Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

7 kế TOÁN DOANH THU CHI PHÍ và xác ĐỊNH kết QUẢ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 93 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------

NGUYỄN THỊ VÂN GIANG
LỚP: CQ53/21.07

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
KẾ TOÁN DOANH THU CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Chuyên ngành

: Kế toán doanh nghiệp

Mã số

: 21

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS NGUYỄN BÁ MINH

Năm học : 2019


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan luận văn “Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Khang Thái ” là


công trình nghiên cứu của riêng em, xuất phát từ tình hình thực tế tại đơn vị
thực tập. Nếu có gì sai sót em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 23 tháng 4 năm 2019
Sinh Viên
Nguyễn Thị Vân Giang

SV: Nguyễn Thị Vân Giang

2

Lớp: CQ53/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

SV: Nguyễn Thị Vân Giang

3

Lớp: CQ53/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


STT

Chữ viết tắt

Giải nghĩa

1

VAS

Chuẩn mực kế toán

2

CP

Chi phí

3

CPBH

Chi phí bán hàng

4

CPQL

Chi phí quản lý


5

GVHB

Giá vốn hàng bán

6

DN

Doanh nghiệp

7

DT

Doanh thu

8

GTGT

Giá trị gia tăng

9

TK

Tài khoản


10

SXKD

Sản xuất kinh doanh

11

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

12

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

13

TNCN

Thu nhập cá nhân

14

LN

Lợi nhuận


15

KTTC

Kế toán tài chính

16

KTQT

Kế toán quản trị

17

TCKT

Tài chính kế toán

18

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

19

TSCĐ

Tài sản cố định


SV: Nguyễn Thị Vân Giang

4

Lớp: CQ53/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .
Trong điều kiện hiện nay, để tồn tại và phát triển lâu dài và bền vững, các
doanh nghiệp phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả, mà
cuối cùng hiệu quả doanh nghiệp tốt hay không đều phản ánh trên chỉ tiêu
tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và tỷ suất của nó. Để đạt được mục
tiêu lợi nhuận của công ty thì doanh thu bán hàng phải đảm bảo lớn hơn chi
phí bỏ ra (bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp). Như ta thấy, doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng là 2 mặt của
một vấn đề, chúng có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nhau trong đó doanh thu là
điều kiện tiên quyết, quyết định cuối cùng của hoạt động kinh doanh.
Việc tổ chức hợp lý quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng đóng
vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kết quả bán hàng của mỗi
doanh nghiệp vì nó giúp doanh nghiệp quản lý tốt hơn hoạt động bán hàng
của mình, đảm bảo các chu kỳ kết quả bán hàng diễn ra đều đặn, không bị ứ
đọng vốn, mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cho
người lao động.
Trên cơ sở vận dụng những lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết

quả bán hàng đã học ở nhà trường và căn cứ vào tình hình thực tế của công ty
được sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo PGS-TS Nguyễn Bá Minh và các cán
bộ phòng kế toán em được tìm hiểu thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đây cũng là thời gian nhà trường tạo điều kiện cho học sinh củng cố kiến thức
đã học, đồng thời bổ sung nâng cao kiên thức thực tế. Xuất phát từ đó em xin
mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu đề tài “ Kế toán doanh thu chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Khang
Thái”.

SV: Nguyễn Thị Vân Giang

5

Lớp: CQ53/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

2.Đối tượng và mục đích nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Kế toán doanh thu chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty
TNHH sản xuất và thương mại Khang Thái.
- Mục đích nghiên cứu:
Nhằm tìm hiểu thực tế về Kế toán doanh thu chi phí và kết quả hoạt
động kinh doanh tại công ty. Qua việc nghiên cứu sẽ tìm được những mặt ưu
điểm và nhược điểm ,những tồn tại và hạn chế nhằm đưa ra những giải pháp
khắc phục. Góp phần hoàn thiện kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả
sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Khang Thái.

- Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Khang Thái.
Các số liệu để nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác kế toán doanh
thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh của công ty được sử dụng năm
2018 tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Khang Thái.
- Phương pháp nghiên cứu


Phương pháp thu thập tài liệu :
+ Tập hợp các chứng từ thực tế tại đơn vị, các chứng từ có liên
quan đến doanh thu, chi phí trong quý 4 năm 2018.
+ Tập hợp các báo cáo, sổ sách liên quan đến doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh trong quý 4 năm 2018 tại công ty.
+ Nghiên cứu tài liệu , giáo trình, sách tham khảo và các bài báo
Khoa học, các đề tài đã công bố, các văn bản quy phạm pháp luật
quy định về hóa đơn, chứng từ, luật thuế, luật doanh nghiệp, chuẩn
mực kế toán, các thông tu, các nghị định hướng dẫn liên quan đến
kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh.

SV: Nguyễn Thị Vân Giang

6

Lớp: CQ53/21.07


Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính

Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu của công ty chủ yếu được xử lý trên
phần mềm kế toán Vacom do đó việc xử lý số liệu phải qua các bước
sau :
+ Bước 1 : Mã khóa số liệu.
- Các số liệu định tính thì phải chuyển đổi thành các con số, các
chủng loại hàng hóa theo từng khách hàng, nhà cung cấp được mã
khóa theo từng nhà cung cấp.
- Chứng từ kế toán được nhập trực tiếp vào Phần mềm kế toán
theo từng phần hành kế toán được thiết kế trên phần mềm.
Ví dụ : Phiếu chi/ thu kế toán nhập trực tiếp vào kế toán
tiền mặt - tiền gửi . Hóa đơn mua hàng sẽ nhập vào mua hàng phải
trả ,...
+ Bước 2 : Phần hiệu chỉnh
Kiểm tra, phát hiện những sai sót trong quá trình nhập liệ vào
phần mềm kế toán, đối chiếu với những chứng từ gốc đã nhập liệu.



Phương pháp tổng hợp số liệu: Tổng hợp các số liệu đã thu thập được



nhằm phục vụ cho công tác phân tích đánh giá.
Phương pháp phân tích thống kê : Dựa trên số liệu đã được tổng hợp để
tiến hành phân tích, so sánh, đối chiếu từ đó đánh giá ưu nhược điểm
trong công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty, tìm ra nguyên nhân và để xuất phương án nhằm hoàn
thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm tại công ty.

4. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn bao gồm 3
chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán doanh thu chi phí và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Khang Thái.

SV: Nguyễn Thị Vân Giang

7

Lớp: CQ53/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Khang Thái.

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC
ĐỊNH KQKD TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI

1.1.1. Khái niệm, phân loại doanh thu
1.1.1.1. Khái niệm về doanh thu
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 - Chuẩn mực chung, Doanh
thu được hiểu là tổng giá trị của lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường góp

SV: Nguyễn Thị Vân Giang

8

Lớp: CQ53/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản vốn góp của cổ
đông hoặc chủ sở hữu.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm phát triển vốn chủ sở hữu.
Dưới góc độ kinh tế học, doanh thu là toàn bộ số tiền doanh nghiệp sẽ
thu được do tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài
chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Các khoản thu hộ bên thứ ba
không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu thì không
được coi là doanh thu. Các khoản vốn góp của cổ đông hoặc chủ sử hữu làm
tăng vốn chủ sở hữu nhưng cũng không được gọi là doanh thu.
Doanh thu cũng có thể được hiểu là tổng giá bán của các hàng hóa, dịch

vụ đã tiêu thụ được ra thị trường, có nghĩa là chỉ tiêu doanh thu là một dấu
hiệu để đánh giá năng lực của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao thì thị
phần của công ty càng lớn, nhưng ngược lại nếu doanh thu ngày càng thấp
chứng tỏ thị phần của công ty ngày càng bị thu hẹp, năng lực cạnh tranh giảm.
Doanh thu là bước cuối cùng trong khâu lưu thông, giúp doanh nghiệp bù đắp
chi phí, thu hồi vốn, thực hiện giá trị thặng dư, là biện pháp căn bản để tăng
lợi nhuận và nâng cao uy tín của doanh nghiệp. Như vậy có thể nói chỉ tiêu
doanh thu là chỉ tiêu mang ý nghĩa vô cùng quan trọng cho thấy sự sống còn
của một doanh nghiệp trong tương lai.
Doanh thu được trình bày trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để
cung cấp thông tin cho việc đánh giá năng lực của doanh nghiệp trong việc
tạo ra các nguồn tiền và các khoản tương đương tiền trong tương lai.
1.1.1.2. Phân loại doanh thu
Theo bản chất kinh tế của doanh thu hay lĩnh vực tạo ra doanh thu,
doanh thu của doanh nghiệp được chia ra:
* Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền doanh
nghiệp thu được và sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh

