụ thể như sau:

 Nguyên tắc tính thuế GTGT, TNCN hộ kinh doanh


9
- Nếu cá nhân kinh doanh có Doanh thu tính thuế từ 100 triệu đồng/năm trở
xuống thì không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN.

- Cá nhân nộp thuế khoán thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để
xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, TNCN là doanh thu tính thuế
TNCN của năm.
- Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán kinh doanh không trọn năm (không đủ
12 tháng trong năm dương lịch) bao gồm:
+ Cá nhân mới ra kinh doanh;
+ Cá nhân kinh doanh thường xuyên theo thời vụ;
+ Cá nhân ngừng/nghỉ kinh doanh.
Thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không
phải nộp thuế là doanh thu tính thuế TNCN của một năm (12 tháng);
Doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh
thu tương ứng với số tháng thực tế kinh doanh.
- Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán đã được cơ quan thuế thông báo số thuế
khoán phải nộp, nếu kinh doanh không trọn năm thì cá nhân được giảm thuế
khoán phải nộp tương ứng với số tháng ngừng/nghỉ kinh doanh trong năm.
- Trường hợp cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì
mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không
phải nộp thuế GTGT, TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy
nhất trong năm tính thuế.
- Cá nhân kinh doanh là đối tượng không cư trú nhưng có địa điểm kinh doanh
cố định trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện kê khai thuế như đối với cá nhân
kinh doanh là đối tượng cư trú.
 Cách tính thuế khoán hộ kinh doanh phải nộp
- Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu tính thuế và tỷ
lệ phần trăm thuế tính trên doanh thu.


10
Công thức tính số thuế phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ % thuế GTGT

Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ % thuế TNCN
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế được xác định như sau:
+ Doanh thu tính thuế GTGT, TNCN là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp
thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền
cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ.
Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì
doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.
Nghĩa là: Doanh thu tính thuế = Doanh thu khoán + Doanh thu trên hóa đơn
+ Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế
khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định
doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Tỷ lệ % thuế tính trên doanh thu khoán:
+ Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%; tỷ lệ thuế thu
nhập cá nhân là 0,5%.
+ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng
là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.
+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên
vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.


11
+ Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 2%; tỷ lệ thuế thu
nhập cá nhân là 1%.
- Trường hợp cá nhân kinh doanh nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì cá nhân thực
hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với
từng lĩnh vực, ngành nghề.
Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác đinh được doanh thu tính thuế của
từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì

cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán của từng lĩnh vực,
ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

 Thời điểm xác định doanh thu tính thuế
- Đối với doanh thu tính thuế khoán thì thời điểm cá nhân thực hiện việc xác
định doanh thu là từ ngày 20/11 đến ngày 15/12 của năm trước năm tính
thuế.
- Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán mới ra kinh doanh (không hoạt
động từ đầu năm) hoặc cá nhân thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh
trong năm thì thời điểm thực hiện việc xác định doanh thu tính thuế khoán
của năm là trong vòng 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc ngày
thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh.
- Đối với doanh thu theo hóa đơn thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế
thực hiện như sau:
+ Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu,
quyền sử dụng hàng hóa hoặc thời điểm lập hóa đơn bán hàng nếu thời điểm lập
hóa đơn trước thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa.
+ Đối với hoạt động vận tải, cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc
cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ nếu


12
thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ trước thời điểm hoàn thành việc cung ứng
dịch vụ.
+ Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công
trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành.
1.2.2. Nội dung quản lý thuế TNCN, GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể
 Quản lý người nộp thuế
Trong công tác quản lý thuế TNCN, GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể việc
quản lý đối tượng nộp thuế là công việc đầu tiên có vai trò hết sức quan trọng, tạo