SV: Nguyễn Thị Vân Giang

9

Lớp: CQ53/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

thu như sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả

các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giờ bán (nếu có).
* Doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu hoạt động tài chính là
tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được từ hoạt động tài chính
hoặc kinh doanh về vốn. Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
- Tiền lãi: lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, lãi bán hàng trả chậm, trả góp;
- Lãi do bán, chuyển nhượng công cụ tài chính, đầu tư liên doanh vào cơ
sở kinh doanh đồng kiểm soát, đầu tư liên kết, đầu tư vào công ty con;
- Cổ tức và lợi nhuận được chia;
- Chênh lệch lãi do mua bán ngoại tệ, lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ;
- Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ,
TSCĐ;
- Thu nhập khác liên quan đến hoạt động tài chính.
* Thu nhập khác: Thu nhập khác là các khoản thu nhập được tạo ra từ
các hoạt động khác ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, nội dung cụ thể bao gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ;
- Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ;
- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;
- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;
- Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước: Là
khoản nợ phải thu khó đòi, xác định là không thu hồi được, đã được xử lý xóa
sổ và tính vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong các kỳ trước nay
thu hồi được;
- Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập: là khoản nợ
phải trả không xác định được chủ nợ hoặc chủ nợ không còn tồn tại;
- Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại;
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa,
sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu;
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá
nhân tặng cho doanh nghiệp;

- Các khoản thu khác.

SV: Nguyễn Thị Vân Giang

10

Lớp: CQ53/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Trong ba loại doanh thu trên, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
bộ phận doanh thu lớn nhất và có tính chất quyết định đối với hoạt động của
doanh nghiệp thương mại.
1.1.1.3. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện được ghi nhận
cụ thể đối với từng loại doanh thu tại chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 14
“Doanh thu và thu nhập khác”.
Các điều kiện ghi nhận doanh thu cụ thể theo chuẩn mực kế toán như
sau:
* Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời tất cả
năm điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch

bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro
trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua. Trường hợp doanh nghiệp
vẫn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa thì giao dịch
không được gọi là hoạt bán hàng và doanh thu không được ghi nhận.
* Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng
thời bốn điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân
đối kế toán;
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

SV: Nguyễn Thị Vân Giang

11

Lớp: CQ53/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ kế
toán thì việc xác định doanh thu của dịch vụ từng thời kỳ được thực hiện theo
phương pháp tỷ lệ hoàn thành. Doanh thu được ghi nhận trong thời kỳ kế toán

được xác định theo tỷ lệ công việc hoàn thành.
* Doanh thu hoạt động tài chính được ghi nhận khi thỏa mãn đồng
thời hai điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
1.1.2. Khái niệm và phân loại chi phí
1.1.2.1. Khái niệm chi phí
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 01: “Chuẩn mực chung” định
nghĩa: “Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế
toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc
phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm
khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”.
Theo góc độ kinh tế học: “Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động thuật hóa mà doanh nghiệp
bỏ ra có liên quan đến hoạt động SXKD hoặc 1 chu kỳ nhất định (tháng, quý,
năm) thực chất chi phí bằng sự chuyển dịch vốn ,giá trị của các yếu tố sản
xuất vào các đối tượng tính giá như ( sản phẩm, lao vụ, dịch vụ)”.
Bản chất chi phí được dùng để xác định kết quả là những hao phí về vật
chất, lao động và phải gắn liền với số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được tiêu
thụ hay thực hiện trong kỳ không bao gồm khoản phân phối cho chủ sở hữu.
Trong các doanh nghiệp cần phân biệt giữa chi tiêu và chi phí, mặc dù có
mối quan hệ mật thiết với nhau, đều thể hiện những khoản mà doanh nghiệp
phải chi ra, tuy nhiên giữa hai khái niệm này có sự khác biệt về phạm vi, tính
chất và thời điểm. Chỉ tiêu là sự chi ra, sự giảm đi thuần túy của tài sản mà cụ
thể là tiền, không kể khoản chi đó dùng vào mục đích gì. Chi phí được tính
cho số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ hay thực hiện trong một thời kỳ,
tính cả số đã chi ra từ kỳ trước nhưng có liên quan đến kỳ này và không bao
gồm những khoản chi phí SXKD của các kỳ tiếp theo.

SV: Nguyễn Thị Vân Giang


12

Lớp: CQ53/21.07


Luận văn tốt nghiệp

SV: Nguyễn Thị Vân Giang

Học viện Tài chính

13

Lớp: CQ53/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1.2.2. Nguyên tắc ghi nhận chi phí
Chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi
ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc nợ phải
trả và chi phí này phải xác định được một cách đáng tin cậy.
Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế toán có liên quan
đến doanh thu và thu nhập khác được xác định một cách gián tiếp thì các chi

phí liên quan được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên
cơ sở phân bổ theo hệ thống hoặc theo tỷ lệ.
Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh trong kỳ khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ
sau.
1.1.2.3. Phân loại chi phí
1.1.2.3.1 Phân loại chi phí theo góc độ KTTC
Xét trên góc độ kế toán tài chính, chi phí được nhìn nhận như những phí
tổn đã phát sinh gắn liền với các hoạt động của doanh nghiệp bao gồm các chi
phí phát sinh trong quá trình hoạt động SXKD thông thường của doanh
nghiệp và các CP khác. Xét về bản chất thì chi phí SXKD là sự chuyển dịch
vốn của DN vào quá trình SXKD, nên nó bao gồm các CP liên quan trực tiếp
đến quá trình SX sản phẩm, CP thời kỳ, CP tài chính. Còn các CP khác là các
khoản CP và các khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ bất thường mà
DN không thể dự kiến trước được, như: CP thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiền
phạt do vi phạm hợp đồng, truy thu thuế...Có thể nói, về đặc điểm chung, CP
trong SXKD có 3 đặc điểm: CP là hao phí tài nguyên (kể cả hữu hình và vô
hình), vật chất, lao động; những hao phí này phải gắn liền với mục đích kinh
doanh; phải định lượng được bằng tiền và được xác định trong một khoảng
thời gian nhất định.

SV: Nguyễn Thị Vân Giang

14

Lớp: CQ53/21.07


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Kế toán CP ảnh hưởng đến tính trung thực, hợp lý của các thông tin trên
BCTC, cũng như tính đúng đắn của các quyết định trong quản trị DN. Trong
các DN quản lý tốt CP, không những tạo điều kiện tăng lợi nhuận, trên cơ sở
đó nâng cao chất lượng sản phẩm cung cấp cho khách hàng.
Trong hoạt động của doanh nghiệp, chi phí được sử dụng để xác định kết
quả hết sức đa dạng và phong phú. Muốn quản lý chi phí một cách chặt chẽ từ
đó có biện pháp tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận thì người ta phải tiến hành
phân loại chi phí phục vụ cho công tác tập hợp chi phí và quản lý, điều hành
hoạt động của doanh nghiệp.
Các cách phân loại chi phí liên quan đến việc xác định kết quả kinh
doanh thường được sử dụng ở các doanh nghiệp bao gồm:
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí và đối tượng tập
hợp chi phí:
Cơ sở của cách phân loại này là người ta dựa trên mối quan hệ giữa chi
phí và đối tượng tập hợp chi phí để phân loại. Theo cách phân loại này thì chi
phí liên quan đến xác định kết quả kinh doanh bao gồm:
- Chi phí trực tiếp là chi phí liên quan đến từng đối tượng chịu chi phí
chẳng hạn theo từng hoạt động kinh doanh cụ thể, theo từng sản phẩm kinh
doanh cụ thể như chi phí về giá vốn hàng bán, chi phí không liên quan đến
từng mặt hàng (lô hàng).
- Chi phí gián tiếp là chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng do vậy chi
phí này cần được phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí khác nhau như chi
phí quản lý toàn doanh nghiệp.
* Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng:
Căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí, chi phí dùng để xác định
kết quả trong doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của số sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ đã tiêu thụ hoặc thực hiện trong kỳ.

- Chi phí bán hàng: gồm toàn bộ các khoản liên quan đến việc tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ.