cơ sở để tiến hành các công việc tiếp theo, đồng thời có tác dụng rất lớn đến giáo
dục ý thức chấp hành pháp luật và đảm bảo công bằng giữa các đối tượng nộp thuế.
Vì vậy để đảm bảo hiệu quả cần phải đáp ứng được các yêu cầu sau đây: Quản lý
hết các đối tượng tham gia sản xuất kinh doanh (bao gồm: có cửa hàng cửa hiệu và
đối tượng kinh doanh vãng lai), không để bỏ sót, tổ chức phân loại và giám sát chặt
chẽ các hộ kinh doanh cũng như quá trình hoạt động của các hộ.
- Theo quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể nội dung quản lý
hộ kinh doanh bao gồm:
+ Quản lý đối với cá nhân kinh doanh ổn định.
+ Quản lý đối với cá nhân mới ra kinh doanh tại Chi cục thuế và cá nhân thay
đổi hoạt động kinh doanh trong năm.
+ Quản lý đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn quyển
của cơ quan thuế.
+ Quản lý đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn lẻ của cơ
quan thuế.
+ Quản lý đối với hộ ngừng, nghỉ, bỏ kinh doanh.


13
- Phân loại hộ kinh doanh để quản lý thuế
Phân loại hộ kinh doanh là sắp xếp các hộ kinh doanh vào từng nhóm theo
những tiêu chí nhất định, từ đó có những biện pháp quản lý phù hợp với từng nhóm
cụ thể.
+ Theo phương pháp tính thuế đối với các hộ kinh doanh thì có hai loại là hộ
nộp theo phương pháp thuế khoán; cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát
sinh và cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp.
+ Căn cứ vào doanh thu kinh doanh, Đội thuế liên xã phân loại hộ kinh doanh
nộp thuế khoán theo nhóm: hộ kinh doanh thuộc diện không phải nộp thuế TNCN,
GTGT; hộ kinh doanh thuộc diện phải nộp thuế TNCN, GTGT.
+ Ngoài ra, tuỳ theo yêu cầu quản lý thực tế tại địa phương, cơ quan thuế có thể

phân loại theo bậc môn bài, theo địa bàn quản lý hoặc theo các nhóm ngành nghề
kinh doanh,... cho phù hợp .
 Quản lý căn cứ tính thuế
Trong công tác quản lý thu thuế, để nâng cao hiệu quả thu ngân sách, cơ quan
thuế không chỉ tập trung vào quản lý đối tượng nộp thuế mà còn cần quản lý tốt căn
cứ tính thuế của các hộ cá thể kinh doanh. Quản lý căn cứ tính thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể bao gồm quản lý doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu,
trong đó chủ yếu là quản lý doanh thu tính thuế thông qua tổ chức điều tra doanh
thu thực tế của hộ kinh doanh.
Việc điều tra doanh thu là một biện pháp nghiệp vụ của cơ quan thuế nhằm đánh
giá sự sai lệch của doanh thu và mức thuế khoán ổn định với thực tế kinh doanh của
hộ kinh doanh; làm căn cứ để xây dựng cơ sở dữ liệu giúp cho việc xác định mức
thuế khoán kỳ sau được sát đúng hơn. Bao gồm:


14
- Lập kế hoạch điều tra doanh thu
+ Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán căn cứ vào nguồn lực quản lý thực tế,
lập Kế hoạch điều tra doanh thu thực tế của các ngành nghề kinh doanh trọng điểm
tại địa phương trong năm, trình Lãnh đạo Chi cục Thuế phê duyệt trước ngày 15/02
hàng năm. Kế hoạch điều tra doanh thu thực tế được lập chi tiết cho từng quý, đối
với từng nhóm ngành nghề kinh doanh, số lượng hộ kinh doanh trong mỗi nhóm
ngành nghề trên địa bàn phải thực hiện điều tra doanh thu, số ngày điều tra doanh
thu thực tế…
+ Lựa chọn danh sách hộ kinh doanh thực hiện điều tra doanh thu: Căn cứ
vào kế hoạch điều tra doanh số đã được phê duyệt, Đội THNVDT chủ trì phối hợp
với Đội KK-KTT lựa chọn ngẫu nhiên các hộ kinh doanh theo các địa bàn, quy mô
kinh doanh… để lập Danh sách hộ kinh doanh thực hiện điều tra doanh thu thực tế
cho từng quý, trình Lãnh đạo Chi cục Thuế phê duyệt.
- Thực hiện điều tra doanh thu

+ Thành phần tham gia: Mỗi tổ công tác điều tra doanh thu bao gồm ít nhất
ba (03) cán bộ thuộc các Đội THNVDT, Đội KK-KTT và Đội thuế LXP quản lý địa
bàn có hộ kinh doanh thực hiện điều tra.
+ Số ngày thực hiện điều tra doanh thu thực tế đối với một hộ kinh doanh tối
đa là năm (05) ngày liên tục. Việc điều tra có thể thực hiện trực tiếp thông qua ghi
chép, quan sát các hoạt động kinh tế phát sinh của hộ kinh doanh, số lượng khách
hàng, số lượng hàng hóa dịch vụ mua vào, bán ra… trong một khoảng thời gian của
hộ kinh doanh; hoặc có thể thực hiện gián tiếp thông qua việc trao đổi với chủ hộ
kinh doanh, trao đổi với người làm công hoặc khách hàng…, hoặc thông qua việc
tìm hiểu, đánh giá các chi phí cố định tối thiểu của hoạt động kinh doanh như các


15
chi phí điện, nước, tiền lương, thuê nhà…. Trên cơ sở đó, tổ công tác ước lượng
doanh thu thực tế của hộ kinh doanh trong thời gian một (01) tháng, một (01) năm.
+ Kết quả điều tra doanh thu thực tế phải được lập thành biên bản có chữ ký
của các thành viên tổ công tác và xác nhận của chủ hộ kinh doanh (nếu có).
- Tổng hợp kết quả điều tra doanh thu
+ Đội THNVDT tổng hợp kết quả điều tra trên cơ sở các Biên bản điều tra
doanh thu thực tế và xác định tỷ lệ sai lệch giữa doanh thu điều tra thực tế và doanh
thu xác định mức thuế khoán bình quân theo từng nhóm ngành nghề trên địa bàn.
+ Việc tổ chức điều tra doanh thu thực tế và tổng hợp kết quả điều tra được
hoàn thành trước ngày 30/11 hàng năm.

 Quản lý thu nộp
Thu nộp là công đoạn quan trọng trong chu trình quản lý thuế TNCN, GTGT đối
với hộ kinh doanh cá thể, thể hiện hiệu quả trong công tác quản lý thu thuế, cũng là
bước trực tiếp thu tiền vào NSNN do vậy việc thực hiện cần đảm bảo các yêu cầu
sau:
- Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi nhất có thể để các hộ kinh doanh hoàn

thành nghĩa vụ thuế của mình.
- Thu hết số thuế ghi thu, không để nợ đọng.
- Tiết kiệm, hiệu quả trong quá trình thu thuế.
Theo quy định hiện hành thì công tác thu nộp thuế TNCN, GTGT đối với hộ
kinh doanh cá thể được tiến hành như sau:
Đội thuế liên xã căn cứ vào Sổ bộ thuế đã được duyệt để thực hiện đôn đốc hộ
kinh doanh nộp tiền thuế theo đúng thời hạn đã ghi trên Thông báo thuế. Cán bộ
Đội thuế liên xã thực hiện tuyên truyền, hướng dẫn hộ kinh doanh lưu giữ các