SV: Nguyễn Thị Vân Giang

15

Lớp: CQ53/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong phạm vi
toàn doanh nghiệp mà không tách được cho bất kỳ hoạt động nào.
- Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí liên quan đến hoạt động
đầu tư, kinh doanh về vốn, bao gồm:
+ Chi phí các khoản lỗ liên quan đến hoạt động kinh doanh chứng khoán,
đầu tư về vốn.
+ Chi phí liên quan hoạt động cho vay vốn, mua bán ngoại tệ.
+ Chi phí lãi vay vốn, chiết khấu thanh toán khi bán sản phẩm, hàng hóa,
lãi mua hàng trả chậm.
+ Lỗ mua bán ngoại tệ, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái.
+ Trích lập dự phòng, chứng khoán kinh doanh, đầu tư vốn vào đơn vị
khác.
- Chi phí khác là những khoản chi phí phát sinh từ các sự kiện hay
nghiệp vụ khác biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp.
Chi phí khác của doanh nghiệp gồm:

+ Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ; Giá trị còn lại TSCĐ thanh lý,
nhượng bán.
+ Chênh lệch là do đánh giá vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn vào
công ty con, công ty cổ phần, liên kết.
+ Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
+ Bị phạt thuế, truy nộp thuế.
+ Các khoản chi phí khác.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoàn lại trong
kỳ.
1.1.2.3.2 Phân loại chi phí dưới góc độ KTQT
Hầu hết các quyết định của nhà quản trị đều liên quan đến chi phí. Đối
với mỗi quyết định, chi phí liên qua có đặc điểm và nội dung khác nhau. Để
có những thông tin thích hợp về các chi phí liên quan đến từng quyết định, kế
toán quản trị cần vận dụng cách phân loại chi phí phù hợp theo các cách sau:
* Phân loại chi phí theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế
toán chi phí, theo cách phân loại này, chi phí bao gồm:

SV: Nguyễn Thị Vân Giang

16

Lớp: CQ53/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối

tượng kế toán tập hợp chi phí (như từng loại sản phẩm, công việc, đơn hàng..)
chúng ta có thể quy nạp trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp
chi phí khác nhau nên không thể quy nạp cho từng đối tượng tập hợp theo
phương pháp phân bổ gián tiếp. Trong doanh nghiệp thương mại, chi phí gián
tiếp như là chi phí mua hàng, chi phí lương nhân viên quản lý...
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với khối lượng hoạt
động, bao gồm:
- Chi phí khả biến: Là những chi phí thay đổi về tổng số khi có thể thay
đổi về mức độ hoạt động của doanh nghiệp. Mức độ hoạt động ở đây có thể là
số lượng hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ; doanh thu bán hàng chưa thực hiện...
- Chi phí bất biến: Là những chi phí về tổng số không thay đổi khi có
sự thay đổi về mức độ hoạt động của doanh nghiệp. Nếu xét về tổng số, chi
phí bất biến không thay đổi nhưng xét về về định phí trên một khối lượng hoạt
động thì định phí tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động. Dù doanh nghiệp hoạt
động hay không hoạt động thì vẫn tồn tại loại chi phí bất biến này. Ví dụ như
chi phí khấu hao văn phòng, chi phí thiết bị...
- Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu tố về
định phí và biến phí. Chi phí hỗn hợp tồn tại rất nhiều trong hoạt động thực tế
của doanh nghiệp như chi phí thuê phương tiện vận tải hàng hóa, chi phí điện
thoại...
* Phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định, bao gồm:
- Chi phí kiểm soát được: Là chi phí mà nhà quản trị ở một cấp độ nào
đó xác định được lượng phát sinh của nó, có thẩm quyền quyết định về sự
phát sinh của chi phí đó, cấp quản lý đó kiểm soát được những chi phí này.
Ví dụ như chi phí lương các bộ phận, phòng ban; chi phí thuê nhà cửa....
- Chi phí không kiểm doat được: Là những chi phí mà nhà quản trị ở
một cấp nào đó không thể dự đoán được chính xác sự phát sinh của nó và