16
Thông báo thuế, Giấy nộp tiền, Biên lai thu thuế… để phục vụ công tác kiểm tra,
đối chiếu và chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh. Việc thực
hiện thu thuế TNCN, GTGT của hộ kinh doanh cá thể đang được thực hiện theo hai
phương pháp:
- Cơ quan thuế trực tiếp quản lý và thu thuế
- Uỷ nhiệm thu thuế
Như vậy xuất phát từ nội dung quản lý thuế TNCN, GTGT đối với hộ kinh
doanh và sự cần thiết phải nâng cao công tác quản lý thu, ngành thuế đã đưa ra các
quy trình quản lý để giúp cho công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh
được tiến hành thuận lợi, chặt chẽ. Ngày 18 tháng 12 năm 2015 Tổng cục thuế đã
ban hành quyết định 2371/QĐ-TCT về việc ban hành Quy trình quản lý thuế đối
với hộ kinh doanh cá thể. Theo như đó nội dung chính của quy trình, bao gồm :
- Công tác tuyền và hỗ trợ người nộp thuế
Chậm nhất là trước ngày 15/11 hàng năm, Chi cục Thuế phối hợp với UBND
xã, phường, thị trấn thực hiện tuyên truyền các quy định về chính sách thuế đối với
hộ kinh doanh cá thể thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng.
- Quy trình quản lý đối với cá nhân kinh doanh ổn định
+ Trong thời gian từ ngày 20/11 đến ngày 05/12 hàng năm, tổ công tác phát tờ
khai thuế thực hiện phát tờ khai thuế cho năm sau đến từng hộ cá thể kinh doanh.

+ Sau khi tiếp nhận Tờ khai thuế, Tổ công tác tiếp nhận tờ khai thuế có ký xác
nhận của hộ cá nhân kinh doanh đã nộp tờ khai vào Danh sách nộp tờ khai thuế,
đồng thời đóng dấu tiếp nhận hồ sơ khai thuế trên tờ khai và chuyển tờ khai thuế
đến Đội thuế LXP để cập nhật thông tin cá nhân nộp tờ khai vào Hệ thống TMS
chậm nhất là trước ngày 20/12 hàng năm.


17
- Quản lý đối với cá nhân mới ra kinh doanh tại Chi cục thuế và cá nhân thay
đổi hoạt động kinh doanh trong năm
+ Đội thuế liên xã phường tổ chức phát tờ khai thuế theo mẫu quy định cho cá
nhân mới ra kinh doanh tại Chi cục thuế và cá nhân có thay đổi về hoạt động kinh
doanh trong năm phải khai điều chỉnh bổ sung, đồng thời có ký xác nhận của hộ
kinh doanh đã nhận tờ khai thuế vào Sổ giao hồ sơ thuế.
+ Đội thuế liên xã phường hướng dẫn cá nhân kinh doanh khai thuế, tính thuế
phải nộp theo quy định, đồng thời đôn đốc nộp tờ khai thuế chậm nhất là ngày thứ
mười kể từ ngày mới ra kinh doanh tại Chi cục thuế hoặc thay đổi hoạt động kinh
doanh.
- Quản lý đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn quyển
của cơ quan thuế
+ Đội thuế liên xã phường phát mẫu Báo cáo sử dụng hoá đơn theo mẫu quy
định và hướng dẫn hộ kinh doanh khai và nộp đầy đủ thông tin chậm nhất là ngày
thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế trên hoá đơn.
+ Đội KK-KTT cập nhật thông tin sử dụng hóa đơn và nghĩa vụ thuế phải nộp
đối với doanh thu sử dụng hoá đơn quyển vào Hệ thống TMS.
+ Chậm nhất là ngày 15 tháng thứ 2 quý liền kề của kỳ báo cáo sử dụng hoá đơn
theo quy định, Đội KK-KTT kết xuất và in Danh sách hộ sử dụng hoá đơn quyển
để chuyển Bộ phận QLAC ký xác nhận về số lượng hoá đơn đã sử dụng.
- Quản lý đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn lẻ của
cơ quan thuế



18
Đội thuế LXP hoặc Bộ phận “một cửa” hướng dẫn hộ cá nhân kinh doanh khai
thuế và xuất trình các tài liệu kèm theo tờ khai, lập hồ sơ đề nghị mua hóa đơn lẻ
theo quy định hiện hành.
1.3.

Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá

thể
1.3.1. Nhân tố thuộc về cơ chế chính sách
 Hệ thống chính sách thuế
Để các hộ kinh doanh cá thể tự giác chấp hành nghĩa vụ của mình thì bản
thân các hộ kinh doanh cá thể phải hiểu rõ luật thuế, nắm được các loại thuế phải
nộp, những trường hợp được miễn giảm,… Do đó, luật thuế TNCN, GTGT phải có
nội dung đơn giản, dễ hiểu, mang tính phổ thông, phù hợp với trình độ chung của
cả người nộp thuế và người quản lý, quan trọng hơn là các mức thuế suất phải
được phân tích khoa học, toàn diện để tìm ra được mức thuế suất phù hợp nhất,
điều đó sẽ tăng được tính hiệu quả của công tác quản lý thuế TNCN, GTGT.

 Sự phối hợp giữa cơ quan thu thuế, Uỷ ban nhân dân các cấp, Hội
đồng tư vấn thuế và cán bộ uỷ nhiệm thu thuế tại địa phương.
Thuế liên quan đến nhiều lĩnh vực nên ngoài việc phối hợp trong nội bộ
ngành đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng như: Ủy
ban nhân dân, ngân hàng, phòng tài chính, hội đồng tư vấn thuế ... Việc phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan này giúp cơ quan thuế thu thập thông tin về hộ kinh doanh
cá thể, tình hình họat động kinh doanh, sự biến động về số hộ một cách chính xác,
kịp thời, toàn diện hơn. Từ đó, giúp quản lý hộ chặt chẽ, giảm tình trạng thất thu
thuế do bỏ sót hộ cũng như xác định doanh thu không chính xác đồng thời có

những quyết định quản lý chính xác hơn.
1.3.2. Nhân tố thuộc về cơ quan thuế


19
Các nhân tố thuộc về nội bộ cơ quan thuế, bao gồm:
- Tổ chức bộ máy: Là tổng thể các đơn vị, các bộ phận cấu thành dựa trên
chức năng nhiệm vụ được giao.
- Con người: Đây là yếu tố quan trọng nhất, quyết định đến việc thành công
hay thất bại của công tác quản lý thu thuế, những người trực tiếp thực thi
công vụ về thuế. Trình độ và kỹ năng cũng như khả năng phát triển của họ
trong tương lai, tập quán, phong thái và thái độ trong quá trình làm việc sẽ
tác động trực tiếp đến hiệu quả của công tác quản lý thuế.
- Quy chế làm việc (cơ chế vận hành) tại mỗi đơn vị cũng ảnh hưởng không
nhỏ đến hiệu quả công tác. Nếu quy chế làm việc hợp lý thì sẽ nâng cao hiệu
quả của công tác quản lý thuế.
- Điều kiện vật chất: Đây cũng là một trong những nội dung trong chương
trình cải cách hệ thống Thuế. Cơ sở vật chất tốt, một môi trường làm việc
hiện đại, chuyên nghiệp sẽ tạo điều kiện cho cán bộ công chức thuế thực hiện
nhiệm vụ của mình được tốt hơn.
1.3.3. Nhân tố thuộc về bản thân hộ kinh doanh cá thể
 Quy mô, mức độ tập trung của các hộ kinh doanh cá thể
Quy mô sản xuất kinh doanh thường nhỏ, mang tính chất của một gia đình
sản xuất. Đặc điểm sản xuất kinh doanh không tập trung, nhỏ, lẻ nên đòi hỏi quản
lý thuế phải tổ chức bộ máy quản lý thu thuế hợp lý và cần có phương pháp quản lý
hiệu quả.
Số lượng hộ kinh doanh cá thể khá lớn, phạm vi hoạt động rất rộng từ sản
xuất, xây dựng, vận tải, dịch vụ…và có mặt ở hầu hết các địa phương trên cả nước.
Chính đặc điểm này làm cho công tác quản lý thuế TNCN, GTGT đối với hộ kinh
doanh cá thể càng trở nên phức tạp hơn, gây khó khăn cho công tác quản lý NNT,

quản lý căn cứ tính thuế… Hơn nữa, sự đa dạng về loại hình kinh doanh, số lượng
hộ kinh doanh đông đảo cũng tạo ra nhiều khó khăn cho cơ quan thuế khi tiến hành


×