SV: Nguyễn Thị Vân Giang


17

Lớp: CQ53/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

không có thẩm quyền quyết định đối với khoản chi phí đó. Ví dụ như chi phí
phạt hành chính về thuế, chi phí bồi thường hợp đồng kinh tế....
Việc xác định chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được
có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà quản trị thuộc từng cấp quản lý trong
doanh nghiệp, hạn chế sự bị động về việc huy động các nguồn lực để đảm bảo
cho các khoản chi phí.
* Phân loại chi phí khác cho việc ra quyết định, bao gồm:
- Chi phí chênh lệch: Là những khoản chi phí có ở phương án kinh
doanh này nhưng không có hoặc chỉ có một phần ở phương án kinh doanh
khác.
- Chi phí cơ hội: Trong kinh doanh, mọi khoản chi phí phát sinh đều
được phản ánh và theo dõi trên sổ kế toán nhưng chi phí cơ hội lại là chi phí
hoàn toàn không được phản ánh trên sổ sách kế toán nhưng lại rất quan trọng
khi doanh nghiệp lựa chọn phương án kinh doanh. Chi phí cơ hội là lợi ích
mất đi do lựa chọn phương án kinh doanh này mà không lựa chọn phương án
kinh doanh khác.
- Chi phí chìm: Là chi phí đã phát sinh có ở tất cả các phương án kinh
doanh đưa ra để xem xét, lựa chọn. Loại chi phí này là chi phí mà các doanh
nghiệp phải chấp nhận và không có lựa chọn.
1.1.3. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh

1.1.3.1. Nội dung xác định kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng hoạt động của doanh
nghiệp một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh là một trong những khâu quan
trọng, tổng hợp nhất trong quản lý.Nó cung cấp những thông tin kinh tế một
cách quan trọng và có độ tin cậy cao.Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh
nghiệp đều tận dụng hết những năng lực sẵn có nhằm tăng lợi nhuận kinh
doanh, củng cố và mở rộng thêm thị phần của mình trên thị trường. Do vậy,
kế toán cần phải cung cấp được toàn bộ những thông tin về doanh thu và chi
phí tương ứng của doanh nghiệp trong một kỳ.
1.1.3.2. Nội dung xác định kết quả kinh doanh

SV: Nguyễn Thị Vân Giang

18

Lớp: CQ53/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt
động kinh doanh thông thường và kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động thông thường bao gồm kết quả hoạt động bán hàng và
cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính.
Kết quả HĐKD

Kết quả HĐKD


=

+
Kết quả HĐKD khác
của DN
thông thường
Trong đó: Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ

những hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, bao gồm hoạt động bán
hàng, cung cấp dịch vụ hoạt động tài chính.
KQ bán
hàng, cung =
cấp DV

DT thuần về
bán hàng và
cung cấp DV

KQ từ hoạt động
Tài chính

=

-

Giá vốn

Chi


hàng bán và

phí

-

chi phí thuế

bán

Chi phí
-

quản lý

DN
hàng
Chi phí hoạt động

TNDN
DT thuần từ

hoạt động Tài chính

-

Tài chính

Trong đó: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tính bằng
tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ (-) đi các khoản giảm trừ

như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
Kết quả hoạt động khác được tính bằng chênh lệch giữa thu nhập khác
và chi phí khác.
Kết quả hoạt động khác =

Thu nhập khác

-

Chi phí khác

1.2. KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.2.1. Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp thương mại dưới góc độ kế toán tài chính
1.2.1.1. Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh theo
chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

SV: Nguyễn Thị Vân Giang

19

Lớp: CQ53/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


* Chứng từ kế toán: Kế toán hạch toán khi có chứng từ kế toán hợp lệ,
hợp pháp:
- Hóa đơn bán hàng
- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
- Phiếu thu, phiếu chi tiền mặt
- Giấy báo có ngân hàng, séc
- Hợp đồng kinh tế
- Chứng từ kế toán khác có liên quan
* Tài khoản kế toán sử dụng
Áp dụng hệ thống tài khoản theo thông tư 200/2014/TT-BTC do Bộ
trưởng Bộ tài chính ban hành ngày 22/12/2014. Để tính toán doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Ngoài ra sử dụng các
tài khoản liên quan như tài khoản 131, 111, 112…
TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Tài khoản này
dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định từ các giao dịch bán sản phẩm, hàng hóa, cung
cấp dịch vụ.
TK 511 được mở chi tiết theo yêu cầu quản lý:
Tài khoản 511 có 6 tài khoản cấp 2:
TK 5111 - Doanh thu bán hàng hóa
- TK 5112 - Doanh thu bán thành phẩm
- TK 5113 - Doanh thu cung cấp D.Vụ
- TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- TK 5117- Doanh thu BĐS
- TK 5118- Doanh thu khác
* Phương pháp hạch toán: (Sơ đồ 1.01)
1.2.1.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
* Chứng từ kế toán

- Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
- Chứng từ kế toán liên quan như phiếu nhập kho hàng trả lại…
* Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”: Tài khoản này dùng
để phán ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng,

SV: Nguyễn Thị Vân Giang

20

Lớp: CQ53/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
- Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ và chi tiết thành 3 tài khoản:
+ TK 5211: Chiết khấu thương mại: Tài khoản này dùng để phản ánh
khoản chiết khấu thương mại cho người mua do khách hàng mua hàng với
khối lượng lớn nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ trong kỳ.
+ TK 5212: Hàng bán bị trả lại. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu của sản phẩm, hoàng hóa, dịch vụ bị người mua trả lại trong kỳ.
+ TK 5213: Giảm giá hàng bán. Tài khoản này dùng để phản ánh khoản
giảm giá hàng bán cho người mua do sản phẩm hàng hóa dịch vụ cung cấp
kém quy cách nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong kỳ.

* Phương pháp hạch toán (Sơ đồ 1.02)
1.2.1.1.3. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
* Chứng từ kế toán
Để phản ánh doanh thu hoạt động tài chính, kế toán sử dụng các chứng
từ chủ yếu sau:
- Giấy báo lãi, giấy báo có của ngân hàng, bản sao kê của ngân hàng.
- Thông báo nhận cổ tức và chứng từ liên quan đến việc nhận cổ tức.
- Chứng từ khác có liên quan.
* Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”: Tài khoản này dùng để
phản ánh các khoản doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận
được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
* Phương pháp hạch toán: (Sơ đồ 1.03)
1.2.1.1.4. Kế toán thu nhập khác
* Chứng từ kế toán: Để phản ánh các khoản thu nhập khác, kế toán sử
dụng các chứng từ:
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng
- Biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ
- Các chứng từ kế toán khác…
* Tài khoản kế toán sử dụng

SV: Nguyễn Thị Vân Giang

21

Lớp: CQ53/21.07


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Để phản ánh các khoản thu nhập khác, kế toán sử dụng TK 711 “Thu
nhập khác”: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập phát sinh
ngoài các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.
* Phương pháp hạch toán: (Sơ đồ 1.04)
1.2.1.2. Kế toán chi phí
1.2.1.2.1. Kế toán giá vốn bán hàng
Giá vốn hàng bán là trị giá gốc của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã
tiêu thụ và các khoản được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh
trong kỳ.
Trong doanh nghiệp thương mại trị giá vốn hàng bán được xác định theo
2 trường hợp:
- Trường hợp 1: Hàng hóa mua về không qua kho ngay, giá vốn hàng bán
bằng trị giá mua của hàng hóa và quản lý mua số hàng đó tính đến thời điểm
hàng hóa bán.
- Trường hợp 2: Hàng hóa xuất kho để bán
Giá vốn hàng bán

=

Trị giá mua của

+

Chi phí mua phân bổ

hàng xuất bán
cho hàng hóa xuất bán
Trị giá mua hàng hóa xuất bán được tính theo một trong các phương


pháp: Đích danh, bình quân, nhập trước xuất trước.
* Phương pháp đích danh
Theo phương pháp này, giá mua của hàng hóa xuất bán chính là giá mua
thực tế của hàng nhập kho. Muốn áp dụng được phương pháp này đòi hỏi
doanh nghiệp phải quản lý theo dõi hàng tồn kho theo từng lô hàng cả về mặt
hiện vật và giá trị.
* Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, giá mua của hàng hóa được tính căn cứ vào số
lượng hàng xuất kho được xác định đã tiêu thụ và đơn giá mua bình quân gia
quyền của hàng xuất kho, theo công thức:
Trị giá mua của

=

Số lượng hàng xuất kho

x

Đơn giá mua

hàng hóa xuất bán
được xác định tiêu thụ
bình quân
Đơn giá bình quân có thể tính cho cả kỳ hoặc trước mỗi lần xuất.

SV: Nguyễn Thị Vân Giang

22


Lớp: CQ53/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Phương pháp này đơn giản, dễ sử dụng, dễ theo dõi và có thể áp dụng đối với
mọi doanh nghiệp, đặc biệt đối với doanh nghiệp có khối lượng thành phẩm
mỗi lần nhập xuất lớn.
* Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Phương pháp này giả định rằng hàng hóa nào nhập kho trước sẽ được
xuất bán trước và lấy giá mua thực tế của lần nhập đó để tính giá mua của
hàng hóa xuất bán. Như vậy, giá vốn của hàng xuất bán được tính theo giá
mua thực tế của những lô hàng hóa nhập kho ở thời điểm đầu kỳ và giá trị
hàng hóa tồn kho được tính theo giá mua của những lô nhập kho ở thời điểm
cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ của tồn kho.
Ngoài ra, theo Thông tư 200/TT-BTC ngày 22/12/2014 các Doanh
nghiệp thương mại đặc thù như các đơn vị kinh doanh siêu thị còn áp dụng
phương pháp giá bán lẻ để tính giá vốn hàng bán. Giá gốc hàng tồn kho được
xác định bằng cách lấy giá bán của hàng tồn kho trừ đi lợi nhuận biên theo tỷ
lệ % hợp lý.
* Chứng từ kế toán
Để phản ánh giá vốn hàng hóa, kế toán sử dụng các chứng từ:
- Phiếu xuất kho (mẫu số 02-VT)
- Các chứng từ liên quan khác…
* Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng TK 632 “Giá vốn hàng
bán”.Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản có liên quan như TK 156 “Hàng
Hóa”, TK 157 “Hàng gửi đi bán”.

TK 632 được áp dụng cho các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê
khai thường xuyên và các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định
kỳ để xác định giá vốn của hàng hóa dịch vụ tiêu thụ.
* Phương pháp hạch toán
Đối với doanh nghiệp kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên:
(Sơ đồ 1.05).

SV: Nguyễn Thị Vân Giang

23

Lớp: CQ53/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Đối với doanh nghiệp kế toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ: (Sơ
đồ 1.06).
1.2.1.2.2. Kế toán chi phí bán hàng
* Chứng từ kế toán: Để phản ánh các khoản chi phí bán hàng, kế toán sử
dụng các chứng từ:
- Hóa đơn GTGT, bảng sao kê hóa đơn thanh toán dịch vụ mua ngoài
- Bảng tính và phân bổ lương
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Phiếu xuất kho, nhập kho
* Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng TK 641 “Chi phí bán hàng”, để tập hợp và kết chuyển
chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.

TK 641 “Chi phí bán hàng” có 7 tài khoản cấp 2:
- TK 6411: Chi phí nhân viên
- TK 6412: Chi phí vật liệu
- TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6415: Chi phí bảo hành
- TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
* Phương pháp hạch toán: (Sơ đồ 1.07)
1.2.1.2.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
* Chứng từ kế toán: Để phản ánh các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp,
kế toán sử dụng các chứng từ:
- Hóa đơn GTGT, bảng sao kê hóa đơn thanh toán dịch vụ mua ngoài
- Bảng tính và phân bổ lương
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Phiếu xuất kho, nhập kho
* Tài khoản kế toán sử dụng: Kế toán sử dụng TK 642 “Chi phí quản lý
doanh nghiệp” để tập hợp và kết chuyển Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế

SV: Nguyễn Thị Vân Giang

24

Lớp: CQ53/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh. TK 642 “Chi phí quản lý
doanh nghiệp” có 7 tài khoản cấp 2:
- TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
- TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
- TK 6423: Chi phí văn phòng đồ dùng
- TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6425: Chi phí thuế, phí và lệ phí
- TK 6426: Chi phí dự phòng
- TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
* Phương pháp hạch toán: (Sơ đồ 1.08)
1.2.1.2.4. Kế toán chi phí tài chính
* Chứng từ kế toán: Để phản ánh các khoản chi phí tài chính, kế toán sử
dụng các chứng từ sau:
- Phiếu tính lãi
- Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT và các chứng từ khác có liên quan
* Hệ thống tài khoản kế toán
Kế toán sử dụng TK 635 “Chi phí tài chính” để phản ánh các khoản chi
phí tài chính của doanh nghiệp.
* Phương pháp hạch toán: (Sơ đồ 1.09)
1.2.1.2.5. Kế toán chi phí khác
* Chứng từ kế toán: Để phản ánh các khoản chi phí khác, kế toán sử dụng
các chứng từ sau:
- Phiếu chi
- Giấy báo ngân hàng
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng
- Các chứng từ liên quan khác…
* Tài khoản kế toán sử dụng

SV: Nguyễn Thị Vân Giang


25

Lớp: CQ53/21.07


×